Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đổi mới tổ chức hoạt động học trên lớp đối với bài “sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở đông nam á” theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS và THPT nghi sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGHI SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỔI MỚI TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TRÊN LỚP
ĐỐI VỚI BÀI “SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC VƯƠNG QUỐC CHÍNH Ở ĐÔNG NAM Á” THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở
TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGHI SƠN

Người thực hiện: Hoàng Sỹ Việt
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch Sử


THANH HÓA, NĂM 2019


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.................................................3
2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.................................................................4
2.2.1. Thuận lợi.....................................................................................................4


2.2.2. Khó khăn.....................................................................................................4
2.2.3. Kết quả của thực trạng.................................................................................4
2.3. Tổ chức các hoạt động học trên lớp đối với bài “Sự hình thành và phát triển
các vương quốc chính ở Đông Nam Á”................................................................5
2.3.1. Hoạt động tạo tình huống học tập...............................................................5
2.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức..................................................................6
2.3.3. Hoạt động luyện tập..................................................................................12
2.3.4. Hoạt động vận dụng và mở rộng..............................................................15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................16
3.1. Kết luận........................................................................................................16
3.2. Kiến nghị......................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gầm đây cùng với việc đổi mới chương trình và sách
giáo khoa, Đảng ta cũng rất quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học: “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”1. Chính phủ cũng đề cập đến vấn
đề đổi mới phương pháp dạy học: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”2.
Khác với phương pháp dạy học truyền thống trước đây nhấn mạnh hoạt
động dạy và vai trò của giáo viên. Phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng
phát triển năng lực học sinh lấy hoạt động học làm trung tâm và nhấn mạnh vai

trò của học sinh trong quá trình dạy học (dạy học là tổ chức các hoạt động học
cho học sinh). Người giáo viên lịch sử với vai trò là người tổ chức, kiểm tra,
định hướng, các hoạt động học của học sinh phải đầu tư thời gian, công sức
nghiên cứu từng bài, từng chủ đề, từng đối tượng học sinh cụ thể, để có những
phương pháp, những cách thức tổ chức học tập phù hợp, giúp học sinh đạt kết
quả tốt nhất trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, cũng như phải hình thành và rèn
luyện các năng lực và phẩm chất cần thiết cho học sinh để các em có thể thích
ứng và giải quyết những vấn đề bức thiết nảy sinh trong cuộc sống xã hội.
Trong thực tế do nhiều yếu tố học sinh chưa hứng thú với môn lịch sử, đặc
biệt là phần lịch sử thế giới thời cổ đại và trung đại. Mỗi bài dạy đều có vị trí,
vai trò quan trọng của nó song những bài lịch sử phần lịch sử thế giới thời cổ đại
và trung đại đưa vào chương trình sách giáo khoa lịch sử lớp 10, ban cơ bản,
Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2006 lại khá khó đối với học sinh, thậm chí giáo
viên cũng không dễ dàng trong việc giảng dạy. Trong khi kinh nghiệm giảng dạy
tích lũy chưa nhiều, tư liệu tham khảo cũng hạn chế. Thách thức đặt ra cho
người giáo viên là tiến hành dạy các bài này như thế nào? Tổ chức các hoạt học
trên lớp ra sao để vừa gây được hứng thú cho học sinh, vừa giúp học sinh có thể
nắm vững kiến thức bài học?
Trước thực trạng trên, qua quá trình giảng dạy tôi thấy mình cần phải đổi
mới tổ chức hoạt động học ở trên lớp cho học sinh qua từng bài cụ thể để góp
phần nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử. Với mong muốn tạo được sự hứng
thú, tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học lịch sử, giúp các em nắm
vững các kiến thức lịch sử khu vực Đông Nam Á thời cổ đại và phong kiến, hình
thành và rèn luyện các năng lực, kĩ năng cần thiết qua bài học. Vì vậy, tôi đã
mạnh dạn đề xuất sáng kiến: Đổi mới tổ chức hoạt động học trên lớp đối với
bài “Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á” theo
hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS và THPT Nghi Sơn.
1
2


Được tham khảo từ TLTK số [5]
Được tham khảo từ TLTK số [4]

1


1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về thời kì cổ đại và
phong kiến của khu vực Đông Nam Á.
- Phát huy sự hứng thú, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong
tiết học.
- Góp phần bồi dưỡng các năng lực như: năng lực sáng tạo, năng lực giao
tiếp và hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,...và những phẩm chất
cần thiết cho học sinh như: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm,...
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đổi mới tổ chức hoạt động học trên
lớp trong phạm vi một bài của chương trình sách giáo khoa lịch sử lớp 10, ban
cơ bản, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2006, đó là bài 8: “Sự hình thành và phát
triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á” theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở Trường THCS và THPT Nghi Sơn.
- Để thử nghiệm đề tài tôi chọn 2 lớp 10: lớp 10A4 và lớp 10A6 trường
THCS và THPT Nghi Sơn, năm học 2018 - 2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng kết lí luận, thực tiễn.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp khảo sát, đối chiếu, so sánh, thống kê, phân loại.

2



2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Trong dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh. Tiến trình tổ chức
của mỗi bài học được tổ chức theo các bước sau: Hoạt động tạo tình huống học
tập (hoạt động khởi động); hoạt động hình thành kiến thức; hoạt động luyện tập;
hoạt động vận dụng; hoạt động tìm tòi, mở rộng.
Quy trình 5 bước hoạt động nêu trên không cứng nhắc mà có thể được thiết
kế và thực hiện linh hoạt. Trong một số trường hợp các hoạt động có thể kết hợp
với nhau hoặc bớt đi một, hai hoạt động tùy theo từng bài học.
Trong mỗi bài học lại được thiết kế thành nhiều hoạt động học khác nhau.
Trong đó, mỗi hoạt động học có thể sử dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào
đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các bước sau: Chuyển giao nhiệm
vụ học tập; tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ học tập; báo cáo kết quả; đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Trong tổ chức hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực học sinh:
“Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự
trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của
học sinh với tư liệu dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống học tập
đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự
trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức…Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học
và sự trao đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư
liệu hoạt động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động
của học sinh. Dựa trên tư liêu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức,
kiểm tra, định hướng hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định hướng
sự trao đổi tranh luận của học sinh với nhau”3.
Mặt khác, chúng ta thấy nếu như chương trình giáo dục định hướng nội
dung trước đây quan tâm đến việc học sinh học được cái gì (tức là dạy học theo

định hướng đầu vào chỉ chú trọng truyền thụ tri thức cho người học), thì chương
trình giáo dục định hướng năng lực lại quan tâm học sinh làm được cái gì qua
việc học (tức là dạy học định hướng kết quả đầu ra, dạy cách học, cách vận dụng
kiến thức, rèn luyện kĩ năng hình thành năng lực và phẩm chất cho người học:
“Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn
bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách là chủ
thể của quá trình nhận thức”4.
Như vậy, việc đổi mới tổ chức hoạt động học trên lớp cho học sinh tức là
học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập lịch sử do giáo viên tổ chức
và chỉ đạo, thông qua đó tự khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải
3
4

Được tham khảo từ TLTK số [3]
Được tham khảo từ TLTK số [2]

3


thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Thông qua những
tình huống quan sát, thảo luận, học sinh được giải quyết các vấn đề theo cách
suy nghĩ của mình, từ đó không những nắm được kiến thức mới mà còn nắm
được phương pháp, chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng đó, được bộc lộ và phát huy
tiềm năng sáng tạo của mình.
Đối với bài 8 “Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông
Nam Á”. Trong quá trình tổ chức hoạt động học trên lớp giáo viên phải sử dụng
nhiều kỹ thuật và phương pháp dạy học, kết hợp với sử dụng công nghệ thông

tin để phát huy được sự hứng thú, tích cực, chủ động của học sinh trong quá
trình học tập, giúp sinh không chỉ nắm được kiến thức cơ bản của bài mà còn
hình thành được những năng lực và kĩ năng cần thiết.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Thuận lợi
- Về phía bài “Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông
Nam Á”:
+ Đây là một bài nằm trong chương trình sách giáo khoa lịch sử lớp 10, ban
cơ bản, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2006. Bài gồm có 2 mục.
+ Bài học tìm hiểu về khu vực Đông Nam Á thời kì cổ đại và phong kiến,
trong đó Việt Nam chúng ta là một nước trong khu vực nên nhiều nét tương
đồng với các nước khác.
- Về phía học sinh: Học sinh cũng đã có một vốn hiểu biết nhất định về lịch
sử và văn hóa của các nước trong khu vực Đông Nam Á, do Việt Nam cũng là
nước trong khu vực nên có nhiều nét tương đồng. Ngoài ra, các em còn biết đến
khu vực Đông Nam Á qua sách, báo, truyền hình: ví dụ Đại hội thể dục thể thao
của các nước Đông Nam Á (Sea Games),...điều này tạo thuận lợi cho học sinh
trong quá trình tìm hiểu bài học.
- Về phía giáo viên: Bản thân tôi luôn yêu thích, say mê, tâm huyết với
nghề. Trong mỗi bài giảng lịch sử tôi luôn trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu để có
được những phương pháp học tập đem lại hiệu quả cao cho học sinh.
2.2.2. Khó khăn
- Về phía bài học: Bài “Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở
Đông Nam Á” chỉ gồm có 2 mục nhưng đòi hỏi phải có kiến thức rộng, giáo
viên lại phải biết chọn lọc các sự kiện cơ bản để học sinh vừa nắm được những
nét chung và những nét riêng của các quốc gia trong khu vực, thể hiện được sự
“thống nhất trong đa dạng”của khu vực Đông Nam Á.
- Về phía học sinh: Nhiều em học sinh coi môn lịch sử là môn phụ nên
không hứng thú, say mê, tìm tòi trong quá trình học tập.
- Về phía nhà trường: phòng học trang bị máy chiếu còn ít, quá trình tổ

chức các hoạt động học kết hợp các phương tiện hiện đại còn gặp nhiều khó
khăn, sự phát huy tính tích cực ở học sinh còn hạn chế.
2.2.3. Kết quả của thực trạng
Năm học 2018 – 2019, tôi dạy lớp 10A6 (Sĩ số lớp 40 học sinh) trường
THCS và THPT Nghi Sơn. Sau tiết học, tôi nhận thấy học sinh chưa hứng thú,
chưa tích cực, nhiều em chưa nắm chắc được kiến thức bài học, việc vận dụng
4


của học sinh từ bài học vào thực tiễn chưa cao. Đặc biệt chưa có thói quen tự
học, giờ học chưa được sôi nổi. Tôi tiến hành kiểm tra 15 phút vào kiến thức đã
học trong bài. Kết quả, số lượng bài điểm kém, yếu, điểm trung còn nhiều, điểm
khá và giỏi còn khiêm tốn.
Kết quả cụ thể như sau :

Lớp


GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM
số
SL
%
SL
%
SL
%

SL
%
SL %
10A6 40
1
2,5
8
20
22
55
7
17,5
2
5
Từ thực trạng trên, để quá trình học tập đạt hiệu quả hơn, tôi đã tìm tòi
nghiên cứu, mạnh dạn đổi mới tổ chức hoạt động học trên lớp đối với bài “Sự
hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á” để tạo hứng thú,
khơi gợi tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
2.3. Tổ chức các hoạt động học trên lớp đối với bài “Sự hình thành và phát
triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á”
2.3.1. Hoạt động tạo tình huống học tập
- Giáo viên sử dụng hình ảnh một số công trình kiến trúc nổi tiếng của một
số nước Đông Nam Á (giáo viên không đề tên công trình kiến trúc) để huy động
kiến thức học sinh đã biết về khu vực này, nhằm tạo cầu nối và gợi hứng thú, sự
tò mò tìm hiểu về khu vực Đông Nam Á.

Khu đền tháp Bôrôbuđua (Inđônêxia)

Chùa Một Cột (Việt Nam)


Ăngcovát (Campuchia)

Chùa Vàng ở Mianma

5

- Sau đó giáo viên đưa ra các câu hỏi cho cả lớp: Những hình ảnh trên gợi
cho em liên tưởng tới các nước khu vực nào? Em có ấn tượng gì về khu vực đó?
- Qua quan sát hình ảnh, học sinh nhận diện, kể tên được các công trình kiến
trúc nổi tiếng của một số nước ở khu vực Đông Nam Á như: khu đền tháp
Bôrôbuđua (Inđônêxia), Ăngcovát (Campuchia), chùa Một Cột (Việt Nam), chùa
Vàng ở Mianma, nêu được một vài hiểu biết về các công trình này và nét nổi bật
nhất của khu vực Đông Nam Á.
5

Được tham khảo từ TLTK số [7]

5


- Sau khi học sinh trả lời giáo viên dẫn dắt: Từ những thế kỉ đầu Công
nguyên, các vương quốc cổ đầu tiên đã được hình thành ở Đông Nam Á; Các
vương quốc cổ ở Đông Nam Á đã được hình thành và phát triển như thế nào?
Các quốc gia phong kiến ở khu vực này được xác lập và phát triển ra sao?
Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để trả lời những câu hỏi trên.
2.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
* Hoạt động 1. Tìm hiểu vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên của khu
vực Đông Nam Á (Làm việc cá nhân, cả lớp)
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên sử dụng máy chiếu, chiếu lên “Lược đồ
các quốc gia Đông Nam Á cổ đại và phong kiến” và yêu cầu học sinh cả lớp sử

dụng phương pháp làm việc với sách giáo khoa (đọc sách giáo khoa trang 45,
46), kết hợp với quan sát lược đồ và kiến thức về khu vực Đông Nam Á học sinh
đã tìm hiểu trước ở nhà để trả lời một số vấn đề sau đây:
+ Nêu vài nét khái quát về khu vực Đông Nam Á về vị trí địa lí, diện tích,
dân số, số quốc gia hiện nay?
+ Nêu những nét chung về điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á?
+ Điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á có thuận lợi và khó khăn gì đối với
sự phát triển kinh tế và lịch sử của khu vực?

Phù Nam

: Tên vương quốc cổ

MÔ-GIÔ-PA-HÍT:

Tên quốc gia phong kiến

6

Lược đồ các quốc gia Đông Nam Á cổ đại và phong kiến
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Học sinh cả lớp quan sát lược đồ, kết hợp
với kiến thức sách giáo khoa và kiến thức của bản thân học sinh thu thập được ở
nhà, suy nghĩ trả lời các câu hỏi trên.

6

Được tham khảo từ TLTK số [7]

6



- Báo cáo sản phẩm: Giáo viên gọi một học sinh lên bảng kết hợp sử dụng
lược đồ trả lời câu hỏi trên, các em khác bổ sung.
- Nhận xét, đánh giá: Giáo viên nhận xét, đánh giá phần trả lời của học sinh.
Sau đó giáo viên bổ sung, chốt vấn đề:
+ Khu vực Đông Nam Á có diện tích 4,5 triệu km², hiện nay gồm 11 nước,
dân số: hơn 640 triệu người (2017), có vị trí địa lý rất trọng.
+ Đông Nam Á là khu vực khá rộng, song bị phân tán, chia cắt bởi những
dãy núi, rừng nhiệt đới và biển.
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa lớn.
+ Thuận lợi: Khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thuận lợi cho cây trồng phát triển
(đặc biệt là cây lúa nước), tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện thuận
lợi cho sinh sống và sản xuất của con người, vị trí địa lí thuận lợi cho giao lưu
buôn bán, hợp tác với các nước khác…
+ Khó khăn: thường xuyên bị bão, lũ lụt, trong lịch sử thường bị các thế lực
ngoại xâm bên ngoài nhòm ngó, xâm lược.
* Hoạt động 2. Tìm hiểu điều kiện, quá trình ra đời và nguyên nhân sụp đổ
của vương quốc cổ ở Đông Nam Á (Làm việc theo cặp đôi)
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên chia lớp thành các cặp đôi và yêu cầu
các cặp đôi sử dụng phương pháp làm việc với sách giáo khoa (đọc sách giáo
khoa trang 46), kết hợp với quan sát “Lược đồ các quốc gia Đông Nam Á cổ đại
và phong kiến”(giáo viên chiếu lên máy chiếu), kết hợp với kiến thức đã được
học phần Ấn Độ và kiến thức bài mới học sinh thu thập trong qua trình chuẩn bị
trước bài mới ở nhà để giải quyết một số vấn đề trong phiếu học tập sau đây:
PHIẾU HỌC TẬP
Họ và tên học sinh:
Lớp:
Học sinh các cặp đôi giải quyết một số vấn đề sau:
1. Nêu điều kiện về kinh tế và văn hóa dẫn đến sự ra đời của các vương
quốc cổ ở Đông Nam Á?

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………....……………....……………………...

2. Các vương quốc cổ ở Đông Nam Á hình thành trong khoảng thời gian
nào? Kể tên một số vương quốc cổ tiêu biểu?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………...……………….………………………

3. Nguyên nhân nào đã dẫn đến sự sụp đổ của các vương quốc cổ ở Đông
Nam Á?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Học sinh các cặp đôi quan sát lược đồ,
kết hợp với kiến thức sách giáo khoa và kiến thức đã được học phần Ấn Độ,
7


cùng với kiến thức bài mới chuẩn bị trước ở nhà để tiến hành trao đổi, thảo luận
các câu hỏi trên và viết vào phiếu học tập của mình. Trong quá trình học sinh
làm việc, giáo viên chú ý đến các cặp đôi để có thể gợi ý hoặc trợ giúp khi các
em gặp khó khăn. Giáo viên có thể gợi ý thêm đối với câu hỏi số 1 để học sinh
nhớ lại kiến thức đã học bài Ấn Độ bằng câu hỏi sau: khu vực Đông Nam Á chịu
ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ trên những lĩnh vực nào?
- Báo cáo sản phẩm: giáo viên gọi đại diện các cặp đôi báo cáo, các em ở các
cặp đôi khác theo dõi, nhận xét, bổ sung. Đối với câu hỏi số 2 trong phiếu học
tập, giáo viên yêu cầu đại diện một em của một cặp đôi lên bảng xác định tên,

địa bàn cụ thể của một số vương quốc cổ Đông Nam Á trên lược đồ.
- Nhận xét, đánh giá: Giáo viên nhận xét, đánh giá phần làm việc của các cặp
đôi. Sau đó bổ sung, chốt lại vấn đề:
• Điều kiện ra đời các vương quốc cổ ở Đông Nam Á:
- Điều kiện kinh tế:
+ Đến đầu công nguyên cư dân Đông Nam Á đã biết sử dụng đồ sắt.
+ Nông nghiệp là ngành sản xuất chính, còn làm thủ công nghiệp (dệt, gốm,
đúc đồng, rèn sắt…).
+ Buôn bán theo đường biển rất phát đạt, nhiều thành thị, hải cảng ra đời
như: Óc Eo (An Giang – Việt Nam), Ta-kô-la (bán đảo Mã Lai).
- Điều kiện văn hóa:
Các nước Đông Nam Á đã tiếp thu và vận dụng văn hóa Ấn Độ để phát
triển sáng tạo văn hóa của dân tộc mình.
• Quá trình ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á:
Khoảng 10 thế kỉ đầu sau Công nguyên, hàng loạt các quốc gia nhỏ được
hình thành và phát triển ở phía nam Đông Nam Á như: Vương quốc Cham-pa ở
vùng Trung Bộ Việt Nam, Vương quốc Phù Nam ở hạ lưu sông Mê Công, các
vương quốc ở hạ lưu sông Mê Nam và trên các đảo của In-đô-nê-xia.
• Nguyên nhân sụp đổ của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á:
Do các quốc gia này nhỏ bé, phân tán, sống riêng rẽ và tranh chấp lẫn nhau.
Trên cơ sở đó hình thành nên các quốc gia phong kiến dân tộc hùng mạnh sau
này.
- Để tạo sự hứng thú học tập, và khắc sâu thêm kiến thức của hoạt động học
trên. Giáo viên yêu cầu học sinh các cặp đôi quan sát một số hình ảnh dưới đây
và trả lời các câu hỏi sau:
+ Quan sát những hình trên em có nhận xét gì về những hoạt động kinh tế
của cư dân Đông Nam Á thời kì này?
+ Trên cơ sở chữ Phạn người Lào và người Campuchia đã tạo ra chữ viết của
mình như thế nào?
- Học sinh các cặp đôi quan sát các hình ảnh trên và trao đổi, thảo luận với

nhau.
- Giáo viên gọi đại diện các cặp đôi trả lời. Các cặp đôi khác theo dõi, nhận
xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá phần trả lời của các cặp đôi. Sau đó, bổ sung,
chốt ý:
8


+ Những hoạt kinh tế của cư dân Đông Nam Á thời kì này rất phong phú, đa
dạng và có nhiều tiến bộ như: họ đã biết sử dụng guồng nước để dẫn nước vào
ruộng, biết sử dụng sức kéo trong nông nghiệp, biết làm đồ gốm với hoa văn rất
tinh tế. Thể hiện tinh thần yêu lao động, sự sáng tạo của của cư dân Đông Nam
Á.
+ Trên cơ sở chữ Phạn của Ấn Độ, người Cam-pu-chia đã sáng tạo ra chữ
viết riêng của mình vào thế kỉ VII. Còn người Lào cũng có hệ thống chữ viết
riêng của mình được xây dựng một cách sáng tạo trên cơ sở vận dụng các nét
chữ cong của chữ Cam-pu-chia.

Thu hoạch

Đồ gốm

Một số hình ảnh về hoạt động kinh tế của cư dân khu vực Đông Nam Á

Chữ Lào

7

Từ chữ Phạn của Ấn Độ người Campuchia và người Lào
đã sáng tạo ra chữ viết của mình


7

Được tham khảo từ TLTK số [7]

9


* Hoạt động 3. Tìm hiểu quá trình hình thành, thời kì phát triển thịnh đạt
và thời kì suy thoái của các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á (Làm việc
theo nhóm)
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm và yêu cầu các
nhóm sử dụng phương pháp làm việc với sách giáo khoa (đọc sách giáo khoa
trang 46, 47, 48, 49), kết hợp với quan sát “Lược đồ các quốc gia Đông Nam Á
cổ đại và phong kiến” và kiến thức học sinh đã tìm hiểu trước ở nhà để giải
quyết một số vấn đề sau:
+ Nhóm 1. Tìm hiểu thời gian hình của các quốc gia phong kiến Đông Nam
Á? Nêu tên một số quốc gia phong kiến Đông Nam Á tiêu biểu?
+ Nhóm 2. Tìm hiểu thời gian phát triển thịnh đạt và nêu biểu hiện của sự
phát triển thịnh đạt về kinh tế, chính trị, văn hóa của các quốc gia phong kiến ở
Đông Nam Á?
+ Nhóm 3. Tìm hiểu thời kì suy thoái của các quốc gia phong kiến ở Đông
Nam Á?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Học sinh các nhóm quan sát lược đồ, kết
hợp với kiến thức sách giáo khoa và kiến thức học sinh đã tìm hiểu trước ở nhà,
trao đổi, thảo luận các câu hỏi trên và viết ra giấy A0. Trong quá trình học sinh
làm việc, giáo viên chú ý đến các nhóm để có thể gợi ý hoặc trợ giúp khi các
nhóm gặp khó khăn.
- Báo cáo sản phẩm: giáo viên yêu cầu các nhóm dán sản phẩm làm việc của
nhóm mình lên bảng và cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm mình. Các

nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
+ Đối với nhóm 1, giáo viên trao đổi thêm với nhóm 1 để làm rõ vấn đề
bằng câu hỏi: Như thế nào được gọi là quốc gia phong kiến “dân tộc”? (là quốc
gia phong kiến lấy một bộ tộc đông và phát triển nhất làm nòng cốt, thường
được gọi là quốc gia phong kiến dân tộc).
+ Đối với nhóm 2, giáo viên yêu cầu đại diện nhóm 2 lên bảng sử dụng
“Lược đồ các quốc gia Đông Nam Á cổ đại và phong kiến” để xác định tên, địa
bàn của một số vương quốc phong kiến Đông Nam Á hùng mạnh thời kì này.
Sau khi đại diện học sinh nhóm 2 trình bày về biểu hiện của sự phát triển thịnh
đạt của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Giáo viên yêu cầu nhóm 2 liên hệ với sự phát triển thịnh đạt về chính trị, kinh tế,
văn hóa của nước ta thời kì này? (đến thế kỉ XV, thời kì Lê Sơ, nước ta cũng đạt
được sự hoàn chỉnh trong tổ chức bộ máy nhà nước, kinh tế, văn hóa, giáo dục
cũng đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Từ thế kỉ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ
XVIII, ngoại thương của nước ta cũng phát triển mạnh thu hút nhiều lái buôn
nước ngoài đến buôn bán, trao đổi, kể cả thương nhân châu Âu).
+ Đối với nhóm 3, sau khi đại diện nhóm 3 trình bày về thời kì suy thoái của
các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á. Giáo viên yêu cầu học sinh nhóm 3
liên hệ với chế độ phong kiến ở nước ta dưới triều Nguyễn ở thế kỉ XIX (đến
giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam cũng đang lâm vào khủng hoảng,
suy yếu nghiêm trọng. Năm 1858 thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam
và đến năm 1883 Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp).
10


- Nhận xét, đánh giá: Giáo viên nhận xét, đánh giá phần làm việc của các
nhóm. Sau đó, giáo viên bổ sung, chốt lại vấn đề bằng cách chiếu lên màn hình
bảng hoàn thiện giáo viên đã chuẩn bị trước:
Thời kì hình thành
Thời kì phát triển

Thời kì
suy thoái
Từ thế kỉ VII đến thế - Nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu - Nửa sau thế kỉ
kỉ X hình thành một thế kỉ XVIII.
XVIII các quốc gia
số quốc gia phong - Biểu hiện phát triển thịnh đạt:
phong kiến ở Đông
kiến “dân tộc” như: + Kinh tế: Sản xuất, khai thác Nam Á bước vào
Vương quốc Cam- được khối lượng lớn lúa gạo, hải giai đoạn suy thoái.
pu-chia của người sản, sản phẩm thủ công…; thu - Giữa thế kỉ XIX
Khơ-me, các vương hút lái buôn nhiều nước đến hầu hết trở thành
quốc của người Môn buôn bán, trao đổi.
thuộc địa của các
và người Miến ở + Chính trị: Bộ máy nhà nước tổ nước tư bản phương
vùng hạ lưu sông Mê chức chặt chẽ, kiện toàn từ trung Tây (trừ Xiêm).
Nam, của người In- ương xuống địa phương.
đô-nê-xia ở Xu-ma- + Văn hóa: Xây dựng được nền
tơ-ra và Gia-va…
văn hóa riêng, độc đáo.
- Để tạo sự hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập và khắc sâu thêm
kiến thức cho học sinh về văn hóa của các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Giáo viên yêu cầu học sinh các nhóm quan sát hh́nh ảnh về một số lễ hội và công
tŕnh kiến trúc của một số quốc gia Đông Nam Á và trả lời câu hỏi sau đây: Qua
những hình ảnh trên em có nhận xét gì về những nét văn hóa của các nước trong
khu vực Đông Nam Á?

Lễ hội của người Chăm

Lễ hội cồng chiêng (Việt Nam)


Lễ hội của người Khơ-me

Lễ thờ nước (Lào)
11


Chùa Một Cột (Việt Nam)

8

Khu đền tháp Bô-rô-bu-đua
(Inđônêxia)

Chùa Vàng (Mianma)

- Học sinh các nhóm quan sát các hình ảnh trên và trao đổi, thảo luận với
nhau.
- Giáo viên gọi đại diện một nhóm trả lời. Các nhóm khác theo dõi, nhận xét,
bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá phần trả lời của các nhóm. Sau đó, bổ sung,
chốt ý:
+ Các lễ hội của các dân tộc ở Đông Nam Á rất phong phú, đa dạng. Mỗi
dân tộc đều có lễ hội với những nghi lễ riêng rất độc đáo, phản ánh lối sống,
phong tục, tập quán của từng dân tộc.
+ Các công trình kiến trúc ở mỗi nước Đông Nam Á đều có những nét đẹp,
độc đáo riêng. Cùng là công trình kiến trúc Phật giáo, nhưng chúng ta thấy chùa
Một Cột của Việt Nam, khu đền tháp Bô-rô-bu-đua của Inđônêxia và ngôi chùa
Vàng (Mianma) mang một vẻ đẹp, độc đáo khác nhau. Mặc dù, có sự khác nhau
trong kiến trúc, trong vẽ đẹp, sự độc đáo nhưng các công trình kiến trúc của các
nước Đông Nam Á thời kì này đều thể hiện một điểm chung của các dân tộc

trong khu vực đó là: thể hiện tài năng, trí tuệ, sự sáng tạo, thể hiện tinh thần yêu
cái đẹp, yêu lao động của các cư dân Đông Nam Á.
2.3.3. Hoạt động luyện tập
* Hoạt động luyện tập 1:
- Chuyển giao nhiệm vụ:
+ Giáo viên vẽ sơ đồ trục thời gian lên bảng (hoặc vẽ vào giấy A0 rồi treo lên
bảng) theo mẫu sau:
8

Được tham khảo từ TLTK số [7]

12


+ Giáo viên chia lớp thành các cặp đôi và yêu cầu các cặp đôi dựa vào kiến
thức của bài học, sử dụng kĩ năng vẽ sơ đồ để điền các giai đoạn phát triển của
lịch sử Đông Nam Á tương ứng với các mốc thời gian cho sẵn trên sơ đồ.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Học sinh các cặp đôi dựa vào kiến thức
vừa học của bài, trao đổi, thảo luận hoàn thiện sơ đồ trên ra giấy nháp. Trong
quá trình các cặp đôi làm việc giáo viên chú ý đến các cặp đôi để có thể gợi ý,
hoặc trợ giúp khi các em gặp khó khăn.
- Báo cáo sản phẩm: Giáo viên gọi một học sinh đại diện một cặp đôi lên
bảng điền nội dung các giai đoạn vào sơ đồ trục thời gian. Các cặp đôi khác
nhận xét phần trình bày của bạn và bổ sung.
- Nhận xét, đánh giá: Giáo viên nhận xét, đánh giá phần làm việc của các cặp
đôi. Sau đó, giáo viên chiếu lên máy chiếu sơ đồ hoàn chỉnh giáo viên đã chuẩn
bị sẵn (hoặc có thể treo sơ đồ hoàn thiện giáo viên đã chuẩn bị sẵn trên giấy A 0),
như sau:
Sơ đồ các giai đoạn phát triển của lịch sử Đông Nam Á
(từ đầu công nguyên đến thế kỉ XIX)


- Học sinh các cặp đôi quan sát sơ đồ trên và chỉnh sửa, hoàn thiện những
nội dung chưa đúng trên sơ đồ của mình.
* Hoạt động luyện tập 2:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên chiếu lên máy chiếu và yêu cầu học sinh
cả lớp làm một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan sau:
13


Câu 1. Các vương quốc cổ ở Đông Nam Á được hình thành trong khoảng
thời gian nào?
A. Từ thế kỉ V đến thế kỉ X.
B. Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV.
C. Từ thế kỉ I đến thế kỉ X.
D. Từ thế kỉ VII đến thế kỉ X.
Câu 2. Ngành kinh tế chủ yếu của các quốc gia cổ ở Đông Nam Á là gì?
A. Chăn nuôi gia súc.
B. Nông nghiệp trồng lúa.
C. Làm gốm và dệt vải
D. Đúc đồng và rèn sắt.
Câu 3. Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ của các quốc gia cổ để hình
thành các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á là:
A. từ sự tấn công của các thế lực ngoại xâm.
B. từ sự chia rẽ của các tộc người ở Đông Nam Á.
C. từ các cuộc chiến tranh nhắm thôn tính lẫn nhau.
D. từ sự xuất hiện của các công cụ kim loại.
Câu 4. Văn hóa của các quốc gia cổ và phong kiến ở Đông Nam Á chịu ảnh
hưởng chủ yếu của nền văn hóa nước nào?
A. Ấn Độ
B. Trung Quốc

C. Hi Lạp- Rôma
D. Các nước phương Tây.
Câu 5. Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á phát triển trong giai đoạn từ:
A. từ thế kỉ VII đến thế kỉ X.
B. Từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII.
C. từ nửa sau thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.
D. Từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX.
Câu 6. Những sản vật của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được các
thương nhân trên thế giới rất ưa chuộng là:
A. lúa gạo, cá.
B. cá, các loại hoa quả.
C. sản phẩm thủ công như vải, hàng sơn, đồ sứ, thuốc nhuộm, chế phẩm kim
khí.
D. những sản vật thiên nhiên như các loại gỗ quý, hương liệu, gia vị, cánh
kiến,...
Câu 7. Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á bước vào giai đoạn suy thoái
vào thời gian nào?
A. Nửa đầu thế kỉ XVIII.
B. Nửa đầu thế kỉ X.
C. Giữa thế kỉ XIX.
D. Nửa sau thế kỉ XVIII.
Giáo viên chiếu từng câu hỏi một để cả lớp cùng theo dõi và trả lời các câu
hỏi này.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời đúng.
- Báo cáo sản phẩm: Giáo viên gọi học sinh trả lời.
- Nhận xét, đánh giá: Giáo viên nhận xét phần trả lời của học sinh và đưa ra các đáp án
đúng cho từng câu hỏi:

Câu
Đáp án


1
C

2
B

3
C

4
A

5
B

6
D

7
D
14


2.3.4. Hoạt động vận dụng và mở rộng
- Chuyển giao nhiệm vụ: Hãy viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của
em đối với một công trình kiến trúc nổi tiếng của nước ta được xây dựng từ thời
phong kiến còn tồn tại đến hiện nay.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Học sinh thực hiện ở nhà.
- Báo cáo sản phẩm: Đoạn văn.

- Nhận xét, đánh giá: Giáo viên nhận xét, chấm điểm những bài viết hay.
- Gợi ý sản phẩm: Đoạn văn ngắn được viết dưới dạng cảm nhận về một
công trình kiến trúc phải nêu rõ được: tên công trình kiến trúc, xây dựng thời
gian nào, những nét độc đáo của công trình, trách nhiệm của bản thân với việc
bảo vệ, giữ gìn công trình kiến trúc trên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề chung về đổi mới tổ chức hoạt động
học bộ môn lịch sử kết hợp với quá trình thử nghiệm trong giảng dạy trực tiếp từ
2 lớp 10A4 và 10A6 Trường THCS và THPT Nghi Sơn, đây là hai lớp cùng một
đối tượng học sinh. Một lớp khi chưa áp dụng các biện pháp trên và một lớp đã
tiến hành áp dụng những biện pháp trên, tôi đã thu được kết quả sau
đây:
* Đối với Lớp 10A6 khi chưa áp dụng
Sau tiết học, tôi nhận thấy học sinh chưa hứng thú, chưa tích cực, nhiều em
chưa nắm chắc được kiến thức bài học, việc vận dụng của học sinh từ bài học
vào thực tiễn chưa cao. Đặc biệt chưa có thói quen tự học, giờ học chưa được sôi
nổi. Tôi tiến hành kiểm tra 15 phút vào kiến thức đã học trong bài. Kết quả, số
lượng bài điểm kém, yếu, điểm trung còn nhiều, điểm khá và giỏi còn ít.
Kết quả cụ thể như sau:
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM
Lớp Sĩ số
SL %
SL
%
SL %
SL

%
SL %
10A6
40
1
2,5
8
20
22 55
7
17,5
2
5
* Đối với lớp 10A4 khi đã áp dụng một số biện pháp trên.
Sau tiết học, tôi nhận thấy học sinh học rất hứng thú học tập, tích cực, sôi
nổi tham gia vào các hoạt động trao đổi, thảo luận, học sinh không chỉ nắm chắc
kiến thức cơ bản của bài học mà đã biết liên hệ những kiến thức của bài học với
một số vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa của các nước Đông Nam Á. Tôi tiến hành
kiểm tra 15 phút vào kiến thức đã học trong bài. Kết quả, cho thấy số lượng
điểm giỏi, khá tăng lên và điểm yếu, kém không còn, chất lượng giờ học được
nâng lên rõ rệt.
Kết quả cụ thể như sau:

GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM

số

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
10A4 42
6
14,3 21
50
15 35,7
0
0
0
0
Căn cứ vào kết quả khảo sát chất lượng giữa hai lớp, tôi thấy việc áp dụng:
Đổi mới tổ chức hoạt động học trên lớp đối với bài “Sự hình thành và phát
triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á” theo hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường THCS và THPT Nghi Sơn là có hiệu quả.
Lớp

15


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ chức các hoạt động học trên

lớp theo định hướng phát triển năng lực học sinh, người giáo viên phải lấy hoạt
động học của học sinh làm trung tâm. Giáo viên với vai trò là người tổ chức,
kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học học sinh, phải lôi cuốn được các em
vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo để các em tự chiếm
lĩnh tri thức và hình thành các năng lực và phẩm chất cần thiết. Muốn vậy, phải
phát huy được tính tích cực, tự giác, hứng thú của học sinh trong quá trình học
tập.
Việc tổ chức hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập, trong đó
đặc biệt là phương pháp tự học. Không thể đạt được kết quả học tập lịch sử cao
nếu như bản thân học sinh không có ý thức tự học, tự tìm tòi, tự vươn lên. Giáo
viên phải hướng dẫn cho học sinh không chỉ biết tự học bài đã học trên lớp, tự
học cả trong tiết học có hướng dẫn của giáo viên mà còn phải có thói quen, ý
thức tự học, tự tìm hiểu trước bài mới ở nhà (tự tìm hiểu trước kiến thức qua các
câu hỏi trong sách giáo khoa và kiến thức trên mạng Intenet, truyền hình, báo,
tạp chí...có uy tín).
Giáo viên với vai trò là người tổ chức, kiểm tra, định hướng, động viên, cố
vấn,...phải thực sự có tâm huyết với nghề, phải đầu tư công sức, thời gian một
cách nghiêm túc, nghiên cứu từng bài dạy, từng đối tượng học sinh cụ thể để có
phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động học ở trên lớp cho học sinh phù
hợp và hiệu quả nhất.
Trên đây là một vài kinh nghiệm tôi rút ra được trong quá trình thực hiện đề
tài này. Tôi nghĩ rằng, việc đổi mới tổ chức hoạt động học lịch sử ở trên lớp theo
định hướng phát triển năng lực học sinh không phải là việc dễ dàng, nhưng
không phải là quá khó đối với người giáo viên tâm huyết với môn lịch sử.

16


3.2. Kiến nghị

Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo cần tiếp tục đổi mới nội dung, chương
trình sách giáo khoa lịch sử và biên soạn thêm nhiều tài liệu, chuyên đề về
đổi mới tổ chức hoạt động học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
Sở Giáo dục và Đào tạo cần tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn về đổi mới tổ
chức hoạt động học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh để
giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Các nhà trường trung học phổ thông cần tạo mọi điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị (phòng học, máy chiếu, thư viện,...) cho giáo viên và học
sinh trong dạy học lịch sử. Ban Giám hiệu nên có chế độ ưu đãi, động viên,
khuyến khích kịp thời với những giáo viên tâm huyết, tích cực trong việc đổi
mới phương pháp dạy học.
Đối với người giáo viên lịch sử phải yêu nghề, cần có tinh thần đổi mới,
có ý thức tự học tập, trau dồi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực đổi
mới phương pháp dạy học.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
SKKN

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là
của mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Hoàng Sỹ Việt

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Lịch sử lớp 10, NXB Giáo dục.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học
tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh (môn Lịch sử, cấp Trung học
Phổ thông), Tài liệu tập huấn.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Đổi mới phương pháp dạy học các môn học
và phương pháp hướng dẫn học sinh tự học (môn Lịch sử, dành cho cán bộ
quản lí, giáo viên trung học phổ thông), Tài liệu tập huấn.
[4]. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020
ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ.
[5]. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp
hành Trung ương Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
[6]. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
[7]. Tài liệu nguồn intenet.

18


19



×