Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

KIẾN THỨC và THỰC HÀNH CHĂM sóc sức KHỎE bà mẹ của cán bộ y tế xã tại 3 HUYỆN THÀNH PHỐ, TỈNH hòa BÌNH năm 2017 và một số yếu tố LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.51 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN THÀNH

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ CỦA CÁN BỘ Y TẾ XÃ
TẠI 3 HUYỆN/ THÀNH PHỐ, TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2017
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN THÀNH
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ CỦA CÁN BỘ Y TẾ XÃ
TẠI 3 HUYỆN/ THÀNH PHỐ, TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2017
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 60730302


ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Văn Huy

HÀ NỘI – 2017


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BM
CBYT
CSBM
CSSKBM
CSSKSS
CTC
KHHGĐ
NVYT
PKĐK
TB
TCQGVYTX
TSM
TTB
TTYT
TYT

Bà mẹ
Cán bộ y tế
Chăm sóc bà mẹ
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Cổ tử cung

Kế hoạch hóa gia đình
Nhân viên y tế
Phòng khám đa khoa
Trung bình
Tiêu chí quốc gia về y tế xã
Tầng sinh môn
Trang thiết bị
Trung tâm y tế
Trạm y tế


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. Một số khái niệm liên quan.....................................................................3
1.1.1. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước sinh..................................................3
1.1.2. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trong khi chuyển dạ..................................5
1.1.3. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau khi đẻ..................................................9
1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ cao khi mang thai và sinh đẻ.........................11
1.1.5. Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thực hành
CSSKBM của cán bộ y tế....................................................................13
1.2. Nghiên cứu kiến thức và thực hành CSSKBM của CBYT.................14
1.2.1. Nghiên cứu kiến thức và thực hành CSSKBM của CBYT trên thế giới
14
1.2.2. Nghiên cứu kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của
CBYT tại Việt Nam..............................................................................14
1.3. Nghiên cứu về một số yếu tố liên quan đến thực hành CSSKBM của
CBYT........................................................................................................16

1.3.1. Trên thế giới......................................................................................16
1.3.2. Tại Việt Nam......................................................................................17
1.4. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu.............................................20
Chương 2........................................................................................................22
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................22
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................22
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................22
2.1.2. Thời gian nghiên cứu........................................................................22
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................23
2.3. Thiết kế nghiên cứu................................................................................23


2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu.....................................................................23
2.4.1. Cỡ mẫu..............................................................................................23
2.4.2. Kỹ thuật chọn mẫu............................................................................24
2.5. Biến số, chỉ số..........................................................................................24
2.6. Quy trình thu thập số liệu......................................................................29
2.6.1. Công cụ thu thập số liệu...................................................................29
2.6.2. Quy trình thu thập số liệu.................................................................30
2.7. Phân tích và xử lí số liệu........................................................................30
2.8. Sai số và cách khắc phục........................................................................31
2.8.1. Sai số.................................................................................................31
2.8.2. Khống chế sai số...............................................................................31
2.9. Đạo đức nghiên cứu................................................................................31
Chương 3........................................................................................................32
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................32
3.1. Thực trạng kiến thức, thực hành CSSKBM của CBYT xã tại tỉnh
Hòa Bình...................................................................................................32
3.1.1. Thông tin chung về CBYT xã được nghiên cứu.................................32
3.1.2. Kiến thức CSSKBM của CBYT xã tại tỉnh Hòa Bình........................32

3.1.3. Thực hành CSSKBM của CBYT xã tại tỉnh Hòa Bình......................35
3.2. Một số yếu tố liên quan đến khả năng thực hành CSSKBM của
CBYT xã tại tỉnh Hòa Bình....................................................................37
Chương 4........................................................................................................54
DỰ KIẾN BÀN LUẬN..................................................................................54
4.1. Bàn luận về kiến thức, thực hành CSSKBM của CBYT xã tại tỉnh
Hòa Bình...................................................................................................54
4.1.1. Thông tin chung về CBYT xã được nghiên cứu.................................54
4.1.2. Kiến thức CSSKBM của CBYT xã tại tỉnh Hòa Bình........................54
4.1.3. Thực hành CSSKBM của CBYT xã tại tỉnh Hòa Bình......................54


4.2. Bàn luận về một số yếu tố liên quan đến thực hành CSSKBM của
CBYT xã tại tỉnh Hòa Bình....................................................................54
4.2.1. Yếu tố liên quan đến tần suất và mức độ tự tin thực hành các dịch vụ
CSSKBM của CBYT xã.......................................................................54
4.2.2. Yếu tố liên quan đến lý do CBYT xã không thể thực hành các dịch vụ
CSSKBM.............................................................................................54
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................55
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ.........................................................................55
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU........................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................1

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu.....................................................24
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng CBYT xã được nghiên cứu.......32
Bảng 3.2. Phân bố CBYT xã có biết kiến thức về quy trình khám thai. . .32
Bảng 3.3. Phân bố CBYT xã có biết kiến thức về yếu tố cơ địa của phụ nữ
được coi là yếu tố nguy cơ cao khi mang thai và sinh đẻ...........33
Bảng 3.4. Phân bố CBYT xã theo kiến thức về những bệnh tật của bà mẹ

trước khi mang thai được coi là yếu tố nguy cơ cao khi mang
thai và sinh đẻ................................................................................34
Bảng 3.5. Phân bố CBYT xã có biết kiến thức về những tiền sử bệnh lý
hoặc biến chứng sản khoa trong những lần sinh trước được coi
là yếu tố nguy cơ cao khi mang thai và sinh đẻ lần sau.............34
Bảng 3.6. Phân bố CBYT xã có biết kiến thức về các yếu tố cần theo dõi
trong quá trình chuyển dạ............................................................35
Bảng 3.7. Phân bố CBYT xã có biết kiến thức về các nội dung cần theo
dõi ở bà mẹ sau khi sinh...............................................................35
Bảng 3.8. Phân bố CBYT xã theo tần suất thực hành một số dịch vụ
CSSKBM........................................................................................35


Bảng 3.9. Phân bố CBYT xã theo mức độ tự tin thực hiện một số dịch vụ
CSSKBM........................................................................................36
Bảng 3.10. Một số yếu tố liên quan đến tần suất thực hành dịch vụ khám
thai của CBYT xã..........................................................................37
Bảng 3.11. Một số yếu tố liên quan đến tần suất thực hành phát hiện, xử
trí các bệnh/yếu tố nguy cơ/ bất lợi cho BM trong thời kỳ thai
nghén của CBYT xã......................................................................37
Bảng 3.12. Một số yếu tố liên quan đến tần suất thực hành dịch vụ đỡ đẻ
thường ngôi chỏm của CBYT xã..................................................38
Bảng 3.13. Một số yếu tố liên quan đến tần suất thực hành dịch vụ xác
định và xử trí chuyển dạ đình trệ của CBYT xã........................39
Bảng 3.14. Một số yếu tố liên quan đến tần suất thực hành dịch vụ kiểm
soát tử cung của CBYT xã............................................................40
Bảng 3.15. Một số yếu tố liên quan đến tần suất thực hành dịch vụ bóc
rau nhân tạo của CBYT xã...........................................................41
Bảng 3.16. Một số yếu tố liên quan đến tần suất thực hành dịch vụ cắt và
khâu tầng sinh môn của CBYT xã...............................................42

Bảng 3.17. Một số yếu tố liên quan đến tần suất thực hành dịch vụ chăm
sóc bà mẹ sau đẻ của CBYT xã....................................................43
Bảng 3.18. Một số yếu tố liên quan đến tần suất thực hành tất cả 8 dịch
vụ chăm sóc bà mẹ sau để đã nêu ở trên của CBYT xã.............44
Bảng 3.19. Một số yếu tố liên quan đến mức độ tự tin thực hành dịch vụ
khám thai của CBYT xã...............................................................45
Bảng 3.20. Một số yếu tố liên quan đến mức độ tự tin thực hành phát
hiện, xử trí các bệnh/yếu tố nguy cơ/ bất lợi cho BM trong thời
kỳ thai nghén của CBYT xã.........................................................46
Bảng 3.21. Một số yếu tố liên quan đến mức độ tự tin thực hành dịch vụ
đỡ đẻ thường ngôi chỏm của CBYT xã.......................................47
Bảng 3.22. Một số yếu tố liên quan đến mức độ tư tin thực hành dịch vụ
xác định và xử trí chuyển dạ đình trệ của CBYT xã..................47


Bảng 3.23. Một số yếu tố liên quan đến mức độ tự tin thực hành dịch vụ
kiểm soát tử cung của CBYT xã...................................................48
Bảng 3.24. Một số yếu tố liên quan đến mức độ tự tin thực hành dịch vụ
bóc rau nhân tạo của CBYT xã....................................................49
Bảng 3.25. Một số yếu tố liên quan đến mức độ tự tin thực hành dịch vụ
cắt và khâu tầng sinh môn của CBYT xã....................................50
Bảng 3.26. Một số yếu tố liên quan đến mức độ tự tin thực hành dịch vụ
chăm sóc bà mẹ sau đẻ của CBYT xã..........................................51
Bảng 3.27. Một số yếu tố liên quan đến mức độ tự tin thực hành tất cả 8
dịch vụ chăm sóc bà mẹ sau đẻ dã nêu ở trên của CBYT xã.....52
Bảng 3.28. Phân bố CBYT xã về lý do không thể thực hành....................53
một số dịch vụ CSSKBM..............................................................................53


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ


Hình 1.1. Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thực hành
CSSKBM của CBYT, hiệu chỉnh của P. Mannava và cộng sự
[16]..................................................................................................13
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình...............................................22
Biểu đồ 3.1. Phân bố về khu vực của CBYT xã được nghiên cứu.............32
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ CBYT xã có biết về các xét nghiệm cơ bản người phụ
nữ có thai cần làm khi khám thai................................................33
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ CBYT xã có biết các các dấu hiệu bất thường của thai
phụ cần chuyển tuyến...................................................................35


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm gần đây tại Việt Nam, chăm sóc sức khỏe bà mẹ là một trong lĩnh
vực đang được quan tâm hàng đầu trong Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân. Theo Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015: Số phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi) sẽ đạt cực đại khoảng 26 triệu người vào năm
2030 [1]. Đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ phải đối mặt với những vấn đề cấp bách
nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe bà mẹ.
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), mỗi ngày trên thế giới có khoảng 800 phụ
nữ tử vong do mang thai hoặc do biến chứng liên quan đến sinh đẻ, gần như tất cả
những ca tử vong này xảy ra ở những nơi có cơ sở vật chất thiếu thốn và hầu hết đều
có thể phòng tránh được [2]. 80% số ca tử vong ở bà mẹ có thể ngăn chặn nếu họ
được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sản phụ thiết yếu và chăm sóc sức khỏe cơ
bản [1]. Cũng theo quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc ở các nước đang phát triển, nguy cơ
tử vong do các biến chứng liên quan đến thai nghén và sinh nở là 1/76 so với 1/8.000
ở các nước công nghiệp [3]. Tử vong bà mẹ ở các nước đang phát triển xảy ra ở cả 3

giai đoạn trước sinh, trong sinh và sau sinh lần lượt là: 23,9%, 15,5% và 60,6% [3].
Tại Việt Nam, hầu hết các ca tử vong mẹ xảy ra ở gia đoạn sau sinh. Hơn 80%
tử vong ngày đầu sau đẻ, còn lại chết trong tuần đầu tiên [3]. Hàng năm có hàng
triệu thai nhi và trẻ sơ sinh chết. Nguyên nhân chủ yếu là do sức khỏe bà mẹ kém
hay biến chứng sau sinh. Tuy nhiên với những cố gắng và nỗ lực trong nhiều năm
của ngành y tế Việt Nam, công tác CSSKBM đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Các chỉ số về sức khỏe bà mẹ mà Việt Nam đã đạt được là khá tốt so với
nhiều quốc gia có thu nhập bình quân đầu người tương tự (như tỷ số tử vong mẹ đã
giảm ba lần). Giảm thành công tỷ suất chết ở trẻ dưới 1 tuổi từ 44,4‰ (1990) xưống
còn 15,8‰ (2010) và 14,52‰ (2016) [1], [4]. Tuy nhiên đáng chú ý là tỷ lệ tử vong
mẹ còn cao 58,3/100.000 trẻ đẻ sống (2015) và tỷ lệ này có xu hướng tăng trở lại so
với 56/100.000 trẻ đẻ sống (2014) [ 1]. Hầu hết các trường hợp tử vong mẹ đều có
thể được ngăn chặn nếu việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ tốt hơn đặc biệt là vai trò
của các cán bộ trạm y tế xã. Tuyến y tế mà các bà mẹ dễ tiếp cận dịch vụ nhất.


2

Hòa Bình là một tỉnh miền núi, thuộc vùng dân tộc thiểu số có địa hình phức
tạp, diện tích 4.662,5 km2, dân số 832.543 người [5]. Theo báo cáo của Trung tâm
Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Hòa Bình, năm 2015 tỷ suất tử vong trẻ dưới 1
tuổi là 13,5‰ trẻ đẻ ra sống, tỷ suất này tiếp tục giảm xuống còn 13,5‰ (2016), tỷ
suất chết mẹ tại tỉnh năm 2015 là 26,8/100.000 trẻ đẻ ra sống, năm 2016 tỷ suất
này là 22/100.000, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của toàn quốc và khu
vực [6], [7], [8], [9]. Vậy tại sao các chỉ số đó lại thấp hơn nhiều như vậy? Trong
khi Hòa Bình là một tỉnh miền núi, thuộc vùng dân tộc thiểu số có đến trên 75,2%
số xã thuộc vùng dân tộc - miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn [ 10],
nhân lực, cơ sở vật chất, thuốc, TTB của các trạm y tế xã còn thiếu cả về số lượng
và chất lượng [11]. Vậy kiến thức và thực hành CSSKBM của cán bộ y tế xã tại
tỉnh Hòa Bình như thế nào? Có tác động đến những kết quả trên không? Cũng như

những yếu nào liên quan đến khả thực hành CSSKBM của CBYT xã tại tỉnh Hòa
Bình?. Cho đến nay chưa có những nghiên cứu nào về kiến thức và thực hành
CSSKBM của CBYT xã được tiến hành trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Vậy để mô tả
được kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ y tế xã và phân
tích được một số yếu tố liên quan đến khả năng thực hành CSSKBM của CBYT xã
tại tỉnh Hòa Bình. Từ đó đưa ra những khuyến nghị đối với CBYT xã trong công
tác CSSKBM cho ngành y tế Hòa Bình nói riêng và toàn quốc nói chung. Nên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiến thức và thực hành chăm sóc sức
khỏe bà mẹ của cán bộ y tế xã tại 3 huyện/ thành phố, tỉnh Hòa Bình năm 2017
và một số yếu tố liên quan” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ y tế xã
tại 3 huyện/ thành phố, tỉnh Hòa Bình năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến khả năng thực thực hành chăm sóc
sức khỏe bà mẹ của cán bộ y tế xã tại 3 huyện/ thành phố nêu trên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
Sức khoẻ sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe. Sức khỏe sinh sản
gắn với toàn bộ cuộc đời của con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi già. Sức khoẻ
sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam nữ ở mọi lứa tuổi, đặc
biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh sản (15-49).
Hội nghị dân số và phát triển của Liên Hợp Quốc tại Ai Cập năm 1994 đưa ra
định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khỏe sinh sản là trạng thái khỏe mạnh hoàn
toàn về thể chất, tinh thần và xã hội trong mọi thứ liên quan đến hệ thống sinh sản,
các chức năng và quá trình của nó chứ không phải chỉ là không bệnh tật hay ốm
yếu” [12].

Sức khỏe bà mẹ là một phần của sức khỏe sinh sản. Nó bao gồm tình trạng sức
khỏe của người phụ nữ trong quá trình mang thai, trong khi chuyển dạ, ngay sau đẻ
và thời kỳ hậu sản [13].
Diễn biến sức khỏe của người phụ nữ trong giai đoạn mang thai có ảnh hưởng
sâu sắc đến sự phát triển của thai nhi, của em bé trong giai đoạn sơ sinh.
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ bao gồm chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước sinh, trong
khi chuyển dạ và sau khi đẻ.
1.1.1. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước sinh
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi có thai (còn được gọi là chăm sóc trước sinh), là
những chăm sóc sản khoa cho người phụ nữ tính từ thời điểm có thai cho đến trước
khi đẻ nhằm đảm bảo cho quá trình mang thai được an toàn, sinh con khỏe mạnh.
Chăm sóc bà mẹ khi có thai có tầm quan trọng to lớn, vì nếu khám thai đầy đủ sẽ
giảm được tử vong và bệnh tật cho cả mẹ lẫn con [12], [13], [14].
Chăm sóc tốt sức khỏe bà mẹ trong thời kỳ mang thai: Hầu hết các vấn đề về
sức khỏe của phụ nữ có thai đều có thể phòng ngừa, phát hiện hay điều trị thành
công thông qua các cuộc kiểm tra sức khỏe trong thời kỳ mang thai. Theo khuyến


4

cáo của UNICEF và WHO, phụ nữ có thai phải đi khám sức khỏe ít nhất bốn lần
trước khi sinh. Các cuộc kiểm tra sức khỏe này là cơ sở để cung cấp cho phụ nữ các
biện pháp can thiệp thiết yếu như tiêm phòng uốn ván, kiểm tra và điều trị các bệnh
nhiễm trùng cũng như thông tin quan trọng về các trường hợp biến chứng trong thời
kỳ mang thai và khi sinh con. Hầu hết các số liệu đều liên quan tới các trường hợp
phụ nữ đi khám sức khỏe ít nhất một lần trong thời kỳ mang thai. Ở khối các nước
đang phát triển nói chung, có tới 3/4 phụ nữ mang thai được cán bộ y tế có tay nghề
khám sức khỏe ít nhất một lần, song nhiều phụ nữ không đi kiểm tra sức khỏe đủ
bốn lần theo khuyến cáo [15].
Theo Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm

sóc trước sinh cần được thực hiện theo 9 bước sau [14]:
(1) Hỏi bà mẹ về: Thông tin cá nhân, hiện mắc bệnh gì, tiền sử mắc bệnh gì,
tiền sử gia đình, tình trạng kinh nguyệt, tiền sử hôn nhân, hoạt động tình dục và
đánh giá nguy cơ lây nhiễm qua đường tình dục, tiền sử sản phụ khoa, các biện
pháp tránh thai đã sử dụng, ngày kinh cuối cùng, ngày thai máy, sụt bụng, dấu hiệu
bất thường, dự tính ngày sinh.
(2) Khám toàn thân: Đo chiều cao cơ thể (lần khám thai đầu), cân nặng. Khám
da, niêm mạc, đánh giá có phù hoặc thiếu máu hay không, đo huyết áp, khám tim
phổi, khám vú, khám các bộ phận khác khi có dấu hiệu bất thường.
(3) Khám sản khoa:
- Ba tháng đầu: Nắn trên mu xem đã thấy đáy tử cung chưa, xem có vết sẹo
phẫu thuật bụng dưới, đặt mỏ vịt xem cổ tử cung có viêm không nếu nghi ngờ viêm
nhiễm đường sinh dục. Chỉ thăm âm đạo nếu các dấu hiệu có thai chưa rõ, cần xác
định thêm.
- Ba tháng giữa: Đo chiều cao tử cung, nghe tim thai khi đáy tử cung đã đến
rốn, cử động thai, số lượng thai, tình trạng ối. Nếu nghi ngờ có viêm nhiễm đường
sinh dục nên quan sát âm đạo, cổ tử cung qua đặt mỏ vịt.
- Ba tháng cuối: Tốt nhất nên khám thai mỗi tháng một lần. Đo chiều cao tử
cung/vòng bụng, nắn ngôi, thế (từ thai 36 tuần tuổi), nghe tim thai, đánh giá độ


5

xuống của đầu (trong vòng 1 tháng trước dự kiến đẻ), cử động thai, số lượng thai,
tình trạng ối. Nếu nghi ngờ có viêm nhiễm đường sinh dục cần quan sát âm đạo, cổ
tử cung qua đặt mỏ vịt.
(4) Tiến hành các xét nghiệm và cận lâm sàng:
- Thử Protein nước tiểu.
- Thử huyết sắc tố.
- Các xét nghiệm khác: Xét nghiệm HIV, giang mai, viêm gan B, C và các

bệnh lây truyền qua đường tình dục khác nếu cần, càng sớm càng tốt. Chẩn đoán
sớm tiền sản giật, siêu âm và các xét nghiệm sàng lọc trước sinh. Ngoài ra, tùy theo
từng trường hợp cho làm các xét nghiệm phù hợp.
(5) Tiêm phòng uốn ván.
(6) Cung cấp thuốc thiết yếu: Viên sắt, acid folic, thuốc phòng sốt rét (nếu ở
vùng số rét lưu hành), cung cấp Iod (nếu ở vùng thiết Iod).
(7) Giáo dục vệ sinh thai nghén: Chế độ dinh dưỡng, làm việc, vệ sinh
khi có thai.
(8) Ghi chép sổ và phiếu khám thai phiếu hẹn.
(9) Kết luận - dặn dò: Thông báo cho thai phụ biết kết quả của lần khám thai
bình thường hay bất thường, tình trạng mẹ và sự phát triển của thai, những điểm cần
lưu ý cho đến lần khám tiếp theo. Khi phát hiện những dấu hiệu bất thường, cần xử
trí nếu cơ sở đủ điều kiện. Ở trạm y tế xã hoặc những cơ sở chưa đủ điều kiện, cần
tư vấn và chuyển sản phụ lên tuyến trên. Cung cấp thuốc thiết yếu, hướng dẫn cách
dùng và dặn dò các nội dung cần thiết.
1.1.2. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trong khi chuyển dạ
Chuyển dạ là một quá trình quan trọng nhất, dễ xảy ra tai biến nhất cho cả mẹ
và đứa trẻ vì vậy cần phải chuẩn bị tâm lý tốt cho sản phụ và được cán bộ y tế (Bác
sỹ, Y sỹ sản nhi, hộ sinh) có trình độ chuyên môn tốt theo dõi, chăm sóc trong quá
trình này.
Theo Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, các yếu
tố cơ bản cần theo dõi trong quá trình chuyển dạ đẻ bình thường gồm [14]:


6

1.1.2.1. Theo dõi toàn thân
- Mạch:
+ Trong chuyển dạ bắt mạch 4 giờ/lần, ngay sau đẻ phải đếm mạch, ghi lại
trong hồ sơ rồi sau đó cứ 15 phút/lần trong giờ đầu, 30 phút/lần trong giờ thứ hai và

1 giờ/lần trong 4 giờ tiếp theo.
+ Bình thường mạch 70-80 lần/phút, mạch nhanh ≥ 100 lần/phút hoặc chậm
≤ 60 lần/phút, tuyến xã phải hồi sức rồi chuyển tuyến gần nhất. Các tuyến trên phải

khám,tìm nguyên nhân để xử trí.
- Huyết áp
+ Đo huyết áp: trong chuyển dạ 4 giờ/lần, ngay sau đẻ phải đo huyết áp để
ghi lại trong hồ sơ, sau đó 1 giờ/lần trong 2 giờ đầu; phải đo huyết áp thường xuyên
khi có chảy máu hoặc mạch nhanh.
+ Ở trạm y tế xã, phải chuyển tuyến khi:
* Huyết áp tâm thu trên 140 mmHg hoặc huyết áp tối thiểu trên 90 mmHg
hoặc cả hai. Cho thuốc hạ áp trước khi chuyển.
* Huyết áp tụt thấp dưới 90/60 mmHg phải hồi sức và chuyển tuyến, nếu tụt
quá thấp phải hồi sức và gọi tuyến trên xuống hỗ trợ.
+ Bệnh viện huyện/phòng khám đa khoa khu vực trở lên phải có xử trí kịp
thời khi huyết áp cao hoặc sốc.
- Thân nhiệt
+ Đo thân nhiệt 4 giờ/lần.
+ Bình thường ≤ 37oC. Khi nhiệt độ ≥ 38oC, nếu ở tuyến xã, giảm nhiệt độ bằng
các phương tiện đơn giản (ví dụ chườm mát...), chuyển tuyến khi xử trí không kết quả.
+ Cho sản phụ uống đủ nước.
+ Quan sát diễn biến toàn trạng: nếu bà mẹ mệt lả, kiệt sức, vật vã, khó thở
cần có xử trí thích hợp và chuyển tuyến (đối với tuyến xã) và xử trí tích cực tùy
theo nguyên nhân (đối với các tuyến trên).
1.1.2.2. Theo dõi cơn co tử cung:
- Theo dõi độ dài một cơn co và khoảng cách giữa 2 cơn co.


7


- Trong pha tiềm tàng đo 1 giờ/lần trong 10 phút, pha tích cực 30 phút/lần
trong 10 phút.
- Với trạm y tế xã, cơn co tử cung quá ngắn (< 20 giây), quá dài (> 60 giây)
hoặc rối loạn (tần số < 2 hoặc > 4) đều phải chuyển tuyến. Với các tuyến trên, phải
tìm nguyên nhân gây rối loạn cơn co để có thái độ xử trí thích hợp.
1.1.2.3. Theo dõi nhịp tim thai
- Nghe tim thai ít nhất 1 giờ/lần ở pha tiềm tàng, 30 phút/lần ở pha tích cực.
Nghe tim thai trước và sau vỡ ối hay khi bấm ối.
- Thời điểm nghe tim thai là sau khi hết cơn co tử cung. Đến giai đoạn rặn đẻ
nghe tim thai sau mỗi cơn rặn.
- Đếm nhịp tim thai trong 1 phút, nhận xét nhịp tim thai có đều hay không.
- Nhịp tim thai trung bình từ 120-160 lần/phút. Nếu nhịp tim thai trên 160
lần/phút hoặcdưới 120 lần/phút hoặc không đều, ở tuyến xã phải hồi sức và chuyển
tuyến. Tại các tuyến trên phải tìm nguyên nhân để xử trí.
1.1.2.4. Theo dõi tình trạng ối
- Nhận xét tình trạng ối mỗi lần thăm âm đạo (4 giờ/lần) và khi ối vỡ.
- Bình thường đầu ối dẹt, nước ối có thể trong hay trắng đục.
- Nếu nước ối mầu xanh, mầu đỏ hoặc nâu đen, hôi, đa ối, thiểu ối ở xã đều
phải chuyển tuyến. Ở tuyến trên tìm nguyên nhân để xử trí thích hợp.
- Nếu ối vỡ non, ối vỡ sớm trên 6 giờ chưa đẻ, ở xã cho kháng sinh rồi chuyển
tuyến. Ở các tuyến trên cần tìm nguyên nhân để xử trí.
1.1.2.5. Theo dõi mức độ xóa mở cổ tử cung
- Thăm âm đạo 4 giờ/lần, khi ối vỡ và khi quyết định cho sản phụ rặn. Trường
hợp cuộc chuyển dạ tiến triển nhanh, có thể thăm âm đạo để đánh giá cổ tử cung, độ
lọt của ngôi. Cần hạn chế thăm âm đạo để tránh nhiễm khuẩn.
- Pha tiềm tàng kéo dài 8 giờ (từ khi cổ tử cung xóa đến mở 3 cm).
- Pha tích cực kéo dài tối đa 7 giờ (từ khi cổ tử cung mở 3 cm đến 10 cm).
- Bình thường cổ tử cung mềm, mỏng, không phù nề. Đường biểu diễn cổ tử
cung trên biểu đồ chuyển dạ luôn ở bên trái đường báo động.



8

- Nếu cổ tử cung không tiến triển, phù nề, đường biểu diễn cổ tử cung chuyển
sang bên phải đường báo động hoặc cổ tử cung mở hết mà đầu không lọt, tuyến xã
phải chuyển ngay lên tuyến trên, nơi có điều kiện phẫu thuật.
1.1.2.6. Theo dõi mức độ tiến triển của ngôi thai
- Phải đánh giá mức độ tiến triển của đầu thai nhi bằng cách nắn ngoài thành
bụng và thăm âm đạo. Có 4 mức: đầu cao lỏng, đầu chúc, đầu chặt và đầu lọt. Khi
đầu đã lọt, có 3 mức: lọt cao, lọt trung bình và lọt thấp.
- Ghi độ lọt vào biểu đồ chuyển dạ. Phát hiện sớm chuyển dạ đình trệ.
- Nếu ngôi thai không tiến triển, tuyến xã phải chuyển tuyến có điều kiện phẫu thuật.
* Các dấu hiệu bất thường của thai phụ TYT xã cần chuyển tuyến trên
- Mạch: trên 100 lần/phút, dưới 60 lần/phút.
- Huyết áp: huyết áp tâm thu trên 140 mmHg hoặc dưới 90 mmHg. Huyết áp
tâm trương trên 90 mmHg hoặc dưới 60 mmHg.
- Nhiệt độ: 380C trở lên.
- Toàn trạng: rất mệt mỏi, khó thở, da xanh, niêm mạc nhợt - Có dấu hiệu đẻ
non: Cơn co tử cung và cổ tử cung xóa mở khi tuổi thai chưa đến 37 tuần hoặc
chiều cao tử cung chưa được 28cm.
- Thai to (trên 3500g) hoặc bất tương xứng giữa khung chậu và đầu thai nhi:
đầu không lọt, có hiện tượng chồng khớp sọ từ độ 2 trở lên.
- Chuyển dạ tiến triển chậm: pha tiềm tàng kéo dài (trên 8 giờ); pha tích cực
trì trệ (mở dưới 1cm/giờ).
- Có dấu hiệu suy thai: nước ối có lẫn phân su hoặc máu, nhịp tim thai nhanh
(trên 160 lần/phút), chậm (dưới 120 lần/phút) hoặc không đều (lúc nhanh lúc chậm).
- Ngôi thai bất thường, nhiều thai, đa ối, thiểu ối và thai quá ngày sinh.
- Các dấu hiệu nhiễm khuẩn ối.
- Chảy máu trong khi chuyển dạ.
- Có cơn co bất thường: quá dài (trên 1 phút), quá ngắn (dưới 20 giây), quá

mau (trên 5cơn trong 10 phút), có liên quan đến tiến triển chậm của cổ tử cung.
- Các bệnh toàn thân nặng.
- Sản giật, tiền sản giật.


9

1.1.3. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau khi đẻ
Chăm sóc hậu sản cho bà mẹ là vấn đề cấp bách cần quan tâm. Phụ nữ thường
ít quan tâm tới việc chăm sóc sau khi sinh hơn là chăm sóc trước hay trong khi sinh,
và thậm chí các bà mẹ hưởng chế độ chăm sóc ngay sau khi sinh thường không
được chú ý tới trong nhiều ngày và nhiều tuần tiếp theo. Thậm chí, một ca sinh
được cán bộ y tế chuyên nghiệp theo dõi thì việc chăm sóc hậu sản có thể chỉ là một
lần khám duy nhất sau đó sáu tuần. Trong bối cảnh có nhiều yếu tố cản trở việc
chăm sóc sau khi sinh tại cơ sở y tế như chi phí, khó khăn trong việc bố trí phương
tiện vận chuyển và chỗ ăn ở cho người nhà của sản phụ, thì việc thăm khám và
chăm sóc sản phụ tận nơi có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc chăm sóc hậu sản,
bất luận người phụ nữ sinh con ở đâu.
Chăm sóc sau sinh là những chăm sóc cho bà mẹ bao gồm chăm sóc giai đoạn
sau sinh, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống nhiễm trùng, vệ sinh, dinh dưỡng và
cho con bú. Về mặt lý thuyết, phụ nữ sau sinh cần phải được thăm khám 2 lần: một
lần trong ngày đầu tiên và một lần trong vòng 42 ngày sau sinh [12], [13], [14].
Gồm các nội dung chính:
1.1.3.1. Làm rốn trẻ sơ sinh
1.1.3.2. Kiểm tra rau
1.1.3.3. Chăm sóc bà mẹ ngày đầu sau đẻ:
* Theo dõi - chăm sóc trong 2 giờ đầu:
- Sản phụ vẫn nằm ở phòng đẻ.
- Nếu mẹ và con đều bình thường, vẫn để cho con nằm tiếp xúc da kề da trên
bụng mẹ và hướng dẫn bà mẹ cách cho con bú.

- Theo dõi: Thể trạng, mạch, huyết áp, co hồi tử cung, ra máu tại các thời điểm
15 phút một lần trong 2 giờ đầu
* Theo dõi từ giờ thứ ba đến hết ngày đầu:
- Đưa mẹ và con về phòng, theo dõi các nội dung như trên 1 giờ/lần.
- Mẹ có băng vệ sinh sạch, đủ thấm.
- Giúp mẹ ăn uống và ngủ yên.


10

- Cho mẹ vận động sớm sau đẻ 6 giờ.
- Hướng dẫn mẹ cho con bú sớm và đúng cách.
- Hướng dẫn mẹ cách chăm sóc con, theo dõi chảy máu rốn.
- Hướng dẫn mẹ và gia đình (bố) biết chăm sóc và phát hiện các dấu hiệu bất thường.
- Yêu cầu gọi ngay nhân viên y tế khi mẹ chảy máu nhiều, đau bụng tăng,
nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt.
Theo dõi từ giờ thứ 7: Toàn trạng, co hồi tử cung (rắn-tròn), băng vệ sinh
(kiểm tra lượng máu mất).
1.1.3.4. Chăm sóc bà mẹ tuần đầu sau đẻ
- Hỏi:
+ Sức khỏe chung, giấc ngủ, ăn uống.
+ Sốt.
+ Đại, tiểu tiện. Có rỉ nước tiểu hoặc són phân.
+ Đau bụng, sản dịch.
+ Tình trạng vú: cương, đau, tiết sữa, có đủ sữa cho con.
+ Trạng thái tinh thần của bà mẹ.
+ Nhức đầu hoa mắt.
+ Đau tầng sinh môn.
+ Uống thuốc: viên sắt, vitamin A.
+ Các vấn đề khác (trong phiếu theo dõi sức khỏe bà mẹ tại nhà).

- Khám:
+ Quan sát tình trạng tinh thần: vui vẻ, phấn khởi, buồn bã, trầm cảm.
+ Các chỉ số sinh tồn: mạch, huyết áp, thân nhiệt, da xanh, phù nề.
+ Nắn bụng kiểm tra tử cung: co hồi, đau, mật độ (mềm, rắn).
+ Kiểm tra tầng sinh môn: khô, liền hay sưng, đau, nhiễm khuẩn.
+ Kiểm tra vú: bầu vú, núm vú, sự tiết sữa, lượng sữa.
+ Hướng dẫn chăm sóc.
1.1.3.5. Chăm sóc bà mẹ 6 đầu sau đẻ
- Hỏi: Tình hình chung:
+ Ăn uống, ngủ, nghỉ ngơi, lao động.


11

+ Tiêu hóa, tiết niệu.
+ Dịch âm đạo
+ Cho con bú: có đủ sữa không, số lần bú/ngày.
+ Uống viên sắt, vitamin A.
+ Có kinh trở lại chưa.
+ Các nhu cầu về KHHGĐ
+ Những nỗi lo lắng, thắc mắc liên quan đến sức khỏe mẹ và con.
Những bất thường: Sốt, đau bụng dưới, những vấn đề bà mẹ lo lắng.
- Khám:
+ Quan sát toàn thân và trạng thái tinh thần.
+ Đo mạch, huyết áp, thân nhiệt, cân nặng.
+ Khám vú và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến cho con bú.
+ Khám nắn bụng.
+ Kiểm tra tầng sinh môn.
+ Đặt mỏ vịt kiểm tra nếu nghi có viêm sinh dục.
+ Sau mỗi lần đại, tiểu tiện phải rửa và lau khô âm hộ.

+ Có thể tắm hàng ngày bằng nước sạch và ấm.
+ Hướng dẫn bà mẹ tự chăm sóc mình và chăm sóc con.
1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ cao khi mang thai và sinh đẻ
Thai nghén là giai đoạn có những nguy cơ tiềm ẩn, có thể dẫn đến những
vấn đề sức khoẻ trầm trọng như bệnh tật, tử vong mà bất kỳ phụ nữ nào cũng có
thể mắc phải trong thời gian mang thai.
1.1.4.1. Các nguy cơ có liên quan tới thai phụ.
- Tuổi của thai phụ:
+ Dưới 16 tuổi: dễ bị đẻ khó, đẻ non, tỷ lệ tử vong chu sinh cao.
+ Trên 35 tuổi: dễ bị đẻ khó, nguy cơ rối loạn nhiễm sắc thể, sơ sinh dị dạng,
tử vong chu sinh cao.
- Thể trạng của thai phụ: quá béo (trên 70 kg) hoặc quá gầy (dưới 40 kg) cũng
là một trong những yếu tố nguy cơ cho mẹ trong cuộc chuyển dạ.
- Những bất thường về giải phẫu đường sinh dục như tử cung đôi, tử cung hai
sừng, vách ngăn tử cung… dễ gây đẻ non, vách ngăn âm đạo cản trở thai xuống.


12

1.1.4.2. Các nguy cơ liên quan tới bệnh tật của mẹ có từ trước khi mang thai.
- Tăng huyết áp: nguy cơ tử vong mẹ và thai (tiền sản giật và sản giật).
- Bệnh thận: nguy cơ tăng huyết áp mạn tính dẫn tới tiền sản giật, sản giật.
- Bệnh tim: đặc biệt là bệnh tim có biến chứng gây tử vong cao.
- Bệnh nội tiết: Basedow, đái tháo đường dễ gây biến chứng cho mẹ và cho
thai nhi (gây thai to, thai suy dinh dưỡng, thai chết lưu).
- Bệnh thiếu máu: suy tuỷ, hồng cầu lưỡi liềm.
- Bệnh lây truyền qua đường tình dục: chlamydia trachomatis, herpes sinh dục,
HPV, lậu, giang mai, HIV.
- Bệnh do ký sinh trùng: sốt rét, trichomonas âm đạo.
- Rối loạn hệ miễn dịch, bệnh tạo keo.

- Bệnh ác tính của mẹ: ung thư vú, cổ tử cung, buồng trứng…
- Bệnh nhiễm khuẩn cấp hoặc mạn tính: lao phổi,…
- Bệnh do virus: viêm gan virus, rubella.
- Bệnh não: viêm não, động kinh, tâm thần...
- Nhiễm khuẩn niệu-sinh dục: tụ cầu, E.coli, Proteus.
- Bệnh di truyền có tính chất gia đình như: thalasemie, thiếu yếu tố đông máu
(VII, VIII)…
- Bệnh ngoại khoa: gãy xương chậu, bệnh trĩ, tạo hình bàng quang do chấn thương…
1.1.4.3. Nhóm có tiền sử thai sản nặng nề
- Sẩy thai liên tiếp: thường do bất thường di truyền của hai vợ chồng, thiểu
năng nội tiết, bất thường ở tử cung.
- Thai chết lưu: cần phát hiện nguyên nhân. Ví dụ: u xơ tử cung, bệnh toàn
thân như tăng huyết áp, bệnh thận…..
- Đẻ nhiều lần (từ 5 lần trở lên), các lần đẻ quá gần hoặc quá xa nhau.
- Tiền sử băng huyết, tiền sử sản giật, tiền sử vô sinh, mổ lấy thai, đẻ forcep,
giác kéo, đình chỉ thai nghén.
- Tiền sử đẻ non, con dưới 2500g.
- Trẻ dị dạng bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc thể thì dễ bị dị dạng ở các lần sau.
- Bất đồng nhóm máu ABO, Rh gây nguy cơ cho thai.


13

1.1.5. Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thực hành CSSKBM
của cán bộ y tế
Hiện nay trên y văn không có khung lý thuyết nghiên cứu về vấn đề yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng thực hành của CBYT nên trong nghiên cứu này chúng tôi
sử dụng khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thực hành CSSKBM
được hiệu chỉnh của P. Mannava và cộng sự [16], tác giả đã sử dụng các khung lý
thuyết từ các lĩnh vực liên quan để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành

chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ y tế: khung lý thuyết về động lực của cán bộ y
tế [17],[18]. Trên cơ sở tổng hợp nhiều khung lý thuyết, các yếu tố ảnh hưởng đến
thực hành của cán bộ y tế được xem xét ở nhiều cấp độ: cấp độ yếu tố cá nhân
(Năng lực, kiến thức được đào tạo của cán bộ, áp lực, động lực đối với cán bộ, mối
quan hệ giữa CBYT với bà mẹ, thái độ và thực hành của bà mẹ), cấp độ tổ chức
(điều kiện, môi trường, mối quan hệ với đồng nghiệp, thuốc, TTB và cơ sở vật chất,
…), cấp độ yếu tố xã hội (đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán,…).
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Yếu tố xã hội:
- Đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán,...

Yểu tố tổ chức:
- Điều kiện làm việc: thời gian, khối
lượng công việc
- Môi trường làm việc: Hỗ trợ chuyên
môn, mối quan hệ đồng nghiệp, thuốc,
TTB, cơ sở vật chất…
Yếu tố cá nhân
- Cơ sở y công lập hay tư nhân.
- Trình độ chuyên môn, kiến
thức được đào tạo của cán bộ.
- Áp lực đối với cán bộ.

Khả năng
thực hành
chăm sóc
Sức khỏe
bà mẹ
Của
Cán bộ

Y tế

- Động lực của cán bộ.
- Mối quan hệ giữa CBYT với BM.
- Thái độ và thực hành của bà mẹ

Hình 1.1. Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thực hành
CSSKBM của CBYT, hiệu chỉnh của P. Mannava và cộng sự [16]


14

1.2. Nghiên cứu kiến thức và thực hành CSSKBM của CBYT
1.2.1. Nghiên cứu kiến thức và thực hành CSSKBM của CBYT trên thế giới
Tác giả P. Mannava và cộng sự đã sử dụng 5 nguồn dữ liệu điện tử (the
Cochrane Library, CINAHL Complete, Medline (PubMed), Popline and PsychInfo) và
một số từ khóa chính để tìm kiếm, từ đó cho thấy bức tranh toàn cảnh về các nghiên
cứu kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ y tế trên thế giới.
Trong tổng số 967 tiêu đề và 412 bài tóm tắt được tìm kiếm, đã có 125 bài
báo toàn văn được xem xét và lựa chọn được 81 nghiên cứu bằng tiếng Anh trong
tổng quan này [16]. Trong đó, 58 các nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính, 15 nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng
và định tính, 7 nghiên cứu định lượng. Hầu hết các nghiên cứu ở Châu Phi (55
nghiên cứu), tiếp theo là Châu Á và Thái Bình Dương (17 nghiên cứu), Mỹ Latin
(10 nghiên cứu) và Trung Đông (2 nghiên cứu). Hơn nửa số các nghiên cứu (46
nghiên cứu) có đề cập đến kiến thức và thực hành của cán bộ y tế làm việc trong các
cơ sở công. Các tác giả hầu hết chỉ đề cập đến thái độ hoặc hành vi tiêu cực (58
nghiên cứu), số ít các nghiên cứu đề cập đến thực hành tích cực của cán bộ y tế.
Một số quốc gia có nhiều nghiên cứu được tổng hợp như Tanzania (9 nghiên cứu),
Nam Phi (7 nghiên cứu), Nigeria (6 nghiên cứu), Uganda (5 nghiên cứu) và Kenya

(4 nghiên cứu).
1.2.2. Nghiên cứu kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của CBYT
tại Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về kiến thức và
thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ y tế. Có nhiều nghiên cứu liên quan
đến công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ nói riêng và chăm sóc sức khỏe sinh sản nói
chung. Các nghiên cứu liên quan đã chỉ ra: Trong những năm gần đây những cố
gắng và nỗ lực của ngành y tế Việt Nam, công tác CSSKBM đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Các chỉ số về sức khỏe bà mẹ mà Việt Nam đã đạt được là
khá tốt so với nhiều quốc gia có thu nhập bình quân đầu người tương tự (như tỷ số
tử vong mẹ đã giảm ba lần). Giảm thành công tỷ suất chết ở trẻ dưới 1 tuổi từ
44,4‰ (1990) xưống còn 15,8‰ (2010) và 14,52‰ (2016) [1], [4].


15

Theo số liệu khảo sát năm 2013 của Vụ Sức khỏe bà mẹ và trẻ em, ở tuyến tỉnh,
ngoài các khoa sản, ở 156 bệnh viện tuyến tỉnh và PKĐK khu vực, chưa kể hệ thống
tư nhân, toàn quốc có 11 bệnh viện chuyên khoa sản, 9 bệnh viện sản nhi. 100%
huyện/thị có TTYT /bệnh viện tuyến huyện, trong đó có các khoa sản hoặc ngoại/sản.
97,9% tổng số xã phường có TYT. Ngoài ra còn có 595 PKĐK khu vực đang hoạt
động trên toàn quốc [19]. 65,9% số trạm Y tế xã, phường có bác sỹ, 93,0% có nữ hộ
sinh hoặc y sỹ sản nhi. Ở tuyến thôn, bản, 84,4% thôn, bản có nhân viên y tế hoạt
động, 100% thôn, bản, tổ dân phố có cộng tác viên dân số. Bên cạnh hệ thống y tế
công lập, hệ thống y tế CSSKSS còn có hàng chục ngàn cơ sở y tế tư nhân. Hầu hết
nữ hộ sinh, y sỹ sản nhi, cán bộ y tế xã, phường và thôn, bản đều được đào tạo và có
kỹ năng cơ bản về CSSKSS. Trong 10 năm lại đây, Việt Nam đào tạo được 1.000 cô
đỡ thôn, bản là người dân tộc thiểu số cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn
khó khăn [20]. Tuy nhiên kiến thức và thực hành của cán bộ y tế chăm sóc sức khỏe
bà mẹ tại các trạm y tế còn nhiều hạn chế. Theo Nguyễn Thị Thanh (2004), tỷ lệ cán

bộ trạm y tế xã của một số tỉnh miền nam có kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ
và trẻ sơ sinh sau đẻ còn thấp, trong trực hành khám thai người cán bộ y tế mới chỉ
tập chung vào khám sản, rất ít thực hiện việc xét nghiệm cho thai phụ [21].
Theo báo cáo tổng kết của Vụ Sức khỏe sinh sản năm 2015 có 90,6% thai phụ
khám thai từ 3 lần trở lên, trong đó cao nhất là vùng đồng bằng Sông Hồng 97,6%,
thấp nhất là vùng Trung du và miền núi phía bắc 80,1%; tỷ lệ phụ nữ đẻ có cán bộ
được đào tạo đỡ đẻ là 98,3%, vùng đồng bằng Sông Hồng đạt 100%, thấp nhất là
vùng Trung du và miền núi phía bắc chỉ đạt 91,8%; tỷ lệ BM được chăm sóc sau
sinh ở vùng Trung du và miền núi phía bắc cũng ở mức thấp là 75,1%, chỉ xếp trên
vùng thấp nhất là Đông Nam Bộ với 65,9% BM được chăm sóc sau sinh [22]. Tại
Bình Định, tỷ lệ khám thai đủ 3 lần và tiêm phòng uốn ván đủ 2 mũi là 94,3% và
84,3% [23]. Báo cáo cũng ghi nhận 21,6% ca đẻ tại nhà và tỷ lệ bà mẹ được khám
lại sau đẻ chỉ là 39,5% [24]. Nghiên cứu tại Tiên Du tỉnh Bắc Ninh cho thấy thực
hành khám thai đủ 3 lần của các bà mẹ chiếm 70,7%; tiêm vaccine uốn ván chiếm
98,7% nhưng số lượng bà mẹ tiêm đủ 2 mũi chỉ có 90,7%; uống bổ sung viên sắt là
64% và 62% bà mẹ được cung cấp dinh dưỡng tốt trong thời kỳ mang thai [25].


16

1.3. Nghiên cứu về một số yếu tố liên quan đến thực hành CSSKBM của CBYT
1.3.1. Trên thế giới
Thực hành của cán bộ y tế đối với chăm sóc sức khỏe bà mẹ là rất quan trọng,
ảnh hưởng đến sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh [26]. Chính vì vậy, việc xem xét
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ
y tế là vấn đề cấp thiết.
Tác giả Wendy Holmes trong nghiên cứu tổng quan đã chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng bao gồm: sự khác biệt về kiến thức và hiểu biết sinh đẻ giữa cán bộ y tế và
bà mẹ, điều kiện làm việc thiếu thốn, thái độ kỳ thị hoặc rập khuôn, điều kiện kinh
tế xã hội và dân tộc, thói quen của bệnh nhân, bất bình đẳng giới, chuẩn mực về văn

hóa, tác động của dịch HIV [26]…
Sự khác biệt về kiến thức và hiểu biết sinh đẻ giữa cán bộ y tế và bà mẹ: Sự
khác biệt này khá rõ rệt ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Nếu như
một vài thập kỷ trở lại đây, ở nước phát triển, người ta có xu hướng lưạ chọn đẻ
thường ở những phòng sinh được bố trí và cho bà mẹ cảm giác như ở nhà; thì ở các
nước đang phát triển, việc chuyển đổi từ sinh tại nhà sang sinh tại cơ sở y tế được
trang bị đầy đủ vẫn còn tương đối mới [27],[28].
Điều kiện làm việc thiếu thốn bao gồm như khối lượng công việc nhiều, thiếu
sự giám sát hỗ trợ, quản lý kém, thiếu trang thiết bị, lương thấp… có thể dẫn đến
stress ở cán bộ y tế, thiếu sự hài lòng với công việc; điều này ảnh hưởng nghiêm
trọng đến thực hành của họ đối với bà mẹ [26].
Sự thiếu hiểu biết có thể đi kèm với thái độ kỳ thị hoặc rập khuôn của cán bộ y
tế đối với các bà mẹ.
Điều kiện kinh tế xã hội và chủng tộc: Tác giả Wendy Holmes đã tổng hợp
nhiều nghiên cứu định tính và chỉ ra các ví dụ minh họa như: cán bộ y tế tại một số
phòng khám sức khỏe sinh sản tại Việt Nam giao tiếp rất ít với người nghèo, hay
cán bộ y tế trong nghiên cứu tại vùng phía Bắc Thái Lan lại ưa thích việc điều trị
cho người có thu nhập cao [26]. Nghiên cứu định tính ở Tanzania đề cập đến mối
quan hệ giữa cán bộ y tế và bệnh nhân đến khám, các bà mẹ sẽ được chăm sóc, cấp
thuốc đầy đủ hơn nếu quen biết với cán bộ y tế [29].


×