Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH THEO dõi TRẺ SAUTIÊM CHỦNG của bà mẹ có CON dưới 2 TUỔI tại HUYỆN XAYCHĂM PHONTỈNH BOLIKHĂM XAY,LÀO năm 2018 và một số yếu tố LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.58 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
===========

SANTY PHANTHADALA

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH THEO DÕI TRẺ SAU TIÊM
CHỦNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN
XAY CHĂM PHON TỈNH BO LI KHĂM XAY, LÀO NĂM
2018 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
===========

SANTY PHANTHADALA

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH THEO DÕI TRẺ SAU TIÊM
CHỦNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN
XAY CHĂM PHON TỈNH BO LI KHĂM XAY, LÀO NĂM


2018 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 60 72 0301
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Lê Thị Tài

HÀ NỘI – 2018


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Một số khái niệm.....................................................................................3
1.2. Chương trình tiêm chủng mở rộng..........................................................6
1.3. Chỉ định và chống chỉ định trong tiêm chủng.........................................9
1.4. Phản ứng sau tiêm chủng.......................................................................10
1.5. Hướng dẫn theo dõi, chăm sóc xử trí phản ứng sau tiêm chủng...........14
1.6. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm
chủng cho trẻ................................................................................................18
1.7. Nghiên cứu về yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành....................21
1.8. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........24
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................24
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................25
2.4. Nội dung và biến số nghiên cứu............................................................26
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu.....................................................28
2.6. Quy trình thu thập số liệu......................................................................29
2.7. Sai số và cách khống chế sai số.............................................................29

2.8. Quản lý và phân tích số liệu..................................................................30
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................31
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ.............................................................32
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu...........................................32
3.2. Kiến thức và thực hành về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của các bà
mẹ có con dưới 2 tuổi...................................................................................33
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của các bà mẹ có
con dưới 2 tuổi..............................................................................................40
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN..........................................................46


4.1. Kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi về theo dõi
phản ứng sau tiêm chủng..............................................................................46
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của các bà mẹ có
con dưới 2 tuổi về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng..................................46
4.3. Hạn chế của nghiên cứu........................................................................46
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................47
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ..........................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCG

Bacillus Calmette-Guerin (bệnh lao)

CBYT

Cán bộ y tế


DPT

Diphtheria-Tetanus-Pertussis

(QUINVAXEM)
GAVI

(bạch hầu uốn ván ho gà)
Global Alliance for vaccines and immunizations
(Liên minh vắc xin và tiêm chủng toàn cầu)

Hib

Haemophilus Influenza type B (cúm H, loại b)

MMR

Measles-Mumps-Rubella (sởi quai bị và rubella)

OPV
PCV

Oral Polio Vaccine (Vắc xin bại liệt uống)
Pneumococcal conjugate vaccine
(Vắc xin liên hợp phế cầu khuẩn)

PUSTC

Phản ứng sau tiêm chủng


TCMR

Tiêm chủng mở rộng

TYT

Trạm y tế

UNICEF

United Nations Children’s Fund

WHO

(Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc)
World Health Organization
(Tổ chức y tế thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Lịch tiêm chủng cho trẻ em dưới trong chương trình TCMR của
Lào...............................................................................................8

Bảng 1.2.

Các phản ứng thông thường của vắc xin [.................................12


Bảng 1.3.

Các phản ứng nặng và hiếm gặp sau tiêm vắc xin ....................13

Bảng 3.1.

Thông tin chủng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi..........................32

Bảng 3.2.

Thông tin chung về trẻ trong mẫu nghiên cứu ..........................33

Bảng 3.3.

Kiến thức của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về lợi ích của tiêm
chủng .........................................................................................33

Bảng 3.4.

Kiến thức của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về thời gian và sự cần
thiết theo dõi phản ứng sau tiêm chủng cho trẻ.........................34

Bảng 3.5.

Kiến thức của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về các loại phản ứng
sau tiêm chủng...........................................................................35

Bảng 3.6.

Kênh thông tin bà mẹ có con dưới 2 tuổi tiếp cận về theo dõi

phản ứng sau tiêm chủng............................................................36

Bảng 3.7.

Thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về theo dõi sức khỏe
của trẻ sau tiêm chủng tại trạm y tế và tại nhà...........................37

Bảng 3.8.

Thực hành của bà mẹ có trẻ con dưới 2 tuổi về giữ sổ tiêm chủng
cá nhân tạm thời cứ giữ lại.........................................................38

Bảng 3.9.

Thực hành của bà mẹ có trẻ con dưới 2 tuổi về xử trí các phản
ứng sau tiêm chủng....................................................................38

Bảng 3.10. Tình trạng tiếp nhận thông tin về chăm sóc trẻ của bà mẹ từ cán
bộ y tế.........................................................................................39
Bảng 3.11. Mong muốn nhận thêm thông tin của bà mẹ về phản ứng sau
tiêm chủng..................................................................................39
Bảng 3.12. Các yếu tố liên quan đến kiến thức của bà mẹ có con dưới 2 tuổi....40
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa được NVYT tư vấn với kiến thức về theo dõi
phản ứng sau tiêm chủng............................................................41


Bảng 3.14. Mối liên quan giữa số con hiện có với kiến thức của bà mẹ......41
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức về hậu quả của phản ứng nặng sau
tiêm chủng với thực hành theo dõi trẻ sau tiêm chủng của các bà
mẹ có con dưới 2 tuổi.................................................................42

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa kênh truyền thông tiếp cận và thực hành theo
dõi trẻ sau tiêm chủng của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi..........43
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thực hành theo dõi sau tiêm chủng với những
thông tin các bà mẹ có con dưới 2 tuổi đã được nghe về phản
ứng sau tiêm chủng cũng sửa lại giống bảng 3.1.......................44
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thực hành theo dõi sau tiêm chủng với việc
cán bộ y tế hướng dẫn, xử trí các phản ứng sau tiêm chủng......44
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành của bà mẹ.............45


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Kiến thức của bà mẹ về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng.......36
Biểu đồ 3.2. Thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về theo dõi phản ứng
sau tiêm chủng...........................................................................37


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch bệnh truyền nhiễm đã ảnh hưởng đến sức khỏe và kinh tế của nhiều
nước trên thế giới. Nhất là các nước đang phát triển, do bệnh truyền nhiễm
dẫn tới sự ốm đau và tử vong nhiều hơn các nguyên nhân khác. Tiêm chủng là
biện pháp ngăn ngừa sự gây bệnh hiệu quả nhất vì nó kích thích cơ thể tạo
kháng thể chống lại bệnh đó trong một khoảng thời gian hoặc suốt đời [1].
Thế kỷ XX đã đánh dấu những thành tựu to lớn mà vắc xin đem lại cho
nền y học trong việc ngăn ngừa và giảm tỷ lệ bệnh tật, khuyết tật và tử vong
[2]. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính rằng nếu tất cả các vắc xin sẵn có
hiện nay đều được sử dụng rộng rãi trên thế giới với tỷ lệ bao phủ cao trên
90%, hàng năm có thể giảm đến 2-3 triệu trẻ em tử vong vì các bệnh truyền

nhiễm [3]. Ngoài những lợi ích rõ ràng về sức khỏe, tiêm chủng là một biện
pháp can thiệp y tế công cộng có chi phí thấp và hiệu quả nhất [4].
Tiêm chủng mở rộng (TCMR) lấy đối tượng trẻ em là trọng tâm, là hoạt
động dự phòng quan trọng để bảo vệ sức khỏe của trẻ em [5]. Chương trình
tiêm chủng mở rộng được triền khai ở Lào từ năm 1989, được sự hỗ trợ của
WHO và UNICEF. Đến năm 1995, Tiêm chủng mở rộng được đẩy mạnh và
triển khai trên phạm vi cả nước. Đến nay đã có 8 loại vắc xin được đưa vào
chương trình đã góp phần quan trọng giúp nước ta thanh toán bại liệt, loại trừ
bệnh uốn ván sơ sinh và khống chế các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như sởi,
ruballe, bạch hầu, ho gà [6].
Mặc dù vắc xin là an toàn nhưng giám sát, phát hiện, báo cáo những phản
ứng bất thường sau tiêm chủng có thể giúp xác định nguyên nhân từ đó đề ra
những biện pháp phù hợp đồng thời sẽ tránh được những thông tin sai lệch có
thể gây mất lòng tin đối với tiêm chủng và quan trọng hơn là củng cố lòng tin
của cộng đồng đối với công tác tiêm chủng [7],[8],[9]. Việc phối hợp cùng gia
đình trong công tác theo dõi, chăm sóc sức khỏe của trẻ trước và sau tiêm
chủng có vai trò đảm bảo an toàn tiêm chủng; các bà mẹ có kiến thức đầy đủ


2

và thực hành đúng về theo dõi, chăm sóc trẻ trước và sau tiêm chủng sẽ giúp
sớm phát hiện một số biểu hiện bất thường sau tiêm chủng đề đưa trẻ đến các
cơ sở y tế kịp thời.
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của một số các trường hợp phản
ứng sau tiêm chủng đã xảy ra một số nước trên thế giới đã ghi nhận những
trường hợp phản ứng sau tiêm chủng vắc xin Quinvaxem tại Siri Lanka năm
2008 đã có trẻ tử vong. Năm 2012 đến 2013 có 83 trường hợp phản ứng sau
tiêm tại Ấn Độ [10],[11]. Gần đây ở Lào năm 2016 đã có 2 trẻ tử vong sau
tiêm chủng vắc xin Quinvaxem [12]. Trong Việt Nam năm 2017 có 27 trường

hợp tai biến nặng sau tiêm chủng [51]. Những phản ứng liên quan đến vắc xin
đã làm cộng đồng và các bà mẹ lo lắng, thậm chí từ chối tiêm chủng đã tác
động trực tiếp đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ em và làm tăng số trường
hợp mắc bệnh truyền nhiễm phòng được bằng vắc xin [13].
Chính vì vậy, vấn đề an toàn tiêm chủng cần được quan tâm và nghiên
cứu để đưa ra các khuyến nghị đặc biệt nhằm hạn chế hậu quả xấu của các
trường hợp có phản ứng sau tiêm chủng. Tuy nhiên, tại CHDCND Lào (sau
đây gọi tắt là Lào) cho đến nay số nghiên cứu về vấn đề tiêm chủng nói chung
và an toàn tiêm chủng nói riêng còn rất hạn chế, đặc biệt là những vùng nông
thôn, xa trung tâm. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, nghiên cứu về “Kiến thức,
thực hành theo dõi trẻ sau tiêm chủng của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại
huyện Xay Chăm Phon tỉnh Bo Li Khăm Xay, Lào năm 2018 và một số yếu tố
liên quan” sẽ được thực hiện.
Mục tiêu của nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về theo dõi phản ứng sau tiêm
chủng cho trẻ của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Xay Chăm
Phon tỉnh Bo Li Khăm Xay, Lào năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về theo dõi
phản ứng sau tiêm chủng cho trẻ của các bà mẹ được nghiên cứu.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Vắc xin
Vắc xin là chế phẩm sinh học với thành phần là các kháng nguyên có
nguồn gốc từ các vi sinh vật gây bệnh đã được bào chế để làm giảm hoặc mất

khả năng gây bệnh. Vắc xin được chủ động đưa vào trong cơ thể để kích thích
cơ thể sinh miễn dịch chủ động phòng bệnh [14].
Hiện nay, vắc xin không chỉ là chế phẩm từ vi sinh vật được dùng để
phòng bệnh, mà vắc xin còn được làm từ vật liệu sinh học không vi sinh vật
và dùng với các mục đích khác như: vắc xin chống khối u được làm từ các tế
bào sinh khối u, vắc xin chống thụ thai được làm từ thụ thể (receptor) của
trứng dùng để ngăn cản điều kiện thụ thai [15].
1.1.2. Phân loại vắc xin
1.1.2.1. Vắc xin giải độc tố
Các loại vắc xin được sử dụng khi một độc tố của vi khuẩn là nguyên
nhân chính của bệnh do vi sinh vật tiết ra độc tố, hoặc hóa chất độc hại. Các
nhà khoa học đã phát hiện ra rằng họ có thể làm bất hoạt độc tố bằng cách xử
lý chúng với formalin, một dung dịch formaldehyde và nước khử trùng để
biến độc tố của vi sinh vật được an toàn để sử dụng trong vắc xin như giải độc
tố như Uốn ván, Bạch hầu [16],[17].


4

1.1.2.2. Vắc xin tinh chế
Thay vì toàn bộ tế bào vi sinh vật, vắc xin tinh chế chỉ bao gồm các kháng
nguyên mà tạo được miễn dịch tốt nhất. Trong một số trường hợp, các vắc xin
này sử dụng các quyết định kháng nguyên-phần đặc hiệu của kháng nguyên
mà kháng thể hoặc tế bào T nhận ra và gắn vào.
Vắc xin tinh chế có thể chứa ở bất cứ đâu từ 1-20 kháng nguyên hoặc
nhiều kháng nguyên khác. Việc xác định kháng nguyên tốt nhất kích thích hệ
thống miễn dịch là một quá trình tốn thời gian khó khăn. Phát triển vắc xin
tinh chế bằng cách: Phát triển các loại vi khuẩn trong phòng thí nghiệm và sau
đó sử dụng hóa chất để phá vỡ nó ra và thu thập các kháng nguyên quan
trọng, hoặc có thể sản xuất các phân tử kháng nguyên từ vi khuẩn sử dụng

công nghệ DNA tái tổ hợp, như vắc xin Ho gà vô bào, Hib, phế cầu (PCV-7,
PCV-10, PCV-13, viêm gan B [18].
1.1.2.3. Vắc xin bất hoạt (vắc xin chết)
Là vắc xin có nguồn gốc từ toàn bộ tế bào vi khuẩn, vi rút gây bệnh được
xử lý bằng hóa chất, nhiệt độ làm vi sinh vật bị chết, hoàn toàn không còn khả
năng gây bệnh. Vắc xin Ho gà toàn tế bào, bại liệt tiêm [17],[18].
1.1.2.4. Vắc xin sống giảm động lực (được làm yếu đi)
Là dạng vi rút hoặc vi khuẩn gây bệnh đã được làm giảm độc lực hoặc suy
yếu, sẽ nhân lên khi được đưa vào cơ thể và có đáp ứng miễn dịch gần giống
như nhiễm trùng tự nhiên. Vắc xin này dễ bị hỏng hoặc giảm hiệu lực bởi
những tác nhân lý hóa như nhiệt độ cao, ánh sáng, hóa chất hoặc kháng thể
lưu hành trong máu. Một số loại vắc xin sống giảm động lực có nguồn gốc từ
vi rút như: Sởi, Rubella, Thủy đậu, Rotavirus, Bại liệt, có nguồn gốc từ vi
khuẩn như vắc xin phòng lao (BCG) [16],[17],[18].


5

1.1.3. Bảo quản vắc xin
Vắc xin phải được bảo quản nghiêm ngặt trong hệ thống dây chuyền lạnh.
Nhiệt độ đảm bảo để giữ vắc xin an toàn ở tuyến huyện/xã và điểm tiêm
chủng là từ +2 độ C đến +8 độ C. Nhiệt độ nóng và lạnh ngoài khoảng an toàn
trên đều có thể làm hỏng vắc xin. Vắc xin cần phải được bảo quản liên tục
trong dây chuyền lạnh từ khi xuất xưởng cho tới điểm tiêm chủng và trong
suốt buổi tiêm chủng. Vắc xin bị phơi nhiễm với nhiệt độ cao sẽ bị mất hiệu
lực. Vắc xin bị đông băng thì không những gây ảnh hưởng tới hiệu lực bảo vệ
của vắc xin mà còn có thể gây ra các phản ứng không mong muốn [16].
Theo dõi nhiệt độ của buồng lạnh, tủ lạnh hàng ngày (kể cả ngày lễ, ngày
nghỉ) và ghi vào bảng theo dõi nhiệt độ tối thiểu 02 lần/ngày vào buổi sáng
lúc đến và buổi chiều trước khi cán bộ quản lý kho về. Không bảo quản vắc

xin đã hết hạn sử dụng, lọ vắc xin đã pha hồi chỉnh sau buổi tiêm chủng và
vắc xin có gắn chỉ thị nhiệt độ đã đổi màu báo cần hủy trong dây chuyền lạnh.
Dây chuyền lạnh sử dụng bảo quản vắc xin chỉ được sử dụng cho vắc xin.
1.1.4. Tiêm chủng
Tiêm chủng là việc sử dụng các hình thức khác nhau để đưa vắc xin, sinh
phẩm y tế vào cơ thể con người với mục đích kích thích cơ thể tạo ra miễn
dịch chủ động để phòng bệnh [19].
Tiêm chủng là hình thức gây miễn dịch chủ động nhờ vắc xin. Mũi tiêm
chủng đầu tiên cho người chưa bao giờ tiếp xúc với kháng nguyên thường tạo
ra kháng thể loại IgM. Tùy thuộc vào khả năng đáp ứng và thời gian tiêm, mũi
thứ hai sẽ kích thích đáp ứng miễn dịch nhanh hơn, cao hơn và thường là
kháng thể loại IgG. Sau khi tiêm đủ các mũi cơ bản, miễn dịch sẽ duy trì ở
mức độ cao trong thời gian dài và cho dù lượng kháng thể giảm xuống nhưng


6

do cơ chế trí nhớ miễn dịch nên đa số trường hợp vẫn có khả năng kích thích
cơ thể đáp ứng nhanh khi tiếp xúc lại với mầm bệnh [20].
Trong suốt 200 năm qua, kể từ khi thầy thuốc người Anh - Edward Jenner
dùng vẩy đậu bò để phòng bệnh đậu mùa ở người cho đến nay, tiêm chủng đã
góp phần đáng kể vào việc phòng ngừa bệnh, kiểm soát được ít nhất 10 bệnh
chính sau đây ở nhiều khu vực trên thế giới: đậu mùa, uốn ván, sốt vàng, các
bệnh gây ra bởi Haemophilus influenza type B, bại liệt, sởi, quai bị và rubella
[11]. Tác động của việc tiêm chủng vắc xin đối với sức khỏe con người trên
toàn thế giới là vô cùng to lớn, làm giảm tỷ lệ chết cho cộng đồng [21].
1.2. Chương trình tiêm chủng mở rộng
1.2.1. Lịch sử phát triển của chương trình tiêm chủng mở rộng trên thế
giới
Chương trình TCMR được WHO khởi xướng từ năm 1974 [22]. Đến nay,

qua 4 thập kỷ, chương trình đã mở rộng diện triển khai và tăng tỷ lệ tiêm
chủng ở các khu vực và nhiều quốc gia khác nhau [23]. Các vắc xin phòng
lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, viêm gan B, viêm màng não mủ do
Haemophius influenza type B được đưa vào chương trình TCMR ở hầu hết
các nước kể cả các nước đang phát triển.
Chương trình TCMR đã góp phần đẩy lùi nhiều bệnh tật và giảm tỷ lệ tử
vong của con người, đặc biệt là đối với trẻ em ở các nước đang phát triển.
Năm 2000, có 135 nước đã loại trừ được bệnh uốn ván sơ sinh. Năm 2006 số
mắc uốn ván sơ sinh trên toàn cầu giảm 1,55 lần so với năm 1980 [24]. Công
tác phòng chống bệnh sởi được đẩy mạnh. Số trẻ em chết vì bệnh sởi đã giảm
khoảng 80% từ 733.000 trường hợp tử vong vào năm 2000 xuống còn
164.000 vào năm 2008 [25].
Năm 2000, liên minh vắc xin và tiêm chủng toàn cầu (GAVI) được thành
lập nhằm hỗ trợ vắc xin cho trẻ em ở 70 quốc gia nghèo nhất thế giới. Tổ


7

chức GAVI đã giúp cuộc sống của trẻ em và bảo vệ sức khỏe người dân bằng
cách tăng khả năng tiếp cận với dịch vụ tiêm chủng ở các nước nghèo nhất
trên thế giới [26]. Tại Việt Nam, GAVI đã hỗ trợ chương trình TCMR ở các
dự án như: triển khai tiêm vắc xin viêm gan B trong toàn quốc năm 2003, hỗ
trợ đưa vắc xin mới Quinvaxem vào Việt Nam năm 2010, đánh dấu vắc xin
thứ 11 sử dụng trong chương trình TCMR miễn phí cho trẻ em trên toàn quốc.
1.2.2. Lịch sử phát triển của chương trình tiêm chủng tại Lào
Chương trình TCMR bắt đầu được triển khai ở Lào từ năm 1989 do Bộ Y tế
khởi xướng với sự hỗ trợ của WHO, GAVI và UNICEF. Chương trình có mục
tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi,
bảo vệ trẻ khỏi mắc 6 loại bệnh truyền nhiễm phổ biến gây tử vong cao. Sau
một thời gian thí điểm (1989-1995), chương trình từng bước mở rộng dần về cả

địa bàn và đối tượng tiêm chủng. Tới nay, toàn bộ trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn
quốc đã có cơ hội được tiếp cận với chương trình TCMR. Đến năm 2014, đã có
12 vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm cho trẻ em được đưa
vào chương trình bao gồm: vắc xin phòng các bệnh: lao, bạch hầu, ho gà, uốn
ván, bại liệt, viêm gan B, sởi, rubella, viêm não Nhật Bản, thương hàn và viêm
phổi/viêm màng não mủ do Hib, phế cầu khuẩn liên hợp (PCV) [6].
Sau hơn 30 năm triển khai hoạt động, chương trình TCMR tại Lào đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, góp phần bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân. Vào năm 2000, Lào chính thức được WHO
công nhận đã thanh toán hoàn toàn bệnh bại liệt. Đến năm 2016, tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 76%, bên cạnh đó, tỷ lệ tiêm chủng
vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ luôn đạt từ 80 đến
90%. Bệnh ho gà và bạch hầu là những bệnh có tỷ lệ mắc và chết cao ở trẻ em
trước khi có chương trình TCMR, nay cũng đã được khống chế, tỷ lệ tiêm
chủng các vắc xin đó đạt 82% [6].


8

1.2.3. Vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng
Tại Lào, đã có 8 loại vắc xin sử dụng trong tiêm chủng mở rộng cho trẻ
dưới 1 tuổi hiện đang triển khai trên toàn quốc [27], bao gồm:
 Vắc xin lao (BCG): Phòng bệnh lao.
 Vắc xin viêm gan B (VGB): Phòng bệnh viên gan B.
 Vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván (DPT): Phòng bệnh Bạch hầu, ho gà, Uốn
ván.
 Vắc xin bại liệt uống (OPV): Phòng bệnh bại liệt
 Vắc xin sởi: Phòng bệnh sởi
 Vắc xin uốn ván: Phòng bệnh uốn ván
 Vắc xin 5 trong 1 (Quinvaxem): Phòng được các bệnh bạch hầu-ho gàuốn ván, viêm gan B, viêm phổi và viêm màng não mủ do vi khuẩn HibHaemophilus influenzae type B.

 Vắc xin viêm não Nhật Bản
Bảng 1.1: Lịch tiêm chủng cho trẻ em dưới trong chương trình TCMR của
Lào (Áp dụng theo QĐ của Bộ Y tế Việt Nam năm 2010 [28])
ST

Tuổi tiêm

Loại vắc xin

T
1

Sơ sinh

- Tiêm vắc xin Viêm gan B(VGB) mũi 0 trong 24 giờ đầu sau sinh

2

02 tháng

- Tiêm vắc xin BCG Phòng bệnh lao
- Tiêm vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván-viêm gan B-Hib mũi
1 (vắc xin 5 trong 1)
- Phế cầu khuẩn liên hợp 1

3

03 tháng

- Uống vắc xin bại liệt lần 1

- Tiêm vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván-viêm gan B-Hib mũi 2
- Phế cầu khuẩn liên hợp 2

4

04 tháng

- Uống vắc xin bại liệt lần 2
- Tiêm vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván-viêm gan B-Hib mũi 3
- Phế cầu khuẩn liên hợp 3


9

5
6
7

09 tháng
18 tháng
Từ

- Uống vắc xin bại liệt lần 3
- Tiêm vắc xin sởi mũi 1
- Tiêm vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván mũi 4

- Tiêm vắc xin sởi-rubella (MR)
12 - Vắc xin viêm não Nhật Bản mũi 1

tháng tuổi - Vắc xin viêm não Nhật Bản mũi 2

- <2 tuổi

(hai tuần sau mũi 1)
- Vắc xin viêm não Nhật Bản mũi 3

8

(một năm sau mũi 2)
Từ 2 đến - Vắc xin Tả 2 lần uống (vùng nguy cơ cao)

9

5 tuổi
(lần 2 sau lần một 2 tuần)
Từ 3 đến - Vắc xin thương hàn tiêm 1 mũi duy nhất (vùng nguy cơ cao)
10 tuổi
Nguồn Bộ Y Tế Việt Nam (2010) [28].

1.3. Chỉ định và chống chỉ định trong tiêm chủng
1.3.1. Chỉ định tiêm vắc xin
Chỉ định tiêm vắc xin theo đúng lịch tiêm chủng và thực hiện đúng chỉ
định, chống chỉ định đối với từng loại vắc xin theo hướng dẫn [29].
1.3.2. Chống chỉ định tiêm vắc xin
Chống chỉ định tiêm vắc xin đúng lịch tiêm theo Hướng dẫn khám sàng
lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em [29]:
- Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin lần trước
(có cùng thành phần) như: sốt cao trên 390C kèm có giật hoặc dấu hiệu
não/màng não, tím tái, khó thở.
- Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần
hoàn, suy tim, suy thận, suy gan,...)

- Trẻ suy giảm miễn dịch (bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh, trẻ nhiễm
HIV giai đoạn lâm sàng IV hoặc có biểu hiện suy giảm miễn dịch nặng)
chống chỉ định tiêm chủng các loại vắc xin sống. Không tiêm vắc xin BCG


10

cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà không được điều trị dự phòng lây truyền
từ mẹ sang con.
Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối
với từng loại vắc xin [30],[31].
1.3.3. Các trường hợp tạm hoãn
Các trường hợp tạm hoãn được chỉ định theo Hướng dẫn khám sàng lọc
trước tiêm chủng đối với trẻ em [29]:
- Trẻ mắc các bệnh cấp tính, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng.
- Trẻ sốt ≥ 37,50C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,50C(đo nhiệt độ tại nách).
- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng trừ
trường hợp trẻ đang sử dụng globulin miễn dịch điều trị viêm gan B.
- Trẻ đang hoặc mới kết thúc liều điều trị corticoid (uống, tiêm) trong
vòng 14 ngày.
- Trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.000 gam.
Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản
xuất đối với từng loại vắc xin [30],[31].
1.4. Phản ứng sau tiêm chủng
1.4.1. Khái niệm về phản ứng sau tiêm chủng
Phản ứng sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao gồm
các biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không
nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm
chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng [32].
1.4.2. Nguyên nhân phản ứng sau tiêm chủng

Phản ứng do thuộc tính của vắc xin: Tác dụng phòng vệ của vắc xin là do
chúng kích thích hệ thống miễn dịch của người dùng, tổng hợp các kháng thể,
đẩy mạnh sự phá hủy vi sinh vật nhiễm hoặc trung hòa độc tố của vi khuẩn


11

[33]. Phản ứng tại chỗ, các triệu chứng toàn thân, sốt có thể là một phần của
phản ứng miễn dịch cơ thể. Tuy nhiên, một số thành phần của vắc xin như tá
dược, chất bảo quản, protein kháng nguyên (ho gà toàn tế bào) cũng có thể
gây phản ứng. Một số tác động trực tiếp gây ra bởi vắc xin như: phản ứng tại
chỗ và sốt trong vòng 48 giờ sau khi tiêm DPT/IPV/Hib; phát ban kèm theo
sốt từ 7 đến 10 ngày và viêm tuyến mang tai 3 tuần sau khi tiêm MMR [34].
Phản ứng do sai sót trong tiêm chủng: Sai sót khi thực hành tiêm chủng là
những lỗi gây ra trong lúc chuẩn bị tiêm chủng do kỹ thuật tiêm, bảo quản
hoặc sử dụng vắc xin. Các sai sót thường gặp trong tiêm chủng [15] như:
- Sử dụng dụng cụ tiêm không vô khuẩn có thể gây nên áp xe, nhiễm
khuẩn huyết, lây nhiễm các bệnh qua đường máu (HIV, viêm gan B, C).
- Chuẩn bị vắc xin không đúng: pha hồi chỉnh sai dung môi, lấy nhầm
dung môi hoặc vắc xin gây phản ứng tại chỗ hoặc áp xe.
- Tiêm sai vị trí: gây phản ứng hoặc áp xe tại chỗ.
- Vận chuyển và bảo quản không đúng: vắc xin bị đông băng dẫn đến mất
công dụng.
- Không quan tâm đến chỉ định có thể xảy ra phản ứng nghiêm trọng,
không phân loại sức khỏe trước khi tiêm chủng; việc đánh giá chất lượng vắc
xin để cấp phép không đúng kỹ thuật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật viên không đủ
trình độ, hoặc các thử nghiệm phân tích không được thẩm định để đảm bảo độ
tin cậy.
Trùng hợp ngẫu nhiên: Xảy ra khi tiêm chủng nhưng nguyên nhân không
phải do vắc xin hoặc do sai sót trong khi tiêm chủng hay lo sợ do bị tiêm mà

do trùng hợp ngẫu nhiên với bệnh lý sẵn có hoặc do nguyên nhân khác [37].
Khi một phản ứng sau tiêm là trùng hợp ngẫu nhiên thì tình trạng này có thể
đã xảy ra ngay cả khi đối tượng chưa được tiêm chủng [34].


12

Do tâm lý lo sợ: xảy ra do sự lo sợ hoặc do bị tiêm đau, không phải do vắc
xin hoặc sai sót trong thực hành tiêm chủng [35]. Điển hình là phản ứng dây
chuyền do lo sợ tiêm vắc xin như trường hợp tại trường Trung học cơ sở xã
Cao Sơn huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai có 19 học sinh có biểu hiện đau
đầu, chóng mặt và ngất xỉu sau khi tiêm vắc xin trong chiến dịch tiêm SởiRubella năm 2014 [36].
Không rõ nguyên nhân: Không xác định được nguyên nhân gây ra phản
ứng sau tiêm chủng.
1.4.3. Phân loại phản ứng sau tiêm chủng
1.4.3.1. Theo mức độ
a) Phản ứng thông thường sau tiêm chủng:
Bao gồm các phản ứng tại chỗ như ngứa, đau, sưng hoặc đỏ tại chỗ
tiêm; phản ứng toàn thân bao gồm sốt và các triệu chứng khác (khó chịu, mệt
mỏi, chán ăn) có thể là một phần của đáp ứng miễn dịch bình thường. Các
phản ứng này thông thường là nhẹ và tự khỏi [39].
Bảng 1.2. Các phản ứng thông thường của vắc xin [30].
Vắc xin
BCG
Viêm gan B
Hib
Vắc xin cúm bất hoạt
Vắc xin sống cúm
Vắc xin viêm não bất hoạt
Vắc xin sống viêm não

Sởi/sởi quai bị rubella
Bại liệt uống (OPV)
DPT-ho gà toàn tế bào
Phế cầu không cộng hợp

Phản ứng phụ
tại chỗ (sưng,
đỏ, đau)
90-95%
Người lớn: 15%
Trẻ em: 5%
5-15%
10-64%
<4%
<1%
10%
Tới 50%
~10%

Sốt (>380C)
1-6%

Các triệu chứng toàn
thân, kích thích, khó
chịu, quấy khóc
-

2-10%
5-12%
16-31%

<1%
5-15%
Dưới 1%
Tới 50%
~20%

5%(ban)
Dưới 1%
Tới 60%
~20%


13

Phế cầu không cộng hợp
Uốn ván/DT/Td
Thủy đậu

<1% (>390C)
<1% (>390C)
~10%

50%
~10%
~25%
7-30%
Ngu0%đậukhôntếgu0%đậukhông cộng hợpaạt, kích th

Các phản ứng nhẹ thường gặp của vắc xin không kéo dài, các phản ứng
nhẹ không cần phải báo cáo trừ khi xảy ra nhiều hơn bình thường, như:

Sau tiêm vắc xin BCG phòng bệnh lao, ghi nhận 90%-95% các trường
hợp có biểu hiện phản ứng tại chỗ tiêm, trẻ thường xuất hiện nốt nhỏ tại chỗ
tiêm và biến mất sau 30 phút. Sau khoảng 2 tuần vết loét chảy mủ rồi tự lành
và để lại một sẹo nhỏ có đường kính khoảng 5 mm. Điều đó chứng tỏ trẻ đã
có miễn dịch [30].
Sau tiêm vắc xin có chứa thành phần ho gà toàn tế bào (DPwT) ghi nhận
trên 50% trường hợp trẻ sau tiêm có phản ứng tại chỗ (sưng, nóng, đỏ, đau),
trên 50% các trường hợp có phản ứng sốt (>38 0C), khoảng 60% các trường
hợp có triệu chứng toàn thân, kích thích, khó chịu, quấy khóc [30].
b) Tai biến nặng
Tai biến nặng sau tiêm chủng là phản ứng bất thường sau tiêm chủng có
thể đe dọa đến tính mạng người được tiêm chủng (bao gồm các triệu chứng
như khó thở, sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt
cao co giật, trẻ khóc kéo dài, tím tái, ngừng thở) hoặc để lại di chứng hoặc
làm người được tiêm chủng tử vong [35].
Bảng 1.3. Các phản ứng nặng và hiếm gặp sau tiêm vắc xin [30]


14

Thời gian xuất
hiện
BCG
- Viêm hạch có mủ
2-6 tháng
- Viêm xương BCG
1-12 tháng
- Nhiễm khuẩn BCG lan tỏa 1-12 tháng
Hib
Không

Viêm gan B
Sốc phản vệ
0-1 giờ
Viêm não Nhật
Biểu hiện thần kinh (viêm não, Bản (bất hoạt)
bệnh não, thần kinh ngoại
biên)
Sởi/Sởi-quai bị- Co giật có sốt
6-12 ngày
Giám tiểu cầu
15-35 ngày
rubella/sởiSốc phản vệ
1 giờ
rubella
Bệnh não
6-12 ngày
Bại liệt uống Liệt liên quan tới vắc xin
4-30 ngày
(OPV)
Uốn ván
- Viêm thần kinh cánh tay 2.28 ngày
- Sốc phản vệ
0-1giờ
- Áp xe vô trùng
1-6 tuần
Ho gà (DTP)
- Khóc thét dai dẳng >3 giờ 1.24 giờ
- Co giật
0-3 ngày
- Giảm trương lực cơ

0-48 giờ0-1 giờ
- Sốc phản vệ
0-2 ngày
- Bệnh não
Vắc xin

Phản ứng

Tỷ lệ trên
1.000.000 liều
100-1000
1-700
0,19-1,56
1,1
1-2,3

330
30
1
<1
2-4
5-10
1-6
6-10
<10.000
<10.000
1000-200020
0-1

1.4.3.2. Theo nguyên nhân

Theo nguyên nhân, có các nguyên nhân sau [35],[37]:
- Do trùng hợp ngẫu nhiên: xảy ra sau khi tiêm chủng nhưng nguyên nhân
không phải do vắc xin hoặc sai sót trong tiêm chủng hoặc lo sợ do bị tiêm mà
do trùng hợp ngẫu nhiên với bệnh lý sẵn có hoặc nguyên nhân khác.
- Do tâm lý lo sợ: xảy ra do sự lo sợ hoặc do bị tiêm đau, không phải do
vắc xin hoặc do vắc xin không đạt chất lượng.
- Do vắc xin: Phản ứng sau tiêm chủng xảy ra do các đặc tính cố hữu của
vắc xin hoặc do vắc xin không đạt chất lượng.


15

- Do sai sót trong thực hành tiêm chủng: xảy ra do sai sót trong quá trình
thực hành tiêm chủng (chuẩn bị, pha hồi chỉnh, kỹ thuật tiêm, bảo quản và sử
dụng vắc xin không đúng).
- Không rõ nguyên nhân: Không xác định được nguyên nhân.
1.5. Hướng dẫn theo dõi, chăm sóc xử trí phản ứng sau tiêm chủng
1.5.1. Hướng dẫn theo dõi chăm sóc tại trạm y tế
Người được tiêm chủng phải được theo dõi tại trạm y tế ít nhất 30 phút
sau tiêm chủng. Các dấu hiệu cần theo dõi sau tiêm chủng gồm [38]:
- Toàn trạng, tinh thần, nhịp thở, nhiệt độ, phát ban.
- Dấu hiệu tại chỗ tiêm: Sưng, đỏ, đau tại chỗ tiêm.
1.5.2. Hướng dẫn chăm sóc tại nhà
Người được tiêm chủng phải được theo dõi tại nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm
chủng. Trường hợp người được tiêm chủng là trẻ em thì người theo dõi trẻ
phải là người trưởng thành và biết chăm sóc trẻ. Các dấu hiệu cần theo dõi sau
tiêm chủng bao gồm [38]:
- Dấu hiệu về nhịp thở
- Tinh thần, tình trạng ăn, ngủ
- Toàn trạng

- Nhiệt độ, phát ban
- Các biểu hiện tại chỗ tiêm (sưng, đỏ...)
Đối với trẻ em cần cho trẻ bú mẹ hoặc uống nước nhiều hơn. Bế, quan sát
trẻ thường xuyên và chú ý không chạm, đè vào chỗ tiêm.
Người được tiêm chủng cần được đưa ngay tới cơ sở y tế để theo dõi, điều
trị nếu có dấu hiệu tai biến nặng sau tiêm chủng có thể đe dọa đến tính mạng
của người được tiêm chủng bao gồm các triệu chứng như: khó thở, sốc phản


16

vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt cao co giật, trẻ khóc
kéo dài, tím tái, ngừng thở.
1.5.3. Hướng dẫn xử trí các phản ứng thông thường sau tiêm chủng
Xử trí các phản ứng thông thường sau tiêm chủng được thực hiện theo
Hướng dẫn xử trí các phản ứng thông thường sau tiêm chủng [38].
Theo dõi và chăm sóc tại nhà theo nội dung trong mục 2.1 của Hướng dẫn
theo dõi chăm sóc, xử trí phản ứng sau tiêm chủng [38], bao gồm: Nghỉ ngơi,
nâng cao thể trạng, điều trị các triệu chứng theo chỉ định của cán bộ y tế.
Một số phản ứng thông thường sau tiêm chủng và các biện pháp chăm
sóc, điều trị cụ thể:
- Sốt nhẹ (dưới 38,50C): Uống nhiều nước, tiếp tục ăn uống bình thường,
nằm chỗ thoáng. Một số trường hợp có bệnh lý về tim mạch, viêm phổi hoặc trẻ
có tiền sử sốt cao co giật có thể dùng thuốc hạ sốt khi thân nhiệt trên 38,00C.
- Phản ứng tại chỗ gồm các triệu chứng đỏ hoặc sưng tại chỗ tiêm và có
thể có 1 hoặc nhiều triệu chứng sau: sưng tới tận khớp xương gần chỗ tiêm
nhất, đau, đỏ và sưng trên 3 ngày. Thường tự khỏi trong vòng vài ngày đến 1
tuần. Điều trị triệu chứng với các thuốc giảm đau theo chỉ định.
- Đau khớp kể cả khớp nhỏ ngoại vi dai dẳng (trên 10 ngày) hoặc thoáng
qua (tối đa 10 ngày). Có thể tự khỏi, một số trường hợp cần dùng thuốc giảm

đau theo chỉ định của cán bộ y tế.
- Nhiễm khuẩn BCG lan tỏa trên diện rộng xảy ra trong vòng 1 đến 12
tháng sau tiêm BCG và được chẩn đoán xác định bằng cách phân lập vi khuẩn
lao. Thông thường xảy ra ở những người suy giảm miễn dịch, cần đưa đến cơ
sở y tế để điều trị bằng thuốc chống lao.
- Hội chứng não, màng não cấp tính với đặc điểm có 2 trong 3 triệu chứng
sau: những cơn kịch phát, ý thức rối loạn kéo dài 1 đến nhiều ngày và hành vi


17

thay đổi rõ rệt kéo dài 1 đến nhiều ngày cần đưa đến cơ sở y tế để được khám,
điều trị.
- Giảm trương lực, phản xạ, choáng xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi tiêm
chủng kéo dài từ 1 phút đến nhiều giờ ở trẻ em dưới 10 tuổi với biểu hiện mệt
lả, giảm đáp ứng thường thoáng qua và tự khỏi không cần điều trị. Trường
hợp xuất hiện tái xanh hay tím ngắt hoặc bất tỉnh cần được đưa đến cơ sở y tế
để theo dõi và điều trị tích cực như sốc phản vệ.
- Viêm hạch bạch huyết kể cả viêm hạch bạch huyết có mủ với biểu hiện
có 1 hạch lympho sưng to >1,5 cm (bằng 1 đầu ngón tay người lớn) hoặc có
một hốc dò rỉ trên 1 hạch lympho. Xảy ra trong vòng 2-6 tháng sau khi tiêm
vắc xin BCG, tại cùng một bên người với chỗ tiêm chủng (đa số là ở nách).
Thường là tự lành và không cần điều trị. Trường hợp tổn thương dính vào da
hoặc bị dò rỉ thì cần đưa đến cơ sở y tế để được phẫu thuật dẫn lưu và đắp
thuốc chống lao tại chỗ.
- Bầm tím và/hoặc chảy máu do giảm tiểu cầu thường là nhẹ và tự khỏi.
Trường hợp nặng cần đưa đến cơ sở y tế để điều trị thuốc steroid và truyền
khối tiểu cầu.
1.5.4. Hướng dẫn xử trí các tại biến nặng sau tiêm chủng
Xử trí các tại biến nặng sau tiêm chủng thực hiện theo Hướng dẫn chăm

sóc trẻ sau tiêm chủng [39]:
Nguyên tắc: Phải khẩn trương tiến hành cấp cứu, chẩn đoán nguyên nhân,
xử trí và điều trị tại cơ sở y tế.
Một số tai biến nặng sau tiêm chủng và các biện pháp xử trí và điều trị:
- Sốc phản vệ: Thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi tiêm chủng với
các triệu chứng như kích thích, vật vã; mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù
Quincke; mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được; khó
thở (kiểu hen, thanh quản), nghẹt thở; đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ;


×