Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

MỐI LIÊN QUAN GIŨA một số KÍCH THƯỚC CUNG RĂNG và HÌNH DẠNG KHUÔN mặt THEO CHIỀU ĐỨNG ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH có KHỚP cắn LOẠI i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHÙNG LỆ THÚY KIỀU

MỐI LIÊN QUAN GIŨA MỘT SỐ KÍCH THƯỚC
CUNG RĂNG VÀ HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT
THEO CHIỀU ĐỨNG Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
CÓ KHỚP CẮN LOẠI I

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHÙNG LỆ THÚY KIỀU

MỐI LIÊN QUAN GIŨA MỘT SỐ KÍCH THƯỚC
CUNG RĂNG VÀ HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT
THEO CHIỀU ĐỨNG Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
CÓ KHỚP CẮN LOẠI I
Chuyên ngành


Mã số

Răng Hàm Mặt
CK62.72.28.01

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.Võ Trương Như Ngọc

HÀ NỘI - 2017


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CR

Cung răng

D13

Khoảng cách chiều trước sau của răng nanh

D16

Khoảng cách chiều trước sau của răng hàm thứ nhất

D17

Khoảng cách chiều trước sau của toàn bộ cung răng

MP


Mặt phẳng

R33

Chiều rộng của hai răng nanh

R66

Chiều rộng của hai răng hàm thứ nhất

R77

Chiều rộng của hai răng hàm thứ hai

TB

Trung bình

TC

Tổng cộng

TQ

Tương quan

TS

Tần số


XHD Xương hàm dưới


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN..................................................................................................3
1.1. Phân loại kiểu mặt.......................................................................................................3
1.1.1. Nhìn từ phía trước................................................................................................3
1.1.2. Nhìn từ phía bên...................................................................................................3
1.2. Phim sọ nghiêng từ xa.................................................................................................4
1.2.1. Đại cương.............................................................................................................4
1.2.2. Kỹ thuật chụp.......................................................................................................5
1.2.3. Các yếu tố gây sai số trong khi đo phim sọ-mặt từ xa.........................................5
1.2.4. Phương pháp phân tích phim sọ nghiêng.............................................................7
1.3. Khái niệm về khớp cắn..............................................................................................10
1.3.1. Đường cắn..........................................................................................................10
1.3.2. Phân loại lệch lạc khớp cắn................................................................................11
1.4. Hình dạng và kích thước cung răng:.........................................................................14
1.4.1. Hình dạng cung răng..........................................................................................14
1.4.2. Kích thước cung răng.........................................................................................16
1.4.3. Các phương pháp đo đạc, phân tích cung răng..................................................18
- Đo trên mẫu hàm số hóa............................................................................................19
- Đo bằng máy chụp cắt lớp điện toán.........................................................................19
- Đo bằng thước trượt trên mẫu hàm thạch cao............................................................19

1.5. Mối liên quan giữa hình dạng khuôn mặt theo chiều đứng và kích thước cung răng
..........................................................................................................................................20
1.5.1. Nghiên cứu của thế giới.....................................................................................20
1.5.2. Tại Việt Nam......................................................................................................21

Chương 2........................................................................................................22
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................22
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................................22
2.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................23
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................................23
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu...............................................................23
2.4. Phương tiện nghiên cứu.............................................................................................23
2.4.1. Vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu..................................................................23
2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu.................................................................................24


Biểu đồ GANTT...........................................................................................................25
2.5.1. Lập danh sách sinh viên.....................................................................................25
2.5.2. Khám sàng lọc và lập danh sách đối tượng nghiên cứu.....................................25
2.5.3. Lấy dấu và chụp phim sọ nghiêng......................................................................25
2.5.4. Đo đạc các chỉ số trên mẫu hàm, phim sọ nghiêng............................................28
2.5.4.3. Phân tích hình dạng khuôn mặt theo năm góc của Ricketts............................30
31
2.5.5. Xác định các biến nghiên cứu............................................................................31
2.5.6. Xử lý số liệu.......................................................................................................33
2.5.7. Sai số và biện pháp khống chế sai số.................................................................33
2.6. Đạo đức nghiên cứu...................................................................................................35

Chương 3........................................................................................................36

DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................36
3.1. Cung răng..................................................................................................................36
3.1.1. Xác định một số kích thước cung răng...............................................................36
3.1.2. Xác định hình dạng cung răng...........................................................................38
3.2. Kích thước và hình dạng khuôn mặt.........................................................................39
3.2.1. Kích thước khuôn mặt........................................................................................39
3.2.2 Hình dạng khuôn mặt..........................................................................................40
3.3. Mối liên quan giũa kích thước cung răng và hình dạng khuôn mặt..........................41

Chương 4........................................................................................................41
DỰ KIẾN VÀ BÀN LUẬN...........................................................................41
4.1. Về đối tượng nghiên cứu...........................................................................................42
4.2. Về phương pháp nghiên cứu.....................................................................................42
4.2.1. Phương pháp đo đạc...........................................................................................42
4.2.2. Quá trình thu thập và sử lý số liệu.....................................................................42
4.3. Về kết quả nghiên cứu...............................................................................................42
4.3.1. Xác định hình dạng khuôn mặt theo chiều đứng của người Việt 18-25 tuổi trên
phim sọ nghiêng...................................................................................................42
4.3.2. Xác định một số hình dạng và kích thước cung răng của nhóm đối tượng này. 42
4.3.3. Về mối liên quan giữa kích thước cung răng và hình dạng khuôn mặt theo chiều
đứng.....................................................................................................................42

DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hệ thống các biến số định lượng.........................................31
Bảng 2.2. Hệ thống các biến số định tính............................................32

Bảng 2.3. Bảng các tham số dùng trong nghiên cứu...........................32
Bảng 2.3. Ý nghĩa của hệ số tương quan.............................................34
Bảng 3.1. Kích thước chiều rộng cung răng........................................36
Bảng 3.2. Kích thước chiều dài cung răng..........................................37
.............................................................................................................37
Bảng 3.3: Tỷ lệ kích thước chiều dài, chiều rộng cung răng và so sánh
giữa nam và nữ....................................................................................38
Bảng 3.4: Phân bố các dạng cung răng...............................................38
.............................................................................................................39
Bảng 3.5: Phân tích mô tả năm góc và so sánh theo giới....................39
Bảng 3.6. Tần số và tỷ lệ các kiểu hình dạng khuôn mặt...................40
.............................................................................................................40
.............................................................................................................40
.............................................................................................................40
Bảng 3.7: Mô tả năm góc theo kiểu mặt..............................................41
Bảng 3.8. Liên quan giữa hình dạng cung răng và kiểu mặt theo giới41


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các kiểu mặt nhìn từ phía trước....................................3
Hình1.2. Các kiểu hình dạng khuôn mặt nhìn từ phía bên [3]......4
Hình 1.3. Máy chụp phim sọ nghiêng và tư thế bệnh nhân [9].....6
Hình 1.4. Phân tích Ricketts [12]..................................................9
Hình 1.5. Biểu đồ của điểm Xi trong XHD [3]...........................10
Hình 1.6. Đường cắn [2]..............................................................10
Hình 1.7. Khớp cắn trung tính [2]...............................................11
Hình 1.8. Sai khớp cắn loại I [2].................................................11
Hình 1.9. Sai khớp cắn loại II [2]................................................12
Hình 1.10. Sai khớp cắn loại III [2].............................................12
Hình 1.11. Hình dạng cung răng [16]..........................................15

Hình 2.1. Bộ dụng cụ lấy dấu, đỗ mẫu, đo đạc...........................24
Hình 2.2. Thước cặp điện tử Mitutoyo CD-6”CSX [36].............24
Hình 2.3. Mẫu hàm tiêu chuẩn....................................................26
Hình 2.4. Góc mặt [35]................................................................27
Hình 2.5. Góc tương quan chiều cao mặt dưới[35].....................27
Hình 2.6. Góc cung hàm dưới [35]..............................................28
Hình 2.7. Đo chiều rộng phía trước cung răng............................29
Hình 2.8. Đo chiều rộng phía sau cung răng...............................29
Hình 2.9. Đo chiều dài phía trước cung răng..............................29
Hình 2.10. Đo chiều dài phía sau cung răng................................30


Hình 2.11. Cách xác định kích thước cung răng[3].....................31


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Mô tả chiều rộng cung răng trên..............................36
Biểu đồ 3.2. Mô tả chiều dài cung răng.......................................37
Biểu đồ 3.3. Mô tả tỷ lệ chiều dài và chiều rộng của cung răng
theo giới.......................................................................................38
Biểu đồ 3.4. Mô tả tỷ lệ của ba loại kích thước cung răng..........39
Biểu đồ 3.5. Mô tả tỷ lệ các kiểu hình dạng khuôn mặt..............40


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ta ngày càng một phát triển và ngày càng hiện đại, nhu cầu về
chất lượng cuộc sống nói chung và nhu cầu vẻ đẹp hoàn mỹ của con người

Việt Nam ta ngày càng được chú trọng và quan tâm hơn, đặc biệt là thẩm mỹ
khuôn mặt và nụ cười. Nụ cười với hàm răng đều đặn sẽ giúp con người trở
nên hấp dẫn và tự tin hơn trong giao tiếp, bên cạnh đó còn tạo nên thẩm mỹ
cho khuôn mặt. Điều trị chỉnh nha là một trong những biện pháp mang lại
nhiều lợi ích về sức khỏe răng miệng song song đó, chỉnh hình răng mặt
cũng đang là một trong những nhu cầu tất yếu của xã hội và là một hướng
phát triển đầy triển vọng của ngành Răng Hàm Mặt. Lứa tuổi từ 18 đến 25 là
lứa tuổi mà sự phát triển của sọ mặt gần như đã hoàn chỉnh [1],[2]. Do đó
việc điều tra phân tích mối liên quan giũa một số kích thước cung răng và
hình dạng khuôn mặt theo chiều đứng trên phim sọ nghiêng,ở các đối tượng
có khớp cắn tiêu chuẩn của người Việt nhằm phục vụ công tác điều trị nắn
chỉnh răng, phục hình thẩm mỹ, nhận dạng nhân chủng cho cộng đồng người
Việt Nam.
Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hình dạng kích
thước cung răng, hình dạng khuôn mặt theo chiều đứng [3],[4],[5],[6]…
song tại Việt Nam những công trình nghiên cứu về mối liên quan này còn rất
ít, chưa đáp ứng nhu cầu ứng dụng trong điều trị.Vì vậy, các bác sỹ chỉnh
hình răng mặt Việt Nam trong lâm sàng thường phải căn cứ vào các chỉ số và
số đo của các công trình nghiên cứu thống kê của nước ngoài. Một người
được coi là bình thường về răng hàm mặt phải là người có sự cân bằng về
hình thái, chức năng và thẩm mỹ của hàm mặt và răng. Tuy sự cân bằng về
chức năng là giống nhau, song về hình thái và thẩm mỹ mỗi dân tộc, chủng
tộc có những đặc điểm và quan niệm khác nhau. Những kết luận được xem


2

là “chuẩn mực” có thể đúng và phổ biến cho một địa phương, một dân tộc
thậm chí một chủng tộc, nhưng cũng không thể đem ứng dụng hoàn toàn cho
những chủng tộc khác. Bởi vậy việc xác định mối liên quan giũa một số kích

thước cung răng và hình dạng khuôn mặt theo chiều đứng ở người trưởng
thành của người Việt là một yêu cầu bức thiết.
Xuất phát từ những lý do đó đã thôi thúc chúng tôi thực hiện nghiên cứu
đề tài: “Mối liên quan giữa một số kích thước cung răng và hình dạng
khuôn mặt theo chiều đứng ở người trưởng thành có khớp cắn loại I” với
2 mục tiêu sau:
1. Mô tả hình dạng khuôn mặt theo chiều đứng trên phim sọ nghiêng từ
xa ở một nhóm người Kinh có khớp cắn loại I theo Angle
2. Xác định một số kích thước cung răng của nhóm đối tượng nghiên
cứu trên và phân tích mối liên quan với hình dạng khuôn mặt theo
chiều đứng trên phim X-quang


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Phân loại kiểu mặt
1.1.1. Nhìn từ phía trước
Chỉ số khuôn mặt được giới thiệu bởi Kollmann cho nhân chủng học
(1982) nó chỉ ra mối liên hệ giữa chiều rộng và chiều cao khuôn mặt, và được
tính bằng công thức: chiều cao khuôn mặt x 100/chiều rộng xương gò má[3].
Theo đó chúng có thể chia thành:
a. Kiểu mặt trung bình: có tỷ lệ chiều rộng xương gò má với chiều cao
khuôn mặt trung bình 0,88
b. Kiểu mặt dài: có tỷ lệ nhỏ hơn
c. Kiểu mặt ngắn: có tỷ lệ lớn hơn

Mặt ngắn


Mặt trung bình

Mặt dài

Hình 1.1. Các kiểu mặt nhìn từ phía trước
1.1.2. Nhìn từ phía bên
Ruel và cộng sự (1977) mô tả khuôn mặt thành ba kiểu mặt cơ bản [3]
- Kiểu mặt trung bình
- Kiểu mặt dài
- Kiểu mặt ngắn


4

Bimler 1985 sử dụng góc giữa mặt phẳng khẩu cái (PP): Mặt phẳng hàm
dưới (MP) như một thước đo quan trọng để mô tả sự khác nhau giữa các kiểu mặt.
Ông ta định nghĩa góc nhỏ hơn 15 độ (PP:MP) độ là kiểu mặt ngắn, từ 15 đến 30
độ là kiểu mặt là kiểu mặt trung bình, lớn hơn 30 độ là kiểu mặt dài [7],[8].

Kiểu mặt ngắn

Kiểu mặt trung bình

Kiểu mặt dài

Hình1.2. Các kiểu hình dạng khuôn mặt nhìn từ phía bên [3]
1.2. Phim sọ nghiêng từ xa
1.2.1. Đại cương
Phương pháp khoa học xác định cấu trúc sọ mặt hay còn gọi là phép đo
sọ mặt có lịch sử phát triển lâu đời. Đầu tiên là phép đo sọ mặt các nhà khảo

cổ học và các nhà giải phẫu tiến hành trên sọ người chết khi họ quan sát và
mô tả các điểm móc giải phẫu. Sau đó phương pháp đo sọ mặt được áp dụng
trên người còn sống trên các nghiêng cứu dọc lâu dài.Kỹ thuật đo đạc cấu trúc
sọ mặt ở người còn sống dựa trên các điểm mốc xương
Năm 1895, Roentgen phát minh ra tia X đã tạo ra một cuộc cách mạng
trong ngành Y nói chung và ngành Răng Hàm Mặt nói riêng, các cấu trúc sọ
mặt bắt đầu được tiến hành nghiên cứu dựa trên vào các phim X-quang sọ
mặt. Năm 1931, Broadben(Mỹ) và Holfath(Đức) Giới thiệu về kỹ thuật chụp
phim sọ nghiêng, kỹ thuật chụp tạo ra đươc hình ảnh có kích thước 1:1 so với
vật chụp [9],[10]. Từ đó đến nay phim chụp sọ nghiêng đã trở thành công cụ
hữu ích không thể thiếu trong chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu của chuyên
ngành chỉnh hình răng mặt.


5

Dựa vào các phân tích trên phim sọ nghiêng từ xa các bác sĩ, nhà nghiên
cứu có thể tính toán và dự đoán sự tăng trưởng, sự phát triển sọ mặt, giúp xác
định được dạng khuôn mặt đưa ra các chẩn đoán chính xác và lập kế hoạch
điều trị thích hợp cho bệnh nhân chỉnh hình răng mặt
1.2.2. Kỹ thuật chụp
Khi chụp phim, chùm tia từ bóng đến vật được chụp và phim đi theo một
trường hình nón, do đó, bóng càng ở gần vật thì độ phóng đại càng lớn. Do
vậy, để giảm độ phóng đại, bóng nên đặt cách vật được chụp trung bình
khoảng 1,52m trên mặt phẳng dọc giữa. Đối tượng được chụp đứng ở tư thế
thẳng, đầu tự nhiên hướng ra trước có hoặc không có định vị tai, hai môi khép
kín, răng ở tư thế chạm múi tối đa.Mắt nhìn thẳng, sàn miệng song song với
mặt đất, mặt má hướng về phía hộp đựng phim Chùm tia X đi qua tai ngoài
thẳng góc với phim.
Để xác định độ phóng đại khi chụp bằng X-quang thường, cần đặt một

đoạn dây kim loại thẳng có đường kính xác định khoảng 20mm lên mặt phẳng
dọc giữa trán trước khi chụp, sau đó đo lại chính xác chiều dài hình ảnh của
đoạn dây kim loại trên phim tia X. Độ phóng đại được tính là tỷ lệ % chiều
dài trên phim so với chiều dài thật. Tất cả các số liệu đo kích thước được trả
về kích thước thật sau khi trừ độ phóng đại
1.2.3. Các yếu tố gây sai số trong khi đo phim sọ-mặt từ xa
1.2.3.1. Sai số do quá trình chụp phim
Trong chụp phim, vật thể sẽ bị phóng đại và biến dạng. Nguyên nhân
phóng đại là do các tia X không song song với tất cả các điểm của vật thể
được chụp. Sử dụng bóng chụp dài, khoảng cách giữa phim và vật thể ngắn
giúp giảm sai số xảy ra trong quá trình chụp. Ngoài ra có một số yếu tố khác
cũng gây ra sự biến dạng, như: đặt sai vị trí các thiết bị chụp, hệ thống cố định
đầu, phim và sự xoay đầu bệnh nhân ở các mặt phẳng không gian khác nhau.


6

Nghiên cứu của Ahlqvist và cộng sự năm 1988 đã chỉ ra nếu đầu bệnh nhân
xoay sai ở mức độ ± 5o thì góc biến dạng ≤ 0,5o [11].
1.2.3.2. Sai số trong quá trình đo
Tuy sai số khi đo bằng các thiết bị số hóa nhỏ nhưng người ta cũng chỉ
ra rằng các thiết bị số hóa cũng gây ra các sai số về tỷ lệ và sai số ở những
vùng không bằng phẳng. Nhìn chung, sử dụng các thiết bị số để đo đạc sẽ
chính xác hơn và kết quả thu được có độ tin cậy cao hơn so với phương pháp
thủ công rất nhiều.
1.2.2.3. Sai số trong quá trình xác định các điểm mốc
Sai số trong giai đoạn này là nguyên nhân chủ yếu gây ra sai số kết quả
đo trên phim. Có nhiều yếu tố liên quan tạo nên sai số ở giai đoạn này:
• Chất lượng phim Xquang.
• Sự chính xác của định nghĩa điểm mốc và khả năng tái lập điểm mốc

mỗi lần đo.
• Người đo và kỹ thuật xác định điểm mốc.
Do đó khi chụp phim để đo, điều đầu tiên cần phải lựa chọn hệ thống
máy chụp phim đạt chất lượng tốt. Định nghĩa các mốc giải phẫu phải rõ ràng,
dễ hiểu [12],[13].

Hình 1.3. Máy chụp phim sọ nghiêng và tư thế bệnh nhân [9]


7

1.2.4. Phương pháp phân tích phim sọ nghiêng
Phân tích trên phim sọ nghiêng có hai hướng cơ bản. Một là dựa vào số
đo góc và đoạn thẳng của bệnh nhân để đưa ra những so sánh với chuẩn bình
thường bằng phép tính toán. Hai là dựa vào các dữ liệu của bệnh nhân để so
sánh với các mô hình chuẩn qua đó có thể thấy được sự khác biệt với chuẩn
bình thường mà không cần phải làm các phép tính toán [11]. Các dạng phân
tích đo sọ thể hiện ở ba dạng chủ yếu:
– Các phân tích kích thước: nhằm mục đích đánh giá vị trí cấu trúc
khác nhau của mặt theo sự liên hệ với các đường các mặt phẳng tham chiếu
(phân tích của Steiner, Downs, Ricketts…).
– Các phân tích thể loại dạng mặt: không nhằm so sánh một cá thể với
những chuẩn thống kê mà đánh giá thể loại mặt của một cá thể để từ đó định
hướng điều trị tối ưu cho cá thể đó.
– Các phân tích cấu trúc: phân tích Coben. Hàng loạt các phương pháp
phân tích trên phim sọ nghiêng đã ra đời từ nhiều thập niên qua để khảo sát và
mô tả các đặc điểm của cấu trúc sọ mặt- răng.
Tác giả của mỗi phương pháp có một cơ sở lý luận riêng trong việc
chọn các điểm chuẩn, mặt phẳng tham chiếu và cách đánh giá các đặc điểm
hình thái sọ mặt cũng đa dạng. Coben sử dụng hệ thống tọa độ để phân tích và

tính theo tỷ lệ phần trăm các kích thước được chiếu lên trục tung và trục
hoành để mô tả một cấu trúc trong hệ thống hàm mặt. Sassouni đo đạc theo
các vòng cung có cùng một tâm để xác định vị trí bất hài hòa của từng thành
phần trong hệ thống sọ mặt. Downs W. B [12] đã mô tả phương pháp phân
tích của mình để xác định mẫu răng và mặt của người bình thường tương
quan răng và xương ổ răng với mặt. Steiner phân tích sự tương quan giữa
xương hàm và xương sọ, vị trí của răng cửa theo tương quan với xương ổ răng
và phân tích mô mềm. Nhiều phân tích của các tác giả khác như Mc Namara ,


8

Ricketts, Tweed, Wits, Wylie, Coutand… cũng được sử dụng rộng rãi và ứng
dụng nhiều trong nghiên cứu hình thái cũng như trong chẩn đoán và lập kế
hoạch điều trị. Tuy nhiên, các phương pháp có những điểm đặc trưng khác
nhau, cũng như có ưu và khuyết điểm riêng.
1.2.4.1. Giới thiệu về phân tích Rickett
Năm 1961, trên cơ sở tổng hợp những nghiên cứu của các phân tích
trước đây, Ricketts R. M. đã phân tích trên mẫu lớn với nhiều điểm chuẩn, tác
giả tập trung đánh giá tương quan và vị trí của xương hàm dưới so với nền sọ
và đồng thời đưa ra khả năng tiên đoán sự tăng trưởng của cấu trúc sọ mặtrăng theo tuổi. Nguồn gốc nghiên cứu của Ricketts được thực hiện trên chủng
tộc da trắng gồm 454 nam, 546 nữ, là những ca lâm sàng có các vấn đề chỉnh
nha thông thường, loại bỏ ca hạng III phẫu thuật, ca chấn thương khớp thái
dương hàm và các bệnh nhân hở hàm ếch đã phẫu thuật.
Ưu điểm của phương pháp Ricketts là sử dụng các điểm ảo (Xi, CC,
…) không biến đổi vị trí trong quá trình tăng trưởng để làm mốc xác định sự
di chuyển của cấu trúc sọ mặt trên phim sọ mặt nghiêng
1.2.4.2. Các điểm chuẩn trên phim sọ mặt nghiêng trong phân tích Ricketts được
dùng
1. Điểm Nasion (N hoặc Na): Điểm sau nhất vùng khớp trán mũi theo mặt

phẳng dọc giữa.
2. Điểm Xi: Trung tâm hình học của cành cao xương hàm dưới. Được xác
định là giao điểm của hình chữ nhật tạo bởi R1, R2, R3, R4.
3. Điểm Pm: Điểm nằm trên bờ trước cằm, giữa điểm B và Pog, chỗ
đường cong chuyển từ lồi sang lõm.
4. Điểm Ba: Điểm dưới nhất bờ trước lỗ chẩm.
5. Điểm Dc: Điểm giữa cổ lồi cầu nơi đường nối N-Ba cắt ngang qua..
6. Điểm Po hoặc Pr: Điểm cao nhất của bờ trên ống tai ngoài.
7. Điểm Or: Điểm thấp nhất của bờ dưới hốc mắt.


9

8. Điểm ANS: Điểm gai mũi trước.
9. Điểm Pt: Điểm nằm ở giữa điểm cao nhất và sau nhất của khe bướm hàm.
10. Điểm Pg hoặc Pog: Điểm trước nhất của cằm trên mặt phẳng dọc giữa.
11. Điểm Me (Meton): Điểm dưới nhất của cằm trên mặt phẳng dọc giữa.
12. Điểm Gn (Gnathion): Điểm cắt nhau của đường N-Pog và mặt phẳng MP.
13. Điểm Go (Gonion): Điểm dưới nhất và sau nhất của góc hàm dưới, là
điểm cắt nhau của đường tiếp tuyến với bờ sau của cành cao xương
hàm dưới và mặt phẳng hàm dưới (MP)
14.Điểm CC (Center of Cranium): Điểm cắt nhau giữa trục mặt (đường đi
qua Pt-Gn) và đường N-Ba.

Hình 1.4. Phân tích Ricketts [12]
R1: Điểm sau nhất bờ trước cành lên XHD.
R2: Điểm đối diện R1 trên bờ sau cành lên XHD.
R3: Điểm thấp nhất khuyết Sigma.
R4: Điểm đối xứng với R3 ở góc hàm.



10

Hình 1.5. Biểu đồ của điểm Xi trong XHD [3]
1.3. Khái niệm về khớp cắn
1.3.1. Đường cắn

Hàm trên

Hàm dưới

Hình 1.6. Đường cắn [2]
Hàm trên: Đường cắn là một đường cong liên tục đi qua hố trung tâm
của mỗi răng hàm và ngang qua gót răng nanh, răng cửa hàm trên.
Hàm dưới: Đường cắn là một đường cong liên tục qua núm ngoài và rìa
cắn của răng cửa hàm dưới.
Đường cắn khớp là một đường cong đối xứng, liên tục và đều đặn. Khi
hai hàm cắn khớp với nhau, đường cắn của hàm trên và hàm dưới chồng khít
lên nhau.
Khi hàm trên và hàm dưới cắn khớp, mỗi răng trên hai hàm sẽ khớp với
hai răng ở hàm đối diện. Ngoại trừ răng cửa giữa hàm dưới và răng hàm lớn
thứ ba hàm trên chỉ khớp với một răng ở hàm đối diện.
Mối tương quan một răng ăn khớp với hai răng giúp phân tán lực nhai
lên nhiều răng và duy trì sự cắn khớp giữa hai hàm.
Khi xác định được vị trí của các răng hàm, sẽ xác định được tương quan
cắn khớp cũng như tương quan giữa hai cung răng.


11


1.3.2. Phân loại lệch lạc khớp cắn
1.3.2.1. Phân loại theo Angle
Vào thập niên 1900, Edward H. Angle (1855-1930) đã đưa ra phân loại
khớp cắn [2]. Đây là một cách phân loại đầu tiên và rất hữu dụng quan trọng
cho đến ngày nay. Ông dựa vào răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất (răng số 6) và
sự sắp xếp của các răng theo đường cắn để phân loại khớp cắn thành 4 loại.
+ Phân loại theo Angle: Có 4 nhóm
- Khớp cắn bình thường (trung tính)

Hình 1.7. Khớp cắn trung tính [2]
Quan hệ trung tính giữa răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới và hàm trên:
Đỉnh núm ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất trên khớp với rãnh giữa ngoài của
răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới. Các răng sắp xếp theo đường cắn.
- Sai khớp cắn loại I

Hình 1.8. Sai khớp cắn loại I [2]
Núm ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp với
rãnh ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, nhưng đường cắn
khớp không đúng do các răng trước mọc sai chỗ, răng xoay hoặc do những
nguyên nhân khác.


12

- Sai khớp cắn loại II

Hình 1.9. Sai khớp cắn loại II [2]
Múi ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên tiến về phía
gần so với rãnh ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới (một bên
hoặc 2 bên). Quan hệ với các răng khác là đường cắn không đúng.

Loại này có 2 tiểu loại:
Tiểu loại 1: Cung răng hàm trên hẹp, hình chữ V, nhô ra trước với răng
cửa trên nghiêng về phía môi (hô), độ cắn chìa tăng, môi dưới thường chạm
mặt trong răng cửa trên.
Tiểu loại 2: Các răng cửa giữa hàm trên nghiêng vào trong nhiều trong
khi các răng cửa bên hàm trên nghiêng ra phía ngoài khỏi răng cửa giữa, độ
cắn phủ tăng, cung răng hàm trên ở răng nanh thường rộng hơn bình thường.
- Sai khớp cắn loại III

Hình 1.10. Sai khớp cắn loại III [2]
Múi ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm trên khớp về phía xa so với
rãnh ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới, cắn ngược vùng răng cửa
(một bên hoặc hai bên). Quan hệ với các răng khác là đường cắn không đúng.
Ưu nhược điểm của cách phân loại này:


13

Ưu điểm:
- Phân loại của Angle là một bước tiến quan trọng. Ông không chỉ phân
loại một cách có trật tự các loại khớp cắn sai mà ông còn là người đầu tiên
định nghĩa một khớp cắn bình thường và bằng cách này đã phân biệt được
một khớp cắn bình thường với sai khớp cắn.
Nhược điểm:
- Răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất mọc sai vị trí, thiếu hay đã nhổ thì
không phân loại được.
- Cách phân loại này chỉ quan tâm quan hệ răng theo chiều trước sau.
1.3.2.2. Những phân loại bổ sung khác cho phân loại Angle
+ Calvin Case (1847 - 1923) ghi nhận rằng: Phân loại khớp cắn của
Angle không thấy sự nhô của răng cửa, mặc dù điều này có thể ảnh hưởng

thẩm mỹ cho bệnh nhân. Phân loại Angle đã hàm ý quan hệ xương hàm theo
mặt phẳng trước sau bởi vì quan hệ răng hàm liên quan đến quan hệ xương
hàm nhưng nó không bao hàm các thông tin hàm sai lệch (Angle giả định nó
luôn là hàm dưới, hàm dưới bị ảnh hưởng sai nếu tỷ lệ xương không phù hợp
với quan hệ khớp cắn).
+ Martin Dewey (1881-1963) dựa trên phân loại của Angle nhưng ông
đã đưa ra các tiểu loại của khớp cắn loại 1.
+ Simon (nha sĩ người Đức) phân loại khớp cắn sai theo 3 chiều dựa trên
hướng đứng của hàm với nền sọ.
Thêm nữa Simon còn đánh giá vị trí trước sau của răng cửa bằng cách định
rõ vị trí răng nanh quan hệ với hốc mắt. Chiều ngang theo mặt phẳng Francfort.
Chiều dọc theo mặt phẳng dọc giữa. Mặt phẳng đứng qua hai con ngươi mắt.
+ Những năm 1960, Ackerman và Proffit đã bổ sung vào phương pháp
của Angle bởi nhận biết 5 đặc điểm chính của khớp cắn sai.


14

Phương pháp này khắc phục được yếu điểm chính của cách sắp xếp
Angle cổ điển.
• Đánh giá tỷ lệ và thẩm mỹ của mặt.
• Đánh giá sự sắp xếp và cân đối trong cung răng.
• Đánh giá quan hệ xương răng trên mặt phẳng trước sau.
• Đánh giá quan hệ xương răng trên mặt phẳng đứng.
• Đánh giá quan hệ xương răng trên mặt phẳng ngang.
Phân loại thì có nhiều cách nhưng trên lâm sàng hiện nay, phân loại khớp
cắn theo Angle vẫn còn sử dụng nhiều vì đơn giản, chẩn đoán nhanh và dễ
nhớ.
1.4. Hình dạng và kích thước cung răng:
1.4.1. Hình dạng cung răng

Nhìn từ phía mặt nhai các răng được sắp xếp thành một cung (cung
răng). Vì cấu trúc hình cung được xem là sự sắp xếp tạo nên tính ổn định và
vững chắc.
Một bộ răng vĩnh viễn đầy đủ gồm 32 chiếc, chia đều cho 2 cung răng:
cung răng trên và cung răng dưới. Do răng hàm lớn thứ 3 thường có hoặc
không (không có mầm răng), khái niệm về bộ răng gồm 28 chiếc được sử
dụng trên lâm sàng.
Các nghiên cứu cho thấy cung răng có nhiều loại hình dạng, kích
thước có thể thay đổi theo chủng tộc và cá thể, cũng như bị ảnh hưởng của
các yếu tố về dinh dưỡng, chuyển hoá và tình trạng sức khoẻ toàn thân và
tại chỗ khác [4],[14].
Một số tác giả cho rằng hình dạng cung răng được định sẵn bởi di
truyền [15].
Năm 1920, Williams [16] đã nêu lên sự đồng dạng giữa hình dạng của
răng và hình dạng của cung răng. Nếu răng có hình dạng hình vuông sẽ kèm


15

theo mặt hình vuông và cung răng cũng có dạng hình vuông. Các tác giả đã
phân biệt ba dạng cung răng là hình vuông, hình ô van và hình tam giác.
Năm 1971, Brader [17] đưa ra một mẫu cung răng. Mẫu này dựa trên
một ê líp 3 tiêu điểm và đã làm thay đổi quan niệm về hình dạng cung răng.
Đường cong cung răng rất giống với đường cong của ê líp, các răng sắp xếp
chỉ một phần ở cực nhỏ của toàn bộ đường cong. Ông cho rằng cấu trúc của
cung răng có 4 đặc trưng chủ yếu:
- Hình dạng của cung răng.
- Kích thước của cung răng.
- Sự đối xứng hai bên.
- Sự thay đổi của các cấu trúc xung quanh dẫn đến sự biến đổi hình thể

của cung răng.
Rickett đã tiến hành một loạt nghiên cứu về hình dạng cung răng và đã
đưa ra kết luận:
- Hình dạng cung răng hàm trên đồng dạng với hình dạng cung răng hàm dưới.
- Cung răng hàm trên ở phía trước hơn so với cung răng hàm dưới.
- Có 5 dạng cung răng: Dạng hình thuôn dài, dạng hình thuôn dài hẹp,
dạng hình trứng, dạng hình trứng hẹp, dạng hình vuông.
Nhưng trên thực tế, hiện nay sự phân loại hình dạng cung răng chủ yếu
được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị chỉnh hình răng mặt là phương pháp
phân loại của Chuck và Williams [16] là: Dạng hình vuông, dạng hình tam
giác (hình thuôn dài), hình ô van (hình trứng).

Vuông

Oval

Thuôn dài

Hình 1.11. Hình dạng cung răng [16]


16

1.4.2. Kích thước cung răng
Các tác giả Cretot (1938), Granat (1974), Izard (1943): Đưa ra phương
pháp đo đạc kích thước cung răng và cung xương ổ răng theo chiều ngang và
chiều trước – sau. Phương pháp đo đạc được đưa ra phụ thuộc chủ yếu vào
mục tiêu nghiên cứu, mục đích điều trị [18].
Năm 1979, Engle [19] đã tiến hành đo hàng loạt mẫu để xác định các
yếu tố của hình dạng và kích thước cung răng. Ông cùng với Lestrel đã rút ra

4 kích thước chủ yếu của cung răng là:
- Chiều dài trước (chiều dài vùng răng nanh): là khoảng cách từ điểm
giữa hai răng cửa giữa tới đường nối đỉnh của hai răng nanh.
- Chiều rộng trước (chiều rộng vùng răng nanh): là khoảng cách giữa
hai đỉnh của hai răng nanh.
- Chiều dài sau (chiều dài vùng răng hàm): là khoảng cách từ điểm giữa
hai răng cửa giữa tới đường nối hai đỉnh của hai núm ngoài gần của răng hàm
lớn thứ nhất.
- Chiều rộng sau (chiều rộng vùng răng hàm): là khoảng cách giữa hai
đỉnh của hai núm ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất.
Kích thước của cung răng có sự khác biệt theo giới tính và các dạng
cung răng hình vuông, hình ô van, hình tam giác.
+ Kích thước cung răng ở nam lớn hơn nữ.
+ Chiều rộng cung răng ở vùng răng nanh và vùng răng hàm ở cung
răng hình vuông là lớn nhất, rồi đến dạng cung răng hình ô van, hẹp nhất là
cung răng dạng hình tam giác.
+ Ngược lại chiều dài cung răng ở dạng cung răng hình tam giác là lớn
nhất, rồi đến cung răng dạng ô van, ngắn nhất là cung răng dạng hình vuông.
Năm 1991, Huang S. T., Miura F., Soma K. [2] đã nghiên cứu trên mẫu
hàm của người Trung Quốc và đã rút ra rằng kích thước cung răng ở nam lớn
hơn nữ, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.


×