Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ĐẶC điểm TRIỆU CHỨNG HOANG TƯỞNG, ảo GIÁC ở BỆNH NHÂN rối LOẠN LOẠN THẦN cấp đa DẠNG KHÔNG có TRIỆU CHỨNG của tâm THẦN PHÂN LIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.16 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRỊNH TRỌNG TUẤN

ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG HOANG TƯỞNG, ẢO GIÁC Ở
BỆNH NHÂN RỐI LOẠN LOẠN THẦN CẤP ĐA DẠNG
KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG CỦA TÂM THẦN PHÂN LIỆT

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2020



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRỊNH TRỌNG TUẤN

ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG HOANG TƯỞNG, ẢO GIÁC Ở
BỆNH NHÂN RỐI LOẠN LOẠN THẦN CẤP ĐA DẠNG
KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG CỦA TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Chuyên ngành:
Mã số:



ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học

HÀ NỘI - 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


5

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rối loạn loạn thần cấp và nhất thời là một nhóm rối loạn không đồng
nhất, khởi phát cấp tính và phát triển đầy đủ dưới 2 tuần, với triệu chứng loạn
thần rõ rệt như hoang tưởng, ảo giác và các rối loạn hành vi tác phong [1].
Đây là một rối loạn tâm thần hay gặp. Theo hệ thống chẩn đoán và phân loại
các rối loạn tâm thần của Mỹ lần thứ 5 (DSM – V), tỷ lệ rối loạn loạn thần
cấp chiếm 9% trong các rối loạn loạn thần đầu tiên [2].
Theo nhiều nghiên cứu cho thấy có khoảng hơn 50% bệnh nhân rối loạn
loạn thần cấp và nhất thời tiến triển thành các rối loạn tâm thần mạn tính như
tâm thần phân liệt, rối loạn phân liệt cảm xúc, rối loạn hoang tưởng dai dẳng,
rối loạn cảm xúc lưỡng cực. Và có một tỷ lệ sẽ tái phát đợt loạn thần cấp

tương tự [3], [4], [5] . Bên cạnh đó, rối loạn này ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng cuộc sống của người bệnh.
Rối loạn loạn thần cấp và nhất thời theo bảng phân loại quốc tế về bệnh
tật (ICD-10) gồm nhiều mã bệnh trong đó Rối loạn lạn thần cấp đa dạng
không có triệu chứng của tâm thần phân liệt(F23.0) là hay gặp nhất, theo
Vương Đình Thuỷ (2017) là 69,3%. Trong rối loạn này hoang tưởng và ảo
giác là thành 2 phần chính, chi phối đến cảm xúc và hành vi của người bệnh.
Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về Rối loạn loạn thần cấp
và nhất thời và Rối loạn loạn thần cấp đa dạng không có triệu chứng của tâm
thần phân liệt, tuy nhiên đặc điểm của hai yếu tố quan trọng là hoang tưởng
và ảo giác còn chưa được tìm hiểu đầy đủ. Vì lí do trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm triệu chứng hoang tưởng, ảo giác ở bệnh
nhân rối loạn loạn thần cấp đa dạng không có triệu chứng của tâm thần
phân liệ”t với các mục tiêu nghiên cứu:


6

1. Đặc điểm triệu chứng hoang tưởng, ảo giác ở bệnh nhân rối loạn loạn
thần cấp đa dạng không có triệu chứng tâm thần phân liệt.
2. Nhận xét kết quả điều trị hoang tưởng, ảo giác ở bệnh nhân rối loạn loạn
thần cấp đa dạng không có triệu chứng của tâm thần phân liệt


7

CHƯƠNG
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Rối loạn loạn thần cấp và nhất thời và Rối loạn loạn thần cấp đa
dạng không có triệu chứng bệnh tâm thần phân liệt

1.1.1. Lịch sử và khái niệm
Các rối loạn loạn thần cấp và nhất thời được biết từ lâu trong các bảng
phân loại khác nhau trên thế giới.
Vào thế kỷ thứ XIX, các nhà tâm thần học Đức đã miêu tả thuật ngữ
“akute primiare Veruckheit”, gọi là paranoia acuta (paranoid cấp) do Karl
Westphal. Vào năm 1876 (công bố năm 1878), Westphal sử dụng thuật ngữ
này để mô tả dạng cấp tính của paranoia với sự bùng nổ của ảo giác, hoang
tưởng. Năm 1890, Meynert nhắc lại mô tả lâm sàng này với tên là amentia (sự
ngu si). Năm 1911, Bleuler phân tách ra thuật ngữ tâm thần phân liệt cấp từ
thuật ngữ tâm thần phân liệt. Năm 1916, dựa theo bệnh học tâm thần của Karl
Jaspers, nhà tâm thần học Đan Mạch Wimmer miêu tả rối loạn tâm thần do
căn nguyên tâm lý như là loạn thần phản ứng phát sinh sau sang chấn tâm
thần. Năm 1933, Kasamin đã miêu tả “loạn thần phân liệt cảm xúc cấp”, đã
gia tăng câu hỏi mối liên quan giữa tâm thần phân liệt và các bệnh lý cảm
xúc. Sau khoảng 5 năm, Langfeld đã phân biệt tâm thần phân liệt và ông gọi
tên loạn thần dạng phân liệt, các nghiên cứu khác xuất hiện thuật ngữ ở DSMIV 295.40 – rối loạn dạng phân liệt hoặc rối loạn loạn thần cấp giống phân liệt
ở ICD-10 (F23.2). Năm 1961, Leonhard miêu tả thuật ngữ “loạn thần chu kỳ”
như là loạn thần nội sinh chia từ loạn thần phân liệt và từ hưng cảm và loạn
thần trầm cảm. Loạn thần chu kỳ có xu hướng lành tính và từng giai đoạn.
Tại Pháp, quan điểm của Bouffée délirance đưa tới một phân loại đặc trưng
của loạn thần cấp:


8

Năm 1895, Magnan và Legrain miêu tả Bouffée délirance hoặc délire
d’emblée (cơn hoang tưởng cấp) với các hoang tưởng đa dạng mạn tính. Năm
1954, Ey đã phát triển quan điểm Bouffée délirance và loạn thần cấp với các
hoang tưởng của Magnan thành chuyên đề ở hội nghị tâm thần học thế giới
lần thứ nhất [9].

Rối loạn loạn thần ngắn (Brief psychotic disorder) là một thuật ngữ được
sử dụng ở Hoa Kỳ từ DSM – IV (1952). Ngày nay, DSM – V (2013) cũng để
chỉ trạng thái rối loạn tâm thần cấp tính, diễn biến nhanh từ một ngày đến một
tháng. Rối loạn này có đặc điểm [2]:
- Khởi phát cấp tính kéo dài có thể một ngày nhưng dưới một tháng
-

Lâm sàng biểu hiện các triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo

giác, các rối loạn hình thức tư duy (tư duy không liên quan, rời rạc…) và các
rối loạn hành vi hoặc căng trương lực.
-

Rối loạn này không thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán các chẩn đoán

như rối loạn trầm cảm, rối loạn cảm xúc lưỡng cực, tâm thần phân liệt,… Và
không phải do tác dụng bệnh sinh của chất gây nghiện và thuốc.
Ngày nay, “rối loạn loạn thần cấp và nhất thời” là một nhóm rối loạn
không đồng nhất, thường xuất hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với hoàn cảnh
hay sự kiện gây sang chấn. Bệnh cảnh khởi đầu cấp tính, phát triển đầy đủ
dưới 2 tuần, các triệu chứng loạn thần rõ rệt như hoang tưởng, ảo giác, hành
vi tác phong bị rối loạn nặng. Các triệu chứng loạn thần phong phú, luôn biến
đổi và đa dạng [1].
Bệnh cảnh lâm sàng rối loạn loạn thần cấp và nhất thời có đặc điểm:
- Khởi đầu cấp, trong vòng hai tuần, là nét định nghĩa cho toàn nhóm.
- Có những hội chứng điển hình;
- và có thể có sang chấn tâm lý kết hợp.


9


Khởi đầu cấp được định nghĩa như là một sự biến đổi từ một trạng thái
không có những nét loạn thần sang một trạng thái loạn thần rõ rệt trong vòng
hai tuần hay ngắn hơn.
Các hội chứng điển hình là trạng thái biến đổi nhanh chóng và phong phú
ở đây gọi là "đa dạng" được xem là nổi bật trong các trạng thái loạn thần cấp
Sang chấn tâm lý có thể kết hợp với loạn thần cấp. Tuy nhiên, nhiều
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kết hợp với sang chấn tâm lý thấp [7], [8].
1.1.2. Tỉ lệ mắc
Tại Hoa kỳ, rối loạn loạn thần ngắn chiếm tỷ lệ 9% các trường hợp rối
loạn loạn thần lần đầu tiên [2].
Theo Castagnini A. và Foldager L. (2013) nghiên cứu về sự biến động tỷ
lệ mắc và tuổi khởi phát của rối loạn loạn thần cấp và nhất thời thực hiện ở tất
cả các bệnh nhân nội trú từ năm 1969 và bệnh nhân ngoại trú từ năm 1995
đến năm 2008 ở Đan Mạch cho thấy tỷ lệ rối loạn loạn thần cấp và nhất thời
là 6,7/100000 dân trên năm [11].
1.1.3. Bệnh nguyên và bệnh sinh
1.1.3.1. Bệnh nguyên
Nguyên nhân gây bệnh hiện chưa sáng tỏ, nhưng có nhiều tố liên quan
đến rối loạn loạn thần cấp và nhất thời [12].
1.1.3.2. Bệnh sinh
∗ Các chất dẫn truyền thần kinh
o Dopamin [16], [18]:
+ Các con đường của dopamin quan trọng trong não:
- Con đường nhân đen thể vân liên quan đến kiểm soát vận động, các
tác dụng phụ ngoại tháp của thuốc an thần kinh.
- Con đường trung não hệ viền liên quan đến nhiều hành vi : cảm giác
hài lòng, hưng phấn mạnh mẽ khi lạm dụng chất (amphetamine, cocain),
hoang tưởng, ảo giác.
- Con đường trung não vỏ não liên quan đến nhận thức và cảm xúc



10

- Con đường dưới đồi – tuyến yên liên quan đến nội tiết, sự tiết
prolactin.
+ Rối loạn dẫn truyền dopamin:
Hoạt động quá mức con đường trung não hồi viền gây ra các triệu
chứng dương tính như hoang tưởng, ảo giác ở bất kỳ bệnh loạn thần nào. Với
triệu chứng kích động hay thù địch do hệ serotonergic điều khiển sai lệch hệ
[16]. Theo Mary V. Seeman & cs (2013) và Heike Tost (2009) khẳng định học
thuyết sự tăng nhạy cảm của hệ dopaminergic: hoạt động quá mức hệ
dopamin và tăng ái lực của thụ thể D2 có thể khởi động quá trình hình thành
hoang tưởng [19], [20].
o Serotonin
- Lịch sử nghiên cứu phát hiện thấy chất LSD (lysergic Diethylamide
axit) gây ra ảo giác như là 1 chất chủ vận với serotonin [21].
- Ở thể vân: serotonin phóng chiếu synap trực tiếp tới neuron dopamin
và gián tiếp qua neuron GABA. Tại neuron GABA: serotonin gắn với thụ thể
5HT2A làm giải phóng GABA và giảm giải phóng dopamin. Tương tự, khi
serotonin gắn với thụ thể 5HT2A trực tiếp tại neuron dopamin dẫn đến giảm
giải phóng dopamin. Ở cuống não: serotonin giải phóng tại nhân raphe gắn
với thụ thể 5HT2A tại neuron GABA dẫn đến tăng giải phóng GABA ở nhân
đen làm ức chế giải phóng dopamin đến thể vân. Kích thích 5HT2C: cơ chế
chống loạn thần mới do ức chế giải phóng Dopamin ở trung não hệ viền và
không gây hội chứng ngoại tháp [16].
o Glutamate [16]:
Bình thường đường phóng chiếu glutamate của con đường thân não vỏ
não có mối liên hệ với con đường trung não hồi viền của dopamin ở vùng
mái bụng (VTA) để điều hòa giải phóng dopamin ở nhân bèo. Nếu thụ thể

glutamate NMDA với neuron trung gian GABA giảm hoạt động dẫn tới con


11

đường vỏ não trung não tới vùng VTA tăng hoạt động, dẫn đến giải phóng quá
mức glutamate ở VTA. Và tăng hoạt động con đường dopamin trung não hồi
viền ở nhân bèo và gây nên các triệu chứng dương tính.
∗ Vai trò của hệ trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận (HPA)
Trục HPA là một trong những hệ thống cơ bản làm giảm phản ứng sinh
lý đối với các căng thẳng tâm lý và sinh lý ở động vật có vú. Hệ trục HPA có
mối quan hệ mật thiết với hệ dopaminrgic, khi gặp stress cấp tính làm kích hoạt
hệ trục HPA làm tăng tỷ lệ tổng hợp và phóng thích dopamin ở nhân bèo, não
giữa và vỏ não trước trán khi tăng kéo dài gây tổn thương cấu trúc não, đặc biệt
hồi hải mã gây các rối loạn loạn thần. Theo các báo cáo cho thấy ở bệnh nhân
tâm thần phân liệt có tăng cao bất thường cortisol trong máu [22], [23].
1.1.3.3. Vai trò bất thường cấu trúc não
Theo 2 nhóm tác giả Jaya L. P. (2015) và Lynn M. và cộng sự (2015)
nghiên cứu có đối chứng về bất thường cấu trúc não trong bệnh nhân có giai
đoạn loạn thần đầu tiên, cho thấy bề dày của vỏ não trước trán trái ở mắt và vỏ
não đai trước trái mỏng rõ rệt ở bệnh nhân có giai đoạn loạn thần đầu tiên sau 1
năm theo dõi. Và có tương quan nghịch giữa các triệu chứng dương tính với khối
lượng chất xám và độ dày của vỏ não vùng trán và thái dương [24], [25].
Theo nghiên cứu của Vita A. và cộng sự (2006) phân tích gộp về hình
thái não ở giai đoạn loạn thần đầu tiên của bệnh tâm thần phân liệt, dựa trên
22 bài nghiên cứu đưa ra kết luận tăng quá mức kích cỡ rõ rệt đã được chứng
minh cho tăng thể tích não thất ba và giảm thể tích toàn não và hồi hải mã có
liên quan đến giai đoạn đầu của tâm thần phân liệt [26].
1.1.3.4. Vai trò của yếu tố nuôi dưỡng thần kinh (BDNF)
Yếu tố nuôi dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não (BDNF) là một

neurotrophin phân bố rộng rãi ở hệ thống thần kinh trung ương và nồng độ rất
cao trong vùng hippocampus và vỏ não trán trước (các vùng liên quan đến các


12

triệu chứng tâm thần phân liệt). BDNF có một vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển não vì nó liên quan đến nhiều các chức năng thiết yếu, bao
gồm sinh tế bào thần kinh, biệt hóa tế bào thần kinh, sự sống còn và trưởng
thành bình thường của hệ thần kinh. BDNF cũng có một vai trò quan trọng
trong não người trưởng thành, điều chỉnh tính toàn vẹn nơ-ron, thúc đẩy sự
dẻo dai synap thần kinh, điều tiết tổng hợp, trao đổi chất và phóng thích các
chất dẫn truyền thần kinh (dopamin, axit γ aminobutyric, serotonin và
glutamate), và kiểm soát các quá trình mềm dẻo thần kinh. Theo Alba Toll và
cộng sự (2014) nghiên cứu tổng quan có hệ thống về mức độ của BDNF trong
giai đoạn loạn thần đầu tiên với 147 bài báo đưa ra kết luận nói chung có sự
giảm nồng độ BDNF ngoại vi ở bệnh nhân rối loạn loạn thần giai đoạn đầu
tiên [27], [28].
1.1.4. Bệnh học
Bệnh khởi phát cấp tính, thời gian dưới hai tuần đến toàn phát, có khi
đột ngột trong vòng 48 giờ. Điển hình của rối loạn loạn thần cấp bao gồm hai
giai đoạn là giai đoạn khởi phát và giai đoạn toàn phát.
1.1.4.1. Giai đoạn khởi phát
Trước khi bệnh cảnh loạn thần xuất hiện, các tiền triệu thường xuất
hiện như lo lắng, sợ hãi, rối loạn giấc ngủ, hành vi tác phong trở nên khác
thường, không tương xứng với hoàn cảnh.
1.1.4.2. Giai đoạn toàn phát
Các triệu chứng biểu hiện rầm rộ trên tất cả các mặt của hoạt động tâm
thần, bao gồm:
- Rối loạn hành vi: Tác phong thường thay đổi và luân chuyền các trạng thái.

Bệnh nhân sững sờ, đờ đẫn hay kích động tâm thần vận động. Hành vi tác
phong tương ứng với hang tưởng như thái độ say đắm, trốn chạy, đập phá,
hành động mang tính chất kỳ cục, tấn công người khác hay tự sát có thể xảy


13

ra, thường phú hợp với hoang tưởng ảo giác.
- Hoang tưởng các loại với nhiều chủ đề như hoang tưởng bị hại, bị theo dõi, bị
chi phối, bị xâm nhập,…thay đổi theo thời gian. Bệnh nhân có thể có giải thể
nhân cách và trị giác sai thực tại như cảm tưởng cơ thể thay đổi, biến dạng,
những người xung quanh bị cảm thấy xa lạ, tri giác xung quanh bị biến đổi,
không thực. Khi người bệnh hoàn toàn bị hoang tưởng cuốn hút, họ trở nên
thờ ơ với thực tại. Khi các hoang tưởng dịu đi, họ có thể thấy bối rối nhưng
không bị rối loạn định hướng thực sự về không gian và thời gian. Ảo giác
cũng đa dạng, bao gồm ảo thính, ảo thị, ảo giác khứu giác và ảo giác về vận
động cơ thể. Ảo giác nội tạng và hiện tượng tâm thần tự động có thể gặp
- Rối loạn khí sắc cũng thường gặp và không bền vững, phù hợp với hoang
tưởng, có tính chất luân chuyển nhanh giữa các trạng thái tràm cảm và hưng
cảm. Sự sợ hãi cũng thường thấy và liên quan đến hoang tưởng, ảo giác.
- Những rối loạn về cơ thể và sinh học như rối loạn giấc ngủ, chán ăn, mệt mỏi,

1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán
1.1.5.1. Rối loạn loạn thần cấp và nhất thời
G1. Có sự khởi phát cấp tính của các hoang tưởng, ảo giác, ngôn ngữ
không thể hiểu được và không mạch lạc, hoặc bất cứ sự kết hợp nào của các
triệu chứng này. Khoảng thời gian giữa lần xuất hiện đầu tiên của bất cứ triệu
chứng loạn thần nào và lúc biểu hiện đầy đủ toàn bộ rối loạn không được vượt
quá 2 tuần.
G2. Nếu có tình trạng nhất thời về sự nhận nhầm bàng hoàng hoặc rối

loạn về sự chú ý và tập trung, thì chúng không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn đối
với một tình trạng ý thức u ám do nguyên nhân thực tổn như đã được biệt
định trong mục F05.-, tiêu chuẩn A.
G3. Rối loạn này không đáp ứng các tiêu chuẩn triệu chứng đối với
một giai đoạn hưng cảm (F30.-), một giai đoạn trầm cảm (F32.-) hoặc rối loạn


14

trầm cảm tái diễn (F33.-).
G4. Không có đủ bằng chứng về việc sử dụng một chất tác động tâm
thần gần đây để đáp ứng đủ các tiêu chuẩn đối với nhiễm độc cấp (F1x.0), sử
dụng gây hai (F1x.1), nghiện (F1x.2), hoặc các trạng thái cai (F1x.3 và
F1x.4). Sự sử dụng rượu hoặc ma tuý liên tục ở liều lượng trung bình và hầu
như không đổi về khối lượng hoặc tần suất sử dụng ở mức làm bệnh nhân
quen với rượu hoặc ma tuý thì không nhất thiết loại bỏ việc sử dụng F23, điều
này phải được quyết định bởi sự đánh giá trên lâm sàng và những đòi hỏi của
dự án nghiên cứu trong phần câu hỏi.
G5. Các tiêu chuẩn loại trừ thường được sử dụng nhất. Phải không có
rối loan tâm thần thực tổn (F00- F09) hoặc các rối loạn chuyển hoá trầm trọng
ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương (mục này không bao gồm rối loạn do
sinh đẻ).
1.1.5.2. Rối loạn loạn thần cấp đa dạng không có các triệu chứng của tâm
thần phân liệt (F23.0)
A. Các tiêu chuẩn chung đối với một rối loạn loạn thần cấp và nhất thời (F23)
phải được đáp ứng.
B. Các triệu chứng thay đổi nhanh chóng cả về cường độ và thể loại từ ngày này
qua ngày khác hoặc trong vòng vài ngày.
C. Bất cứ loại hoang tưởng hoặc ảo giác nào xảy ra, ít nhất trong vài giờ, vào bất
cứ lúc nào kể từ lúc khởi phát bệnh.

D. Các triệu chứng của ít nhất hai trong các mục sau đây xảy ra cùng lúc:
(1). Rối loạn cảm xúc, được đặc trưng bởi cảm giác hạnh phúc mãnh
liệt hoặc ngây ngất, hoặc lo âu ngập tràn hoặc cáu kỉnh nhiều
(2). Bàng hoàng, hoặc rối loạn nhận biết về nơi chốn và người xung
quanh.
(3). Tăng hoặc giảm di chuyển đến một mức đáng kể.
E. Nếu bất cứ triệu chứng nào trong các triệu chứng được liệt kê của bệnh tâm


15

thần phân liệt (F20.0 – F20.3), tiêu chuẩn G(1). và G(2)., xuất hiện, thì chúng
chỉ biểu hiện trong thời gian ngắn kể từ khi khởi phát bệnh, có nghĩa là tiêu
chuẩn B của mục F23.1 không được đáp ứng đủ.
F. Toàn bộ thời gian của rối loạn này không được vượt quá ba tháng.
1.2. Hoang tưởng
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Phân loại
1.2.3. Cơ chế bệnh sinh
1.2.4. Đặc điểm ở F23.0
1.3. Ảo giác
1.3.1. Khái niệm
1.3.2. Phân loại
1.3.3. Cơ chế bệnh sinh
1.3.4. Đặc điểm ở F23.0
1.4. Điều trị hoang tưởng, ảo giác


16


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm NC
2.2. Đối tượng NC
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định rối loạn loạn thần cấp đa
dạng không có triệu chứng của tâm thần phân liệt (F23.0) theo ICD 10 – 1992
của Tổ chức Y tế Thế giới và điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần –
Bệnh viện Bạch Mai.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những bệnh nhân có bệnh tổn thương não: chấn thương sọ não, u não,
mê sảng, động kinh, mất trí, tai biến mạch máu não trong tiền sử và hiện tại.
- Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiện chất và bệnh thực thể nặng kèm theo
mà không hợp tác được nghiên cứu.
- Những bệnh nhân và người nhà không đồng ý tham gia hợp tác
nghiên cứu.
2.3. Phương pháp NC
2.3.1. Thiết kế NC
Nghiên cứu cắt ngang, có hối cứu.
2.3.2. Công thức tính cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức “Ước tính một tỉ lệ trong quần thể”.
p (1 − p )
Z12−α / 2
d2
n=
Trong đó:
n: là cỡ mẫu nghiên cứu.
p: là tỷ lệ bệnh nhân theo nghiên cứu của Marneros, 2003
là 76,4% với triệu chứng ảo giác.



17

α: ước tính trong nghiên cứu = 0,05 ứng với độ tin cậy là
95%.
Z2(1-α/2): là hệ số tin cậy = 1,96 (với α = 0,05).
d: độ chính xác mong muốn là 5%
Tính được n=36
2.3.3. Cách tiến hành
+ Bước 1: xây dựng công cụ và bệnh án nghiên cứu
+ Bước 2: phỏng vấn bệnh nhân và người thân, khám bệnh nhân để
phát hiện triệu chứng khởi phát và yếu tố liên quan khởi phát rối loạn loạn
thần cấp và nhất thời.
2.4. Các biến số NC
2.4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
2.4.1.1. Đặc điểm về tuổi
2.4.1.2. Đặc điểm về giới
2.4.1.3. Trình độ học vấn
2.4.1.4. Nghề nghiệp
2.4.1.5. Mối trường sống
2.4.1.6. Yếu tố Stress
2.4.2. Đặc điểm hoang tưởng, ảo giác trong Rối loạn loạn thần cấp đa dạng
không có triệu chứng của tâm thần phân liệt
2.4.2.1. Đặc điểm hoang tưởng
- Nội dung hoang tưởng
- Thời gian xuất hiện hoang tưởng đầu tiên sau khi khởi phát bệnh
- Số lượng hoang tưởng nhiều nhất trong một thời điểm.
- Số lượng hoang tưởng trong một đợt bệnh
- Thời gian tồn tại ngắn nhất của hoang tưởng
- Thời gian tồn tại dài nhất của hoang tưởng

- Rối loạn cảm xúc hành vi do hoang tưởng
2.4.2.2. Đặc điểm ảo giác


18

-Nội dung ảo giác
-Thời gian xuất hiện ảo giác đầu tiên sau khi khởi phát bệnh
-Số lượng ảo giác nhiều nhất tại một thời điểm
-Số lượng ảo giác trong một đợt bệnh
-Thời gian tồn tại trung bình của ảo giác
-Rối loạn cảm xúc hành vi do ảo giác
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1. Phỏng vấn theo bộ câu hỏi, bệnh án nghiên cứu sẵn có
Tiếp xúc với bệnh nhân và người thân trong gia đình, bạn bè để khai
thác các thông tin về bệnh của bệnh nhân, tiền sử cá nhân, gia đình và các vấn
đề có liên quan.
- Tiền sử gia đình: xem trong gia đình bệnh nhân có người nào có rối
loạn tâm thần: trầm cảm, hưng cảm, tâm thần phân liệt, loạn thần.
- Tiền sử bản thân:
+ Tìm hiểu quá trình mang thai, sinh đẻ, phát triển thể chất và tâm thần
từ nhỏ của bệnh nhân, đặc điểm về nhân cách, các mối quan hệ trong gia đình,
xã hội,… nhằm thu thập các thông tin về đặc điểm cấu trúc nhân cách, đặc
điểm các yếu tố nguy cơ liên quan đến rối loạn loạn thần cấp, các biểu hiện
tâm lý cảm xúc, hành vi gần đây
+ Tiền sử các bệnh lý về rối loạn tâm thần không?
+ Khai thác sang chấn tâm lý, những mâu thuẫn trong gia đình, xã hội,
nghỉ hưu, thiệt hại kinh tế, mất người thân, …
+ Khai thác bệnh lý cơ thể đi kèm và tiền sử sử dụng chất kích thích.
- Hỏi bệnh sử:

+ Cần khải thác tỉ mỉ từ lúc bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng bất
thường về sức khỏe (rối loạn giấc ngủ, ăn uống không ngon miệng, …) cho
tới lúc nhập viện.
+ Hoàn cảnh xuất hiện, diễn biến và mức độ biểu hiện các triệu chứng
+ Bệnh nhân đã được khám và điều trị ở đâu trước khi đến chuyên khoa
tâm thần.
+ Thời gian từ khi có triệu chứng đến lúc bệnh nhân vào Viện Sức khỏe


19

Tâm thần điều trị
- Khám lâm sàng:
+ Quan sát bệnh nhân toàn diện từ nét mặt, giọng nói, cử chỉ, dáng
điệu, trang phục, thái độ trong lúc giao tiếp với người xung quanh.
+ Khám tâm thần:
• Đặc biệt chú ý khai thác các rối loạn cảm xúc, tư duy, hành vi.
• Thăm khám bệnh nhân mỗi ngày để theo dõi diễn biến, sự thuyên giảm các
triệu chứng, khả năng đáp ứng với thuốc điều trị, tác dụng không mong muốn
+ Khám thực thể: phát hiện và đánh giá các bệnh lý cơ thể, bệnh lý
thần kinh.
2.5.2. Các công cụ dùng trong nghiên cứu
+ Bệnh án nghiên cứu: Bệnh án nghiên cứu được xây dựng theo mẫu
bệnh án nghiên cứu riêng với đầy đủ thông tin cần thiết cho mục tiêu nghiên
cứu đặt ra. Mẫu bệnh án chuyên biệt được thiết lâp phù hợp với mục tiêu và
nội dung nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân đều được làm hồ sơ theo mẫu
bệnh án nghiên cứu thống nhất.
+ Tham khảo hồ sơ bệnh án điều trị để bổ sung thông tin thu thập từ
phỏng vấn và ghi nhận.
+ Các xét nghiệm cơ bản: xét nghiệm sinh hóa, huyết học.

2.6. Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu thu thập được phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
2.7. Sai số NC
2.8. Đạo đức nghiên cứu


20

CHƯƠNG 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng NC
3.1.1. Tỉ lệ phân bố theo giới
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ phân bố theo giới
3.1.2. Tỉ lệ phân bố theo tuổi
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ phân bố theo tuổi

3.1.3. Tỉ lệ phân bố theo trình độ học vấn
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ phân bố theo trình độ học vấn
3.1.4 Tỉ lệ phân bố theo nghề nghiệp
3.2 Đặc điểm hoang tưởng, ảo giác ở bệnh nhân F23.0
3.2.1. Tỉ lệ các loại hoang tưởng theo giới
Bảng 3.1. Tỉ lệ các loại hoang tưởng theo giới
Loại hoang tưởng
Suy đoán Hoang tưởng liên hệ
Hoang tưởng bị hại
Hoang tưởng bị chi phối
Khác
Cảm thụ
Hoang tưởng nhận nhầm
Hoang tưởng biến hình

bản thân
Hoang tưởng kỳ quái
Khác
3.2.2. Thời gian diễn biến hoang tưởng

Nam

Nữ

Tổng


21

3.2.3. Tần số hoang tưởng trong ngày
Biểu đồ 3.4. Tần số hoang tưởng trong ngày
3.2.4. Tỉ lệ các loại ảo giác

Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ các loại ảo giác


22

CHƯƠNG 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN


23

DỰ KIẾN KẾT LUẬN


DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ


TÀI LIỆU THAM KHẢO



×