Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

THỰC TRẠNG hút THUỐC lá THỤ ĐỘNG của PHỤ nữ MANG THAI đến KHÁM tại BỆNH VIỆN TỈNH HUA PHĂN, lào, năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.89 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Ayphone LORSOMMA

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ THỤ ĐỘNG
CỦA PHỤ NỮ MANG THAI ĐẾN KHÁM TẠI
BỆNH VIỆN TỈNH HUA PHĂN, LÀO, NĂM 2018

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Ayphone LORSOMMA
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ THỤ ĐỘNG
CỦA PHỤ NỮ MANG THAI ĐẾN KHÁM
TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HUA PHĂN, LÀO, NĂM 2018

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội-2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Ayphone LORSOMMA

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ THỤ ĐỘNG
CỦA PHỤ NỮ MANG THAI ĐẾN KHÁM
TẠI
BỆNH VIỆN TỈNH HUA PHĂN, LÀO, NĂM 2018
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số : 60720301
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:


1. TS. Phạm Bích Diệp
2. PGS.TS. Lê Thị Tài

HÀ NỘI - 2018
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HIV/AIDS:

HTL:
HTLTĐ:
TĐHV:
WHO:

HIV/AIDS:

Human Immunodeficiency Virus infection/Acquired
Immunodeficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải).
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá thụ động
Trình độ học vấn
World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
Human Immunodeficiency Virus infection/Acquired
Immunodeficiency Syndrome

HTL:
WHO:

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải).
Hút thuốc lá
World Health Organization

HTLTĐ:
TĐHV:

(Tổ chức Y tế thế giới)
Hút thuốc lá thụ động
Trình độ học vấn


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vii

DANH MỤC HÌNH......................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Một số định nghĩa.....................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa thuốc lá.................................................................................3
1.1.2. Định nghĩa hút thuốc lá thụ động............................................................3
1.2. Tác hại của hút thuốc lá...........................................................................3
1.2.1. Đối với người hút người hút thuốc.........................................................3
1.2.2. Đối với người hút thuốc thụ động...........................................................7
1.3. Thực trạng hút thuốc lá...........................................................................8
1.3.1 Thực trạng hút thuốc lá trên thế giới........................................................8
1.3.2. Thực trạng hút thuốc lá ở Lào................................................................9
1.4. Một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá thụ động.............................10
1.5. Các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá...............................11
1.5.1. Trên thế giới...........................................................................................11
1.5.2. Hoạt động phòng chống tác hại thuốc lá ở Lào.....................................12
1.6. Một số thông tin về bệnh viện Đa khoa tỉnh Hua Phăn, Lào............14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........16
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................16
2.1.1. Thời gian...............................................................................................16
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu............................................................................16
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................16
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn..............................................................................16
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.................................................................................17
2.3. Thiết kế nghiên cứu................................................................................17


2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu................................................................................17
2.5. Chọn mẫu................................................................................................18
2.6. Các biến số và chỉ số nghiên cứu...........................................................18

2.6.1. Nhóm biến số chung..............................................................................18
2.6.2. Thực trạng hút thuốc lá thụ động của đối tượng nghiên cứu.................19
2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin................................................19
2.7.1. Kỹ thuật thu thập thông tin....................................................................19
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng dựa vào bộ câu hỏi được thiết kế sẵn......19
2.7.2. Công cụ thu thập thông tin....................................................................19
2.7.3. Quy trình thu thập thông tin..................................................................20
2.8. Sai số có thể gặp và cách khắc phục.....................................................20
2.8.1. Sai số có thể gặp trong nghiên cứu........................................................20
2.8.2. Khống chế sai số...................................................................................20
2.9. Quản lý và phân tích số liệu..................................................................21
2.10. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................22
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ.............................................................23
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................23
3.2. Thực trạng HTLTĐ của đối tượng nghiên cứu...................................25
3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố và HTLTĐ......................................29
3.3.1. Mối liên quan giữa một số yếu tố nhân khẩu học và HTLTĐ.........29
Không HTLTĐ ..............................................................................................29
3.3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố về thai sản, hoàn cảnh gia đình và
HTLTĐ...........................................................................................................30
3.4. Mô hình hồi quy đa biến giữa một số yếu tố liên quan và HTLTĐ . .32
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................33
4.1. Thực trạng HTLTĐ của phụ nữ đến khám thai tại bệnh viện tỉnh...33
Hua Phăn, Lào, năm 2018............................................................................33


4.2. Một số yếu tố liên quan đến HTLTĐ....................................................33
4.3. Hạn chế của nghiên cứu.........................................................................33
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................34
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ.........................................................................35

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................36
PHỤ LỤC 1: PHIẾU PHÒNG VẤN............................................................42
PHỤ LỤC 2: KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU.................................................46
PHỤ LỤC 3: DỰ TOÁN KINH PHÍ...........................................................47

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Một số định nghĩa....................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa thuốc lá...........................................................................3
1.1.2. Định nghĩa hút thuốc lá thụ động......................................................3
1.2. Tác hại của hút thuốc lá...........................................................................3
1.2.1. Đối với người hút người hút thuốc...................................................3
1.2.2. Đối với người hút thuốc thụ động.....................................................7
1.3. Thực trạng hút thuốc lá...........................................................................8
1.3.1. Thực trạng hút thuốc lá trên thế giới.................................................8
1.3.2. Thực trạng hút thuốc lá ở Lào..........................................................9
1.4. Một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá thụ động...............................10
1.5. Các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.................................11
1.5.1. Trên thế giới....................................................................................11
1.5.2. Hoạt động phòng chống tác hại thuốc lá ở Lào...............................12
1.6. Một số thông tin về bệnh viện Đa khoa tỉnh Hua Phăn, Lào................14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........15
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................15
2.1.1. Thời gian.........................................................................................15


2.1.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................15
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................15
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................15
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ...........................................................................16

2.3. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................16
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu...............................................................................16
2.5. Chọn mẫu..............................................................................................16
2.6. Các biến số và chỉ số nghiên cứu..........................................................17
2.6.1. Nhóm biến số chung........................................................................17
2.6.2. Thực trạng hút thuốc lá thụ động của đối tượng nghiên cứu..........18
2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin.................................................18
2.7.1. Kỹ thuật thu thập thông tin..............................................................18
2.7.2. Công cụ thu thập thông tin..............................................................18
2.7.3. Quy trình thu thập thông tin............................................................18
2.8. Sai số có thể gặp và cách khắc phục.....................................................19
2.9. Quản lý và phân tích số liệu..................................................................19
2.10. Đạo đức nghiên cứu............................................................................21
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ.............................................................22
3.2. Thực trạng HTLTĐ của đối tượng nghiên cứu......................................24
3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố và HTLTĐ.......................................27
3.3.1. Mối liên quan giữa một số yếu tố nhân khẩu học và HTLTĐ.........27
3.3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố về thai sản, hoàn cảnh gia đình và HTLTĐ.28
3.4. Mô hình hồi quy đa biến giữa một số yếu tố liên quan và HTLTĐ............29
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................30
4.1. Thực trạng HTLTĐ của phụ nữ đến khám thai tại bệnh viện tỉnh........30
Hua Phăn, Lào, năm 2018............................................................................30
4.2. Một số yếu tố liên quan đến HTLTĐ....................................................30
4.3. Hạn chế của nghiên cứu........................................................................30
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................31
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ.........................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.


PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢ
Bảng 3. 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .....................................23
Bảng 3. 2. Thông tin về thai sản của đối tượng nghiên cứu ...............................24
Bảng 3. 3. Tỷ lệ HTLTĐ và hút thuốc lá........................................................25
Bảng 3. 4. Mức độ tiếp xúc với khói thuốc lá..................................................25
Bảng 3. 5. HTLTĐ từ các đối tượng hút thuốc................................................26
Bảng 3. 6. Mức độ HTLTĐ theo đối tượng hút...............................................26
Bảng 3. 7. Địa điểm hít phải khói thuốc lá ....................................................26
Bảng 3. 8. Mức độ HTLTĐ theo địa điểm tiếp xúc với khói thuốc.........................28
Bảng 3. 9. Mô hình hồi quy đơn biến giữa yếu tố nhân khẩu học và HTLTĐ ...........29
Bảng 3. 10. Mô hình hồi quy đơn biến giữa yếu tố về thai sản, tình trạng thút thuốc của
bản thân và người xung quanh và HTLTĐ.....................................................30
Bảng 3. 11. Mô hình hồi quy đa biến giữa một số yếu tố và người xung quanh và HTLTĐ .

........................................................................................................32
YBảng

3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ..................................22

Bảng 3.2. Thông tin về thai sản của đối tượng nghiên cứu ............................23
Bảng 3.3. Tỷ lệ HTLTĐ và hút thuốc lá..........................................................24
Bảng 3.4. Mức độ tiếp xúc với khói thuốc lá..................................................24
Bảng 3.5. HTLTĐ từ các đối tượng hút thuốc.................................................25
Bảng 3.6. Mức độ HTLTĐ theo đối tượng hút...............................................25
Bảng 3.7. Địa điểm hít phải khói thuốc lá.......................................................25
Bảng 3.8. Mức độ HTLTĐ theo địa điểm tiếp xúc với khói thuốc.................26
Bảng 3.9. Mô hình hồi quy đơn biến giữa yếu tố nhân khẩu học và HTLTĐ. 27
Bảng 3.10. Mô hình hồi quy đơn biến giữa yếu tố về thai sản, tình trạng thút

thuốc của bản thân và người xung quanh và HTLTĐ...................28
Bảng 3.11. Mô hình hồi quy đa biến giữa một số yếu tố và người xung quanh
và HTLTĐ....................................................................................29


Y
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ của nước Lào và bản đồ tỉnh Hua Phăn...................1518


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hút thuốc lá có rất nhiều tác hại đến sức khỏe như ung thư phổi,
viêm phế quản mạn, các bệnh tim mạch, đột tử, bệnh đường hô hấp, dị
tật bẩm sinh… Theo dự báo của tổ chức y tế thế giới, cứ 6,5 giây là có
một người chết do các bệnh có liên quan đến thuốc lá [1].
Bên cạnh những tác hại của hút thuốc lá gây ra cho chính người hút,
hút thuốc lá còn gây ra nhiều tác hại cho những người không hút thuốc
nhưng hít phải khói thuốc lá của người khác hút (hút thuốc lá thụ động).
Người hít phải khói thuốc thụ động một cách thường xuyên có nguy cơ bị
bệnh như ung thư phổi hơn từ 30-100% so với những người không hít
phải khói thuốc [2]. Người ta ước tính khoảng 17% các trưởng hợp bị
ung thư phổi ở người không hút thuốc lá do hít phải khói thuốc thụ động
tại nhà khi từ bé hoặc ở độ tuổi vị thành nhiên [1],[2],[3]. Phụ nữ có thai
hít phải khói thuốc lá sẽ tăng nguy cơ xảy thai tự nhiên, đẻ non, thiếu
cân, trẻ sinh ra mắc bệnh đường hô hấp và ảnh hưởng tới thai nhi như:
có thể bị sự phá thai, vỡ màng, chết sau khi sinh [1],[2],[4]. Tuy nhiên, tỷ
lệ hút thuốc lá trên thế giới vẫn rất cao: tỷ lệ hút thuốc lá ở các nước phát
triển là 80% [5].

Theo tổ chức Y tế thế giới dự đoán đến năm 2015, tổng số người hút
thuốc lá sẽ nhiều hơn 1,1 tỷ người trong đó 80% là sống ở nước đang
phát triển và đến năm 2020 thì số người chết vì thuốc lá sẽ nhiều hơn
tổng số người chết do HIV/AIDS, lao, tai nạn giao thông đường bộ [6].
Lào là một trong những nước đang phát triển, tỷ lệ người hút thuốc lá ở
Lào là: nam giới 56,6 % và nữ giới 9,1% của người lớn [7],[8], tỷ lệ hút
thuốc lá thụ động là thanh niên giữa 13-15 tuổi có hơn 50% hút thuốc lá
trong nhà và hút thuốc lá thụ động trong nơi công cộng là 64% [9].


2

Theo một nghiên cứu ở Lào, khói thuốc lá cũng là nguyên nhân gây
bệnh ở những người không hút thuốc, đặc biệt ảnh hưởng đến sức khỏe
của những người không hút thuốc lá nhưng thường xuyên hít phải khói
thuốc lá thường là vợ, con và người trong gia đình của những người hút
thuốc lá do họ sống trong cùng một nhà với người hút thuốc.
Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về thực trạng hút thuốc thụ động
của phụ nữ mang thai tại tỉnh Hua Phăn, Lào. Do đó, nhằm để tìm hiểu
thực trạng của hút thuốc lá thụ động và một số yếu tố liên quan đến hút
thuốc lá thụ động của phụ nữ mang thai, chúng tôi thực hiện nghiên cứu
“Thực trạng hút thuốc lá thụ động của phụ nữ mang thai đến khám tại
bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào, năm 2018” với các mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng hút thuốc lá thụ động của phụ nữ mang thai đến
khám tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào, năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá thụ động của
phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào,
năm 2018.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số định nghĩa.
1.1.1. Định nghĩa thuốc lá.
Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần
nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, thuốc lá
cuốn, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc tẩu. Trong nghiên cứu này gọi
chung là thuốc lá.
1.1.2. Định nghĩa hút thuốc lá thụ động.
HTL thụ động có ý nghĩa là một người không HTL nhưng hít phải
khói thuốc thải ra từ người hút thuốc hoặc từ thuốc lá đang cháy [1],[10].
1.2. Tác hại của hút thuốc lá.
1.2.1. Đối với người hút người hút thuốc.
Thuốc lá được tìm ra ở Châu Mỹ vào thế kỷ XV. Kể từ đó thuốc lá
được nhập vào các Châu lục khác và đến đầu thế kỷ thứ XIX. Thuốc lá
đã phổ biến toàn thế giới.
Nghành Công nghiệp thuốc lá ngày càng phát triển. Số người sử
dụng thuốc lá càng ngay càng tăng. Đầu thế kỷ thứ XX, ảnh hưởng của
thuốc lá tới sức khỏe con người đã được phát hiện.
Trong khói thuốc lá có hơn 7.000 chất độc hại, trong đó 700 chất
được biết là chất gây ung thư, nicotin là một chất gây nghiện, 200 chất có
tác hại cho sức khỏe tồn tại dưới dạng khí và dạng hạt [11]. Dạng hạt chủ
yếu gồm các chất gây nghiện, điển hình là nicotin, chất hắc ín, các chất
hỗn hợp nâu trong đó có chứa các chất như benzene, bensopiren, Tac,
Carbonmonoxide,

Formaldehyde, Arsenic,


Cadmium, Ammonia…

(WHO, 2009) [12]. Dù sử dụng dưới hình thức thuốc có khói hay không
có khói thì đều có khả năng gây ra bệnh tật. HTL là một yếu tố quan
trọng làm tăng nguy cơ mắc ung thư, các bệnh tìm mạch, đột tử, bệnh


4

đường hô hấp, dị tật bẩm sinh... Đó cũng là nguyên nhân chính dẫn đến
tử vong mà ta có thể ngăn chặn được [13].
Theo WHO, mỗi năm trên thế giới có khoảng 4,9 triệu người chết do
các bệnh liên quan đến thuốc lá. Dự báo đến năm 2025 có người chết do
các bệnh liên quan tới thuốc lá sẽ tăng lên ở mức 10 triệu người mỗi năm.
Chỉ tính riêng Trung Quốc tới thời điểm 2020-2030 sẽ có từ 1đến 2 triệu
người chết do HTL mỗi năm [14]. Tại số nước phát triển, số người chết
do hút thuốc lá tăng từ 700.000 đến 1.500.000 triệu người ở nam giới và
từ 100.000 đến 500.000 người ở nữ giới trong vòng 30 năm kể từ năm
1965, vào giữa thập kỷ 90, ở các nước phát triển HTL là nguyên nhân của
25% trong tổng số người tử vong ở nam giới, còn tử vong do HTL của nữ
giới ở tuổi trung niên tăng từ 2% năm 1955 lên tới 13% vào năm 1995
[15]. Theo một nghiên cứu ở Canada, mỗi năm có trên 4.000 người bị
chết do thuốc lá, chiếm trên 20% tổng số ca tử vong hàng năm. Thực tế
tại quốc gia này chết do HTL cao gấp 3 lần so với chết do uống rượu,
AIDS, ma túy, tại nạn ô tô, giết người và tự sát cộng lại. Ở Mỹ, thuốc lá là
nguyên dân của 20% tổng số tử vong hàng năm [16]. Còn ở Anh, cứ 1000
thanh niên đang HTL thì sẽ có 1 người trở thành kẻ giết người, 6 người bị
giết trên đường phố và 250 người sẽ bị chết với hút thuốc lá [17].
Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng của ung thư, đặc biệt là ung
thư phổi. Theo Doll và Hill là những người hút thuốc lá có nguy cơ bị ung

thư cao hơn gấp 14 lần so với những người không hút thuốc lá [18]. Năm
1986 , cơ quan nghiên cứu quốc tế về ung thư khí nghiên cứu một quan
hệ giữa thuốc lá và ung thư đã dưa ra kết luận hút thuốc lá nguyên nhân
nổi bật của ung thư phổi trên toàn thế giới [19].
Mỗi năm trong 660.000 bệnh nhân được chẩn đoán mới bị ung thư
trên thới giới có 90% là những người nghiện thuốc, trong số những người


5

chết vì ung thư phổi hàng năm thì có 87% là những người hút thuốc lá
[20]. Thời gian hút thuốc càng lâu và số lượng càng nhiều thì nguy cơ bị
ung thư phổi và tử vong do ung thư phổi càng cao. Theo Nguyễn Cự
Đồng và Nguyễn Chí Lăng , nếu một người không hút thuốc thì nguy cơ
tử vong do ung thư phổi là 29%, nếu hút thuốc dưới 20 bao/năm 45%,
trên 20 bao/năm 58% [21].
Hút thuốc lá còn là nguyên nhân quan trọng gây ung thư bàng
quang, ung thư thận, ung thư khoang miệng, ung thư vòm họng, ung thư
thanh quản, ung thư thực quản, ung thư tụy, ung thư tuyến thượng thận,
ung thư cổ tử cung, ung thư máu và ung thư dạ dày. Mỗi chất gây ung
thư trong khói thuốc lá có những cơ quan đích khác nhau. Nó có thể hoạt
động riêng rẽ hoặc phối hợp với các chất khác.
Hút thuốc lá là nguyên nhân có thể tránh được của rất nhiều bệnh
phổi như khí phế thũng, hen phế quản, viêm phế quản mạn và bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tĩnh. Theo WHO, 80-85% các trường hợp viên phế quản
mạn và khí phế thũng có liên quan đến hút thuốc [22]. Tỷ lệ hiện mắc các
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường thấp ở người hút thuốc lá hơn
những người không hút thuốc lá [13], khoảng 15-20% những người hút
thuốc lá sẽ bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [23],[24].
Hút thuốc lá làm tăng tần suất ho, tăng tiết đờm và các chất bất

thường về chức năng hô hấp. Các triệu trứng của bệnh viêm phế quản
mạn và khí phế thũng xẩy ra phố biến hơn những người hút thuốc lá.
Nghiên cứu ảnh hưởng của hút thuốc đến niêm mạc phế quản ở viện lao
và bệnh phổi năm 1998 cho biết, chỉ hút dưới 5 điếu thuốc/ngày thì các
tổn thương đục, nhầy đen, dị sản và ung thư đều cao hơn rõ rệt so với
người không hút thuốc, số điều hút một ngày và số năm hút càng nhiều
thì tỷ lệ tổn thương niêm mạc phế quản càng cao [2],[23].


6

Phụ nữ hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung và ung
thư vú nếu phụ nữ hút trên 20 điếu thuốc mỗi ngày thì nguy cơ mắc ung
thư vú sẽ tăng gấp 4 lần. Phụ nữ hút thuốc lá có nguy cơ bị ung thư phổi
cao hơn nam giới và số lượng thuốc hút đủ đề gây ung thư cũng ít hơn so
với nam giới. Theo một nghiên cứu ở Mỹ, nếu phụ nữ hút 20 điều thuốc
mỗi ngày trong 40 năm thì nguy cơ mắc ung thư phổi cao hơn 3 lần so
với nam giới hút thuốc lá ở mức độ tương tự [25]. Mãn kinh có thể xuất
hiện sớm hơn từ 1-2 năm ở những phụ nữ hút thuốc lá , do vậy làm tăng
mắc bệnh tim mạch và chứng loãng xương. Hút thuốc lá có thể gây rối
loạn kinh nguyệt và làm giảm khả năng sinh đẻ. Hút thuốc lá làm giảm số
lượng cũng như chất lượng sữa mẹ.
Mẹ hút thuốc lá trong thời gian mang thai thì máu từ mẹ mang các
chất độc hại của khói thuốc lá truyền qua rau thai và gây ảnh hướng xấu
đến thai nhi, sẽ làm tăng nguy cơ xây thai , thai chết lưu, trẻ ra đời hay bị
ốm yếu và dễ chết non hoặc bị rối loạn sự phát triển thể chất và tinh
thần. Nếu mệ hút thuốc lá trong thời gian mang thai thì 50 % trẻ sinh ra
sẽ có nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp. Người mẹ hút thuốc lá làm
tăng nguy cơ sinh con dưới 2500g gấp 1,5-2 lần những người mệ không
hút. Trẻ có mẹ HTL trong suốt thời kỳ mang thai con có nguy cơ bị u não

[26]. Người bố HTL thì các con của họ sinh ra sẽ có khả năng chết sớm và
có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh nhiều hơn [2],[26].
Một nghiên cứu tiến hành trên 15.000 trẻ em cho biết: trẻ em có bố
hút thuốc trên 20 điếu/ngày có nguy cơ bị khuyết tật bẩm sinh như sứt
môi và bệnh tìm bẩm sinh cao gấp 2 lần và nguy cơ hẹp niệu đạo cao gấp
2,5 lần so với trẻ có bố không HTL [18]. Một nghiên cứu khác chỉ ra
rắng, trẻ có bố HTL trong khoảng thời gian 1 năm trước khi chúng được
sinh ra có nguy cơ mắc bệnh bạch cầu và u lympho cao gấp 2 lần, có


7

nguy cơ bị ung thư não cao hơn 40% so với những trẻ có bố chưa bao
giời HTL trước khi chúng được sinh ra [26].


8

1.2.2. Đối với người hút thuốc thụ động.
Môi trường có khói thuốc lá là nguyên nhân gây nên nhiều bệnh
khác nhau cho người không hút thuốc như ung thư, giảm chức năng
phổi, ho nhiều đờm, tức ngực, viêm phế quản, tăng nguy cơ mắc bệnh tim
và gây khó chịu ở mắt, mũi, họng, tai [27]. Phụ nữ trên 40 tuổi có chồng
HTL thì tỷ lệ bị tỷ lệ ung thư phổi tăng tỷ lệ thuận với số lượng điếu
thuốc mà người chồng hút mỗi ngày. Tỷ lệ chết do ung thư phổi ở những
người phụ nữ có chồng hút trên 20 điều/ngày gấp đôi những phụ nữ có
chồng không hút thuốc [28]. WHO ước tính trung bình mỗi năm một đất
nước 80 triệu dân như Việt Nam có đến 16.000 người chết vì hút thuốc
thụ động [29]. Trẻ em hít phải khói thuốc lá gây các bệnh viêm nhiễm
đường hô hấp và có thể gây chết đột ngột ở trẻ sơ sinh. Trẻ em bị hen

xuyễn , hít phải khói thuốc lá gây các triệu chứng lên cơn hen trầm trọng
hơn. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng HTLTĐ có thể làm tăng nguy cơ
ung tư vú, ung thư mũi họng, ung thư thực quản, ung thư máu, ung thư
hạch và u não ở trẻ em [30],[31],[33],[34], HTLTĐ có thể làm tăng nguy
cơ các bệnh mãn tính khác như ho, ho có đờm, khó thở, đau ngực viêm
đường hô hấp dưới, bệnh về mắt, mũi [32],[33],[35].
Một nghiên cứu trên 5.400 trẻ em trong độ tuối 4-16 ở Mỹ năm 2001
của Davit M.M và cộng sự cho thấy phơi nhiễm với môi trường khói
thuốc là một yếu tố báo trước quan trọng của sức khỏe hô hấp ở trẻ em
4-16 tuối, mỗi nhóm tuổi có ảnh hưởng khác nhau. Trong đó tỷ lệ trẻ em
có nồng độ nicotin trong huyết thanh có các chứng bệnh về hô hấp (từ
khó thở đến ho) cao hơn 1,8 lần so với các trẻ khác. Thể tích thở ra tối đa
trong giây đầu tiên giảm trung bình 1,8 [36].Leigh B. và cộng sự tiến
hành một nghiên cứu thuần tập 4.486 trẻ em dưới 1 tuối ở Thasamania,
Austraria từ 1988-1995 về ảnh hưởng của hút thuốc thụ động đến nhiễm
khuẩn hô hấp ở trẻ em. Nếu mẹ của trẻ em hút thuốc nhưng không hút


9

trong cùng một buồng với đứa trẻ thì tỷ lệ nhập viện vì nhiễm khuẩn hô
hấp của trẻ em là 56% nếu mẹ của trẻ em hút thuốc cùng buồng với đứa
trẻ thì tỷ lệ nhập viện là 73% trẻ có mẹ hút thuốc khi cho trẻ ăn thì tỷ lệ
nhập viện là 95 % [37]. Nồng độ nicotin nếu ở trẻ có mẹ hút thuốc
thường xuyên hoặc thình thoảng cùng buổng với trẻ thì trẻ có tỷ lệ
nicotin niệu cao gấp 2,18 lần so với trẻ có mẹ không hút thuốc cùng
buổng với trẻ [10].
Khói thuốc lá làm thai nhi phát triển chậm trong tử cung, gây biến
chứng ở rau thai nguy cơ dẻ non, nhẹ cân, các bệnh về hô hấp, hút thuốc
lá thụ dộng là nguyên nhân gây ra hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh viêm

màng não mô cầu, bệnh bạch cấp, ảnh hướng đến hệ thống cơ tím của trẻ
em, gây bệnh đưởng ruột mãn tình, viêm loét đại tràng. Đối với sức khỏe
của mẹ dễ bị bong rau non và rau tiền đạo, có thể bị ung thư âm hộ, ung
thư vú, ung thư tử cung...
Tóm lại, thuốc lá vô cùng nguy hiểm cho sức khỏe không chỉ ảnh
hưởng tới sức khỏe của người hút thuốc mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe
của người xung quanh khi hít phải khói thuốc như phụ nữ và trẻ em, đặc
biệt phụ nữ có thai, chỉ mẹ hít khói thuốc nhưng cũng ảnh hưởng đến sức
khỏe của mẹ và thai nhi.
1.3. Thực trạng hút thuốc lá.
1.3.1. Thực trạng hút thuốc lá trên thế giới.
Thuốc lá đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ qua, nhưng đến thế kỷ
XIX thuốc lá mới được sử dụng phổ biến và nhanh chóng lan rộng trên
toàn cầu với quy mô ngày càng lớn.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), ước tính trên toàn thế giới có
khoảng 1,100 triệu ngươi HTL. Trong đó, ở các nước phát triển chiếm
khoảng 300 triệu người và 800 triệu người ở nước đang phát triển. 80%
những người hút thuốc lá là những người sống ở các nước có thu nhập


10

trung bình và thấp [1]. HTL có xu hướng gia tăng ỏ các nước đang phát
triển. Tiêu thụ thuốc lá trên toàn thế giới tăng 0,8 % trong vòng 20 năm từ
1970 đến 1992. Trong khi tiêu thụ thuốc lá ở châu Âu không thay đổi, tiêu
thụ thuốc lá ở khu vực ở châu Mỹ giảm trong khi tiêu thụ thuốc lá ở các
khu vực còn lại trên toàn cầu đều tăng. Trong vòng 20 năm tiêu thụ thuốc lá
tăng nhanh ở khu vực Tây Thái Bình Dương (0,3%), tiếp đến là khu vự
Đông Nam Á(1,8%), khu vực Địa Trung Hải (1,4%) và sau cùng là khu vực
Châu Phi (1,2%) [38],[39]. Theo tổ chức y tế thế giới, dự tính đến năm 2025

trên thế giới có khoảng 1,6 tỷ người hút thuốc lá [5]. Tỷ lệ hút thuốc lá ở
nam giới khá cao, chiếm 47%, trong đó tỷ lệ HTL ở nữ giới là 12% [40].
Các nước Châu Á Thái Bình Dương, tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới
cao hơn nhiều so với nữ giới. Ở Trung Quốc 61% nam giới và chỉ có 7%
nữ giới HTL, còn ở Nhật Bản có tới 66% nam giới HTL trong khi tỷ lệ
này ở nữ giới là 14 %. Ở Mỹ, chênh lệch tỷ lệ hút thuốc lá ở nam và nữ
thấp hơn trong đó 28 % nam giới và 24 % nữ giới HTL [41].
Ở Khu vực đông Nam Á, tỷ lệ HTL ở nam giới cao hơn rất nhiều so
với nữ giới HTL. Ở nước Indonesia tỷ lệ nam HTL là 53 % trong khi chỉ
có 4%, còn ở Singapore có 40% nam giới HTL và 2,7% nữ giới HTL
[42].
Tỷ lệ tiếp xúc bị động với khỏi thuốc lá là 48,8 %, như vậy cứ hai
người không hút thuốc lá thì có một người tiếp xúc bị động với khỏi
thuốc lá, phụ nữ và trẻ em là hai đối tượng tiếp xúc bị động nhiều với
khỏi thuốc lá ( 55-56 %),thời gian tiếp xúc trung bình là 26 phút/ngày
[14].
1.3.2. Thực trạng hút thuốc lá ở Lào.
Nước Lào nằm ở khu vực Đông Nam Á, là châu lục sản xuất và tiêu
thụ thuốc lá lớn nhất thế giới, với tỷ lệ 50% tổng sản lượng toàn cầu. Chỉ


11

tính riêng 3 nước Đông Nam Á (trong đó có Lào) lượng thuốc lá do dân
tiêu thụ đã chiếm đến 26,8% [43]. Tại Lào, hút thuốc lá đã trở thành thói
quen của người dân, như có phong tục mời thuốc lá trong đám ma, đám
cưới và trong các cuộc vui gặp gỡ bạn bè. Chính những thói quen và
phong tục này đã ảnh hưởng nhiều đến tình trạng HTL ở trẻ em. Hiện
tượng HTL trong nhà, nơi làm việc còn phố biến. Điều đó đã gây ảnh
hưởng đến sức khỏe của những người không HTL, đặc biệt là người già,

phụ nữ và trẻ em. Theo nghiên cứu quốc gia Lào năm 2012 cho biết tỷ lệ
hút thuốc lá ở nam giới là 50,84 %; tỷ lệ hút thuốc lá ở nữ giới là 7,1 %
[44]. Như vậy sẽ rất khó tránh khỏi tình trang hút thuốc lá thụ động ở
phụ nữ và trẻ em trong đó có những phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, tại Lào
lại chưa có nghiên cứu nào về hút thuốc lá thụ động ở phụ nữ mang thai. Vì
vậy nghiên cứu về hút thuốc lá thụ động ở phụ nữ mang thai và yếu tố liên
quan là rất cần thiết nhằm phòng chống tác hại của hút thuốc lá thụ động
với đối tượng này.
1.4. Một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá thụ động.
Nghiên cứu của Đỗ Thị Bích Diệp (năm 2005) cho thấy 17,7 % phụ
nữ hít phải khỏi thuốc thường xuyên, 81,6 % phụ nữ thỉnh thoảng hít
phải khỏi thuốc, nơi tiếp xúc với khỏi thuốc nhiều nhất là ở nhà (70,8%),
nơi công cộng (52,7%), nơi hít phải khỏi thuốc ít nhất lá nơi làm việc
(22%), phụ nữ là công chức hít phải khỏi thuốc nhiều nhất, thường xuyên
là 41% , thình thoảng là 45,6%. Thực tế cho thấy ở hầu hết các cơ quan
nhà nước, các công ty [2].
Nghiên cứu của Lê Ngọc Trọng,Trần Thu Thủy,Đào Ngọc Phong và
CS (năm 1997),chỉ có 16,7% bỏ thuốc vì lý do không được hút trong giờ
Làm việc. Như vậy thuốc lá vẫn được coi là phép lịch sự trong giáo
tiếp xã hội, bên cạnh đó còn có lý do lệ thuốc nicotin làm cho người hút


12

thuốc thấy không thể thiếu thuốc được, người hút thuốc không được hút
thuốc nơi làm việc, nơi công cộng thì lại hút thuôc ở nhà, cũng chính vì lý
do này mà phụ nữ là công chức hít phải khỏi thuốc nhiều nhất, họ vừa hít
phải khỏi thuốc khi giáo tiếp với bạn bè đồng nghiệp của mình, vừa hít
phải khỏi thuốcở nhà của chồng, con mình và cho dù phụ nữ là công
chức, nội trợ, hay làm ruộng thì đều hít phải khỏi thuốc nhiều nhất là ở

nhà; nông dân(70,6%), công chức (52,9%), nội trợ (59.,3%), chỉ có phụ
nữ buôn bán nhỏ thì hít phải khỏi thuốc nơi công cộng(54,3 %) nhiếu
hơn ở nhà (43,5%) [45].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Trang (năm 2011) cho thấy tỷ lệ trẻ
em dưới 6 tuổi hút thuốc lá thụ động (HTLTĐ) ở các hộ gia đình nghèo
cao hơn những hộ gia đình có điều kiện kinh tế không nghèo. Tỷ lệ
HTLTĐ ở trẻ có người chăm sóc có trình độ học vấn (TĐHV) từ cấp III
đến đại học là thấp nhất (48,1%). Tỷ lệ HTLTĐ ở trẻ có người chăm sóc
là cán bộ công chức là thấp nhất (48%) [46].
1.5. Các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
1.5.1. Trên thế giới.
Trong những năm gần đây, Tổ chức Y tế thế giới đã lấy ngày 31/5
hàng năm là “Ngày thế giới không hút thuốc lá” và đã tổ chức những chiến
dịch vận động không hút thuốc lá, tuyên truyền sâu rộng các tác hại của hút
thuốc lá.
Ngày 31/5/1995, WHO đưa ra khẩu hiệu “Thuốc lá hao tốn hơn
bạn nghĩ”.
Ngày 31/5/1998, WHO đưa ra khẩu hiệu “Hãy để trẻ em lớn lên
không bị ảnh hướng của khói thuốc lá”, khẳng định niềm tin của WHO
rằng mỗi đứa trẻ đều có quyền lớn trong bẩu không khí không có khói


13

thuốc lá và không bị ảnh hưởng bởi áp lực sử dụng thuốc lá thông qua
việc quảng cáo thuốc lá.
Năm 2004, WHO dã kêu gọi tất cả các quốc gia hướng ứng tuần lễ
không hút thuốc lá với chủ đề “Thuốc lá và đói nghèo”.
Năm 2005, chủ đề mà WHO đưa ra trong tuần lễ không hút thuốc lá
từ ngày 25/5 đến 31/5/2005 là “Vai trò của cán bộ y tế trong công tác

phòng chống tác hại thuốc lá” với hy vọng đội ngũ cán bộ y tế sẽ là lực
lượng tiên phong trong hoạt động phòng, chồng tác hại của thuốc lá [47].
Chính phủ của nhiều nước trên thế giới đã đưa ra nhiều giải pháp có
tính khả thi để khắc phục tình trạng hút thuốc lá tại nơi công cộng, nơi
làm việc, cấm mọi hinh thức quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tăng giá tiền một bao thuốc để hạn chế số người hút
thuốc lá. Theo thống kê của các nước phương Tây cứ tăng giá lên 10%
thì giảm được 4% mức tiêu thụ thuốc lá, trong đó 10% thuộc độ tuổi
thanh niên [45],[48],[49],[50]. WHO đã kêu gọi chính phủ, cộng đồng của
các nước tổ chức xã hội, trường học, gia đình và cá nhân cùng quan tâm
đến mối nguy hiểm của thuốc lá. Đây là cơ sở bước đầu tiến tới từ bỏ
thuốc lá trong toàn xã hội, xây dựng một môi trường trong sạch không có
khói thuốc lá.
Tháng 5 năm 2003, thời điểm đánh dấu thành công nhất định trong
nỗ lực trong đại nạn dịch thuốc lá toàn cầu khi các nước thành viên của
WHO đều nhất trí tán thành công ước khung về kiểm soát thuốc lá [51].
Ngày 27/2/2005 công ước khung về kiểm soát thuốc lá chính thức có
hiệu lực và trở thành Luật quốc tế. Cho đến nay, đã có 57 Quôc gia phê
chuẩn công ước quốc tế đầu tiên về lĩnh vực y tế công cộng này. Một cuộc
họp của nhóm hoạt động liên chính phủ về công ước khung về kiểm soát
thuốc lá ngày 31/5/2005 đã quyết định sẽ tổ chức hội nghị các bên của


14

công ước khung về kiểm soát thuốc lá lần thứ nhất vào tháng 2/2006 tại
Geneva (Thụy sỹ) [52].
1.5.2. Hoạt động phòng chống tác hại thuốc lá ở Lào.
Tại Lào, ngày 23/3/2006, Bộ Y tế Lào và Uỷ ban điều phối liên Bộ về
kiểm soát thuốc lá đã ra quyết định về in ấn y tế cảnh báo về gói

thuốc lá và họp xác định nguyên tắc, quy định và biện pháp kiểm soát và
kiểm tra in các cảnh báo sức khoẻ trên bao bì thuốc lá và cung cấp thông
tin y tế và khoa học về hút thuốc lá và phơi nhiễm khói thuốc lá.
Ngày 21/9/2006, Đại học Quốc gia Lào đã có quyết định số
3174/ĐHQG về chỉ định "Khu vực không hút thuốc lá" của Đại học Quốc
gia: chỉ định "khu vực không khói thuốc" ở tất cả các khoa, cao đẳng, văn
phòng, thư viện, trung tâm giáo dục và các bộ phận khác thuộc thẩm quyền
của Đại học Quốc gia Lào.
Ngày 21/3/2007, Bộ Y tế Lào đã ra quyết định dến trưởng phòng, giám
đốc, viện, trung tâm y tế, bệnh viện, trường học, nhà máy, Sở y tế thủ đô
Viêng Chăn, bệnh viện tỉnh Viêng Chăn, văn phòng, đơn vị y tế huyện, và tất
cả các đơn vị y tế trong cả nước “Chính sách không có khói thuốc trong các
lĩnh vực y tế”.
Ngày 26/11/2009, Quốc hội Quốc gia Lào đã có luật về kiểm toán
thuốc lá (số: 07/QHL), mục tiêu luật này quy định nguyên tắc, quy tắc và
biện pháp đối với sản phẩm thuốc lá, kiểm soát, quản lý, giám sát, kiểm
tra sản xuất, nhập khẩu, phân phối, và quảng cáo để bảo vệ sức khoẻ của
dân chúng chống lại tác động bất lợi của thuốc lám nhằm giảm việc sử
dụng thuốc lá và không cần thiết chi tiêu, bảo vệ môi trường và góp phần
bảo vệ và sự phát triển của đất nước và việc kiểm soát thuốc lá.
Ngày 16/12/2009, chính phủ Lào đã có quyết định: luật về kiểm soát
thuốc lá (số: 160) luật này quy định nguyên tắc, quy tắc và biện pháp đối
với sản phẩm thuốc lá kiểm soát, quản lý, giám sát, kiểm tra sản xuất,


×