Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chung cho học sinh nam khối 10 trường THPT Thái Phiên ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.7 KB, 68 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Dương Kim Cương
Sinh viên: ĐH9-GDTC
Tôi cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Lựa chọn bài tập phát triển
thể lực chung cho học sinh nam khối 10 trường THPT Thái Phiên - ĐÀ
NẴNG ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những vấn đề được đưa ra bàn

luận, nghiên cứu trong đề tài chưa được công bố trong bất kì công trình nào.
Tôi tự chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về công trình
nghiên cứu của mình.
Xin cảm ơn!

Sinh viên

DƯƠNG KIM CƯƠNG


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BT

-

Bài tập

ĐC

-

Đối chứng

GD-ĐT



-

Giáo dục – Đào tạo

GDTC

-

Giáo dục thể chất

HLV

-

Huấn luyện viên

HS

-

Học sinh

PPDH

-

Phương pháp dạy học

SV


-

Sinh viên

THPT

-

Trung học phổ thông

TDTT

-

Thể dục thể thao

TDND

-

Thể dục nhịp điệu

TN

-

Thực nghiệm

TT


-

Thứ tự

XHCN

-

Xã hội chủ nghĩa

VĐV

-

Vận động viên

RLTT

-

Rèn luyện thân thể

DANH MỤC ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN VĂN
cm

-

Centimet.


kg

-

Kilogam.

m

-

Mét.

s

-

Giây.

sl

-

Số lần.


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Thể

Số


Nội dung

Trang

Bảng

1.1.

Nội dung điều chỉnh môn thể dục cho nam HS lớp 10

10

Biểu

3.1.

Khung phân phối chương trình môn thể dục khối 10

23

loại

cho học sinh trường THPT Thái Phiên
3.2.

Kết quả khảo sát thực trạng chương trình môn thể

26

dục và sử dụng PPDH tích cực hoá HS của trường

THPT Thái Phiên (n=15)
3.3.

Kết quả học tập môn TD của HS khối 10 THPT Thái
Phiên năm học 2015-2016 (n=134)

29

3.4.

Kết quả đánh giá thể lực theo tiêu chuẩn RLTT của

30

Bộ GD&ĐT cho nam học sinh nam khối 10 trường
THPT Thái Phiên (n=134)
3.5.

Kết quả phỏng vấn thực trạng sử dụng các phương

31

pháp phát triển thể lực cho nam học sinh khối 10
THPT Thái Phiên (n=15)
3.6.

Kết quả phỏng vấn xác định các yêu cầu lựa chọn bài

34


tập cho nam học sinh khối 10 trường THPT Thái
Phiên (n=15)
3.7.

Kết quả phỏng vấn lựa chọn phương tiện nâng cao

35

thể lực cho nam học sinh khối 10 trường THPT Thái
Phiên(n=15)
3.8.

Tiến trình thực nghiệm

37

3.9.

Kết quả kiểm tra các test đánh giá thể lực của đối

39

tượng nghiên cứu trước thực nghiệm (n=134)


3.10. Kết quả kiểm tra các test đánh giá thể lực của đối

40

tượng nghiên cứu sau 2 tháng thực nghiệm (n=134)

3.11. Kết quả kiểm tra các test đánh giá thể lực của đối

41

tượng nghiên cứu 4 tháng sau thực nghiệm (n=134)
3.12. Kết quả so sánh các test đánh giá thể lực trước và sau

41

thực nghiệm của nam trên 2 nhóm đối tượng nghiên
cứu
3.13. Nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá trình độ

42

thể lực qua các giai đoạn của quá trình thực hiện (n =
134)
3.14. So sánh tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của nam học

45

sinh 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực
nghiệm
Biểu

3.1.

Trình độ đối tượng phỏng vấn việc lựa chọn bài tập

34


Cho nam học sinh khối 10 trường THPT Thái Phiên

đồ
3.2.

Diễn biến thành tích nằm ngửa gập bụng của nhóm

43

ĐC Và TC qua các thời điểm kiểm tra
3.3.

Diễn biến thành tích bật xa tại chỗ của nhóm ĐC Và

43

TC qua các thời điểm kiểm tra
3.4.

Diễn biến thành tích chạy 30m xuất phát cao của

44

nhóm ĐC Và TC qua các thời điểm kiểm tra
3.5.

Diễn biến thành tích chạy tuỳ sức 5 phút của nhóm
ĐC Và TC qua các thời điểm kiểm tra


44


MỤC LỤC
Phần mở đầu.
Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Trang
1
4

1.1.

Quan điểm chỉ đạo về công tác GDTC trong nhà trường các cấp.

4

1.2.

Vị trí và mục tiêu môn học thể dục ở THPT.

6

1.3.

Mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy môn thể dục.

7

1.4.


Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học môn thể dục cấp THPT
cho học sinh lớp 10.

8

1.5.

Những khái niệm có sự liên quan đến phát triển thể chất.

11

1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thể chất.

13

1.7.

Bài tập thể chất trong phát triển thể lực.

17

Chương 2. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu

19

2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu


19

2.2. Phương pháp nghiên cứu.

19

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.

19

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm.

19

2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm.

20

2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

21

2.2.5. Phương pháp toán học thống kê.

21

2.3. Tổ chức nghiên cứu.

22


2.3.1. Đối tượng nghiên cứu.

22

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu.

22

Chương 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận.

23

3.1. Đánh giá thực trạng thể lực nam HS khối 10 Trường THPT Thái Phiên 23
3.1.1. Thực trạng về phân phối chương trình môn thể dục thể thao
Cho nam học sinh khối 10 trường THPT Thái Phiên.

23


3.1.2. Đánh giá thực trạng về chương trình môn thể dục và sử dụng
phương pháp dạy học tích cực hoá HS.

25

3.1.3. Thực trạng thể lực của học sinh nam khối 10 trường THPT Thái
Phiên – Đà nẵng.

28

3.1.4. Thực tạng sử dụng các phương tiện nhằm nâng cao thể lực

cho học sinh trường THPT Thái Phiên – Đà nẵng. 31
3.2. Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển thể lực cho học sinh nam
Khối 10 trường THPT Thái Phiên – Đà nẵng.

32

3.2.1. Lựa chọn bài tập nhằm nâng cao thể lực cho học sinh nam khối
10 trường THPT Thái Phiên – Đà nẵng.

33

3.2.2. Xây dựng tiến trình giảng dạy nâng cao trình độ thể lực cho đối
tượng thực nghiệm trên cơ sở các trò chơi vận động đã lựa chọn.37
3.2.3. Xác định hiệu quả các bài tập nâng cao thể lực cho học sinh nam
khối 10 trường THPT Thái Phiên .

38

Kết luận và kiến nghị.

46

1. Kết luận.

46

2. Kiến nghị.

47


Danh mục tài liệu tham khảo.

48

Phục lục


9

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thể dục thể thao (TDTT) là một lĩnh vực khoa học gắn liền với hoạt động sống của
con người.
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử. TDTT có nguồn gốc từ hoạt động lao động, sản
xuất. Dần theo thời gian tất cả hoạt động sống trên thế giới một ngày tân tiến và
không ngừng phát triển đặc biệt là con người, sản xuất phát triển toàn diện trên mọi
mặt năng xuất, công cụ lao động, con người khoa học, nâng cao chất lượng cuộc sống
hướng đến một tương lai hoàn toàn mới văn minh và giàu đẹp đó cũng là động lực
quan trọng thúc đẩy TDTT cho xã hội.
Cải thiện tầm vóc là một vấn đề vô cùng quan trọng được tất cả các nước trên thế
giới đặc biệt quan tâm và đưa ra rất nhiều phương pháp nhằm phát triển con người và
Việt Nam cũng không nằm ngoài việc đó. Phát triển thể chất bên cạnh các yếu tố Gen
di truyền, dinh dưỡng, môi trường sống thì tập luyện vận động cũng góp phần không
hề nhỏ trong việc phát triển tầm vóc con người. Đất nước ngày càng đi lên, cuộc sống
dần dần no đủ, môi trường sống lành mạnh, chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng
dồi dào cùng với tập luyện thì thế hệ trẻ sẽ tạo cảm hứng phát triển tối đa trí lực.
Người phương Tây có câu “thời gian là vàng” nhưng người phương Đông lại nói
“sức khỏe quý hơn vàng”. Qua đó cho thấy sức khỏe vô cùng quan trọng đối với mỗi
con người, có sức khỏe là có lao động có sức khỏe là có đóng góp cho xã hội, có sức
khỏe là có tất cả, khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc đào tạo thế hệ trẻ có

nguồn nhân lực trí lực độ cao cũng là một việc bảo vệ đất nước phồn thịnh không bị
suy yếu nhằm giảm sự dòm ngó của các thế lực thù địch bên ngoài nguy cơ chiến
tranh. Muốn có một thế hệ mới như vậy thì những con người ấy chắc chắn phải có
sức khỏe.
Giáo dục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm là quốc sách hàng đầu trong công
tác đào tạo thế hệ trẻ. Thấm nhuần lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh “vì lợi ích mười
năm trồng cây ,vì lợi ích trăm năm trồng người” nhà nước ta hết sức quan tâm đến
công tác giáo dục, sự quan tâm đó được thể hiện rõ trong các nghị quyết của Đảng,
văn bản của nhà nước góp phần để thực hiện mục tiêu của sự nghiệp năm trồng người


10

giáo dục và đào tạo chuẩn bị hành trang cho thế hệ trẻ bước vào thế kỉ XXI là vấn đề
cần thiết quan trọng không những nước ta mà còn ở các nước phát triển trên thế giới .
“Phát triển cao về trí tuệ cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần trong sáng
về đạo đức” là mục đích toàn đảng toàn dân và là điều Bác Hồ mong ước.
Mục tiêu của nền giáo dục thể chất là đào tạo con người phát triển toàn diện “Vừa
trồng vừa chuyên”. Đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước, hội tụ đủ những
phẩm chất của con người tiên tiến: trí, đức, thể, mỹ. Đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất trong nhà trường nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Với yêu cầu ngày càng cao của xã hội về
TDTT đòi hỏi nhà trường phổ thông phải nâng cao chất lượng đào tạo. Đối với từng
môn học mỗi môn học đều có tính đặc thù riêng ,đều có những ưu điểm và những hạn
chế nhất định chính vì thế môn Thể Dục là môn không thể thiếu ở các trường THPT.
Những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đạo Tạo không ngừng nghiên cứu cải tiến nội
dung đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy thể dục trong trong trường học
các cấp. Trong đó lựa chọn bài tập phát triển thể lực cho học sinh là một trong những
nội dung cơ bản không thể thiếu của hầu hết các chương trình giáo dục thể dục ở các

trường phổ thông.
Nhìn nhận lại vấn đề về công tác GDTC cho học sinh ở một số trường THPT
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói chung và nam học sinh khối 10 trường THPT
Thái Phiên nói riêng cơ bản là được nhiều bước tiến đáng kể. Sở Giáo Dục Và Đào
Tạo (GD &ĐT) thường xuyên tổ chức các cuộc thi đấu thể thao nằm trong khuôn khổ
của hội khỏe Phù Đổng nhằm thúc đẩy phong trào TDTT trong các trường THPT của
địa bàn thành phố. Nhưng vẫn còn hạn chế về một số công tác giáo dục thể chất trong
trường THPT, TDTT trong nhà trường chưa được đặc biệt chú trọng, giờ học thể dục
bị coi nhẹ, một số trường chưa đủ giáo viên chuyên trách sân bãi tập luyện hạn chế,
phương pháp cách thức dạy học chưa mang lại hiệu quả cao. Khoa Học Kĩ Thuật
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển lôi kéo các em học sinh giành quá nhiều
thời gian vào các trò chơi điện tử, mạng xã hội, thế giới ảo, thức khuya dạy trể lơ là
việc học thậm chí có em còn bỏ học. Không tham gia học tập, rèn luyện con người
trở nên thụ động giảm sút về trí lực và thể lực, Số lượng học sinh không đạt tiêu


11

chuẩn về rèn luyện thân thể còn ở mức cao.
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng đó là phương tiện
cơ sở vật chất còn thiếu không đáp ứng đủ nhu cầu môn học phương pháp giảng
dạy chưa đạt yêu cầu hệ thống bài tập thể dục không phù hợp việc kiểm tra hình
thái sức khỏe và trình độ thể lực chung của học sinh chưa được cải tiến đồng bộ.
Trước những yêu cầu này đòi hỏi những người làm công tác giảng dạy thể dục thể
thao ở cấp học trung học cơ sở, phải tiềm ra những bài tập bổ trợ hợp lí để giảng
dạy. Trước hết là nâng cao sức khỏe cho các em học sinh và sau đó là phát triển
tầm vóc. Thể trạng cho học sinh đúng độ tuổi khai thác tối đa hóa cảm hứng chí
thông minh của các em.
Hiện nay Bộ Giáo Dục và Đào Tạo không những quan tâm đến bồi dưỡng chí
lực cho học sinh mà còn chú trọng đến thể chất học sinh rất nhiều đã đề ra các chuẩn

test thể lực chung đánh giá học sinh từng trường có đáp ứng đày đủ sức khỏe hay
không.
Để việc vận dụng hệ thống các bài tập chuyên môn cho học sinh một cách hiệu
quả, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và đặc điểm tâm lí, lứa
tuổi học sinh và đáp ứng chuẩn thể lực chung theo quy định 53/2018/ Bộ GD&ĐT.
Xuất phát từ nhưỡng lí do trên với mong muốn góp một phần vào sự phát triển
nhà trường nâng cao chất lượng giảng dạy GDTC cho học sinh chúng tôi chọn đề
tài.
“Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chung cho nam học sinh khối 10 trường
THPT Thái Phiên – Đà Nẵng”.
* Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thể lực chung để
tìm nguyên nhân, biện pháp khắc phục thực trang đó.
Lựa chọn các bài tập phù hợp, khoa học nâng cao thể lực chung cho đối
tượng nghiên cứu.
* Giả thuyết khoa học: Nếu thực trạng thể lực chung của học sinh nam
khối 10 trường THPT Thái Phiên không tốt,thì cần có biện pháp cải thiện,
nâng cao qua đó phát huy hiệu quả công tác GDTC trong nhà trường.
Nếu lựa chọn hợp lý, khoa học các bài tập phát triển thể lực chung cho đối
tượng nghiên cứu thì sẽ có hiệu quả trong việc nâng cao thể lực chung cho đối


12

tượng nghiên cứu đó.
Nếu xây dựng chương trình thực nghiệm khoa học, hợp lý với chương trình
học và thực tế thì sẽ có tác dụng nâng cao thể lực chung cho đối tượng nghiên
cứu.


13


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước về công tác giáo dục thể
chất trong nhà trường các cấp
Đầu thế kỷ XX chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời và hình thành nên quan điểm
con người phát triển toàn diện và được coi quá trình giáo dục là thể thống
nhất gồm ba mặt hữu cơ không thể tách rời “Giáo dục trí tuệ-GDTC-Giáo dục
kỹ thuật” và khẳng định sự kết hợp GDTC với các mặt giáo dục khác không
chỉ nâng cao sản xuất xã hội mà còn là phương thức duy nhất để tạo ra con
người phát triển một cách toàn diện.
GDTC là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được của nền giáo dục
XHCN. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện cá tính, nhân cách,
những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất cho học sinh nhằm đào tạo
con người mới phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng.
Nhận thức rõ về lợi ích của TDTT đối với cá nhân xã hội, ngay sau khi
cách mạng tháng 8/1945 thành công, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
được thành lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
và bản thân Người luôn luôn đi đầu trong công việc cũng như tự giác luyện
tập TDTT. Đồng thời, Người đã ký sắc lệnh thành lập Nha thể dục nhằm xây
dụng và phát triển phong trào: “Khỏe vì nước”[8]. Tư tưởng của Người đã trở
thành động lực thúc đẩy phong trào quần chúng nhân dân tập thể dục, rèn
luyện thân thể và góp phần to lớn trong công cuộc kháng chiến thắng lợi của
dân tộc.
Trong giai đoạn đầu đất nước xây dựng CNXH, hoàn cảnh vừa trải qua
chiến tranh với nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Đảng ta đã nhận định: “Muốn xây


14


dựng thành công chủ nghĩa xã hội cần phải có con người mới xã hội chủ
nghĩa”. Đó là con người phát triển toàn diện về đức-trí-thể-mỹ-lao động. Hơn
nữa, trong những thời kỳ cách mạng khác nhau, Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm đến mục tiêu giáo dục cho thế hệ trẻ nhằm giáo dục hình thành nhân
cách cho học sinh, sinh viên - người chủ nhân tương lai của đất nước: “phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác GDTC xác định đây là một
mặt quan trọng trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Nhà trường xã hội chủ
nghĩa. GDTC trong nhà trường các cấp còn giữ vị trí quan trọng và then chốt
trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT.
GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu GD&ĐT, đồng thời là một bộ
phận quan trọng của nền TDTT Việt Nam. GDTC trong trường học, đang
cùng với thể thao thành tích cao, thể thao cho mọi người và các bộ phận
TDTT khác, đảm bảo cho nền TDTT phát triển cân đối và đồng bộ, góp phần
thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và phát triển TDTT Việt Nam.
Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT nói chung, về GDTC
trong trường học nói riêng, được xuất phát từ lý luận của học thuyết MácLênin về con người và sự phát triển con người toàn diện, và từ tư tưởng quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về TDTT nói chung và GDTC cho thế hệ trẻ
nói riêng.
Từ những cơ sở lý luận đó, Đảng ta đã quán triệt trong suốt thời kỳ lãnh
đạo cách mạng của dân tộc, dân chủ nhân dân đã tiến lên xây dựng chủ nghĩa
xã hội ngày nay, được cụ thể hóa qua Nghị quyết các kỳ Đại hội Đảng, các
chỉ thị, các nghị quyết, nghị định, thông tư về TDTT ở từng giai đoạn cách
mạng theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể của đất nước.


15


Đại hội ĐCS Việt Nam ghi rõ: “... mở rộng và nâng cao chất lượng phong
trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thói quen hằng ngày
của đông đảo nhân dân ta, trước hết là thế hệ trẻ, nâng cao chất lượng GDTC
trong các trường học...”.
Đặc biệt, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam (1992) đã ghi rõ: “...Việc
dạy và học TDTT trong trường học là bắt buộc...”.
Để cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo trên, Đảng ta luôn có những chỉ thị,
nghị quyết kịp thời đề ra chủ trương đẩy mạnh tiến trình phát triển. Qua
những giai đoạn cách mạng, căn cứ vào những yêu cầu, tình hình và nhiệm vụ
cụ thể, Đảng ta đã ban hành các chỉ thị như: Chỉ thị 36/CT-TW ngày
24/03/1994 nêu rõ: “Cải tiến chương trình giảng dạy, RLTT, đào tạo giáo viên
TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật
chất, thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học”…[3]
Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 113/TTg ngày 07/03/1996 về
việc xây dựng và quy hoạch phát triển ngành TDTT, về công tác GDTC
trường học đã ghi rõ: “... Bộ GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng GDTC trong nhà
trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội, ngoại khóa, quy định tiêu
chuẩn RLTT cho học sinh các cấp học, có quy chế bắt buộc đối với nhà
trường...”.[2]
Vì vậy, GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu GD&ĐT và thể dục
ngành nghề là phần quan trọng trong hệ thống GDTC học đường.
1.2. Vị trí và mục tiêu môn học thể dục ở trung học phổ thông
1.2.1. Vị trí: GDTC là một mặt của giáo dục toàn diện trong trường phổ
thông, trong đó môn thể dục có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ và nâng
cao sức khỏe, thể lực học sinh, chuẩn bị cho người lao động tương lai đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


16


1.2.2. Mục tiêu chung: Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn RLTT theo
lứa tuổi.
Có được một số kiến thức, kỹ năng cơ bản về TDTT để rèn luyện sức khỏe,
nâng cao thể lực.
Tiếp tục rèn luyện thói quen luyện tập TDTT thường xuyên, giữ gìn vệ
sinh, tác phong nhanh nhẹn, nếp sống lành mạnh, kỷ luật, tinh thần tập thể và
phòng tránh tệ nạn như nghiện rượu, thuốc lá, ma túy.
Góp phần phát hiện, bồi dưỡng những HS có năng khiếu và hướng nghiệp
cho những HS có nguyện vọng vào các trường TDTT.
Biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn đời sống.
1.2.3. Mục tiêu cụ thể
- Kiến thức:
Hiểu biết và vận dụng kiến thức về TDTT vào tập luyện thi đấu, rèn luyện
các môn TT.
Phân tích tổng hợp được kiến thức về kỹ thuật, chiến thuật, Luật các môn
TT trong chương trình phát triển
Đánh giá được hiệu quả của bài tập với cơ thể.
- Kỹ năng: Thực hiện cơ bản đúng bài TDNĐ: Thực hiện cơ bản đúng các
yêu cầu kỹ thuật: chạy ngắn, chạy bền, nhảy cao “nằm nghiêng”; thực hiện cơ
bản đúng một số động tác kỹ thuật các môn đá cầu, cầu lông và hai môn thể
thao tự chọn; đạt tiêu chuẩn RLTT theo lứa tuổi và giới tính.
- Thái độ, hành vi: Tự giác và yêu thích môn học thể dục và tự tập ngoài
giờ; biết ứng xử đúng với bạn trong hoạt động TDTT.
1.3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy môn thể dục
1.3.1. Mục tiêu: Biết một số hình thức, phương pháp cơ bản tự tập luyện
TDTT và sử dụng không khí, nước, ánh sáng để rèn luyện sức khỏe; biết vận
dụng những hiểu biết trên để rèn luyện sức khỏe.


17


1.3.2. Nội dung: GDTC gồm các phương tiện chủ yếu là các bài tập thể chất,
các yếu tố thiên nhiên, các điều kiện vệ sinh, trong đó bài tập thể chất luôn
luôn đóng vai trò quyết định đối với việc nâng cao sức khỏe, bao gồm:
- Tự luyện TDTT: Thể dục vệ sinh; thể dục chống mệt mỏi; các bài tập theo
chương trình; phương pháp tập luyện TDTT.
- Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và vệ sinh môi trường để rèn luyện sức
khỏe: Rèn luyện sức khỏe bằng không khí; rèn luyện sức khỏe bằng nước; rèn
luyện sức khỏe bằng ánh sáng.
- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh tập luyện và vệ sinh môi trường: Vệ sinh cá
nhân; vệ sinh tập luyện; vệ sinh môi trường.
1.3.3. Phương pháp giảng dạy: Dùng phương pháp dùng lời để dạy bài lý
thuyết: theo kế hoạch dạy học, bài này được dạy 2 tiết. GV dành 1 tiết để lên
lớp. GV trình bày tóm tắt các nội dung có trong bài, cho HS ghi chép các ý
chính. Tiết còn lại để HS và GV trao đổi, đặt ra các câu hỏi liên hệ với thực tế
của trường để HS nhớ lại kiến thức đã học và làm một bản kế hoạch học tập
cá nhân.
Về nội dung giới thiệu trong bài: Đây chỉ là những nét chính, gợi ý cần
thiết để GV dựa vào đó sưu tầm thêm các dẫn chứng, ví dụ có thể, tranh ảnh...
để minh họa cho bài giảng thêm sinh động, như vậy mới thuyết phục học sinh.
Khi dạy phải nêu bật được ý nghĩa của vấn đề, học phải đi đôi với hành.
1.4. Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học môn thể dục cấp trung học
phổ thông cho học sinh khối 10
Bên cạnh tính chủ động của giáo viên trong thực hiện chương trình môn
học thể dục, lựa chọn các môn thể thao tự chọn, lựa chọn các bài tập thể lực
cho học sinh THPT thì nội dung môn học thể dục luôn nhận được sự chỉ đạo
của các cấp có thẩm quyền, chuyên môn (Bộ, Sở GD&ĐT). Để khắc phục
những tồn tại, khiếm khuyết, Bộ GD&ĐT đã hướng dẫn điều chỉnh nội dung



18

dạy học môn thể dục cấp THPT cho học sinh khối 10 (Theo công văn số
5842/BGĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011). Cụ thể như sau:
1.4.1. Mục đích: Điều chỉnh nội dung dạy học để dạy học phù hợp với tiêu
chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với
thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục.
1.4.2. Nguyên tắc: Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm các nội
dung để giáo viên, học sinh dành thời gian cho các nội dung khác, tạo thêm
điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của
chương trình giáo dục phổ thông. Việc điều chỉnh nội dung dạy học thực hiện
theo các nguyên tắc sau đây:
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục của chương trình, sách giáo khoa theo quy
định của Luật Giáo dục.
- Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các bộ
môn, không thay đổi chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa.
- Không thay đổi thời lượng dạy học đối với mỗi môn học trong một lớp và
trong mỗi cấp học.
- Thuận tiện cho việc tổ chức thực hiện tại các cơ sở giáo dục.
1.4.3. Nội dung điều chỉnh: Việc điều chỉnh tập chung vào nhóm những nội
dung chính sau:
- Những nội dung trùng lặp trong chương trình giáo dục phổ thông, SGK của
nhiều môn học khác nhau.
- Những nội dung trùng lặp, có cả ở chương trình giáo dục phổ thông, sách
giáo khoa của lớp dưới và lớp trên do hạn chế của cách xây dựng chương
trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa theo quan điểm đồng tâm.


19


- Những nội dung, bài tập, câu hỏi trong sách giáo khoa không thuộc nội
dung của chương trình giáo dục phổ thông hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức
quá sâu, không phù hợp nhận thức và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
- Những nội dung trong sách giáo khoa trước đây sắp xếp chưa hợp lý.
- Những nội dung mang đặc điểm địa phương, không phù hợp với các vùng
miền khác nhau.
1.4.4. Thời gian thực hiện: Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh được áp dụng từ
năm học 2011-2012.
Hướng dẫn này dựa trên sách giáo khoa của NXB Giáo dục Việt Nam ấn
hành năm 2011, là sách giáo khoa của chương trình chuẩn đối với cấp THPT.
Nếu giáo viên và học sinh sử dụng sách giáo khoa của các năm khác thì cần
đối chiếu với sách giáo khoa năm 2011 để điều chỉnh, áp dụng cho phù hợp.
Toàn bộ văn bản này được tập huấn cho giáo viên trong bộ môn.
Trên cở sở khung phân phối chương trình của môn học, giáo viên điều
chỉnh phân phối chương trình chi tiết đảm bảo cân đối giữa nội dung và thời
gian thực hiện, phù hợp với điều chỉnh nội dung dạy học. Dưới đây là nội
dung điều chỉnh cho học sinh khối 10 được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Nội dung điều chỉnh môn thể dục cho học sinh lớp 10 (Bộ GD&ĐT)
TT Chương
1

III

Bài

Trang

Chạy


50

Nội dung điều chỉnh
Điều chỉnh mục tiêu

ngắn
2

V

Nhảy

Hướng dẫn thực hiện
Giảm yêu cầu “đúng”
thành “cơ bản đúng”

78

Các

giai

đoạn

kỹ Giảm yêu cầu “thực hiện

thuật nhảy cao

cao


cơ bản” thành “thực hiện
được”

3

VI

Đá
cầu

92

Đá tấn công bằng mu

Không dạy nội dung:

bàn chân

Đá cầu tấn công bằng

Phát cầu thấp chân

mu bàn chân


20

nghiêng minh bằng Phát

cầu


thấp

chân

mu bàn chân

nghiêng mình bằng mu

Một số chiến thuật đá

bàn chân

đôi

Một số chiến thuật đá
đôi

4

VIII

Bơi

179

Điều chỉnh mục tiêu

Giảm yêu cầu: Bơi được
tối thiểu 10m; Không thi

đấu

Trong hướng dẫn cũng đề cập đến một số chú ý đối với những vùng miền
có đặc thù khí hậu thay đổi: Những vùng thường có gió to, khó thực hiện các
kỹ thuật Đá cầu, Cầu lông, Sở GD&ĐT chỉ đạo hướng dẫn sắp xếp nội dung
Đá cầu, Cầu lông vào một thời gian khác trong học kỳ, trong năm học để
tránh gió hoặc lựa chọn một số nội dung chủ yếu của Đá cầu, Cầu lông để cho
học sinh tập luyện, yêu cầu nâng dần chất lượng kỹ thuật và thành tích.
Từ những nội dung điều chỉnh cho thấy: Cùng với hướng dẫn thực hiện
chương trình, sử dụng sách Thể dục (sách giáo viên lớp 10), đây là những bổ
sung cần thiết để mang lại hiệu quả học tập và rèn luyện thể chất cho học
sinh.
Trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên cần có sự chủ động trong việc lựa
chọn các bài tập thể lực, bổ trợ, trò chơi vận động để đảm bảo yêu cầu nâng
dần chất lượng kỹ thuật và thể lực. Việc giáo viên có sự chủ động đó không
những nhằm đảm bảo sự phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, môi trường tự
nhiên mà còn giúp phát triển thể lực cho học sinh.
1.5. Những khái niệm có liên quan đến sự phát triển thể chất
1.5.1. Thể chất, giáo dục thể chất, giáo dưỡng thể chất
Thể chất: Theo Novicop A.Đ, Matveep L.P thể chất là chất lượng cơ thể
con người. Đó là những đặc trưng về hình thái và chức năng của cơ thể được


21

thay đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo quy
luật sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và
những điều kiện sống tác động.
GDTC: Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt
là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ định các tố chất vận động

của con người. Tổng hợp quá trình đó xác định khả năng thích nghi thể lực
của con người.
Cũng theo Novicop A.Đ, Matveep L.P “GDTC là một quá trình giải quyết
những nhiệm vụ giáo dục-giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình
này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm, tổ chức hoạt động
tương đương với các nguyên tắc sư phạm”.[16]
Giáo dưỡng thể chất: Theo P.Ph Lexgaphơtơ: “bản chất của giáo dưỡng thể
chất là làm sao để học, tách riêng các cử động ra và so sánh chúng với nhau,
điều kiển có ý thức các cử động đó và thích nghi với các trở ngại, đồng thời
khắc phục các trở ngại đó sao cho khéo léo và kiên trì nhất”.
1.5.2. Phát triển thể chất, hoàn thiện thể chất
Theo Novicop A.Đ, Matveep L.P thì phát triển thể chất của con người là
quá trình biến đổi các tính chất hình thái và chức năng tự nhiên của cơ thể con
người trong suốt cả cuộc sống cá nhân của họ.
Phát triển thể chất biểu hiện qua các chỉ số hình thái như: Kích thước trong
không gian và trọng lượng cơ thể, còn sự phát triển về chức năng thể hiện ở
sự biến đổi các khả năng bộ phận của cơ thể theo các thời kỳ và các giai đoạn
phát triển theo lứa tuổi của nó, sự biến đổi này thể hiện qua các tố chất thể lực
như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo.
Sự biến đổi năng lực hoạt động của hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, hệ
thần kinh, tâm lý và ý chí… phát triển thể chất tuân theo các quy luật tự
nhiên, trong các quy luật đó có quy luật tác động lẫn nhau của các xu hướng


22

phát triển di truyền và các xu hướng bị điều kiện sống tác động: Quy luật xác
định lẫn nhau của các biến đổi cấu trúc và chức năng, các thời kỳ theo lứa tuổi
phát triển từ từ và thay thế nhau (các thời kỳ phát triển nhanh được thay thế
bằng các thời kỳ phát triển ổn định tương đối về cấu trúc và chức năng, sau đó

đến các thời kỳ biến đổi sút kém)…
Theo Novicop A.Đ, Matveep L.P, “Hoàn thiện thể chất là tổng hợp các ý
niệm về phát triển thể chất cân đối ở mức độ hợp lý và về trình độ huấn luyện
thể lực toàn diện của con người”. Các tố chất thể lực cơ bản gồm: Sức nhanh;
sức mạnh; sức bền; khéo léo; mềm dẻo. [16].
Trong quá trình GDTC cho học sinh, giáo dục các tố chất thể lực luôn được
coi là vấn đề quan trọng, vì vậy, việc phát triển các tố chất thể lực một cách
toàn diện là nhiệm vụ bắt buộc đối với những người làm công tác TDTT quần
chúng và đặc biệt trong huấn luyện thể thao nhằm đạt thành tích tối đa. Theo
D.Harre, “sự phát triển cực hạn của một năng lực thể chất nào đó chỉ có được
trên cơ sở nâng cao các khả năng chức phận chung của toàn cơ thể”.
Khi sử dụng các phương tiện, phương pháp, điều kiện chuyên môn để phát
triển các tố chất thể lực người ta thường xem xét dưới 3 góc độ: Sự phát triển
hài hòa thống nhất các yếu tố thể lực; sự phát triển tương hỗ và sự chuyển lẫn
nhau giữa các tố chất; sự hạn chế lẫn nhau trong việc phát triển các tố chất.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thể chất
Ngày nay, khoa học hiện đại đã khẳng định nhu cầu tự nhiên về vận động
của cơ thể con người chính là những tiền đề sinh học, là cơ sở của sự xuất
hiện các hình thức vận động trong đó có các hoạt động TDTT. Con người
không chỉ là một thực thể tự nhiên mà còn là một thực thể xã hội.
Môi trường, khí hậu và sức khỏe con người có mối quan hệ hữu cơ mật
thiết với nhau. Quan điểm này chỉ ra rằng: Môi trường sống tác động vào toàn
bộ quá trình sống của con người. Sự tác động ấy được thể hiện ngay từ thời


23

điểm trứng được thụ tinh, ngày, giờ sinh…môi trường tự nhiên, xã hội đã ảnh
hưởng tới sự sống của đứa trẻ khi còn là phôi thai trong bụng mẹ.
Sự đa dạng về các quan điểm trong việc xác định yếu tố cơ bản ảnh hưởng

đến phát triển thể chất là do các tác giả xem xét các yếu tố này dưới nhiều góc
độ khác nhau và theo các quan điểm khác nhau. Song dù dưới góc độ hay
quan điểm nào, các nhà khoa học đều cho rằng: Phát triển thể chất không chỉ
là một quá trình tự nhiên mà còn là một quá trình bị xã hội tác động. Trong
quá trình sống và phát triển, cơ thể luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự
nhiên như bẩm sinh, di truyền và các yếu tố xã hội như: điều kiện phân phối
và sử dụng vật chất, giáo dục, lao động, sinh hoạt.
Như vậy, phát triển thể chất chịu ảnh hưởng của toàn bộ các yếu tố tự nhiên
và xã hội. Yếu tố tự nhiên (bẩm sinh, di truyền, môi trường tự nhiên), là nhóm
yếu tố tiền đề, là cơ sở để phát triển thể chất lên đến đỉnh cao hoàn thiện. Yếu
tố xã hội (điều kiện sống, lối sống, sinh hoạt, học tập, giáo dục và vui chơi
giải trí…) đóng vai trò quyết định tới sự phát triển thể chất của cơ thể con
người.
Tóm lại: Phát triển thể chất chịu ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố cơ bản là:
Các yếu tố tự nhiên: Bẩm sinh, di truyền, môi trường tự nhiên
Các yếu tố xã hội: Điều kiện sống, sinh hoạt, học tập, giáo dục, hoạt động
vận động vui chơi và giải trí…
1.6.1. Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên đến sự phát triển thể chất của học
sinh
1.6.1.1. Yếu tố bẩm sinh, di truyền: Di truyền là yếu tố mang tính chất bẩm
sinh, sinh ra đã có, thế hệ sau tiếp thu, kế thừa và phát huy những đặc tính của
thế hệ trước đó, là quy luật tự nhiên các sinh vật sống trên trái đất đều phải
tuân thủ nghiêm ngặt. Ở loài người, di truyền đóng vai trò quan trọng đối với
phát triển thể chất đối với từng cá thể, có nghĩa là nếu ông, bà, cha, mẹ có


24

những đặc tính tốt hay xấu về thể chất và tinh thần (thể lực, trí tuệ, tính
cách…) thì sẽ truyền thụ lại cho con cháu những phẩm chất tốt hay xấu đó

gây nên sự phát triển tốt hay không tốt cho sau này.
1.6.1.2. Quy luật trưởng thành điều kện tự nhiên: Trưởng thành và phát dục là
quá trình biến đổi về lượng và chất. Quá trình này có mối quan hệ chặt chẽ và
diễn ra theo các giai đoạn khác nhau, tuần tự nối tiếp nhau. Những biến đổi
mạnh mẽ nhất về hình thái và chức năng của cơ thể diễn ra vào thời kỳ mới
sinh đến hết dậy thì.
Môi trường tự nhiên: Nhiệt độ không khí, khí hậu thời tiết, nước, ánh
sáng,… được coi là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển thể chất
của con người. Con người là một sinh vật sống, vì vậy giữa cơ thể sống và
môi trường tự nhiên có quan hệ rất chặt chẽ.
Phát triển thể chất con người chịu ảnh hướng lớn của môi trường xung
quanh. Các yếu tố của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển thể
chất của con người bao gồm: Nhiệt, độ ẩm không khí, thời tiết và khí hậu.
Môi trường sống và di truyền có mối quan hệ mật thiết với nhau, có vai trò
quyết định đến bất kỳ một tính chất bất kỳ nào đó của cơ thể. Môi trường
xung quanh không thuận lợi sẽ kìm hãm khả năng di truyền tiềm tàng và dẫn
đến phát triển không đầy đủ. Môi trường thuận lợi sẽ thúc đẩy những tiềm
năng di truyền đạt tới giới hạn cao nhất của cá thể đó.
1.6.1.3. Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của học sinh
- Điều kiện sống và sinh hoạt: Điều kiện sống và sinh hoạt bao gồm các
yếu tố chăm sóc gia đình, xã hội; chăm sóc y tế, vệ sinh, dinh dưỡng và sinh
hoạt trong đời sống của con người. Đây là điều kiện cần thiết để con người có
thể tồn tại và phát triển cân bằng giữa cơ thể và môi trường bên ngoài, vì các
tác động không thuận lợi của môi trường vượt qua khả năng thích nghi của cơ


25

thể có thể gây nên những rối loạn khác nhau về sức khỏe (Môi trường bên
ngoài là tổ hợp thực tập của các yếu tố tự nhiên, xã hội và kinh tế khác nhau).

- Chế độ sinh hoạt: Trong cuộc sống, khát vọng vươn lên ngày càng hoàn
thiện là mục tiêu của con người. Trong đó, vận động là nhu cầu tự nhiên
không bao giờ được thiếu của mỗi cơ thể sống, là điều kiện cơ bản để cơ thể
tồn tại và phát triển, vì vậy, thỏa mãn nhu cầu vận động tự nhiên của cơ thể
phải được chú trọng suốt đời. Vận động không đơn thuần chỉ là những hoạt
động của cơ bắp mà gồm cả các hoạt động khác trong đời sống con người
như: học tập, lao động, hoạt động TDTT, vui chơi, giải trí…
- Hoạt động vận động tích cực: Vận động không ngừng là quy luật, là điều
kiện quyết định sự tồn tại của vũ trụ cũng như mỗi sinh vật trên trái đất. Con
người không thể sống và phát triển nếu không tích cực vận động. Từ khi sinh
ra tới khi trưởng thành rồi già yếu thì nhu cầu vận động bằng cơ bắp của cơ
thể luôn diễn ra, như nhu cầu ăn khi đói, khát thì uống… Vận động tích cực là
tổng số hoạt động vận động mà con người thực hiện trong cuộc sống hàng
ngày, trong suốt cuộc đời. Những hoạt động ấy bao gồm tổng hợp các vận
động như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo. Tùy thuộc
hoạt động khác nhau mà sự biểu hiện của tố chất thể lực này hay tố chất thể
lực kia nhiều hay ít.
GDTC trường học được thực hiện tốt còn giúp giải quyết các nhiệm vụ
giáo dục chung (đạo đức, thẩm mỹ, lao động…), đồng thời đây cũng là
phương tiện rèn luyện có tác dụng tăng cường sức khỏe chung và hoạt động
sống một cách bình thường, lành mạnh. Các em học sinh được rèn luyện tốt
thường xuyên sẽ ít đau ốm hơn, có sức đề kháng cao trong điều kiện khí hậu
thời tiết phức tạp.


26

Ở Việt Nam hiện nay, dù xã hội hóa thể dục thể thao là một trong những
vấn đề quan tâm hàng đầu, Đảng, Nhà nước và Ngành TDTT đang từng bước
đưa TDTT đến khắp mọi miền Tổ quốc để người dân được tập luyện TDTT…

1.7. Bài tập thể chất trong phát triển thể lực
1.7.1. Khái niệm về bài tập thể chất: Bài tập thể chất là một hoạt động
chuyên biệt do con người sáng tạo ra một cách có ý thức chủ định nhằm mục
đích giải quyết các nhiệm vụ GDTC.
1.7.2. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục tố chất thể lực: Tố chất thể lực là
loại năng lực vận động cơ bản. Tố chất thể lực gồm: sức mạnh, nhanh, bền,
khả năng mềm dẻo và khéo léo. Năng lực phối hợp vận động trong thể thao là
một loại năng lực tổng hợp có liên quan nhiều tới các tố chất thể lực cơ bản.
Mối quan hệ giữa các nhân tố tạo nên thành tích thể thao được chứng minh
bằng phương pháp toán học, đã cho thấy tập hợp các tố chất thể lực chiếm vị
trí cực kỳ quan trọng.
Các tố chất thể lực trong một chừng mực nhất định sẽ được hoàn thiện
trong quá trình GDTC. Song sự tác động có chủ đích đối với những tố chất
thể lực này hay những tố chất thể lực khác sẽ được đảm bảo nhờ lựa chọn các
bài tập thể lực và các phương pháp tập luyện tương ứng.
Sự tác động toàn diện của các bài tập thể chất, tính hợp lý của lượng vận
động và sự phát triển hài hòa các khả năng chức phận của cơ thể, sự phù hợp
của các nhân tố tác động tới đặc điểm của các giai đoạn phát triển cơ thể là
những yêu cầu quan trọng nhất đối với phương pháp giáo dục các tố chất thể
lực trong thời kỳ hoàn thiện cơ thể theo lứa tuổi.
Từ những kết quả phân tích, tổng hợp nêu trên, cho phép đi đến một số
nhận xét sau: Bài tập thể lực được sử dụng để hỗ trợ các nội dung khởi động,
cơ bản và thả lỏng tích cực trong giờ học thể dục cho học sinh THPT. Bài tập
là một trong những phương tiện giáo dục học sinh cơ bản, đem lại hiệu quả
nhất và rất dễ tiếp thu. Ngoài tác dụng nâng cao thể lực, bài tập còn có tác


27

dụng lớn trong việc rèn luyện và hình thành nhân cách cho học sinh. Đặc biệt

còn giúp các HS có thể tự tập luyện để nâng cao thể lực và sức khỏe bản thân.
Để thực hiện được các mục tiêu trong quy hoạch phát triển TDTT Việt Nam,
đảm bảo tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo
tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT đối với học sinh THPT, các trường THPT nói
chung và trường THPT Thái Phiên nói riêng cần thiết phải có sự đổi mới
công tác GDTC.
Việc vận dụng các bài tập trong các giờ học cụ thể là hết sức cần thiết.
Điều này là hoàn toàn cho phép. Vì GV có quyền sắp xếp lại nội dung trong
một bài để dạy cho sinh động, hấp dẫn, HS hứng thú tập luyện. Vận dụng bài
tập một cách khoa học sẽ có tác dụng tích cực đối với việc phát triển thể lực
và hình thành nhân cách của học sinh. Nó tạo cho học sinh có sự hứng thú đối
với các giờ học thể dục, từ đó tạo nên tính tự giác tập luyện của học sinh.
Ứng dụng bài tập vào các giờ học thể dục chính khóa và bài tập về nhà
nhằm phát triển tố chất thể lực cho học sinh hiện còn nhận được ít sự quan
tâm nghiên cứu. Đối với các công trình khoa học đã có, hầu hết những kết quả
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu ứng dụng trên học sinh tiểu
học và trung học cơ sở, hoặc mới chỉ dừng lại ở việc phát triển các tố chất thể
lực riêng lẻ, mà chưa tiến hành nghiên cứu trên các đối tượng học sinh THPT.
Đặc biệt chưa có tác giả nào nghiên cứu trên đối tượng nam học sinh khối 10
trường THPT Thái Phiên – Đà Nẵng về ứng dụng bài tập nhằm phát triển thể
lực cho học sinh.


×