Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.46 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ
TẠI THỪA THIÊN HUẾ: TÌNH HÌNH,
NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ
TẠI THỪA THIÊN HUẾ: TÌNH HÌNH,
NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA

Chuyên ngành
Mã số

: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
:
838.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS HỒ SỸ SƠN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Nếu sai
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI
THỪA THIÊN HUẾ .................................................................................................6
1.1. Khái quát lý luận về tình hình tội chống người thi hành công vụ ........................6
1.2. Thực tiễn tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế ......17
CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI
CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THỪA THIÊN HUẾ ...............35
2.1. Khái quát lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội chống người
thi hành công vụ. .......................................................................................................35
2.2. Thực tiễn Nguyên nhân và Điều kiện của tình hình tội chống người thi hành
công vụ tại Thừa Thiên Huế ......................................................................................40
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI CHỐNG NGƯƠI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THỪA THIÊN
HUẾ ..........................................................................................................................58

3.1. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa
Thiên Huế và nguyên nhân .......................................................................................58
3.2. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội chống người thi hành công
vụ tại Thừa Thiên Huế .............................................................................................. 63
3.3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật .............................................................. 75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. ANTT

: An ninh trật tự

2. BLHS

: Bộ Luật hình sự

3. BLTTHS

: Bộ Luật tố tụng hình sự

4. CAND

: Công an nhân dân

5. CNTHCV

: Chống người thi hành công vụ


6. CP

: Chính phủ

7. CQĐT

: Cơ quan điều tra

8. CQTHADS

: Cơ quan thi hành án dân sự

9. CSĐTTP

: Cảnh sát điều tra tội phạm

10. HĐTP

: Hội đồng Thẩm phán

11. NĐ

: Nghị định

12. NTHCV

: Người thi hành công vụ

13. Nxb


: Nhà xuất bản

14. TAND

: Tòa án nhân dân

15. THTP

: Tình hình tội phạm

16. TTCP

: Thủ tướng Chính phủ

17. TTXH

: Trật tự xã hội

18. TP

: Thành phố

19. Tr

: Trang

20. TS

: Tiến sĩ


21. TT

: Thừa Thiên

22. TW

: Trung ương

23. UBND

: Ủy ban nhân dân

24. UBTVQH

: Ủy ban Thường vụ Quốc hội

25. VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê tình hình xét xử tội “Chống người thi hành công vụ” trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2014 - 2018 ..........................................................18
Bảng 1.2. Diễn biến của tội CNTHCV trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm
2014 đến năm 2018 ...................................................................................................19
Bảng 1.3. Thống kê đối tượng bị xâm hại (lực lượng thi hành công vụ) trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ 2014-2018 ....................................................................20
Bảng 1.4. Số vụ chống người thi hành công vụ từ năm 2014 đến năm 2018 xảy

ra trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................21
Bảng 1.5. Địa điểm hoạt động của tội phạm CNTHCV trên dịa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế từ 2014-2018 ........................................................................................... 23
Bảng 1.6. Công cụ, phương tiện gây án ....................................................................24
Bảng 1.7. Thời gian phạm tội ....................................................................................25
Bảng 1.8. Độ tuổi của người phạm tội CNTHCV .....................................................26
Bảng 1.9. Trình độ văn hóa của người phạm tội CNTHCV .....................................27
Bảng 1.10. Nghề nghiệp của người phạm tội CNTHCV ..........................................27


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với những chính sách đúng đắn trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong
tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và đối
ngoại, vị thế và uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, song hành cùng với thời cơ đó là những khó khăn, thách thức mới, nổi
bật là mặt trái của toàn cầu hóa và cơ chế thị trường làm nảy sinh các vấn đề xã hội
phức tạp, đã và đang là điều kiện làm gia tăng các loại tội phạm trên địa bàn nước ta
trong đó có tội phạm chống người thi hành công vụ.
Tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về chống người thi hành công vụ thời
gian qua xảy ra rất phức tạp, ở nhiều địa phương, trong hoạt động công vụ của
nhiều ngành, nhất là trong hoạt động chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, thi hành án, thanh tra, kiểm lâm, quản lý thị trường, y tế, báo chí... Hành vi
chống người thi hành công vụ diễn biến theo hướng manh động, coi thường pháp
luật; số đối tượng xấu, phản động, cơ hội chính trị tìm cách lợi dụng kích động
chống phá chính quyền và các cơ quan thực thi pháp luật, xâm hại trực tiếp đến tính
mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, tài sản của cơ quan, tổ chức và cá
nhân, ảnh hưởng đến tính nghiêm minh của pháp luật.
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở duyên hải miền trung Việt Nam có diện tích

5025,30 km2, có chung ranh giới đất liền với tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, thành
phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (có 81 km biên giới với Lào)
và giáp biển Đông. Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước nằm trên trục
giao thông quan trọng xuyên Bắc - Nam, trục hành lang Đông - Tây nối Thái Lan Lào - Việt Nam theo đường 9, do đó có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
các mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế thị trường
cũng kéo theo những tiêu cực đáng kể, là điều kiện thuận lợi cho các loại tội phạm
phát sinh, phát triển, trong đó phải kể đến nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý

1


hành chính, điển hình trong nhóm tội phạm này là tội chống người thi hành công vụ
- đang diễn ra với quy mô rộng khắp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với tính chất
ngày càng phức tạp, mức độ ngày càng nghiêm trọng, gây mất ổn định trật tự an
toàn xã hội, tạo ra nhiều dư luận trái chiều, là nguyên nhân, điều kiện cho các hành
vi kích động, chống phá của các đối tượng xấu, của các thế lực phản động...
Với mục đích nghiên cứu, làm sáng tỏ “Tội chống người thi hành công vụ”
dưới gốc độ tội phạm học, nhận định đúng tình hình, nguyên nhân và đưa ra được
các giải pháp phòng ngừa loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng và trên địa bàn cả nước nói chung, tác giả lựa chọn đề tài luận văn: “Tội
chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế: Tình hình, nguyên nhân và
phòng ngừa”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330, Chương XXII
Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Từ trước tới nay, xét về mặt pháp lý và phạm vi nghiên cứu rộng trên địa bàn
cả nước đã có khá nhiều các bài viết và các công trình nghiên cứu về tội phạm này
như: Luận văn thạc sỹ: “Đấu tranh phòng, chống tội phạm chống người thi hành
công vụ” của tác giả Lê Thế Tiệm - Đại học Luật Hà Nội năm 1994; Luận văn thạc

sỹ “Dấu hiệu Chống người thi hành công vụ trong Luật hình sự Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Anh Thu - Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012; Luận văn
thạc sỹ: “Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn Thành phố Hà Nội” Hà
Thương Huyền, Học viện Khoa học xã hội năm 2014; Luận văn thạc sỹ: “Tội chống
người thi hành công vụ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - Tình hình, nguyên
nhân và giải pháp phòng ngừa của tác giả Trương Công Thành, Học viện Khoa học
xã hội (2014); Luận văn thạc sỹ: “Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật
hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Bùi Sơn Hà,
Học viện khoa học xã hội năm 2017... Các công trình nghiên cứu nói trên đa số chỉ
tập trung khai thác một khía cạnh nào đó của tội chống người thi hành công vụ chứ

2


chưa đi sâu nghiên cứu một cách bao quát, tổng thể về tình hình tội chống người thi
hành công vụ.
Với luận văn thạc sỹ liên quan đến Tội chống người thi hành công vụ lần này
tác giả muốn đi sâu nghiên cứu về Tội chống người thi hành công vụ một cách tổng
thể, bao quát, đi từ khái quát lý luận đến thực tiễn của từng vấn đề về tình hình tội
CNTHCV, nguyên nhân và điều kiện của tội CNTHCV, thực tiễn và dự báo công
tác phòng ngừa tình hình tội CNTHCV. Đồng thời tác giả cũng mong muốn tìm
hiểu kỹ hơn về Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- là một trong những địa bàn đang rất nóng về tình hình tội chống thi hành công vụ
trong thời gian gần đây, trên cơ sở đó để có thể tham vấn cho các cơ quan chức
năng các giải pháp hữu hiệu trong công tác phòng ngừa loại tội phạm này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích, làm rõ tội chống người thi hành công vụ tại Thừa
Thiên Huế ở các gốc độ: Khái quát lý luận về tình hình tội chống người thi hành
công vụ, thực tiễn tình hình tội chống người thi hành công vụ trong giai đoạn từ

2014-2018; nguyên nhân và điều kiện của tội chống người thi hành công vụ; thực
trạng công tác phòng ngừa và dự báo về các khả năng, điều kiện phòng ngừa, từ đó
đưa ra các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội chống người thi hành
công vụ tại Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tội chống người thi hành công vụ theo
quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành;
- Phân tích đánh giá tình hình tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018; đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân
của loại tội phạm này;
- Kiến nghị giải pháp phòng ngừa hiệu quả tội chống người thi hành công vụ
tại Thừa Thiên Huế.

3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài phải nghiên cứu cả mặt lý luận, pháp luật và thực hiện việc phân tích,
đánh giá tình hình tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2014-2018 để làm rõ thực trạng và nguyên nhân của loại tội phạm
này trên cơ sở đó đưa ra được giải pháp phù hợp trong hoạt động phòng ngừa tội
chống người thi hành công vụ dưới gốc độ tội phạm học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, đề tài được thực hiện trong phạm vi chuyên ngành tội phạm
học và phòng ngừa tội phạm;
- Về địa bàn, đề tài được thực hiện trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Về thời gian, đề tài nghiên cứu số liệu thực tế trong giai đoạn từ năm 2014
đến năm 2018, gồm số liệu thống kê từ thực tiễn hoạt động xét xử của TAND tỉnh
Thừa Thiên Huế và hoạt động khởi tố của VKSND tỉnh Thừa Thiên Huế đối với tội

chống người thi hành công vụ.
- Về tội danh, đề tài nghiên cứu tội chống người thi hành công vụ được quy
định tại Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
- Giới hạn nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật;
thực tiễn hoạt động phòng ngừa; nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội chống
người thi hành công vụ; những kết quả, hạn chế trong công tác đấu tranh đối với tội
chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, về cải cách và hoàn thiện tư pháp, về tội phạm, về đấu tranh phòng, chống tội
phạm nói chung và phòng, chống tội phạm chống người thi hành công vụ nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: Phương pháp biện chứng; lô

4


gic; lịch sử; kế thừa; phân tích; tổng hợp; hệ thống; thống kê; phương pháp so sánh;
đối chiếu; phân tích quy phạm pháp luật, khảo sát thực tiễn; nghiên cứu các bản án
điển hình. Trong quá trình thực hiện, các phương pháp này được áp dụng đan xen
lẫn nhau một cách linh hoạt để luận chứng các vấn đề khoa học và thực tiễn cần
nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về tội chống
người thi hành công vụ dưới góc độ tội phạm học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, với quá trình nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, cụ thể, số

liệu chính xác, tin cậy, luận văn có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo
trong các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giảng dạy pháp luật. Luận văn còn là gợi ý hữu
ích cho các cơ quan lập pháp, áp dụng pháp luật về tội chống người thi hành công
vụ, đặc biệt là ở tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần nâng cao năng lực của cán bộ áp
dụng pháp luật hình sự, đưa ra các giải pháp mới góp phần nâng cao hiệu quả công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm chống người thi hành công vụ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được kết cấu thành 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế.
Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội chống người thi hành
công vụ tại Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội chống người
thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế.

5


CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ
TẠI THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Khái quát lý luận về tình hình tội chống người thi hành công vụ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tình hình tội chống người thi
hành công vụ
1.1.1.1. Khái niệm tội chống người thi hành công vụ và tình hình tội chống
người thi hành công vụ
* Khái niệm về công vụ
Khi nói về khái niệm “công vụ” đến nay đã có nhiều ý kiến khác nhau được
đưa ra và được phân tich ở nhiều gốc độ: Công vụ là khái niệm có nguồn gốc từ
Hán - Việt. Theo nghĩa đen, “Công” là công quyền, nghĩa là quyền lực công, quyền

lực của Nhà nước; “vụ” là việc thực thi nhiệm vụ được giao. Như vậy “công vụ”
được hiểu theo nghĩa chung nhất là hoạt động để thực hiện những nhiệm vụ của nhà
nước [13, tr.95-96].
Luật cán bộ công chức được ban hành ngày 13/11/2008 lần đầu tiên đưa ra
khái niệm về công vụ được quy định tại Điều 2 như sau: Hoạt động công vụ cúa cán
bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo
quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác có liên quan. Tuy nhiên
khái niệm này mới chỉ ra “hoạt động công vụ” của hai chủ thể là “cán bộ, công
chức”, chưa bao hàm nhiều nội dung rộng hơn khái niệm này.
Để làm rõ và đẩy đủ hơn khái niệm công vụ, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp hành
chính nhà nước, trong quá trình thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức
có thể thấy công vụ có những tính chất sau:
Thứ nhất, công vụ nhà nước theo nghĩa hẹp là hoạt động của các công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước, hoạt động phục vụ nhà nước trong lĩnh vực
hành chính.

6


Thứ hai, công vụ nhà nước theo nghĩa rộng chỉ tất cả các hoạt động phục vụ
lợi ích công (lợi ích chung của toàn xã hội). Dưới gốc độ này thì hoạt động của cán
bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đoàn
thể quần chúng đều là hoạt động công vụ vì đều phục vụ lợi ích chung, thậm chí
công dân được cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giao thực hiện nhiệm vụ cụ thể vì
lợi ích chung chũng được coi là công vụ.
Thứ ba, công vụ nhà nước là hoạt động của tất cả cán bộ công chức làm việc
trong các cơ quan, tổ chức nhà nước, kể cả đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp, lực
lượng vũ trang (hoạt động mang tính quyền lực nhà nước). Dưới gốc độ này công
vụ rộng hơn công vụ nhà nước.

Từ những phân tích trên, khái niệm công vụ có thể được hiểu như sau: Công
vụ là hoạt động của cán bộ, công chức nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo chức
năng của nhà nước dựa trên cơ sở pháp luật và quyền lực nhà nước [33, tr.1213].
* Khái niệm người thi hành công vụ
Mặc dù BLHS và các văn bản pháp luật khác không có khái niệm giải thích
trường hợp nào gọi là thi hành công vụ, nhưng tại Nghị quyết số 04/HĐTP ngày
29/11/1986 của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định
của BLHS năm 1985, đã hướng dẫn: “người thi hành công vụ là người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình và cũng có thể là những công dân được huy động làm nhiệm vụ (như:
Tuần tra, canh gác, bảo vệ…) theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, phục vụ
lợi ích chung của nhà nước, của xã hội”.
Tại khoản 2 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước ban hành
ngày 20 tháng 6 năm 2017 quy định: “Người thi hành công vụ là người được bầu
cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực
hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt
động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án”.

7


Nghị định 208/2013/NĐ ngày 17/12/2013 của Chính phủ giải thích tại khoản
1 Điều 3 Chương 1 như sau: “Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên
chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước,
nhân dân và xã hội”.
Như vậy, các quy định nêu trên cùng với các quy định khác về cán bộ, công

chức và viên chức thì để xác định người thi hành công vụ phải xét ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, về chủ thể, người thi hành công vụ phải là cán bộ công chức, viên
chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội hoặc cũng có thể là một công dân bất
kỳ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
Thứ hai, về phạm vi nhiệm vụ thực hiện, chỉ có thể được coi là thi hành công
vụ khi công việc mà họ làm phải là thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức nhằm phục vụ lợi ích chung của nhà nước, của xã hội
[16, tr.45].
* Khái niệm chống người thi hành công vụ
Theo từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam năm 2005, thì chống
người thi hành công vụ được hiểu là “Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép
buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật” [27, tr.117].
Nghị định số 208/2013/NĐ-CP quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ lý giải: Hành vi chống người
thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành
hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở
người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành
công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.
Căn cứ nội dung Điều 8 Bộ luật Hình sự quy định về khái niệm tội phạm,
đồng thời căn cứ vào các nội dung đã phân tích ở trên có thể đưa ra khái niệm về tội

8


phạm chống người thi hành công vụ như sau:
Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc dùng những thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ
của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật [33, tr.1215].

* Khái niệm tình hình tội phạm
Tình hình tội phạm (THTP) là một thuật ngữ đặc thù của tội phạm học. Trong
khoa học tội phạm học, tình hình tội phạm là khái niệm cơ bản, cơ sở đầu tiên, có tính
chất là tiền đề cho các khái niệm về tình hình tội phạm cụ thể.
Khái niệm tình hình tội phạm được hình thành bằng cách chuyển mức độ
nhận thức từ sự kiện, hành vi và khái niệm tội phạm đơn nhất đến một khái niệm
chung hơn, khái quát hơn, phức tạp hơn là tình hình tội phạm, tức là đi từ mức độ
nhận thức thấp đến mức độ nhận thức cao hơn, khái quát những nhận thức đã đạt
được [31, tr.54].
Theo quan điểm của GS. TS Võ Khánh Vinh thì “Tình hình tội phạm là một
hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính chất
giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện trong một
xã hội (quốc gia) nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định” [31, tr.62].
Khái niệm THTP có giá trị áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm cụ thể
trong đó có tội chống người thi hành công vụ.
Từ khái niệm trên có thể hiểu rằng: Tình hình tội phạm CNTHCV là một hiện
tượng xã hội, pháp lý - hình sự, bị tác động và thay đổi về mặt lịch sử, mang tính
giai cấp, bao gồm tổng thể các tội phạm CNTHCV thực hiện trên một địa bàn nhất
định và trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của tình hình tội chống người thi hành công vụ
Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm của tình hình tội phạm có thể hiểu tình
hình tội chống người thi hành công vụ có những đặc điểm sau:
* Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng xã hội
Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ được hình thành từ những
hành vi xã hội (hành vi chống người thi hành công vụ) được luật hình sự xem là tội

9


phạm và do những cá nhân sống trong xã hội thực hiện dưới tác động qua lại của

nhiều mối quan hệ xã hội, trong đó có những mối quan hệ xã hội tiêu cực làm phát
sinh hành vi chống người thi hành công vụ.
Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ không thể tồn tại được
ngoài xã hội, nó có tác động tiêu cực đến đời sống xã hội, phá vỡ những giá trị xã
hội. Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ sẽ thay đổi và mất đi cùng
với sự thay đổi của các hiện tượng xã hội như: Tâm lý tư tưởng, kinh tế chính trị...
Nghiên cứu đặc điểm này mang lại những giá trị về mặt nhận thức và thực
tiễn cụ thể: Khi nghiên cứu về tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ
phải dựa vào các điều kiện của đời sống xã hội, vào các quá trình, hiện tượng xã hội
khác mà đánh giá, nhận xét, giải thích; phải nghiên cứu nó trong mối liên hệ với
thực tại khách quan, với các hiện tượng, quá trình xã hội khác để có một nhận thức
đúng đắn về tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ giúp chúng ta có cơ
sở đề ra các biện pháp tác động phòng ngừa phù hợp. Nghĩa là, khi giải thích về quy
luật phát sinh, phát triển của tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ phải
luôn xuất phát từ những hiện tượng xã hội tồn tại trong sự tác động lẫn nhau với
tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ. Do đó, công tác phòng ngừa tội
phạm chống người thi hành công vụ phải sử dụng các giải pháp xã hội tác động đến
các quan hệ xã hội.
* Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là một hiện tượng pháp
lý, hình sự
Tội chống người thi hành công vụ được quy định trong Bộ luật hình sự Việt
Nam, những hành vi chống người thi hành công vụ là những hành vi bị luật hình sự
cấm đoán bằng việc đe dọa áp dụng hình phạt.
Tính pháp lý của tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là dấu
hiệu mang tính hình thức nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng khi nghiên cứu và
đánh giá về tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ nói chung trong xã
hội, cho phép chúng ta có thể phân biệt được hành vi chống người thi hành công vụ
với các hành vi khác như: Cố ý gây thương tích, giết người...

10



Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa: Việc đánh giá tình hình tội phạm
chống người thi hành công vụ phải lưu ý đặc điểm pháp luật hình sự, cần phải dựa
vào những quy định của luật hình sự về tội phạm chống người thi hành công vụ.
Việc hoàn thiện những quy định của pháp luật hình sự về tội phạm này cũng được
xem là biện pháp tăng cường hiệu quả phòng chống tội chống người thi hành công
vụ trong xã hội.
* Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng mang tính
giai cấp
Tình hình tội phạm không phải là hiện tượng có trong mọi xã hội mà nó chỉ
ra đời khi xã hội có sự phân chia giai cấp. Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã
hội gắn liền với xã hội có giai cấp. Với tư cách là tình hình của một tội phạm cụ thể,
tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ cũng hội tụ đầy đủ các đặc điểm
của tình hình tội phạm, theo đó, tính giai cấp là một trong những đặc điểm của tình
hình tội chống người thi hành công vụ. Thể hiện:
Thứ nhất, Bộ Luật hình sự là sản phẩm của giai cấp thống trị trong xã hội có
giai cấp và tội chống người thi hành công vụ được quy định tại điều 330 - BLHS
nâm 2015.
Thứ hai, tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ xuất hiện trong xã
hội có giai cấp cùng với sự xuất hiện của sở hữu tư nhân, của giai cấp đối kháng,
mâu thuẫn về quyền lợi.
Thứ ba, mỗi giai cấp thống trị khác nhau đều quy định những nhóm hành vi
phạm tội khác nhau và các biện pháp trừng trị các hành vi đó cũng khác nhau nhằm
bảo vệ lợi ích giai cấp và sự thống trị của mình. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định hành vi chống người thi hành công vụ là tội phạm để có
biện pháp trừng trị phù hợp nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của các cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội và công dân.
Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa: Khi nghiên cứu về tình hình tội phạm
nói chung và tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ nói riêng thì phải

xem xét nó trong sự tương quan về lợi ích của các giai cấp trong xã hội, phòng ngừa

11


tội phạm phải kết hợp với đấu tranh giai cấp và giảm thiểu những xung đột và mâu
thuẫn trong xã hội.
* Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng thay đổi
theo quá trình lịch sử.
Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ không phải là hiện tượng
bất biến trong xã hội mà nó có sự thay đổi trong những điều kiện lịch sử nhất định.
Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ có thể thay đổi tùy thuộc
vào sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong lịch sử, và ngay
trong cùng một hình thái kinh tế xã hội nếu có sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, cơ cấu
xã hội, cơ cấu giai cấp thì tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ cũng có
sự thay đổi.
Số lượng các hành vi bị coi là tội phạm chống người thi hành công vụ trong
những giai đoạn lịch sử khác nhau có sự khác nhau.
Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ luôn có sự vận động và
thay đổi từ đơn giản đến phức tạp, từ thô sơ đến tinh vi, hiện đại, sự thay đổi này
được thể hiện trong phương thức, thủ đoạn, công cụ, phương tiện phạm tội ở những
giai đoạn lịch sử khác nhau là có sự khác nhau.
Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa rất quan trọng, khi nghiên cứu tình hình
tội phạm chống người thi hành công vụ phải đặt nó trong từng điều kiện lịch sử để
có thể hiểu được bản chất của nó, quy luật hình thành và phát triển của nó để từ đó
có thể dự đoán được khuynh hướng vận động phát triển của tình hình tội chống
người thi hành công vụ trong tương lai và phòng ngừa loại tội phạm này cũng phải
được tiến hành cho phù hơp với từng điều kiện lịch sử cụ thể và có thể thay đổi,
hoàn thiện các biện pháp phòng ngừa cho phù hợp với sự thay đổi của lịch sử.
* Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng tiêu cực và

nguy hiểm cao
Tình hình tội phạm CNTHCV là một hiện tượng tiêu cực bởi vì nó phản ánh
các đặc tính chống đối xã hội, chống đối tập thể và các đặc điểm cá nhân khác của
những người phạm tội. Tình hình tội phạm CNTHCV không chỉ là hiện tượng tiêu

12


cực đối với xã hội mà còn đối với các tổ chức, cá nhân và đối với cả người phạm
tội. Nó đồng thời cũng thể hiện sự nguy hiểm cao cho xã hội vì nó gây ra những
thiệt hại về mọi mặt cho đời sống xã hội: Thiệt hại về vật chất, thiệt hại về thể chất,
thiệt hại về tinh thần, làm phát sinh các khoản chi phí cho sự tồn tại và hoạt động
của các cơ quan bảo vệ pháp luật tiến hành đấu tranh phòng chống tình hình tội
phạm nói chung và tình hình tội phạm CNTHCV nói riêng [33, tr.1219].
Tình hình tội CNTHCV gây ra những tác hại lớn về các mặt: Kinh tế, chính
trị, xã hội, đạo đức, tác động xấu đến các hiện tượng xã hội khác, đến tiến trình phát
triển của xã hội nói chung, làm giảm hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa, làm
tăng tính tự phát tiêu cực trong đời sống xã hội.
Tình hình tội phạm CNTHCV phá hoại, làm mất trật tự hoạt động bình
thường của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, của các cá nhân làm
việc trong các cơ quan công quyền... tạo ra một môi trường bất ổn, làm xáo trộn các
giá trị xã hội.
Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa là, khi đánh giá về tình hình tội phạm
chống người thi hành công vụ, việc nghiên cứu về tình hình tội phạm chống người
thi hành công vụ cần phải xem xét các thiệt hại về nhiều mặt mà nó đã gây ra cho
đời sống xã hội, phòng ngừa tội chống người thi hành công vụ phải được coi trọng
và ưu tiên trong các chương trình, kế hoạch phòng chống loại tội phạm này từ phía
các cơ quan chức năng.
* Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng được hình
thành từ một thể thống nhất của các tội chống người thi hành công vụ cụ thể.

Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là sự thống nhất biện
chứng giữa lượng và chất, giữa tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ
nói chung và các tội chống người thi hành công vụ cụ thể cũng như sự tác động qua
lại của chúng.
Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ được nhận thức ở mức độ
chung, khái quát và biện chứng từ những hành vi phạm tội chống người thi hành
công vụ cụ thể. Sự biến đổi của một tội chống người thi hành công vụ cụ thể sẽ kéo

13


theo sự thay đổi của tình hình tội chống người thi hành công vụ nói chung.
Ví dụ: Sự gia tăng của tội phạm chống người thi hành công vụ trong hoạt
động tuần tra kiểm soát của lực lượng Cảnh sát giao thông sẽ kéo theo sự gia tăng
của tình hình tội chống người thi hành công vụ nói chung trong xã hội.
Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa là: Tình hình tội phạm CNTHCV là một
tổng thể thống nhất biện chứng các dấu hiệu, các đặc điểm của nó, vì vậy muốn tác
động đến nó, khắc phục dần dần tội phạm này, một mặt phải tác động đến từng mặt,
từng đặc điểm của nó nhưng mặt khác cũng phải có những biện pháp tác động tổng
thể đến toàn bộ tình hình tội phạm CNTHCV nói chung. Công tác phòng ngừa tội
phạm chống người thi hành công vụ trong xã hội cần có sự kết hợp giữa những biện
pháp phòng ngừa chung với những biện pháp phòng ngừa riêng và phòng ngừa cá
biệt trong từng lĩnh vực và đối tượng phạm tội để đạt hiệu quả cao nhất.
* Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng tồn tại
trong một địa bàn và trong một khoảng thời gian xác định
Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ xuất hiện gắn bó chặt chẽ
với các đặc điểm của địa bàn, của lĩnh vực hoạt động cụ thể và trong một khoảng
thời gian xác định. Tính không gian, thời gian sẽ xác định tính cụ thể của khái niệm
tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ.
Về mặt không gian, người ta có thể nói về tình hình tội CNTHCV trong một

địa bàn, một huyện, một tỉnh, một vùng nào đó, nhưng đó chỉ là những dạng cụ thể
hơn về mặt không gian của một khái niệm chung hơn là tình hình tội CNTHCV
trong một quốc gia.
Về mặt thời gian, tình hình tội CNTHCV trong một tháng, một quý, nửa
năm, trong một năm... nhưng đó cũng chỉ là khoảng thời gian nhất định nào đó
trong một giai đoạn dài hơn với thời hạn là 5 năm, 10 năm...
Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa là: Khi nhận thức về tình hình tội phạm
chống người thi hành công vụ cần phải xuất phát từ đặc điểm địa bàn và thời gian
phát sinh tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ. Phòng ngừa tội phạm
chống người thi hành công vụ một mặt phải có phạm vi rộng lớn trong toàn quốc,

14


những mặt khác tùy thuộc vào tình hình từng địa bàn cụ thể mà cũng cần phải phát
huy khả năng và lợi thế vốn có của từng địa bàn có tình hình tội phạm chống người
thi hành công vụ đang tồn tại tương ứng với một thời gian nhất định.
1.1.2. Các thông số của tình hình tội chống người thi hành công vụ
1.1.2.1. Thông số về lượng của tình hình tội CNTHCV
Thông số về lượng của tình hình tội CNTHCV bao gồm thông số về thực
trạng (mức độ) và động thái (diễn biến) của tình hình tội CNTHCV.
* Thông số về thực trạng (mức độ) của tình hình tội CNTHCV: Là số lượng
các tội CNTHCV đã được thực hiện và những người thực hiện các tội CNTHCV ở
một địa bàn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định.
Khi xác định số lượng các tội phạm đã được thực hiện cần phải tính tổng các
số lượng sau: Số lượng các tội phạm CNTHCV và những người bị tòa án xét xử và
tuyên bản án buộc tội; số lượng các vụ án bị đình chỉ điều tra, truy tố vì không
chứng minh được sự tham gia của bị can trong các tội phạm đã thực hiện; số liệu
các tội phạm không được phát hiện; hệ số của tình hình tội CNTHCV; mức độ của
tình hình tội CNTHCV tái phạm.

Khi phân tích thực trạng của tình hình tội CNTHCV người ta cũng dựa vào
mối tương quan giữa số lượng tội CNTHCV đã thực hiện với số lượng dân cư.
Thực trạng của tình hình tội CNTHCV không chỉ được đánh giá theo số
lượng chung của các tội phạm CNTHCV đã thực hiện mà còn theo số lượng, tỷ
trọng của các tội có tính nguy hiểm cao trong tổng số tội CNTHCV.
Thực trạng của tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ được thể
hiện qua:
Thứ nhất là, phần hiện của tình hình tội CNTHCV (số vụ phạm tội và số
người phạm tội đã bị phát hiện): Bao gồm số tội phạm và người phạm tội đã qua xét
xử và số tội phạm và người phạm tội không qua xét xử.
Thứ hai là, phần ẩn của tình hình tội CNTHCV (số vụ phạm tội và số người
phạm tội chưa bị phát hiện).
Tội phạm ẩn là tổng thể các hành vi phạm tội và các chủ thể thực hiện hành
vi đó trong thực tế song không được phát hiện, không bị xử lý theo quy định của

15


pháp luật hình sự hoặc không có trong thống kê hình sự.
* Thông số về động thái (diễn biến) của tình hình tội CNTHCV
Động thái (diễn biến) của THTP là sự vận động và sự thay đổi của thực trạng
và cơ cấu của THTP trong một khoảng thời gian nhất định [31, tr.64].
Như vậy diễn biến của tình hình tội CNTHCV chính là sự phản ánh sự thay
đổi, xu hướng tăng, giảm, hoặc ổn định tương đối của tình hình tội CNTHCV xảy ra
trong khoảng thời gian nhất định và trên một địa bàn nhất định.
Động thái của tình hình tội CNTHCV được biểu thị bằng chỉ số tương đối
thể hiện tỷ lệ tăng hay giảm của thực trạng và cơ cấu so với điểm mốc được xác
định trong việc nghiên cứu.
Sự thay đổi của thực trạng và của cơ cấu tình hình tội CNTHCV trong thực
tế thường phụ thuộc vào các nhóm nhân tố:

Các nhân tố xã hội (điều kiện kinh tế xã hội)
Các nhân tố pháp luật (sự thay đổi của pháp luật hình sự): Sự mở rộng hay
thu hẹp của phạm vi trừng trị.
1.1.2.2. Những thông số về chất của tình hình tội CNTHCV
Những thông số về chất của tình hình tội CNTHCV bao gồm thông số về cơ
cấu và thông số về tính chất của tình hình tội CNTHCV.
* Thông số về cơ cấu của tình hình tội CNTHCV: Là tỷ trọng và mối tương
quan của các tội CNTHCV trong một chỉnh thể chung thống nhất của tình hình tội
CNTHCV đã xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định và ở một địa bàn nhất định.
Cơ cấu của tình hình tội phạm thường được biểu thị bằng chỉ số tương đối
phản ánh thành phần % của từng tội phạm so với tình hình tội CNTHCV nói chung.
Ví dụ: Chỉ số tình hình tội CNTHCV trong hoạt động của lực lượng Hải quan so với
tình hình tội CNTHCV nói chung tại Thừa Thiên Huế từ năm 2014 đến 2018.
Các chỉ số về cơ cấu của tình hình tội CNTHCV chỉ rõ đặc điểm lượng, chất
của tính nguy hiểm cho xã hội của tình hình tội CNTHCV; chỉ số về các đặc điểm của
tình hình tội CNTHCV.
Những chỉ số cơ bản về cơ cấu của tình hình tội CNTHCV là: Mối tương

16


quan của các tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; mối tương quan của các tội cố ý và các tội
vô ý; tỷ trọng và mối tương quan của những tội nghiêm trọng và phổ biến nhất; tỷ
trọng của tình hình tội phạm tái phạm, chuyên nghiệp, có tổ chức; sự phân chia của
tình hình tội CNTHCV theo các vùng và điểm dân cư.
* Thông số về tính chất của tình hình tội CNTHCV:
Tính chất của tình hình tội CNTHCV thể hiện ở số lượng các tội phạm nguy
hiểm nhất cho xã hội trong cơ cấu của tình hình tội CNTHCV nói chung cũng như ở
các đặc điểm nhân thân của những người thực hiện tội phạm. Tính chất của tình

hình tội CNTHCV được làm sáng tỏ thông qua cơ cấu của nó.
Cơ cấu và tính chất của tình hình tội CNTHCV được thay đổi tùy thuộc vào
các đặc điểm cụ thể của từng giai đoạn phát triển của xã hội.
Cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm bị ảnh hưởng bới các nhân tố của
đời sống xã hội: lửa tuổi, trình độ học vấn, văn hóa, đặc điểm kinh tế, truyền thống,
tập tục...
Cơ cấu và tính chất của tình hình tội CNTHCV không giống nhau ở các địa
phương khác nhau, ở thành phố và nông thôn...
* Ngoài các thông số về lượng và chất của tình hình tội CNTHCV nêu trên
thì thông số về khối lượng và tính chất của thiệt hại trực tiếp (thiệt hại về tiền, khả
năng lao động, thể chất, tinh thần) và thiệt hại gián tiếp (chi phí của nhà nước cho
công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm CNTHCV) do các tội phạm CNTHCV gây
ra được coi là chỉ số bổ sung đặc trưng cho tình hình tội CNTHCV. Các thông số
của thiệt hại có thể gắn với đặc điểm của thực trạng tình hình tội CNHCV, của cơ
cấu và động thái của nó [33, tr.1220].
1.2. Thực tiễn tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên
Huế
1.2.1. Tình hình tội phạm hiện của tội chống người thi hành công vụ
1.2.1.1. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm chống người thi hành
công vụ

17


Thực trạng, (mức độ) của tình hình tội phạm CNTHCV là số lượng các tội
CNTHCV đã xảy ra và những người đã thực hiện tội CNTHCV ở một địa bàn nhất
định và trong một khoảng thời gian nhất định [18, tr.23].
Theo thống kê của Tóa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2014 đến
năm 2018 đã xét xử tổng cộng 187 vụ án với 239 bị cáo về tội “chống người thi
hành công vụ”. Đây là con số không nhỏ cho thấy thực trạng của tội phạm “chống

người thi hành công vụ” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế rất đáng lo ngại, xâm
phạm trực tiếp đến trật tự quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước, nó không
chỉ gây mất ổn định về an ninh xã hội mà còn làm giảm sút hình ảnh của tỉnh Thừa
Thiên Huế trong phát triển kinh tế, hoạt động du lịch và khai thác đầu tư.
Bảng 1.1. Thống kê tình hình xét xử tội “Chống người thi hành công vụ”
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2014 - 2018
Năm

Số vụ

Số bị cáo

2014

22

30

2015

27

35

2016

33

45


2017

42

57

2018

63

72

Tổng

187

239

Trung bình

37,4

47,8

Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế
1.2.1.2. Diễn biến (động thái) của tình hình tội phạm chống người thi hành
công vụ
Động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm là sự vận động và sự thay đổi
của thực trạng và cơ cấu của tình hình tội phạm trong một khoảng thời gian nhất
định (một năm, ba năm, năm năm, mười năm...) [31, tr.64].

Như vậy diễn biến của tình hình tội phạm CNTHCV chính là sự phản ánh sự
thay đổi, xu hướng tăng, giảm, hoặc ổn định tương đối của tình hình tội CNTHCV
xảy ra trong khoảng thời gian nhất định và trên một địa bàn nhất định.

18


Bảng 1.2. Diễn biến của tội CNTHCV trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
từ năm 2014 đến năm 2018
Năm

Số vụ

Số bị cáo

2014

22

100%

30

100%

2015

27

123% (+23%)


35

117% (+17%)

2016

33

150% (+50%)

45

150% (+50%)

2017

42

190% (+90%)

57

190% (+90%)

2018

63

286% (+186%)


72

240% (+140%)

Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo số liệu thống kê nêu trên có thể thấy từ năm 2014 đến năm 2018, số vụ
án phạm tội chống người thi hành công vụ bị xét xử trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế tăng cao. Nếu lấy năm 2014 làm mốc và số vụ án phạm tội CNTHCV trên địa
bàn tỉnh là 100% thì năm 2015 đã tăng 23%; năm 2016 tăng 50%; năm 2017 tăng
90%; năm 2018 tăng hơn gấp đôi năm 2017 là 186%.
Số bị cáo bị xét xử về tội CNTHCV từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế cũng có sự biến động. Nếu như số bị cáo xét xử về tội
CNTHCV năm 2014 ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là 30 bị cáo thì đến năm 2015
chỉ tăng 17%; năm 2016 đã tăng gần gấp 3 năm 2015 là 50%; năm 2017 tăng 90%;
năm 2018 tăng 140%.
1.2.1.3. Cơ cấu của tình hình tội CNTHCV giai đoạn 2014-2018 tại Thừa
Thiên Huế
Cơ cấu của tình hình tội phạm là tỷ trọng và mối quan hệ của các loại tội
phạm khác nhau trong số lượng chung của chúng trong một khoảng thời gian nhất
định và ở một lãnh thổ nhất định [31, tr.65].
Cơ cấu của tình hình tội CNTHCV là đặc điểm định tính của tình hình tội
CNTHCV và nó cho biết về các hệ thống khác nhau tạo nên kết cấu khái quát và chi
tiết bên trong của tình hình tội CNTHCV với tính cách là một chỉnh thể và tương
quan hay tỷ lệ giữa các bộ phận trong mỗi hệ thống ấy chính là cơ sở để nhận biết
về tính chất của tình hình tội CNTHCV [18, tr.30].

19



×