Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm LOÉT dạ dày tá TRÀNG TRÊN nội SOI tại TRUNG tâm nội SOI TIÊU hóa VIỆT NAM – NHẬT bản BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.83 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
KONG SAVIN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
TRÊN NỘI SOI TẠI TRUNG TÂM NỘI SOI TIÊU HÓA
VIỆT NAM – NHẬT BẢN BỆNH VIỆN BẠCH MAI
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Trường Khanh


ĐẶT VẤN ĐỀ
 Loét dạ dày tá tràng là bệnh thường gặp ở mọi quốc gia,
mọi lứa tuổi, bệnh thường hay tái phát và có những biến
chứng nguy hiểm, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống và khả năng lao động của người bệnh.
 Loét dạ dày tá tràng được biết từ đầu thế kỷ XIX. Ngày nay
loét dạ dày tá tràng được ghi nhận ở tất cả các châu lục
trên thế giới. Người ta ước tính có khoảng 5% đến 8% dân
số thế giới mắc bệnh loét dạ dày tá tràng. Theo Mc Cathy
tỷ lệ mắc bệnh loét dạ dày tá tràng tại Mỹ chiếm 10% dân
số. Theo Friedman, tại Châu Âu tỷ lệ này là 6 - 15%. Loét
tá tràng thường có tỷ lệ cao hơn loét dạ dày ở châu Âu
trong khi ở châu Á loét dạ dày lại gặp nhiều hơn loét tá
tràng.


ĐẶT VẤN ĐỀ
 Tại Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh này là khoảng 5 - 10% dân số,
gặp ở nam nhiều hơn nữ. Theo Tạ Long loét dạ dày tá tràng
chiếm khoảng 3,5-12% dân số tùy từng nước, tỷ lệ này ở
Viêt Nam khoảng 5-7% dân số.


 Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới nội soi tiêu hóa đã trở
thành một một chuyên ngành sâu, có bác sỹ chuyên khoa
riêng, bởi vì nó không chỉ còn đơn thuần là nội soi chẩn đoán
mà bên cạnh đó còn có nội soi điều trị, không chỉ nhìn bằng
mắt thường mà còn phát triển thành nội soi video, nội soi SÂ.
 Ở Việt Nam nội soi tiêu hóa đã phát triển từ lâu, từ những
năm 60 của thế kỷ trước, đặc biệt trong những năm gần đây
sự phát triển nội soi tiêu hóa khá nhanh và mạnh, hầu hết
các bệnh viện tuyến tỉnh đều đã thực hiện nội soi tiêu hóa.


ĐẶT VẤN ĐỀ
 Nội soi dạ dày tá tràng rất quan trọng trong chẩn đoán
xác định bệnh loét dạ dày tá tràng các hình ảnh trong nội
soi dạ dày tá tràng cho phép đánh giá vị trí, số lượng,
kích thước, độ nặng của loét dạ dày tá tràng và các biến
chứng kèm theo.
 Chính vì vậy mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đặc điểm loét dạ dày tá tràng trên nội soi tại trung tâm
nội soi Nhật Bản – Việt Nam Bệnh Viện Bạch Mai”
Mục tiêu:
Mô tả đặc điểm loét dạ dày tá tràng trên nội soi tại trung tâm
nội soi Nhật Bản – Việt Nam Bệnh Viện Bạch Mai.


2. TỔNG QUAN
 Một số vấn đề về loét dạ dày tá tràng
 Loét dạ dày tá tràng đã được biết đến từ lâu, với đặc điểm
là bệnh mạn tính, diễn biến có tính chất chu kỳ và hay tái
phát. Bệnh tiến triển do rối loạn thể dịch và nội tiết của quá

trình bài tiết, vận động và chức năng bảo vệ của niêm mạc
dạ dày tá tràng. Tổn thương dạ dày tá tràng ngày càng
trầm trọng nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra một
số biến chứng như: chảy máu ổ loét, thủng ổ loét, hẹp môn
vị hoặc ung thư hóa gây nguy hiểm cho tính mạng người
bệnh.


TỔNG QUAN
 Đặc điểm giải phẫu bệnh lý của ổ loét dạ dày tá tràng
 Dạ dày là “túi phình” to nhất của ống tiêu hóa, là nơi chứa
đựng thức ăn, dung tích từ 1,0 - 1,5 lít, nằm ở vùng thượng
vị và hạ sườn trái. Mặt trước tiếp xúc với thùy trái gan và
trực tiếp với thành bụng ở đoạn dưới, mặt sau dạ dày tiếp
xúc ở đoạn dưới tụy.
 Dạ dày có tất cả 4 lớp kể từ trong ra ngoài [7]:
- Lớp niêm mạc gồm lớp liên bào phủ, lớp tuyến, lớp tổ chức
lympho và lớp cơ niêm.
- Lớp hạ niêm mạc.
- Lớp cơ trơn: Cơ chéo, cơ vòng và cơ dọc.
- Lớp thanh mạc.


TỔNG QUAN
 Ổ loét dạ dày tá tràng là tổn thương làm mất niêm mạc, phá
huỷ qua cơ niêm xuống tới hạ niêm mạc hoặc sâu hơn.
- Ổ loét non: niêm mạc gần chỗ loét bị thoái hóa, các tuyến
ngắn và ít, chỗ loét có tổ chức xơ và bạch cầu, tổ chức
dưới niêm mạc có nhiều huyết quản giãn và bạch cầu
- Loét cũ: tổn thương thường méo mó, ở giữa ổ loét không có

niêm mạc, xung quanh niêm mạc thoái hóa mạnh. Tổ chức
đệm có nhiều tế bào viêm, các tổ chức liên kết tăng sinh
quanh ổ loét, thành huyết quản dày, dây xơ sinh sản nở to.


TỔNG QUAN
-

Loét chai: thường là ổ loét to, bờ cao, rắn, cứng, niêm
mạc xung quanh bị co kéo, dúm dó, niêm mạc dày, tuyến
ít hoặc không có, tổ chức xơ tạo thành bó liên kết với
nhau, có nhiều tế bào viêm đơn nhân thoái hóa.

-

Loét sẹo: là tổn thương đã được hàn gắn, có thể hình
tròn hoặc méo mó, nhiều góc màu trắng nhạt, đã có niêm
mạc che phủ, dưới niêm mạc có hoặc không có tổ chức
xơ, khó xác định các tuyến dạ dày. Loét sẹo có thể tiến
triển thành loét chai hoặc thành sẹo, điều này tùy thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó điều trị đúng nguyên nhân
đóng vai trò quyết định


TỔNG QUAN
 Cơ chế bệnh sinh của ổ loét dạ dày tá tràng
 Ngay từ thế kỷ XIX, các nhà sinh lý học đã nghiên cứu về mối liên
quan giữa tăng độ toan dịch vị và sự xuất hiện của các ổ loét dạ dày
tá tràng. Thuyết “không acid – không loét” của Schwartz năm 1910
được các tác giả của nhiều nghiên cứu công nhận và có ảnh hưởng

lớn đến các phương pháp điều trị nội khoa cũng như ngoại khoa.
Trong điều trị phải bằng mọi cách loại trừ tác dụng tấn công của acid
hoặc tăng cường khả năng bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng. Suốt
một thời gian dài mọi nghiên cứu về loét dạ dày tá tràng đã không
thoát khỏi ảnh hưởng của thuyết “không acid – không loét”, mọi vấn
đề đều xoay quanh nó cho đến năm 1983 phát hiện về Helicobacter
Pylori được công nhận, và người ta nhận thấy loét dạ dày tá tràng là
kết hợp của nhiều vấn đề mà acid và Helicobacter Pylori là những
căn nguyên quan trọng


TỔNG QUAN
 Triệu chứng lâm sàng loét dạ day tá tràng: Các dấu
hiệu sau đây giúp người bệnh có thể tự nhận biết mình
bị loét dạ dày tá tràng:
- Đau bụng vùng thượng vị
- Nôn hoặc buồn nôn, đầy bụng, chậm tiêu
- Mất ngủ hoặc giấc ngủ bị gián đoạn do bụng đầy hơi, ậm
ạch khó tiêu về đêm
- Ợ chua, ợ hơi, nóng rát thượng vị
- Rối loạn tiêu hóa
- Giảm cân


TỔNG QUAN
 Hình ảnh nội soi loét dạ dày tá tràng
 Loét dạ dày
* Định nghĩa: Loét dạ dày là tổn thương biểu mô niêm mạc
dạ dày, có thể lan xuống hạ niêm mạc, lớp cơ.
* Vị trí ổ loét

• Loét dạ dày có thể gặp ở tất cả các vị trí. 80% gặp ở
hang vị hoặc góc bờ cong nhỏ [10]. Phình vị, thân vị và
bờ cong lớn ít gặp hơn.
• Về cơ bản khi có loét nên nghi ngờ bệnh lý ác tính và
khả năng ác tính tăng lên cùng kích thước ổ loét.


TỔNG QUAN
* Tiêu chuẩn chẩn đoán loét trên nội soi
•Nội soi dạ dày phát hiện các ổ loét theo các mức độ khác
nhau. Có 3 mức độ:
•Hoạt động, đang lành và sẹo loét.
- Ổ loét hoạt động:
+ Hình tròn, oval, dạng đường.
+ Hình dạng đặc biệt.
+
Thường có kích thước khoảng 1cm (kích thước
thường được đo bằng độ mở của kim sinh thiết).
+ Bờ ổ loét sung nề.
+ Đáy có giả mạc hơi xanh, vàng trắng, có thể nhìn thấy
mạch máu.


TỔNG QUAN

ổ loét tiền môn vị

ổ loét góc bờ cong nhỏ

ổ loét dài


- Ổ loét đang liền:
+ Bờ ổ loét phẳng và không đều.
+ Có tăng sinh niêm mạc từ ngoài và giữa ổ loét.
+ Còn giả mạc ở đáy ổ loét.
+ Niêm mạc hơi đỏ ở đáy ổ loét.


TỔNG QUAN

Hình 1.9: Hình ảnh ổ loét đang liền sẹo
- Sẹo loét:
+ Đốm sáng.
+ Niêm mạc teo.
+ Các nếp niêm mạc xung quanh
tập trung về sẹo.

Hình 1.10 Hình ảnh sẹo loét dạ dày


TỔNG QUAN
 Loét tá tràng
• Hình ảnh nội soi phụ thuộc giai đoạn của ổ loét, có 3 gđ:
• Hoạt động, liền sẹo và sẹo loét.
- Giai đoạn hoạt động:
+ Ổ loét có hình oval.
+ Thuôn, dải, dạng đường, không rõ.
+ Nhiều ổ, đám nốt.
+ Kích thước thường < 1cm,
đôi khi có kích thước lớn hơn.

+ Đáy ổ loét có giả mạc trắng.
+ Có thể nhìn thấy mạch máu ở đáy.

Hình 1.11: Hình ảnh loét đag hoạt đông


TỔNG QUAN
- Giai đoạn liền ổ loét:
+ Ranh giới ổ loét phẳng đi.
+ Niêm mạc xung huyết từ bờ
vào đến giữa ổ loét.
+ Đáy ổ loét có mô hạt tân tạo

Hình 1.12: Hình ảnh tá tràng
loét đang liền sẹo

- Giai đoạn sẹo loét:
+ Biểu mô liền lại.
+ Với các ổ loét sâu có thể tạo
sẹo loét co kéo, biến dạng

Hình 1.13: Hình ảnh sẹ loét hành tá tràng


TỔNG QUAN
 Tình hình NC đặc điểm loét dạ dày tá tràng trên nội soi
 Thế giới
• Người ta ước tính có khoảng 5% đến 8% dân số thế giới mắc
bệnh loét dạ dày tá tràng.
• Theo Mc Cathy tỷ lệ mắc bệnh loét dạ dày tá tràng tại Mỹ chiếm

10% dân số. Ở Mỹ hàng năm có khoảng gần nửa triệu người
mắc mới và tỷ lệ mắc bệnh là 1,4% đến 1,5% dân số.
• Theo Fried man, tại Châu Âu tỷ lệ loét dạ dày tá tràng là 6 - 15%.
Loét tá tràng thường có tỷ lệ cao hơn loét dạ dày ở châu Âu trong
khi ở châu Á loét dạ dày lại gặp nhiều hơn loét tá tràng.


TỔNG QUAN

 Việt Nam
• Theo Tạ Long (1992): Tỷ lệ loét dạ dày tá tràng
khoảng 5-7% dân số.
• Theo Phạm Thị Thu Hồ (2004): Tỷ lệ loét dạ dày tá
tràng khoảng 5 - 10% dân số, gặp ở nam nhiều hơn
nữ.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mổ tả cắt ngang hồi cứu.
 Cỡ mẫu: thuận tiện.
 Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- BN được nội soi dạ dày tá tràng tại trung tâm nội soi tiêu hóa
Việt Nam – Nhật Bản của khoa tiêu hóa BV Bạch Mai từ:
01/2017 -12/ 2017.
- Có loét dạ dày tá tràng có vi khuẩn Helicobacter pylori.
- Có loét dạ dày tá tràng không có vi khuẩn Helicobacter pylori.
* Tiêu chuẩn loại trừ :
- BN có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư dạ dày tá tràng.
- Trong trường hợp không có GPB, BN có hình ảnh đại thể của

tổn thương nghi ngờ là ung thư (nội soi) là ung thư.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương pháp tiến hành thu thập số liệu :
- Lựa chọn bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và
không có tiêu chuẩn loại trừ vào mẫu nghiên cứu.
- Tiến hành hồi cứu hồ sơ, thu thập dữ liệu.
- Thống kê, phân tích, xử lý số liệu.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Các biến số liên quan đến dịch tễ:
- Tuổi : biến định lượng, tính bằng năm.
- Giới : biến định tính nhị giá.
- Quê quán: biến định tính nhị giá. Bao gồm trong thủ đô
Hà Nội và các tỉnh khác ngoài thủ đô Hà Nội.
 Biến số cận lâm sàng
- Nội soi dạ dày tá tràng chẩn đoái xác định: số lượng, vị trí,
kích thước ổ loét là các biến định tính.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Thống kê
- Số liệu được thu thập và phân tích thống kê sử dụng phần
mềm SPSS 20.
- Số liệu trình bày dưới dạng bảng hoặc biểu đồ.

- Các biến số định tính trình bày dưới dạng tần số n (hoặc
tần suất). Các biến số định lượng trình bày dưới dạng giá
trị trung bình ± độ lệch chuẩn, trung vị…


DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

Tuổi
Nhóm tuổi

 

 

 

 

 

 

 

 

Số bệnh nhân  

 


 

 

 

 

 

 

Tỷ lệ %

 

 

 

 

 

 

 

 


Giới tính
Giới tính

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Nam

 

 

Nữ

 

 


DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Địa chỉ
 

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Thủ đô Hà Nội


 

 

Nơi khác

 

 

 Đặc điểm nội soi
Vị trí loét
Vị trí

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Dạ dày

 

 

Tá tràng

 

 


Cả dạ dày và tá tràng

 

 


DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Vị trí loét tại dạ dày
Vị trí

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Tâm vị

 

 

Phình vị

 

 

Bờ cong nhỏ


 

 

Thân vị

 

 

Hang vị

 

 

Tiền môn vị

 

 

Tổng cộng

 

 



×