Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG của BỆNH NHÂN SAU tổn THƯƠNG tủy SỐNG và một số yếu tố ẢNH HƯỞNG tại TỈNH sơn LA năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.04 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

MAI HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN
SAU TỔN THƯƠNG TỦY SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG TẠI TỈNH SƠN LA NĂM 2018

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

MAI HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN
SAU TỔN THƯƠNG TỦY SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG TẠI TỈNH SƠN LA NĂM 2018
Chuyên ngành: Quản lý bệnh viện
Mã số: 60.72.07.01


ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS.Đỗ Đào Vũ
2. PGS.TS.Trần Thị Thanh Hương

HÀ NỘI – 2018


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASIA
BN
CLCS
CS
NN
PHCN
PVS
SCIM

American Spinal Cord Injury Association
Bệnh nhân
Chất lượng cuộc sống
Cộng sự
Nguyên nhân
Phục hồi chức năng
Phỏng vấn sâu
Spinal Cord IndependenceMeasure

TNGT
TNLĐ

TTTS
VAS

Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động
Tổn thương tủy sống
Visual Analogue Scale


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Sơ lược giải phẫu chức năng tuỷ sống...................................................3
1.2. Đại cương về tổn thương tủy sống.........................................................3
1.2.1. Định nghĩa tổn thương tủy sống......................................................3
1.2.2. Dịch tễ học tổn thương tủy sống.....................................................3
1.2.3. Nguyên nhân tổn thương tủy sống..................................................5
1.2.4. Dấu hiệu lâm sàng của TTTS..........................................................5
1.2.5. Một số thương tật thứ cấp thường gặp............................................7
1.2.6. Phân loại tổn thương tủy sống.........................................................8
1.3. Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống...............................................9
1.3.1. Định nghĩa.......................................................................................9
1.3.2. Các giai đoạn PHCN cho bệnh nhân tổn thương tủy sống..............9
1.3.3. Những khó khăn của bệnh nhân tổn thương tủy sống ở giai đoạn
tái hòa nhập cộng đồng..................................................................11
1.4. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tổn thương tủy sống và phương
pháp đánh giá......................................................................................12
1.4.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống...................................................12
1.4.2. Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống................................12
1.4.3. Các bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tổn

thương tủy sống.............................................................................14
1.4.4. Giới thiệu về bộ công cụ đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân sau
tổn thương tủy sống tại cộng đồng......................................................15
1.5. Một số nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh TTTS....17
1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới....................................................17
1.5.2. Một số nghiên cứu về chất lượng của bệnh nhân TTTS ở Việt
Nam giai đoạn tái hòa nhập cộng đồng.........................................21


1.6. Khung lý thuyết....................................................................................22
1.7. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu.......................................................24
1.7.1. Tỉnh Sơn La...................................................................................24
1.7.2. Bệnh viện Phục Hồi chức Năng tỉnh Sơn La................................25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............27
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................27
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu...................................27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu.....................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................27
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu...............................................27
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................28
2.2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu.....................................28
2.3. Các tiêu chuẩn đánh.............................................................................31
2.4. Xác định biến số nghiên cứu................................................................31
2.4.1. Biến số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..................31
2.4.2. Biến số về khả năng độc lập của bệnh nhân TTTS (SCIM)..........31
2.4.3. Các biến số về mức độ đau theo thang điểm nhìn VAS................32
2.4.4. Biến số về yếu tố ảnh hưởng giữa chất lượng cuộc sống với yếu tố
cá nhân, xã hội và dịch vụ y tế......................................................32
2.5. Phân tích số liệu...................................................................................32

2.5.1. Xử lý số liệu nghiên cứu định lượng.............................................32
2.5.2. Xử lý số liệu nghiên cứu định tính................................................32
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.........................................................32
2.7. Sai sô của nghiên cứu và cách khắc phục............................................33
2.7.1. Sai số có thể gặp của nghiên cứu..................................................33
2.7.2. Biện pháp khắc phục.....................................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................34
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu..........................................34


3.2. Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân............................................35
3.3. Chất lượng sống của bệnh nhân chấn thương tủy sống........................36
3.3.1. Chất lượng sống của bệnh nhân chấn thương tủy sống theo bảng
đánh giá mức độ độc lập SCIM.....................................................36
3.3.2. Chất lượng sống của bệnh nhân chấn thương tủy sống theo bảng
đánh giá mức độ đau VAS.............................................................38
3.3.3. Chất lượng sống của bệnh nhân chấn thương tủy sống theo bảng
đánh giá mức độ đau VAS và mức độ độc lập SCIM....................39
3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân sau chấn
thương tủy sống...................................................................................39
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN...............................................................44
4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu................................................44
4.2.Chất lượng sống của bệnh nhân tổn thương tủy sống...........................44
4.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của BN sau TTTS 44
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................44
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.............................................34

Bảng 3.2.

Thông tin chung của bệnh nhân...................................................34

Bảng 3.3.

Phân bố bệnh nhân theo mức độ tổn thương...............................35

Bảng 3.4.

Phân bố bệnh nhân theo vị trí tổn thương....................................35

Bảng 3.5.

Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân.........................................36

Bảng 3.6.

Phân bố bệnh nhân theo khả năng tự chăm sóc bản thân............36

Bảng 3.7.

Phân bố bệnh nhân theo chức năng hô hấp và cơ tròn................37

Bảng 3.8.


Phân bố bệnh nhân theo khả năng di chuyển trong phòng và ra
bồn cầu.........................................................................................37

Bảng 3.9.

Phân bố bệnh nhân theo khả năng di chuyển trong nhà và bên ngoài. 38

Bảng 3.10. Phân bố mức độ đau của bệnh nhân theo thang điểm VAS.........38
Bảng 3.11. Phân bố chất lượng cuộc sống bệnh nhân chấn thương tủy sống
theo đánh giá mức độ đau VAS và mức độ độc lập SCIM..........39
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tuổi và chất lượng sống của bệnh nhân........39
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa giới và chất lượng sống của bệnh nhân........39
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa phương pháp điều trị và chất lượng sống của
bệnh nhân.....................................................................................40
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thời gian điều trị và chất lượng sống của BN....40
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa mức độ tổn thương và chất lượng sống của
bệnh nhân.....................................................................................40
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa vị trí tổn thương và chất lượng sống của bệnh nhân...41
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nghề nghiệp (hiện tại) và chất lượng sống của
bệnh nhân.....................................................................................41
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa điều kiện kinh tế và chất lượng sống của bệnh
nhân.............................................................................................41
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân và chất lượng sống của BN. .42


Bảng 3.21. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và chất lượng sống của bệnh nhân...42
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa cơ sở vật chất của bệnh viện và chất lượng
sống của bệnh nhân......................................................................42
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa sự hài lòng với thái độ của cán bộ y tế và

chất lượng sống của bệnh nhân...................................................43
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến viện và chất lượng
sống của bệnh nhân......................................................................43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổn thương tủy sống (TTTS) đã và đang là vấn đề cấp bách của y học
đối với mọi quốc gia, mọi dân tộc trên thế giới hiện nay. TTTS để lại nhiều di
chứng nặng nề đặc biệt là chức năng vận động. Nó làm giảm hoặc mất hoàn
toàn khả năng vận động chủ yếu của con người, gây rối loạn cảm giác và ảnh
hưởng đến chức năng của các cơ quan khác như bàng quang, đường ruột, hô
hấp, tim mạch và loét do tỳ đè dẫn tới làm giảm một cách đáng kể chất lượng
cuộc sống [1]. Nghiêm trọng hơn, TTTS làm cho BN mất khả năng độc lập
trong cuộc sống, do đó mất cơ hội việc làm, cơ hội tham gia vào các hoạt
động xã hội và thay đổi tâm lý sức khỏe nặng nề [2].
Theo số liệu điều tra dịch tễ học, hàng năm trên thế giới tỷ lệ TTTS
thay đổi theo vùng và có xu hướng gia tăng với 80% nạn nhân là nam giới,
đang trong độ tuổi lao động (lứa tuổi đóng góp nhiều nhất cho xã hội) [3].
Điều này cho thấy TTTS không chỉ ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống
của người bệnh mà còn là gánh nặng cho cả gia đình và xã hội, gây thiệt hại
lớn về kinh tế của mỗi quốc gia. Theo Mawson và cộng sự (1988) ở Mỹ phải
chi phí tới 66 triệu USD để điều trị loét đè ép cho các BN TTTS mới tại các
bệnh viện/ năm [4]. Krueger H và cộng sự (2013) cũng cho biết hàng năm,
gánh nặng kinh tế liên quan đến TTTS ở Canada là khoảng 2,67 tỷ USD
trong đó bao gồm các chi phí nhập viện, thiết bị và sủa đổi nhà cửa, chăm sóc
và người chăm sóc…[5]
Tổn thương tuỷ sống từng được mô tả là “một bệnh không chữa được”.
Cho đến Thế chiến thứ hai Lugwing Guttman và George Bedbrook cho thấy

rằng nếu được chăm sóc và điều trị đúng cách thì những người bị TTTS có thể
sống một cuộc sống gần như người bình thường.
Chất lượng cuộc sống của BN sau TTTS phụ thuộc nhiều vào việc chăm
sóc, phục hồi chức năng, định hướng nghề nghiệp và tái hòa nhập cộng đồng.
Hiện nay, ở một số nước trên thế giới đã xây dựng nhiều Trung tâm PHCN hiện
đại đồng thời hình thành mạng lưới chăm sóc cho BN TTTS (bao gồm các bác
sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên và nhân viên xã hội, chuyên gia hướng nghiệp).


2

Bệnh nhân khi ra viện trở về cộng đồng sẽ được quan tâm theo dõi một cách có
hệ thống, được tư vấn tái khám thường xuyên để phát hiện các biến chứng và
điều trị kịp thời, được tư vấn và trợ giúp để tiếp tục làm công việc cũ hoặc
tham gia đào tạo nghề và tìm việc làm mới [6]. Điều này giúp cho BN có nhiều
có hội được PHCN, giảm các thương tật thứ cấp, độc lập trong sinh hoạt và hòa
nhập xã hội, từng bước cải thiện chất lượng sống.
Tại Việt Nam vấn đề điều trị và PHCN cho BN TTTS cũng đang ngày
càng được quan tâm. Đã có rất nhiều nghiên cứu về hiệu quả PHCN vận
động, cảm giác, rối loạn chức năng bàng quang, rối loạn chức năng tim mạch
và hô hấp… như nghiên cứu của các tác giả Đỗ Đào Vũ và Cao Minh Châu,
Lương Tuấn Khanh, Nguyễn Phương Sinh [7], [8], [9]… Tuy nhiên vấn đề
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân TTTS còn ít được quan tâm, đặc biệt là
ở giai đoạn tái hòa nhập cộng đồng. Phần lớn các bệnh nhân TTTS thường chỉ
được quan tâm điều trị trong giai đoạn cấp, sau khi điều trị PHCN ra viện
chưa được theo dõi và đánh giá về tình trạng sức khỏe, khả năng độc lập trong
sinh hoạt, nghề nghiệp, quan hệ xã hội…. Do vậy để góp phần cung cấp các
thông tin thiết thực, giúp các nhà chuyên môn có biện pháp cải thiện, nâng
cao chất lượng điều trị, đồng thời phối hợp với các nhà hoạch định chính sách
xã hội xây dựng phát triển các mạng lưới PHCN dựa vào cộng đồng, các

trung tâm hướng nghiệp, giúp cho BN TTTS tái hòa nhập cộng đồng và có
chất lượng cuộc sống tốt hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau tổn thương tủy sống và yếu tố
ảnh hưởng tại Tỉnh Sơn La năm 2018”.
Với mục tiêu:
1. Đánh giá một số khía cạnh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau
tổn thương tủy sống tại Tỉnh Sơn La năm 2018.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân sau tổn thương tủy sống tại Tỉnh Sơn La năm 2018.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược giải phẫu chức năng tuỷ sống
Tủy sống là phần thần kinh trung ương nằm trong ống sống nhưng không
chiếm hết chiều dài ống sống. Tủy sống dài 45cm, nặng 30gram, đường kính
thay đổi theo từng đoạn. Ở trên, tủy sống liên tiếp với hành não ở ngang mức
bờ trên đốt sống cổ 1, đầu dưới tủy sống ở ngang mức bờ trên đốt sống thắt
lưng 2. Tủy sống có hình trụ dẹt, màu trắng xám, có hai chỗ phình là phình cổ
phình thắt lưng – cùng. Tủy sống là nơi đi qua của các bó chất trắng dẫn
truyền xung động thần kinh từ ngoại vi về não và ngược lại, tủy sống cũng là
trung tâm phản xạ tủy. Tủy sống được cấu tạo bằng chất trắng bao bọc ở ngoài
và chất xám bao bọc ở trong, ở giữa chất xám có ống trung tâm [10][11].
1.2. Đại cương về tổn thương tủy sống
1.2.1. Định nghĩa tổn thương tủy sống
Tổn thương tủy sống là tình trạng bệnh lý gây liệt hoặc giảm vận động
tứ chi hoặc hai chân kèm theo các rối loạn khác như: cảm giác, hô hấp, tim
mạch, bàng quang, đường ruột, loét do tì đè v.v... do nguyên nhân chấn

thương hoặc do các bệnh lý khác của tủy sống, thường để lại nhiều di chứng
nặng nề và dẫn tới tàn tật nếu không được điều trị, chăm sóc và phục hồi chức
năng tốt [12].
1.2.2. Dịch tễ học tổn thương tủy sống
1.2.2.1. Tình hình TTTS trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, tỷ lệ TTTS có xu hướng ngày
càng gia tăng ở mỗi quốc gia. Theo Cripps R.A và cộng sự (2011), tỷ lệ hiện
mắc TTTS toàn cầu khoảng 236- 1.009 người/ 1 triệu dân [13]. Nghiên cứu
của Singh A và cộng sự (2013) cho biết tỷ lệ TTTS cao nhất tại ở Hoa Kỳ


4

(906 người/triệu dân) và thấp nhất ở vùng Rhone-Alpes, Pháp (250 người/ 1
triệu dân) và Helsinki, Phần Lan (280 người/1 triệu dân). Đối với các quốc gia
trong khu vực Bắc Mỹ, tỷ lệ mắc TTTS hàng năm cao nhất ở Alaska (83
người/1 triệu dân) và Mississipi (77người/ 1 triệu dân) và thấp nhất ở
Alabama (29,4 người/1 triệu dân) [14].
Tại Ấn Độ, năm 2004, Sinha D cho biết tỷ lệ TTTS ở Ấn độ là 20.000
trường hợp/năm, trong đó 80% BN trong độ tuổi lao động [15]. Theo số liệu
năm 2011, Schoenfeld và cộng sự cho biết tỷ lệ TTTS trong quân đội Hoa Kỳ
là 429 trường hợp/triệu quân nhân [16]. Tại Canada, năm 2006, theo
Gwynedd E và cộng sự tỷ lệ tổn thương tủy sống là 42,4 người/triệu dân, tập
trung độ tuổi 15 đến 64 tuổi [17].
1.2.2.2. Tình hình TTTS tại Việt Nam
Ở nước ta mặc dù chưa có nghiên cứu thống kê đầy đủ và đại diện cho
cả nước về tỷ lệ TTTS. Nhưng trong những năm gần đây tỷ lệ này ngày một
tăng do tốc độ phát triển nhanh của việc đô thị hóa, đặc biệt là về giao thông
tại các thành phố lớn trên cả nước. Theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Chấn
thương Chỉnh hình và Chợ rẫy có khoảng 1.500 ca TTTS mỗi năm.

Vũ Thị Hiền Trinh (2005) cho thấy số bệnh nhân TTTS đến điều trị tại
Trung tâm Phục hồi chức năng – Bệnh viện Bạch Mai tăng dần theo từng
năm. Năm 2004 số BN TTTS cao gấp 6,4 lần so với năm 2000, trong đó tỷ lệ
nam cao gấp 3,2 lần nữ, độ tuổi 20-59 chiếm 79,3%[18].
Theo số liệu khảo sát năm 2008 tại Bệnh viện Bạch Mai có khoảng 200
bệnh nhân TTTS đến điều trị. Số lượng BN tăng đều trong các năm sau và
đến nay có hơn 1000 bệnh nhân đã được điều trị tại Trung tâm Phục hồi chức
năng [9].
Tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La, theo số liệu thống kê từ
năm 2010 đến nay có khoảng hơn 100 bệnh nhân TTTS đến điều trị tại Bệnh viện.


5

1.2.3. Nguyên nhân tổn thương tủy sống
Có nhiều nguyên nhân gây TTTS:
- Do chấn thương cột sống bao gồm: TN giao thông, TN lao động, TN
sinh hoạt, TN thể thao, chiến tranh, hành hung.
- Các bệnh tủy sống: U tủy, ung thư, xơ rải rác, nhiễm trùng…
- Các biến dạng cột sống: vẹo, thoát vị, gai đôi…
- Bệnh mạch máu hay huyết khối mạch tủy…
Nhưng các nghiên cứu trên thế giới cho thấy TTTS phần lớn là do chấn
thương, như Krebs và Pannek báo cáo 30/34 bệnh nhân (85,7%) là do chấn
thương cột sống. Nguyên nhân tai nạn giao thông, ngã cao luôn chiếm vị trí
hàng đầu, rồi đến tai nạn thể thao, tai nạn lao động [19]; Theo nghiên cứu của
Pagliacci MC và cộng sự có 67,5% BN tổn thương tủy do chấn thương và
32,5% số BN tổn thương tủy không do chấn thương. Các bệnh nhân nhóm
TTTS do chấn thương có tuổi đời trẻ hơn nhóm không do chấn thương (tuổi
trung bình là 34 so với nhóm kia là 58 tuổi) [20].
Ở Việt Nam, theo Cầm Bá Thức tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất

và Đỗ Đào Vũ tai nạn giao thông là nguyên nhân gây chấn thương cột sống cổ
cao nhất 44,4%, rồi đến tai nạn lao động 33,3% và tai nạn sinh hoạt 22,2% [6]
[7]. Vũ Thị Hiền Trinh cho biết TTTS do TNGT chiếm tỷ lệ cao nhất 44,6%,
tiếp theo là TNLĐ chiếm 32,6%, TNSH chiếm 21,7%, nguyên nhân khác
chiếm 1,1% [18]
1.2.4. Dấu hiệu lâm sàng của TTTS [21]
1.2.4.1. Các dấu hiệu lâm sàng
Dấu hiệu lâm sàng của TTTS phụ thuộc vào hai yếu tố: vị trí tổn
thương và mức độ tổn thương. Tủy sống bị tổn thương sẽ có các biểu hiện rối
loạn về vận động và cảm giác.


6

- Rối loạn vận động:
• Liệt vận động: mất cảm giác vận động dưới mức tổn thương
• Liệt tứ chi: có thể kèm liệt cơ hô hấp và cơ hoành. Khó khăn
khi thở, ho và khạc đờm.
• Liệt hai chân kèm liệt cơ thân mình.
- Rối loạn cảm giác:
• Rối loạn cảm giác nông: cảm giác đau, nóng lạnh, sờ mó…
• Rối loạn cảm giác sâu: vị trí, tư thế…
• Rối loạn dị cảm: tê bì, kiến bò…
• Rối loạn cơ tròn: đại tiểu tiện không tự chủ.
• Mất khả năng kiểm soát bàng quang và đường ruột.
• Tăng phản xạ hoặc co cứng.
• Giảm khả năng tình dục.
1.2.4.2. Diễn biến lâm sàng
- Giai đoạn choáng tủy:
Choáng tủy là hậu quả của việc cắt đứt về mặt sinh lý và giải phẫu của

tủy sống, là hiện tượng mất hoàn toàn tạm thời của tất cả hoặc hầu hết các
hoạt độngphản xạ tủy tại mức tổn thương và dưới mức tổn thương.Giai đoạn
này thường xảy ran gay sau tai nạn, biểu hiện lâm sàng như sau:
• Liệt mềm nhẽo hoàn toàn dưới mức thương tổn..
• Mất hoàn toàn cảm giác nông và cảm giác sâu dưới mức thương tổn.
• Mất các phản xạ gân xương, dấu hiệu babinski (phản xạ da bàn
chân) hai bên không đáp ứng.
• Đại tiểu tiện không tự chủ
Giai đoạn này khó xác định vị trí, mức độ tổn thương. Thời gian từ khi
bị thương đến khi xuất hiện hồi phục đầu tiên càng ngắn thì kết quả phục hồi
chức năng càng tốt.


7

- Giai đoạn hồi phục:
Bắt đầu khi có sự xuất hiện trở lại của bất kỳ dấu hiệu thần kinh nào
gồm: phản xạ, vận động, cảm giác ở dưới mức thương tổn. Lúc này bệnh cảnh
lâm sàng rõ rệt tùy theo vị trí và mức độ tổn thương với các hội chứng rối
loạn vận động, rối loạn cảm giác, rối loạn cơ tròn, rối loạn dinh dưỡng, rối
loạn thần kinh thực vật.
1.2.5. Một số thương tật thứ cấp thường gặp[22] [23]
Những bệnh nhân nằm bất động lâu, không được chăm sóc đúng cách sẽ
dẫn tới một số biến chứng, tổn thương thứ cấp.
Các thương tật thứ cấp thường gặp:
- Loét do đè ép: Loét hình thành trên phần tổ chức gần xương của cơ thể
khi người bệnh nằm hoặc ngồi lâu ép lên vùng đó. Bệnh nhân thường dễ bị
loét do đè ép vì bị mất cảm giác.
- Về hệ tiết niệu: TTTS ảnh hưởng đến thần kinh chi phối bàng quang
gây nên tiểu tiện không tự chủ, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu, sỏi

đường tiết niệu, viêm đài bể thận.
- Về đường ruột: không có khả năng kiểm soát đường ruột tự chủ do đó
gây đại tiện khó khăn, không tự chủ.
- Về hô hấp: hạn chế chức năng hô hấp do yếu cơ thành bụng và ngực, dễ
bị viêm phổi, suy hô hấp.
- Về tim mạch:
• Hạ huyết áp tư thế
• Nghẽn mạch do huyết khối: viêm tắc tĩnh mạch sâu và động mạch
phổi, phù chi dưới
- Rối loạn phản xạ thực vật: Thường xuất hiện ở bệnh nhân liệt tứ chi.
TTTS từ D6 trở lên có thể gây nên tình trạng rối loạn phản xạ thực vật. Triệu
chứng gồm: tăng huyết áp đột ngột, đau đầu dữ dội, đổ mồ hôi, nhịp tim
chậm, cảm giác hốt hoảng, lo sợ.


8

- Teo cơ: thường gặp do bệnh nhân bất động lâu, không vận động nên cơ
bắp yếu và teo nhỏ dần (cơ giảm sức mạnh, kích thước và sự đàn hồi)
- Cứng khớp (co rút cơ, mô mềm):
Là tình trạng hạn chế tầm vận động thu động của khớp, do nguyên nhân
tại khớp, cơ hoặc phần mềm quanh khớp. Bất động khớp trong một thời gian
dài sẽ làm giảm chiều dài của sợi cơ trong tư thế nghỉ ngơi, các sợi collagen
trong bao khớp và các phần mềm khác của khớp co ngắn lại, dẫn đến tầm vận
động của khớp sẽ dần bị hạn chế.
Hậu quả gây biến dạng khớp ở tư thế gập, duỗi hoặc xoay, ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng vận động, đi lại cũng như thực hiện các sinh hoạt tự
chăm sóc hàng ngày của bệnh nhân. Có thể làm hạn chế việc chăm sóc da
xung quanh, gây ra loét.
- Đau:

+ Đau tiếp nhận:
Đau cơ xương khớp: đau với tính chất đau tăng khi vận động và giảm
khi nghỉ ngơi, đau âm ỉ, đau nhức. Có thể do một số nguyên nhân: hội chứng
vận động quá mức, co cứng, đau do các bệnh lý (thoái hóa, loãng xương)
Đau nội tạng: do một số bệnh lý (sỏi tiết niệu; rối loạn chức năng bàng
quang, ruột), biểu hiện: đau liên tục, cảm giác bỏng rát, bó chặt.
+ Đau thần kinh: xuất hiện ở những vùng bị rối loạn cảm giác với đặc
điểm đau như dao đâm, đạn bắn, điện giật, bỏng rát, đột ngột.
1.2.6. Phân loại tổn thương tủy sống
Có nhiều cách phân loại TTTS, nhưng hiện nay thế giới thường sử
dụng cách phân loại của Hiệp hội tổn thương tủy sống Mỹ ASIA: (American
Spinal Cord Injury Assocition). Phân loại này dựa vào sự chi phối thần kinh
của tứ chi để đánh giá theo tổng điểm vận động và cảm giác, chia TTTS làm 5
mức độ[24]


9

+ ASIA A: Tổn thương hoàn toàn: không còn chức năng vận động, cảm
giác ở dưới mức tổn thương thần kinh, bao gồm cả các khoanh tủy cùng S4-S5.
+ ASIA B: Tổn thương không hoàn toàn: chức năng cảm giác còn nhưng
mất chức năng vận động dưới mức tổn thương thần kinh, bao gồm cả các
khoanh tủy cùng S4-S5.
+ ASIA C: Tổn thương không hoàn toàn: còn chức năng vận động dưới
mức thần kinh tổn thương và hơn nửa số cơ chính dưới mức tổn thương có
bậc cơ dưới 3.
+ ASIA D: Tổn thương không hoàn toàn: còn chức năng vận động dưới
mức tổn thương thần kinh và hơn nửa số cơ chính dưới mức tổn thương có
bậc cơ lớn hơn hoặc bằng 3.
+ ASIA E = Bình thường: chức năng vận động, cảm giác bình thường.

1.3. Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống

1.3.1. Định nghĩa
Phục hồi chức năng bệnh nhân bị TTTS là dùng các biện pháp y học, xã
hội học, giáo dục học, kinh tế và kỹ thuật PHCN nhằm đảm bảo cho họ tái
hội nhập xã hội, có cơ hội bình đẳng tham gia các hoạt động trong gia đình,
xã hội, có cuộc sống bình thường tối đa so với hoàn cảnh của họ.
1.3.2. Các giai đoạn PHCN cho bệnh nhân tổn thương tủy sống
- Giai đoạn đầu: Là giai đoạn có tính chất cấp tính, từ lúc BN bị TTTS
đến lúc cột sống đã ổn định. Trong giai đoạn này chăm sóc cho bệnh nhân là
quan trọng nhất, tốt nhất là chăm sóc tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế.
Mục tiêu:
+ Tìm nguyên nhân và giải quyết nguyên nhân.
+ Phòng ngừa các thương tật thứ cấp: loét do đè ép, nhiễm trùng phổi,
nhiễm trùng tiết niệu, co rút, cứng khớp.
+ Chăm sóc đường tiết niệu.
+ Chăm sóc đường tiêu hóa.
+ Chăm sóc đường hô hấp.
- Giai đoạn hai: Là giai đoạn hồi phục của tủy sống, có thể phục hồi tại
viện hoặc tại nhà. Trong giai đoạn này bệnh nhân học cách thích nghi với cơ


10

thể tàn tật của mình, biết cách tự chăm sóc bản thân bằng các khả năng còn lại
nhằm ngăn ngừa các biến chứng.
Mục tiêu:
+ Hướng dẫn bệnh nhân tự chăm sóc da.
+ Phục hồi chức năng đường tiết niệu.
+ Phục hồi chức năng đường ruột.

+ Tập sức mạnh cơ và tập di chuyển.
+ Tập với xe lăn.
+ Tập luyện với các dụng cụ trợ giúp.
+ Thực hiện các hoạt động trị liệu (vệ sinh cá nhân, tự ăn uống, tự mặc
quần áo).
- Giai đoạn ba: Tái hội nhập vào cộng đồng và xã hội. Đây là giai đoạn
rất quan trọng.
Mục tiêu của giai đoạn này là tạo cho người bệnh một môi trường
thích nghi với gia đình và cộng đồng, giải quyết được vấn đề tâm lý của
người bệnh, làm giảm bớt gánh nặng cho xã hội.
Tạo điều kiện cho người tàn tật đi lại dễ dàng: đường bằng phẳng, có
cầu bắc qua kênh rãnh, có xe lăn cho người bệnh, nhà cao tầng phù hợp với
xe lăn, các vật xung quanh nhà vừa với tầm với; nhà bếp, nhà vệ sinh bố trí
phù hợp.
Tham gia mọi sinh hoạt của gia đình và xã hội.
Tư vấn, tạo điều kiện cho bệnh nhân tham gia lao động để có thêm thu
nhập cho bản thân, gia đình và hướng nghiệp. [23]
1.3.3. Những khó khăn của bệnh nhân tổn thương tủy sống ở giai đoạn tái
hòa nhập cộng đồng [25]
Người bệnh TTTS ở giai đoạn này có thể phải đối mặt với một số khó
khăn về vận động, tự chăm sóc bản thân, học tập,việc làm, thay đổi tâm lý và
khả năng hòa nhập, tham gia các hoạt động của gia đình và xã hội.
• Khó khăn về vận động
Người bị tổn thương tuỷ sống cổ sẽ không cử động được hai chân hai
tay và phần cơ thể ở vị trí thấp dưới mức tổn thương.
Người bị tổn thương tủy từ lưng sẽ không cử động được hai chân và
một phần cơ thể. Do không cử động được nên người bệnh không thể đi lại và


11


gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Người bệnh tổn thương tuỷ sống có thể bị mất cảm giác ở da nên da
có thể bị loét, bị bỏng mà không biết.
• Khó khăn trong việc chăm sóc bản thân
Người bệnh tổn thương tuỷ sống sẽ gặp khó khăn khi thực hiện các
chức năng sinh hoạt hàng ngày như đánh răng, rửa mặt, đi vệ sinh, tắm rửa,
chăm sóc cơ thể. Tuy nhiên họ vẫn có thể tự chăm sóc được mình và làm
được nhiều việc nếu được hướng dẫn đúng và có sự giúp đỡ của gia đình.
• Thay đổi tâm lý
Đa số người bị tổn thương tuỷ sống là trẻ lớn hoặc người trẻ đang tuổi
lao động. Khi tuỷ sống bị tổn thương thì người đó mất hết khả năng vận động
và cảm giác ở một phần cơ thể như là phần đã chết. Gia đình và bản thân họ
không chấp nhận điều này. Họ vô cùng lo sợ và không biết tương lai ra sao.
Họ trở nên rất chán nản, thất vọng, cáu gắt và không hợp tác, thậm chí từ chối
sử dụng xe lăn bởi vì điều đó là chấp nhận mình không còn khả năng đi lại.
• Học hành của trẻ bị tổn thương tuỷ sống
Trẻ bị gián đoạn hoặc không thể tiếp tục theo học ở trường do khó
khăn đi lại, do các vấn đề về da, đường tiết niệu, đường ruột, không thể kiểm
soát được. Mặt khác, do tâm lý thay đổi nên trẻ và gia đình không muốn tiếp
tục học tập.
• Khó khăn duy trì các công việc trước đây đã làm
Người bị liệt 2 chân, đặc biệt liệt tứ chi sẽ rất khó khăn khi đi lại, làm
việc. Do vậy cần tìm ra các công việc thích hợp sau này.
• Khó khăn về mặt xã hội, gia đình
Người bị tổn thương tuỷ sống khó tham gia công việc của gia đình và
xã hội, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Vì vậy giúp cho họ có
được việc làm phù hợp là vô cùng quan trọng.
Những khó khăn mà người bị tổn thương tuỷ sống phải đối mặt vẫn có
khả năng khắc phục nếu họ được hỗ trợ những điều kiện cần thiết và trong

một môi trường thuận lợi.
1.4. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tổn thương tủy sống và phương


12

pháp đánh giá
1.4.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống
Theo Nhóm nghiên cứu về chất lượng cuộc sống thuộc Tổ chức Y tế Thế
giới (WHOQOL- Group - World Health Organization Quality of Life) năm
1997 thì Chất lượng cuộc sống là những cảm nhận của các cá nhân về cuộc sống
của họ trong bối cảnh văn hóa, các hệ thống giá trị mà họ đang sống và liên quan
đến các mục đích, nguyện vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ [26].
1.4.2. Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống
Đánh giá chất lượng cuộc sống là vấn đề rất cần thiết đối với người bệnh
tổn thương tủy sống, vì thông qua đó sẽ phản ánh được tác động của bệnh đến
tình trạng sức khỏe thể chất, khả năng hoạt động, đời sống tâm lý hoặc tinh thần
của người bệnh. Để đánh giá chất lượng cuộc sống, nhiều bộ công cụ khác nhau
đã được xây dựng và được phân loại là đánh giá chung (Generic measures), hoặc
đánh giá theo bệnh đặc thù (Disease specific QOL measures)
* Đánh giá chất lượng cuộc sống chung
Các bộ câu hỏi đánh giá chung có thể là những bộ công cụ mô tả về sức
khỏe hoặc là các đánh giá phụ trợ. Các bộ công cụ mô tả về sức khỏe như bộ
đánh giá kết quả đầu ra về sức khỏe rút gọn 36 câu hỏi (Short Form– 36/SF36), đánh giá kết quả đầu ra về sức khỏe rút gọn 12 câu hỏi (Short Form–
12/SF-12). Những bộ công cụ này có thể sử dụng để đánh giá ở bệnh nhân chấn
thương tủy sống giai đoạn tại cộng đồng. Các đánh giá chung có thể giúp ích
trong việc đưa ra các quyết định định hướng về y tế. Tuy nhiên, các đánh giá
chung thường không đi sâu vào ảnh hưởng của bệnh nên không thể hiện rõ sự
thay đổi theo diễn biến của bệnh.
* Đánh giá chất lượng cuộc sống theo bệnh đặc thù

Đánh giá chất lượng cuộc sống theo bệnh đặc thù tập trung chủ yếu vào
các mặt chính liên quan đến bệnh đặc thù vì thế sẽ giúp cho các nhà nghiên


13

cứu có thể đánh giá chính xác hơn tác động của bệnh tới chất lượng cuộc
sống, cũng như phản ánh rõ hơn hiệu quả can thiệp, đó cũng là cơ sở để tiến
hành nghiên cứu và tìm ra các phương pháp điều trị mới, có hiệu quả cao
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Whitehouse P.J và cộng sự cho thấy những người có khả năng trí tuệ
bình thường có thể đưa ra những nhận định phức tạp mang tính chủ quan về
cuộc sống của họ. Các tác giả cũng cho rằng đối với chất lượng cuộc sống của
người bệnh sau tổn thương tủy sống thì sự an toàn độc lập và không đau đớn
có thể chiếm vị trí quan trọng nhất [27].
Theo Donnelly C, Eng JJ (2005) thì đau là vấn đề chính của TTTS, ảnh
hưởng đến các hoạt động và khả năng hội nhập cộng đồng của người bệnh
[28].
* Đánh giá chất lượng cuộc sống trong bệnh tổn thương tủy sống
Có nhiều phương pháp để đánh giá CLCS như người bệnh tự đánh
giá, đánh giá thay thế qua người chăm sóc hay quan sát trực tiếp các hành vi
và hoạt động liên quan đến chất lượng cuộc sống.
Trên người bệnh TTTS thường sử dụng phương pháp tự đánh giá, yêu
cầu người bệnh trực tiếp đánh giá CLCS bằng những cảm nhận của mình sẽ
giúp người bệnh dễ dàng lựa chọn câu trả lời, ít bị ảnh hưởng bởi các mong
muốn, niềm tin của người khác, hoặc không thể chắc chắn rằng các hành vi
quan sát được có phải là điều bệnh nhân cho là quan trọng đối với chất lượng
cuộc sống của họ hay những sai lệch từ phía người quan sát.
1.4.3. Các bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tổn
thương tủy sống

Hiện tại có rất nhiều các bộ công cụ đánh giá CLCS ở bệnh nhân TTTS
được áp dụng tuy nhiên nó có thể khác nhau về các lĩnh vực đánh giá.
Bochkezanian và cộng sự (2015) đánh giá CLCS ở bệnh nhân TTTS thông


14

qua mức độ độc lập [29]. David S và cộng sự (2015) đã sử dụng bộ công cụ
SCI-QoL (Spinal cord injury - Quality of Life ) để đánh giá CLCS của bệnh
nhân TTTS thông qua tình trạng sức khỏe [30].
Smith và cộng sự (2015) đánh giá CLCS của BN TTTS thông qua việc
xác định mức độ của rò rỉ phân ngoài ý muốn ảnh hưởng đến CLCS bằng bộ
công cụ FIQL (fecal incontinence quality of life) [31]. Daniel M và cộng sự
(2015) lại đánh giá các khía cạnh trong CLCS của bệnh nhân TTTS bao gồm
hoạt động giải trí, quan hệ xã hội, hạnh phúc, công việc có ý nghĩa, đời sống
tình dục và chất lượng sống nói chung [32].
Tiêu chí của các bộ công cụ đánh giá CLCS cho bệnh nhân TTTS được
lựa chọn để phản ánh các lĩnh vực làm ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân.
Có nhiều công cụ đánh giá khách quan CLCS, tuy nhiên với bệnh nhân TTTS
chưa có một bộ công cụ nào đánh giá đầy đủ các khía cạnh ảnh hưởng đến
CLCS của bệnh nhân. Đối với bệnh nhân đang sinh sống tại cộng đồng, chúng
tôi tập trung đánh giá các khía cạnh chính làm ảnh hưởng nhiều nhất đến
CLCS của bệnh nhân là khả năng độc lập trong sinh hoạt, mức độ đau, và khả
năng tham gia các công việc gia đình và cộng đồng. Tương ứng với từng khía
cạnh trên chúng tôi sử dụng các bộ công cụ phù hợp để thu thập thông tin
bệnh nhân thông qua các thang điểm SCIM, VAS. Các bộ công cụ này đã
được hiệp hội tổn thương tủy sống thế giới khuyến cáo sử dụng cho đánh giá
trên bệnh nhân CTTS trên toàn thế giới. Các thang điểm này đã được dịch
sang nhiều thứ tiếng và áp dụng rộng rãi ở các nước và là bộ công cụ được sử
dụng phổ biến nhất trên thế giới để đánh giá khả năng độc lập của bệnh nhân

TTTS như Hy Lạp[33], Tây Ban Nha[34], Thụy Điển[35], Hoa Kỳ[36], Thổ
Nhĩ Kỳ[37], được chứng minh có độ tin cậy cao và đã được sử dụng trong rất
nhiều nghiên cứu. Ở Việt Nam, bộ công cụ SCIM đã được dịch ra phiên bản
tiếng việt, được thử nghiệm, chỉnh sửa để phù hợp với văn phong tiếng Việt


15

cho dễ hiểu hơn và đã được sử dụng thường quy để đánh giá khả năng độc lập
của bệnh nhân sau CTTS tại Trung tâm PHCN bệnh viện Bạch Mai từ năm
2008 và đưa vào quy trình kỹ thuật của chuyên ngành. Thang điểm đánh giá
mức độ đau theo thang điểm nhìn VAS, đã được sử dụng phổ biến trong nhiều
lĩnh vực chuyên khoa y học có độ tin cậy và có tính giá trị cao [38],[39], [40],
[41],[42]. Như vậy, thang công cụ SCIM và VAS đáp ứng được những mục
tiêu nghiên cứu của đề tài đánh giá những khía cạnh lớn làm ảnh hưởng đến
CLCS của BN trong giai đoạn tại BV
1.4.4. Giới thiệu về bộ công cụ đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân
sau tổn thương tủy sống tại cộng đồng
* Bộ công cụ đánh giá sự độc lập sau tổn thương tủy sống SCIM (Spinal
Cord Independence Measure)
Bệnh nhân sau TTTS và các chuyên gia về tủy sống đã cùng nhau xem
xét các tiêu chí này để đảm bảo giá trị và tính chính xác. Thang điểm SCIM
gồm 16 câu hỏi đánh giá các lĩnh vực: khả năng tự chăm sóc, chức năng hô hấp
và kiểm soát cơ tròn, khả năng di chuyển trong phòng và nhà vệ sinh, khả năng
di chuyển ở trong nhà và bên ngoài (chi tiết xin xem trong phần phụ lục 2).
Câu trả lời dựa trên 2 mức độ của thang điểm (1 = không tốt (0-60
điểm), 2 = tốt (61-100 điểm)). Tổng điểm SCIM nằm trong khoảng từ 0 đến
100 với điểm số cao hơn tương ứng với chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Thang điểm SCIM đánh giá 4 lĩnh vực từ khả năng tự chăm sóc đến khả
năng di chuyển trong nhà vệ sinh, bồn tắm hay di chuyển ra khỏi nhà. Đây là

bảng công cụ phản ánh khá toàn diện những yếu tố liên quan đến khả năng độc
lập của BN sau CTTS. Hơn nữa với cấu trúc khá đơn giản, dễ hiểu sẽ giúp cho
việc sử dụng đánh giá chính xác hơn các chức năng của BN. Chính với những
ưu điểm vậy, Hiệp hội tổn thương tủy sống đã áp dụng và khuyến cáo sử dụng
cho việc đánh giá sự độc lập của BN sau CTTS. Tuy nhiên thang điểm SCIM


16

cũng có những mặt hạn chế đó là không phản ánh được một số khía cạnh khác
của BN sau CTTS như yếu tố tâm thần, khả năng tham gia vào các hoạt động
vui chơi, hòa nhập tại cộng đồng. Với phạm vi nghiên cứu của chúng tôi là
những BN được đánh giá tại Trung tâm PHCN bệnh viện Bạch Mai với hai
khía cạnh rõ ràng đó là khả năng độc lập và mức độ đau ảnh hưởng đến chất
lượng sống của BN. Thang điểm SCIM hoàn toàn đáp ứng được tính chính xác,
khánh quan và đầy đủ thông tin của nhà nghiên cứu.
* Bộ công cụ đánh giá mức độ đau theo thang điểm nhìn VAS (Visual
Analogue Scale)
Bộ công cụ đánh giá mức độ đau theo thang điểm nhìn VAS là bộ công
cụ được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới để đo lường mức độ đau của BN.
Bộ công cụ VAS được chứng minh có độ tin cậy cao và đã được sử dụng
trong rất nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước [38],[39],[40],[41],[42].
Tương ứng với mức điểm càng cao thì CLCS càng kém (chi tiết xin xem trong
phần phụ lục 2).


17

1.5. Một số nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh TTTS
1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới

- PH Smith và RM Decter (2015) sử dụng bộ công cụ đánh giá CLCS
của bệnh nhân sau TTTS (FIQL) để xác định mức độ rò rỉ phân ngoài ý muốn
ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân. Điểm CLCS (FIQL) được thể hiện ở 4
lĩnh vực: cách sống, cách ứng phó, sự buồn chán/tự nhận thức hay sự xấu hổ.
Nghiên cứu thực hiện trên 17 bệnh nhân có thời gian trung bình là 33 năm sau
phẫu thuật. Kết quả cho thấy có tới 85% bệnh nhân TTTS trải qua các mức độ
của phân bón nặng, việc điều trị ban đầu của táo bón liên quan đến thần kinh
ruột rối loạn chức năng nói chung bao gồm sự kết hợp của phương pháp điều
trị răng miệng, thuốc đạn và dung dịch thụt tháo, phương pháp điều trị như
vậy có lợi ích của việc không xâm lấn. Các ACE (Antegrade continence
enema) cho phép bệnh nhân quản lý hiệu quả việc kiểm soát phân, các (ACE)
cung cấp cải thiện đáng kể ở bệnh nhân. (FIQL) là bộ công cụ đáng tin cậy và
hợp lệ để đo CLCS liên quan đến không kiểm soát phân. Hơn nữa, khi phân
tích tính cho thấy mối tương quan của (FIQL) phù hợp với bộ công cụ đánh
giá CLCS toàn cầu SF-36, và nó đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên
cứu về CLCS ở bệnh nhân chấn thương tủy sống [31].
- V. Bochkezanian, J Raymond, de Oliveira và cộng sự (2015) dùng kết
hợp bài tập aerobic và những bài tập tăng sức mạnh theo vòng tròn đối với
BN TTTS. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau TTTS được đánh giá
thông qua khả năng độc lập với việc sử dụng thang PEDro (Physiotherapy
Evidence Database); nghiên cứu thực nghiệm bởi hai nhà nghiên cứu khác
nhau. Kết quả: Nghiên cứu phân tích 7981 BN, trong đó 9 thử nghiệm đạt tiêu
chuẩn lựa chọn. Từ 9 thử nghiệm trên, 7 cho kết quả của việc tập aerobic, và
2 trong số đó cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê. 5 nghiên cứu cho kết
quả tăng sức mạnh cơ, 4 trong số đó có kết quả có ý nghĩa thống kê, 2 nghiên


×