Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đánh giá chính sách đào tạo nghề cho người lao động của huyện thăng bình, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.82 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ TRUNG HỒ

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ TRUNG HỒ

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 8 34 04 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH PHÚC

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Học viện Khoa học xã hội, đạ̛c biẹ̛t
là Khoa Chính sách công đã dạy dô và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
làm nền tảng cho viẹ̛c thực hiẹ̛n luạ̛n va̛n này.
Tôi đạ̛c biẹ̛t cám ơn thầy giáo TS. Nguyễn Đình Phúc đã tạ̛n tình hướng
dẫn, chi bảo đê tôi có thê hoàn tất luạ̛n va̛n cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiẹ̛p và những
người đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dư liẹ̛u cho viẹ̛c phân
tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luạ̛n va̛n cao học này.
Cuối cùng, tôi hết lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã
đợng viên và tạo đợng lực đê tôi hoàn thành luạ̛n va̛n này mợt cách tốt đẹp.
Tác gia luận vân

Võ Trung Hồ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá chính sách đào tạo nghề cho người
lao động của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liẹ̛u trong đề tài này được thu thạ̛p và sư dụng mợt cách trung
thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luạ̛n va̛n này không sao chép của
bất cư luạ̛n va̛n nào và chưa được trình bày hay công bố ơ bất cư
công trình nghiên cưu nào khác trước đây.
Tác gia luận vân


Võ Trung Hồ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG .........................................................................9
1.1.
Một
số
khái
niệm
..................................................................................9

liên

quan

1.2. Nội dung, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề........................13
1.3. Các vấn đề đánh giá chính sách công và đánh giá chính sách đào tạo nghề .....22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM...........................................30
2.1. Khái quát chung
.................................30

về

huyện


Thăng

Bình,

tỉnh

Quảng

Nam

2.2. Chính sách đào tạo nghề tại huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam
....................32
2.3. Kết quả công tác đào tạo nghề tại huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam...........38
2.4. Đánh giá chính sách đào tạo nghề tại huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam .....44
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG
NAM .........................................................................................................................56
3.1. Bối cảnh mới và yêu cầu đối với công tác đào tạo nghề ....................................56
3.2. Định hướng nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tại huyện Thăng Bình,
tinh Quảng Nam ........................................................................................................59
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách đào tạo nghề trên địa bàn huyện
Thăng Bình, tinh Quảng Nam ...................................................................................61
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH

: Công nghiệp hóa


ĐTN

: Đào tạo nghề

CP

: Chính phủ

HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KTXH

: Kinh tế xã hội

LĐNT

: Lao động nông thôn

MTQG

: Mặt trận quốc gia

NQ


: Nghị quyết

TTDN

: Trung tâm dạy nghề

THCS

: Trung học cơ sơ

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kinh phí đầu tư cho công tác đào tạo nghề huyện Thăng Bình giai đoạn
2013 - 2017 ...............................................................................................................46
Bảng 2.2: Số lượng lao động được đào tạo nghề trên địa bàn huyện Thăng Bình giai
đoạn 2013-2017.........................................................................................................47
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả điều tra dư luận xã hội .................................................47
Bảng 2.4: Phân nhóm ngành nghề, khu vực người học được hô trợ kinh phí đào tạo
đối với lĩnh vực phi nông nghiệp tại huyện Thăng Bình ..........................................50
Bảng 2.5: Phân nhóm ngành nghề, khu vực người học được hô trợ kinh phí đào tạo
đối với lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Thăng Bình ................................................50



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng của nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định năng
lực cạnh tranh và là sức mạnh mềm của một quốc gia. Chất lượng nguồn nhân lực
phụ thuộc và được quyết định bởi sư nghiệp giáo dục và đào tạo, trong đó yếu tố
quan trọng nhất là công tác đào tạo nghề.
Trong thời gian qua nhất là thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
đã có nhiều chính sách liên quan đến công tác đào tạo nghề cho người lao động đã
được hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện bước đầu đã đạt được nhiều kết quả
đáng kê trong phạm vi cả nước. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách về công tác đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy
tối đa nội lực, thực hiện tốt công tác chuyên đổi cơ cấu lao động, giảm thiêu tối đa
tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỷ lệ sư dụng thời gian nhàn rôi trong tần lớp lao động nông
thôn đê góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của lao động nông thôn, phát
triên kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và hướng đến xây dựng một xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thư XII xác định rõ: “Hoàn thiện hệ
thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây
dựng xã hội học tập; Hoàn thiện hệ thống pháp luật về dạy nghề, ban hành các
chính sách, ưu đãi về thuế, đất đai, đào tạo đội ngũ giáo viên, hô trợ cơ sơ hạ tầng...
đê khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia vào công tác đào tạo nghề. Đổi
mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn đào tạo nghề với nhu cầu
thực tế..”. Bên cạnh đói cần phải quy hoạch lại mạng lưới các cơ sơ giáo dục đại
học, giáo dục dạy nghề gắn với việc quy hoạch phát triên kinh tế-xã hội, phát triên
tối đa nguồn nhân lực. Xây dựng các chiến lược phát triên nguồn nhân lực cho từng
ngành, cho từng lĩnh vực, với các giải pháp thực hiện đồng bộ, cần tập trung cho
các giải pháp đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong nhà trường cũng như việc chú trọng nâng cao kỹ năng thực hành và


1


tính chuyên nghiệp trong người lao động.
Trên cơ sơ Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Quyết định
1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm
và dạy nghề giai đoạn 2012– 2015; Quyết định 2448/QĐ-TTg ngày 16/12/2013 Phê
duyệt Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tinh Quảng Nam lần thư XX, nhiệm kỳ 2010 –
2015 nêu rõ: “Bên cạnh việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục, có chính sách ưu tiên phát triên đào tạo công nhân kỹ thuật
và trung cấp đê thay thế cơ cấu lao động hiện nay. Đồng thời, nâng cao hiệu quả
đào tạo theo hướng liên kết có hiệu quả giữa các trường đào tạo với các doanh
nghiệp trong đào tạo và sư dụng lao động sau đào tạo, tăng cường đào tạo kỹ năng
chuyên sâu, giảm tải thời gian học lý thuyết, tăng thời gian thực hành cho học viên.
Tăng cường đầu tư nâng cấp chất lượng cơ sơ vật chất cho các cơ sơ đào tạo, chú
trọng xây dựng mới các phòng thí nghiệm, các cơ sơ thực nghiệm. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn…”
Cùng với xu thế chung của cả nước, của tinh trong những năm qua công tác
đào tạo nghề cũng được huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam chú trọng, cần tập
trung giải quyết đê ổn định và tăng trương, phát triên kinh tế-xã hội huyện Thăng
Bình, tinh Quảng Nam đây cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng, cũng hết sức nặng
nề đặt ra cho các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương.
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Thăng Bình, tinh Quảng
Nam vẫn còn nhiều bất cập đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, trên địa bàn huyện
đang triên khai thực hiện nhiều chương trình, dư án của Trung ương, tinh. Việc đào
tạo nghề cho người lao động là vấn đề cấp thiết đê đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ
cho các doanh nghiệp. Nhưng công tác đào tạo nghề của địa phương chưa được
quan tâm đúng mức các cơ sơ đào tạo nghề còn chạy theo số lương chưa quan tâm

đên chất lượng đạo tạo, đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu của người học và
doanh nghiệp sư dụng lao động, các cơ sơ dạy nghề còn thiếu cơ sơ vật chất, trang
thiết bị lạc hậu, đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu về nghiệp vụ, một số cấp ủy

2


Đảng chính quyền địa phương chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của công
tác đòa rạo nghề, thiếu cơ chế chính sách huy động nguồn lực sư phối hợp của các
ban ngành, đoàn thê chưa được chặt chẽ nên kết quả đòa tạo nghề chưa đem lại hiệu
quả... Khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách đào tạo nghề là những vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cấp ủy Đảng, chính
quyền ơ huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam.
Thực hiện chi đạo của trung ương, tinh huyện Thăng Bình tinh Quảng Nam
đã xây dựng hành động và kế hoạch, đề án thực hiện các Nghị quyết của Trung
ướng tinh về công tác đào tạo nghề bước đầu cũng đem lại hiệu quả nhưng thực tế
hiện nay nguồn lực của địa phương còn khó khăn kinh phí thực hiện chủ yếu chờ sư
hô trợ của ngân sách trung ương của tinh,
Trên cơ sơ các quan điêm chi đạo và chính sách của Trung ương, tinh, huyện
Thăng Bình cũng đã hoạch định xây dựng, ban hành nhiều chính sách về đào tạo
nghề và đã tổ chức thực thi có hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc đánh giá
chính sách đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huyện chưa được các cấp
ủy Đảng chính quyền địa phương chưa được quan tâm đúng mức; các vấn đề về
đánh giá chính sách đào tạo nghề ít được các tác giả quan tâm nghiên cứu, đẻ có cơ
sơ đánh giá góp ý xây dưng chính sách sát với thực tiên nên luận văn này nghiên
cứu đánh giá chính sách đào tạo nghề lao động nông thôn đê góp ý bổ sung cho
chính sachs sát với thực tiên.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và yêu cầu nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động trên địa bàn huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam trong thời
kỳ mới, xuất phát từ việc vẫn còn ít các nghiên cứu liên quan đến đánh giá và hoàn

thiện chính sách đào tạo nghề ơ tinh Quảng Nam, tôi chọn đề tài: "Đánh giá chính
sách đào tạo nghề cho người lao động của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam"
làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công với mong
muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, đê góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của sư nghiệp
đẩy mạnh CNH, HĐH ơ huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay.

3


2. Tình hình nghiên cứu
Công tác đào tạo nghề cho người lao động là một trong những đề tài thu hút
sư quan tâm của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và của các
chuyên gia; trong đó có thê kê đến:
Tác giả Nguyễn Hoàng Nam (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay. [8] Luận văn đã tập trung nghiên vào công
tác đào tạo nghề của các trường dạy nghề, các yếu tố đã ảnh hương đến công tác
dạy nghề tại Phú Thọ nhưng chưa nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng
đào tạo đặc biệt là lao động ơ nông thôn và tỷ lệ sau khi đào tạo có việc làm đạt kết
quả cao hay thấp.
Tác giả Nguyễn Văn Đại (2010), Luận án tiến sĩ kinh tế "Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại vùng đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước" [7]. Luận án đã hệ thống hóa, phân tích cơ sơ lý luận và thực
tiễn về ĐTN cho LĐNT theo yêu cầu chuyển đổi kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường. Luận án đã đánh giá thực trạng ĐTN cho LĐNT,
đánh giá tác động của kết quả đào tạo đến chất lượng LĐNT vùng đồng bằng sông
Hồng; tìm ra những hạn chế và đề xuất những quan điểm, phương hướng, giải pháp
đẩy mạnh ĐTN cho LĐNT vùng Đồng bằng sông Hồng đáp ứng yêu cầu phát triên
kinh tế thời kỳ CNH – HĐH đến năm 2020.
Tác giả Phạm Mạnh Hà (2011), Vai trò của Nhà nước đối với công tác giải

quyết việc làm cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước[14]. Luận án tiến sĩ đã đưa ra những yếu kém,
hạn chế và các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết trong công tác tạo việc làm cho lao
động nông thôn tinh Ninh Bình. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp phát huy vai
trò quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tinh Ninh
Bình trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và giải pháp đầu tiên tác giả đề
xuất là cần coi trọng công tác quản lý nhà nước về lao động và đào tạo nghề.
Tác giả Phan Thị Nhi (2017), “Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn
tỉnh Quảng Nam” [15]. Luận văn thạc sĩ chính sách công nghiên cứu thực tiễn
công
4


tác đào tạo nghề ơ tỉnh Quang Nam, tác giả đã xác định và chi ra những hạn chế,
vướng mắc cần giải quyết từ đó đề ra phương hướng, mục tiêu giải pháp thực hiện
trong thời gian tiếp theo.
Tác giả Nguyễn Minh Vịnh (2013), Chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm
giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở
huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội [9]. Luận văn đã nêu tổng quan một số vấn đề
về thu hồi đất nông nghiệp và các chính sách hô trợ giải quyết việc làm cho người
có đất nông nghiệp bị thu hồi. Điều tra, khảo sát làm rõ thưc trạng việc làm của
người lao động có đất nông nghiệp bị thu hồi và tình hình thực hiện chính sách hô
trợ chuyên đổi nghề, tạo việc làm trên địa bàn huyện Từ Liêm. Nghiên cứu, đề xuất
một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách hô trợ chuyên đổi nghề và tạo việc
làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Ngoài ra, còn công trình, bài viết, bài báo khác, với các cách tiếp cận nhiều
cách tiếp cận khác nhau trong lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
người lao động cũng đã đề cập đến nhiều vấn đề có liên quan đến những nội dung
nghiên cứu của đề tài.
Tác giả Xuân Minh (2013), Đào tạo nghề phải gắn với thị trường lao động.

Báo điện tư Văn hiến.vn ( [34] Bài viết đã đề cập việc hướng đào tạo nghề gắn với thị
trường lao động, nhưng chi mang tính chất tham khảo, gợi ý, nhưng chưa đưa ra
được các giải pháp cụ thê đê tháo gỡ khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm hiện
nay.
Tác giả Tú Mai (2014), “Dạy nghề cho lao động ở nông thôn còn nặng tính
hình

thức”.

Báo

điện



Chinhphu.vn.

( Dạy nghề cho lao động
nông thôn còn nặng tính hình thức).[21] Bài báo đã tập trung nghiên cứu các vấn đề
bức thiết cần giải quyết đối với lao động nông nghiệp nông thôn của huyện Từ Liêm
của Thành Phố Hà Nội trong bối cảnh diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp nhanh chóng đê thực hiện đô thị hoá và thực trạng việc hô trợ từ phía Nhà nước

5


đê giải quyết tạo việc làm cho người lao động nông nghiệp trên địa bàn huyện. Bên
cạnh đó tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị đê giải quyết tốt hơn việc giải quyết
việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá tại huyện Từ
Liêm trong giai đoạn hiện nay.

Qua những công trình nêu trên, chúng ta nhận thấy rằng các tác giả đã đề cập
đến những vấn đề lý luận căn bản trong chính sách đào tạo nghề, đánh giá thự c
trạng đào tạo nghề tại một số địa phương hoặc khu vực ơ nước ta hiện nay, cùng với
đó gợi mơ một số giải pháp nhằm đóng góp cho chính sách đào tạo nghề ngày càng
hoàn thiện và đi vào thực tế của đời sống. Tuy nhiên, các công trình trên đa phần
mới chi dừng lại đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề mà chưa có nhiều
nghiên cứu đánh giá chính sách đào tạo nghề, đặc biệt đánh giá chính sách đào tạo
nghề từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sơ xem xét và đánh giá thực trạng chính sách đào tạo nghề cho
người lao động ơ huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng chính sách đào tạo nghề tại huyện Thăng Bình, tinh
Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thưc hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đánh giá chính sách đào tạo
nghề.
Hai là, phân tích những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và phân tích
thực trạng và đánh giá chính sách đào tạo nghề ơ huyện Thăng Bình, tinh Quảng
Nam,
Ba là, một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng từng bước hoàn thiện,
chính sách đào tạo nghề cho người lao động tại huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam
trong thời gian tới.

6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nội dung các chính sách đào tạo nghề cho người lao động.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên cơ sơ các tư liệu,
dư liệu của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017 và đưa ra giải pháp cho giai
đoạn 5 năm tới.
- Phạm vi nội dung:
Luận văn tập trung vào việc đánh giá các chính sách về đào tạo nghề cho
người lao động của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sơ làm rõ các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu; những
nội dung có liên quan đến chính sách công, chính sách đào tạo nghề cho người lao
động, luận văn sẽ vận dụng vào phân tích thực trạng, đánh giá và đưa ra những giải
pháp đê góp phần hoàn thiện chính sách đào tạo nghề ơ nước ta nói chung và huyện
Thăng Bình, tinh Quảng Nam nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên các báo cáo, đề án đào tạo nghề của huyện về
chính sách đào tạo nghề, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thê, tổ
chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề đánh giá chính sách đào
tạo nghề ơ nước ta nói chung và huyện Thăng Bình nói riêng, bên cạnh đó khai thác
thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm các văn bản
của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành ơ Trung ương và địa phương,
* Phương pháp thu thập ý kiến chuyên gia
Luận văn thu thập các ý kiến của một số nhà quản lý các ban, ngành, cơ quan
chuyên môn ơ tinh, huyện liên quan đến vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề.
* Phương pháp xư lý số liệu


- Phân tích và đánh giá các chính sách đã có;

- Phân tích và so sánh chính sách cũ và mới;
- Sư dụng các công cụ phân tích thống kê, phân tích so sánh để đánh giá chất
lượng, hiệu quả đào tạo nghề tại huyện Thăng Bình.
Đồng thời, tác giả luận văn cũng thu thập và tổng hợp các tài liệu của các tổ
chức, các học giả có liên quan đến đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đánh giá chính sách đào tạo nghề cho người lao động góp phần vào
vấn đề lý luận về chính sách đào tạo nghề cho người lao động ơ Việt Nam nói
chung và huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn ý nghĩa thực tiên là có thê làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
ban, ngành chức năng có liên quan trong việc xây dựng và hoạch định chính sách
đào tạo nghề cho lao động địa phương trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sơ lý luận về chính sách đào tạo nghề cho người lao động.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người lao động
tại huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho người lao
động tại huyện Thăng Bình, tinh Quảng Nam.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Nghề
Hiện nay, "nghề” được hiêu theo nhiều cách khác nhau: Nghề là một lĩnh vực
hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri

thức, những kỹ năng đê làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp
ứng được những nhu cầu của xã hội.
Theo Từ điên tiếng Việt: “Nghề là công việc chuyên làm theo phân công
lao động trong xã hội”.Với cách tiếp cận này, mỗi người trong hệ thống phân công
lao động xã hội sẽ đảm nhận một hoặc một số công việc, những công việc này lặp
đi lặp lại thường xuyên, từ ngày này sang ngày khác, nội dung của những công
việc đó không hề thay đổi và được hiêu là nghề.
Theo Trần Xuân Cầu, “Nghề cũng đươc hiểu là một hình thức phân công
lao động, nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn
thành những công việc nhất định”.[19, tr.105]. Như vậy đê có được nghề, người
lao động cần phải có kiến thức về lý thuyết của một hoặc một vài môn khoa học
nào đó, những kỹ năng thực hành đến mức thành thạo.
Mặc dù các khái niệm trên được hiêu theo các góc độ khác nhau, song
chúng ta có thê thấy nghề có các đặc điểm sau: Nghề là hoạt động lao động của
con người được lặp đi lặp lại; được hình thành do sư phân công lao động xã hội,
phù hợp với yêu cầu của xã hội và là phương tiện đê sinh sống .
1.1.2. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi ơ con người một quá trình đào tạo
chuyên biệt, có đạo đức, phẩm chất phù hợp với yêu cầu của một dạng lao động
tương ứng, kỹ năng, kĩ xảo có những kiến thức chuyên môn nhất định. Trong những
năm gần đây ơ Việt Nam do sư chuyên biến của nền kinh tế từ tập trung bao cấp


sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên đã gây ra những
chuyên biến sâu sắc trong cơ cấu ngành nghề của xã hội. Theo cơ chế thị trường,
nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai, sức lao động cũng là một thư hàng hóa.
Thư hàng hóa này càng có giá trị khi trình độ, tay nghề, khả năng sáng tạo, kiến
thức chuyên môn của người lao động ngày càng được cải thiện và nâng cao. Hay
nói cách khác, “hàm lượng chất xám” và “chất lượng sức lao động” quyết định đến
mức độ công nhận của xã hội đối với người lao động. Và sư phân công công tác sẽ

dần mất đi trong quá trình vận hành của cơ chế thị trường. Điều này buộc con người
phải chủ động trang bị đầy đủ những hành trang cần thiết đê có thê tìm kiếm được
công việc mong muốn, phù hợp với năng lưc của bản thân.
1.1.3. Đào tạo nghề
Theo Trần Xuân Cầu, “Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức, kỹ
năng, khả năng thuộc về một nghề, một chuyên môn nhất định để người lao động
thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của mình.”[19, tr.103]
Đào tạo nghề gồm hai quá trình không thê tách rời nhau: dạy nghề và học
nghề. Trong một số văn bản hiện nay, đào tạo nghề và dạy nghề được đồng nhất
với nhau.
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), "Dạy nghề là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học ".
Dạy nghề là tổng thê các hoạt động từ người truyền nghề đến người học
nghề, là quá trình người giảng viên truyền đạt những kiến thức về lý thuyết và
thực hành đê người học nghề có được một trình độ nghề nghiêp có kỹ năng cơ bản
và sư thành thục nghề nhất định.
Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của học viên đê có được một nghề nghiệp nhất định.


1.1.4. Chính sách công
a. Khái niệm chính sách công
Chính sách công là một công cụ quan trọng của quản lý nhà nước. Thông qua
việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nước được hiện
thực hóa.[11]
b. Đặc điểm cơ bản của chính sách công
- Các cơ quan nhà nước là chủ thê ban hành chính sách công: Chính sách
công do nhà nước ban hành, vì vậy có thê coi chính sách công là chính sách của

nhà nước.
- Chính sách công gồm nhiều quyết định (bao gồm luật, các quyết định dưới
luật,... thậm chí cả những tư tương của các nhà lãnh đạo thê hiện trong lời nói và
hành động của họ) có liên quan với nhau, đó là một chuôi các quyết định cùng
hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau
trong bộ máy nhà nước ban hành và thực thi trong một thời gian dài và mang tính
lịch sử.
- Chính sách công là sản phẩm của quá trình thực thi quyền lực chính trị của
giai cấp cầm quyền (thông qua bộ máy nhà nước); cho nên chính sách đó trước hết
phải mang tính giai cấp (phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền). [11, tr.1416]
1.1.5. Đánh giá chính sách công
Đánh giá chính sách là nhận định, xem xét về giá trị các kết quả đạt được khi
đánh giá ban hành và thực thi một chính sách công, chính sách công được thê chế
hóa thành các quy định pháp luật mới đi vào cuộc sống.
Việc nhìn nhận và đánh giá chính sách thường gắn liền với sư đánh giá
những quy định pháp luật này có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay
không và chúng được vận hành như thế nào trên thực tế. Chính sách công không chi
thê hiện trong các quy định pháp luật, chúng còn nằm trong các kế hoạch, chương
trình, các chủ trương chính sách của nhà nước. Do vậy, đánh giá chính sách công sẽ
bao quát việc xem xét về tổng thê các quyết định của nhà nước từ tryng ương đên


địa phương trong việc giải quyết những vấn đề cấp thiết đặt ra trong thực tiễn của
công tác quản lý nhà nước.
Khi tiến hành đánh giá chính sách công cần tiến hành đánh giá quá trình,
nghĩa là đánh giá hoạt động, đánh giá tác động, đánh giá chéo, đánh giá trước, đánh
giá sau, đánh giá đầu kỳ, đánh giá cuối kỳ. Các loại đánh giá nhằm mục đích cải
thiện can thiệp chính sách. Đê xác định được các bất cập việc thực hiện chính sách
trong đời sống kinh tế - xã hội và tìm cách khắc phục các bất cập cần phải đánh giá
chính sách nhà nước mới có cơ sơ điều chinh phù hợp.

Thành công của một chính sách phụ thuộc rất lớn vào năng lực của các cơ
quan thực hiện chính sách. Đê có thê hoàn thành nhiệm vụ được giao, các cơ quan
thực hiện phải đáp ứng các điều kiện sau: Phải có đủ nguốn tài chính, nhân lực, vật
lực cho triển khai chính sách; Phải có đủ thẩm quyền kỹ thuật chuyên môn đê biến
các mục tiêu thành các chương trình hành động cụ thê thích hợp; Cơ quan này phải
chịu trách nhiệm về những hoạt động của mình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện cần hình thành mối quan hệ phân công
phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chính sách. Phân công và phối hợp là nguyên
tắc cơ bản của tổ chức quản lý nhằm phát huy vai trò của từng bộ phận cũng như
hiệu quả tổng hợp của toàn hệ thống. Phân công đê giữa các cơ quan không có sư
trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ; nhưng khi thực hiện cần phối kết hợp nhằm bảo
đảm tính tập trung, tạo nên sư liên kết nhịp nhàng, ăn khớp và đồng bộ trong hoạt
động. Phối hợp thê hiện ơ tất cả các mặt: con người, công việc, tổ chức…; cần phải
phối hợp chặt chẽ các yếu tố của không gian và thời gian; phối hợp giữa các cấp,
các vùng cho đến từng cá nhân với nhau. Như vây, phân công và phối hợp là hai
mặt của vấn đề thực hiện chính sách, là tiền đề và kết quả của nhau.
1.1.6. Đánh giá chính sách đào tạo nghề
Đánh giá chính sách đào tạo nghề là việc kiểm tra đánh giá lại các tiêu chí cụ
thê của chính sách như sư phù hợp, tính hiệu quả, tính đầy đủ, hiệu xuất và các tác
động của chính sách nhằm có sư điều chinh lại cho phù hợp đê hoạch định xây dựng
chính sách đào tạo nghề cho người lao động.


Chính sách đào tạo nghề sau khi được ban hành và áp dụng vào thực tiễn
trong thời gian nhất định cần phải có đánh giá tác động của chính sách đến đối
tượng thụ hương chính sách đê xác định hiệu quả chính có nên duy trì hay dừng lại
hoặc điều chính chính sách cho phù hợp .
1.2. Nội dung, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề
1.2.1. Nội dung đào tạo nghề
1.2.1.1. Tuyên truyền tư vấn học nghề và việc làm cho lao động

Đào tạo nghề là nhu cầu thiết thực đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triên của
xã hội. Được đào tạo nghề cơ bản, người lao động có nhiều cơ hội xin việc trong
các môi trường làm việc chuyên nghiệp, thu nhập cao và cải thiện kinh tế gia đình.
Tuy nhiên, vẫn không ít đơn vị, địa phương thiếu quan tâm và chưa chú trọng đến
công tác đào tạo nghề; mặt khác, do người dân chưa hiêu hết về hiệu quả của việc
học nghề vì vậy việc vận động người tham gia học nghề lại càng trơ nên khó khăn.
Nhưng với sư quyết tâm và vì lợi ích đời sống người dân, cần xem công tác tuyên
truyền tư vấn học nghề là nhiệm vụ chính trị quan trọng và giúp người dân có cách
nhìn đúng đắn hơn về học nghề. Môi địa phương trong cả nước cần phải đẩy mạnh
công tác tuyên truyền và tư vấn học nghề đối với lao động nông thôn, giúp người
dân hiêu rõ tầm quan trọng của việc học nghề, đê từ đó có ý thức chủ động, tư giác
trong việc tham gia học nghề cũng như có sư lựa chọn nghề nghiệp với bản thân và
nhu cầu của địa phương.
Đê công tác tuyên truyền có hiệu quả cần có sư phối kết hợp của các cơ
quan tổ chức như: Sơ Lao động - Thương binh và Xã hội; Đài phát thanh truyền
hình tinh, đài phát thanh truyền hình các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức hội
(Hội Liên hiệp phụ nữ, Tinh đoàn thanh niên CSHCM, Hội Nông dân tinh…).
1.2.1.2. Xác định nhu cầu, ngành nghề và đối tượng đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo nghề là mong muốn đựơc tham gia, được hiêu biết và thực
hành về một hay một số nghề phù hợp với điều kiện của môi người lao động đó.
Nó là cơ sơ quan trọng đê hệ thống cơ sơ đào tạo, chuẩn bị các điều kiện đào tạo


nghề như: xây dựng hệ thống cơ sơ đào tạo, chuẩn bị các điều kiện vật chất, đội
ngũ quản lý và giáo viên đào tạo nghề. Việc xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu xã
hội và khả năng về các điều kiện có thê huy động là quy trình hợp lý nhất đê xác
định nhu cầu đào tạo nghề tại một quốc gia, một vùng, một địa phương trong thời
gian nhất định.
Xác định nhu cầu đào tạo nghề của môi địa phương, cần xác định nhu cầu

của các bên liên quan:
Từ phía người lao động hay người có nhu cầu học nghề: khi tiến hành đào
tạo nghề cần xem xét tới đối tượng của hoạt động đào tạo nghề - những người học
nghề với nhu cầu thực sư của họ và các điều kiện của chính họ đê có thê tham gia
vào quá trình đào tạo nghề, xác định khoảng trống giữa kiến thức, kỹ năng cần có
khi tham gia lao động và những kiến thức, kỹ năng mà người học hiện có.
Từ phía người sư dụng lao động: sư phát triển kinh tế của địa phương, lĩnh
vực, ngành nghề hoạt động của các doanh nghiệp và chiến lược phát triên kinh
doanh là yếu tố quan trọng quyết định đến việc sư dụng lao động trong các doanh
nghiệp. Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành công nghiệp
nhẹ, dệt may, da giày, chế biến lương thực thực phẩm,… thì yêu cầu về trình độ
lao động không cao, vì vậy lao động đã qua đào tạo nghề sẽ đáp ứng được nhu cầu
của doanh nghiệp. Đối với những địa phương kinh tế chưa phát triên, chậm phát
triên hay kinh tế xác hội còn nhiều khó khăn thì lao động địa phương chủ yếu là
lao động chưa qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo nhưng tay nghề chưa cao. Nhu cầu
sư dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng
ảnh hương đến nhu cầu học nghề của người lao động và sư phát triển của đào tạo
nghề tại địa phương.
Việc xác định nhu cầu đào tạo nghề cần tiến hành theo quy trình:
Xác định yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực, cả cơ
cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ.
Điều tra cung, cầu lao động tại đia phương đê lập kế hoạch đào tạo nghề
nhằm nâng cao chất lượng cho người lao động


Xác định đối tượng đào tạo
Lựa chọn đối tương đào tạo là một bước quan trọng. Thông qua nghiên cứu
động cơ và nhu cầu, khả năng của người đươc đào tạo mà chính quyền địa phương
có thê biết được quá trình đào tạo đó thê có tác dụng như thế nào đối với người lao
động. Qua đó, có thê lựa chọn những lao động phù hợp với mục tiêu của điạ

phương và bản thân người lao động.
Việc xác định đối tượng tham gia đào tạo có vai trò quan trọng giúp đem lại
kết quả cao cho khóa học và quan trọng hơn là nó sẽ phát huy hiệu quả cao nhất
cho công việc chung của tổ chức. Việc xác định đối tượng đào tạo và bồi dưỡng
cần căn cư vào một số cơ sơ sau: Phải xuất phát từ yêu cầu công việc mà đối tượng
đó đang hoặc sẽ đảm nhiệm trong tương lai; đối tượng tham gia đào tạo phải có đủ
tình độ, kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết phù hợp với tính chất và nội dung của
khóa học đê đảm bảo kết quả; phải xem xét nguyện vọng cá nhân của người học vì
đây là động lực quan trọng đê học viên thu được kết quả cao trong học tập; phải
dựa vào những điều kiện của bản thân địa phương và người lao động như nguồn
kinh phí, bố trí sắp xếp thời gian học tập, chính sách sư dụng sau đào tạo. Tránh
trường hợp đào tạo tràn lan hay cư đi đào tạo trong khi nhu cầu công việc không
thực sư cần thiết hoặc không sư dụng một cách thỏa đáng.
Xác định ngành nghề đào tạo
Quá tình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đòi hỏi phải sư dụng
nhiều diện tích đất nông nghiệp đê xây dựng các hạ tầng công nghiệp và đô thị,
làm cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp. Điều này dẫn đến số lượng lao động bình
quân trên một diện tích canh tác tăng lên. Như vậy, quá trình công nghiệp hóa và
đô thị hóa đã làm một lượng lao động nông nghiệp không có hoặc thiếu việc làm,
đã tạo ra cầu về lao động phi nông nghiệp. Một lượng lao động nông nghiệp buộc
phải chuyên sang các nghề khác tại nông thôn hoặc trơ thành lao động công
nghiệp.
Khi các nhu cầu đào tạo và phát triên đã được xác định, bước tiếp theo là
phải chuyển các yêu cầu này thành các mục tiêu đào tạo hay các kết quả mong


muốn của hoạt động đào tạo. Mục tiêu đào tạo và phát triên của tổ chức phải bao
gồm các vấn đề như: các kỹ năng cụ thê sẽ học, trình độ đạt được sau khi học, số
người được đào tạo, cơ cấu học viên, thời gian, địa điểm, kinh phí và hình thức đào
tạo

Những yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và yếu tố nêu trên tạo ra sư
chuyên biến rất lớn đối với lao động nông thôn, từu dịch chuyên nơi sinh sống,,
dịch chuyển kỹ năng đến dịch chuyên nghề nghiệp điều này đòi hỏi việc đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tập trung vào các nhóm nghề sau: Đào tạo nghề nông
nghiệp với mục đích đào tạo đê trơ thành những nông dân làm nông nghiệp hiện
đại; đào tạo nghề phi nông nghiệp phục vụ cho các đối tượng nông dân chuyên đổi
nghề nghiệp; đào tạo phục vụ nông dân xuất khẩu lao động; đào tạo một số lao
động tham gia các làng nghề truyền thống tại địa phương với mục đích giư gìn và
phát huy truyền thống, đồng thời phát triên kinh tế địa phương.
1.2.1.3. Lựa chọn cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề
Đối với địa phương, đê công tác đào tạo nghề có hiệu quả thì mỗi địa
phương phải lựa chọn các cơ sơ dạy nghề đủ điều kiện tham gia dạy như: có đủ
điều kiện về giáo viên, chương trình, giáo trình, cơ sơ vật chất và thiết bị dạy nghề
tốt.
Đối với người học nghề: việc lựa chọn cơ sơ dạy nghề có điều kiện dạy
nghề tốt là điều hết sức quan trọng, nó quyết định đến trình độ tay nghề hay khả
năng tìm việc làm mới cho người học.
1.2.1.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn hình thức đào tạo
Dù chương trình dạy học ơ cấp độ vĩ mô hay vi mô thì đều có 5 yếu tố cơ
bản của hoạt động dạy học: mục tiêu dạy học của chương trình; nội dung dạy học;
hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; quy trình kế hoạch triên khai; đánh giá
kết quả.
Mục tiêu dạy học của chương trình: tùy vào tình hình thực tế, nhu cầu đào
tạo nghề, xác định mục tiêu cụ thê của từng chương trình dạy nghề. Các cơ sơ đào


tạo có trách nhiệm đào tạo theo kế hoạch của địa phương, khi đó có thê đảm bảo
được quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với mục tiêu sư dụng.
Nội dung đào tạo: Nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị kiến thức lý
thuyết cho người lao động một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực

hành, tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thê làm một nghề nhất định, tài liệu học cho các lớp dạy nghề cho lao
động phải viết ngắn gọn, từ ngư đơn giản phù hợp với ngôn ngư địa phương, dễ hiêu
dễ nhớ kèm theo các tranh, nội dung trình bày theo trật tư của từng công việc cụ thể .
Tài liệu học cần trình bày đẹp, tiện lợi cho học viên sư dụng hàng ngày; tùy thuộc
vào nhu cầu của từng địa phương về cơ cấu kinh tế, trình độ dân trí đê xây dựng nội
dung đào tạo cho phù hợp, khi học xong học viên thành thạo được cả lý thuyết và
thực hành.
Hình thức tổ chức và phương pháp dạy học: tổ chức dạy học phù hợp đê
góp phần hình thành và phát triên năng lực người học.
Quy trình kế hoạch triển khai: Phát triên quy trình xác định rõ các nhiệm vụ,
chức năng, công việc của chủ thê và đối tượng tham gia, liên quan đến các hoạt
động phối hợp trao đổi thông tin, đê đảm bảo công việc được thực hiện nhanh
chóng, chính xác và hiệu quả
Đánh giá kết quả: Đánh giá kết quả học tập là một quá trình ghi chép, lưu giư
và cung cấp thông tin về sư tiến bộ của người học trong suốt quá trình dạy học. Việc
đánh giá cần đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan và phân hóa, thường xuyên
liên tục và định kỳ.
Lựa chọn hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Mục tiêu của việc đào tạo cho lao động nông thôn là tạo cho người lao động
nông thôn có một nghề nghiệp ổn định, họ có tay nghề có thê tư tìm việc làm trong
các doanh nghiệp hoặc các ngành nghề về nông nghiệp và phi nông nghiệp tại địa
phương. Nói cách khác, dạy nghề cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết
việc làm cho người lao động, đây là vấn đề cốt lõi đối với dạy nghề cho lao động
nông thôn, nhất là đối với nhóm lao động cần phải chuyển sang làm trong lĩnh vực


phi nông nghiệp, công nghiệp. Nguồn lực xã hội sẽ bị lãng phí nếu chúng ta không
gắn được với việc làm thì người nông dân sẽ không tham gia học nghề nữa. Do vậy,
trong quá trình đào tạo nghề cho người lao động cần thiết phải có sư kết hợp chặt

chẽ với các doanh nghiệp, nhà sản xuất đê họ một mặt tham gia vào quá trình đào
tạo; đê người lao động sau khi học nghề có thê được tham gia vào quá trình sản xuất
của doanh nghiệp từ khi còn học và sau khi học nghề xong là có thê làm việc được
ngay với nghề nghiệp của mình đã được học. Việc tổ chức các khoá học với các
phương thức, hình thức khác nhau cho người lao động nông thôn rất quan trọng.
Đạo đạo nghề cho lao động có thê dưới các hình thực khác nhau tại các cơ sơ dạy
nghề; dạy nghề theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp dạy nghề lưu động (tại xã,
thôn, bản); dạy nghề tại doanh nghiệp và các cơ sơ sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
dạy nghề gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề;... Các phương thức đào tạo
nghề cần phải thực hiện phù hợp, dạng hoá với từng nhóm đối tượng tham gia học
nghề và theo điều kiện của từng vùng, miền khác nhau, với các junhf thưc đào tạo
như đào tạo tập trung tại cơ sơ dạy nghề đối với những nông dân chuyên đổi nghề
nghiệp trung tâm dạy nghề, trường cao đẳng nghề, trung cấp, các cơ sơ đủ điệu kiện
tham gia dạy nghề..
1.2.1.5. Tổ chức đào tạo nghề
Tổ chức chương trình đào tạo là một trong những nội dung quan trọng trong
đào tạo nghề cho lao đông nông thôn. Trong giai đoạn này, bộ phận phụ trách đào
tạo thực hiện các nhiệm vụ: tổ chức các lớp đào tạo bằng nhiều hình thức, phương
thức đào tạo khác nhau. Trong quá trình tổ chức cần phải chú ý đến các thiết bị
phục vụ đào tạo, kinh phí cho đào tạo, đội ngũ giảng viên, giáo viên, các hình thức
theo dõi nội dung và tiến độ đào tạo, định kỳ gặp gỡ người dạy và người học đê
nắm bắt tình hình, các phát sinh, nắm bắt kết quả từng bước trong quá trình đào tạo
đê có thê phối hợp và điều chinh kịp thời,… đảm bảo điều kiện và phục vụ tốt nhất
cho quá trình đào tạo.
1.2.1.6. Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề
Hiệu quả là một trong yếu tố chính quyết định sư thành công của hoạt động


×