Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168 KB, 28 trang )

BÀI TẬP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO
HẢI HÀ
Nhóm thực hiện: NHA-CD25
1. Phạm Mạnh Hải
2. Đào Thị Thanh Hằng
3. Bùi Thu Huyền
4. Đỗ Như Quỳnh

1.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH.
CHỈ TIÊU
Năm
2008
Năm
2009
chênh lệch
tỉ trọng so
doanh thu
thuần (%)
Triệu đồng % 2008 2009
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
418.811
460.37
5
41.564 9.9
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu 2.806 1.773 -1.033 -36.8
Hàng bàn bị trả lại 2806 1.770 -1036 -36,9


Chiết khấu thương mại - 3 3 100
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
416.004
458.60
1
42.597 10.2 100 100
4. Giá vốn hàng bán
348.614
383.75
9
35.145 10.0 83.8 83.7
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dv
67.39 74.842 7.452 11.0 16.2 16.3
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
0.699 1.338 0.639 91.4 0.17 0.29
7. Chi phí tài chính 4.631 1.991 -2.64 -57.0 1.1 0.43
Trong đó: Chi phí lãi
vay
3.081 0.913 -2.168 -70.4 0.74 0.2
8. Chi phí bán hàng 23.436 26.936 3.5 14.9 5.6 5.8
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
20.165 21.604 1.439 7.1 4.8 4.7
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

19.856 25.649 5.793 29.1 4.77 5.6
11. Thu nhập khác 4.619 2.813 -1.806 -39.1 4.6 2.8
12. Chi phí khác
2.391 1.312 -1.079 -45.1 0.57 0.28
13. Lợi nhuận khác
2.228 1.501 -0.727 -32.6 0.53 0.33
14. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
22.084 27.15 5.066 22.9 5.3 5.9
15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
3.23 6.676 3.446 106.6
Báo cáo so sánh các khoản thu nhập của Hải Hà
-Từ bảng phân tích trên, ta nhận thấy trong 2 năm 2008 và 2009, tuyệt đại bộ phận
thu nhập của công ty hải hà có nguồn gốc từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ ( chiếm khoảng 99%) tổng doanh thu và thu nhập khác; tiếp theo là hoạt động
tài chính và thu nhập khác chỉ chiếm có khoảng 1% tổng thu nhập.Tuy vai trò của
hoạt động tài chính đã gia tăng do sự phát triển của thị trường tài chính, nhưng cơ
cấu thu nhập như vậy vẫn bình thường, nó đảm bảo rằng thu nhập của công ty vẫn
được hình thành từ những hoạt động cơ bản và thể hiện tiềm lực nội tại của doanh
nghiệp.
*Phân tích về doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Do doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu nhập chủ yếu,
sự thay đổi của bộ phận thu nhập này sẽ mang lại những thay đổi to lớn
trong tổng nguồn thu của doanh nghiệp. Trong 2năm qua doanh thu từ BH
và CCDV đã tăng 41,597 tỉ đồng( tăng 10,%) , thể hiện 1 dấu hiệu tốt đối
với hoạt động tiêu thụ và tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Sự gia
tăng này có thể cho ta thấy có sự ảnh hưởng từ giá cả và số lượng sản phẩm
tiêu thụ. Và nhân tố ảnh hưởng đến sự gia tăng về doanh thu BH là sản phẩm
tiêu thụ đã tăng lên do công ty đã có các chiến lược về marketing sản phẩm,

quảng bá, tiếp thị tốt,chính sách bán hàng .Thể hiện trong năm 2009, chiết
2008 2009
chênh lệch
Tỷ trọng (%)
Triệu đồng % 2008 2009
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp d/vụ
416.004 458.601 42.597 10.2 98.7 99.1
Doanh thu HĐTC
0.699 1.338 0.639 91.4 0.2 0.3
Thu nhập khác
4.619 2.813 -1.806 -39.09 1.1 0.6
tổng doanh thu và thu
nhập khác
421.322 462.752 41.43 9.8 100% 100%
khấu thương mại tăng lên 3 triệu, trong khi năm 2008, DN không thực hiện
chính sách chiết khấu cho khách hàng.Như vậy có thể thấy trong năm 2009,
DN đã có chính sách ưu đãi với những khách hàng mua với số lượng lớn.
Đây là điều cần thiết khi trong điều kiện các nhà sản xuất cạnh tranh bán sản
phẩm. Tuy nhiên, số tiền chiết khấu cho khách hàng còn quá nhỏ so với
doanh thu bán hàng.Hơn thế nữa, chính sách chiết khấu này mới được thực
hiện ở Văn phòng công ty, ở 2 chi nhánh TP. HỒ Chí Minh và Đà Nẵng vẫn
chưa thực hiện. Để tăng doanh thu bán hàng, thì DN cần có những chính
sách cho khách hàng hơn nữa.Ngoài ra công ty đã có những tiến bộ hoạt
động sản xuất như nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm được
cải thiện , bắt kịp với thị hiếu của người tiêu dùng hơn, công ty đã sản xuất
sản phẩm một cách kịp thời với nhu cầu của khách hàng đã làm cho hàng
hóa bán chạy hơn.Do đó hàng hóa bị trả lại trong năm 2009 ít hơn so với
năm 2008, được thể hiện là năm 2008 là 2,806 tỉ đồng ,năm 2009 là 1,770 tỉ
đồng, giảm đi hơn 1 tỉ đồng. Sự giảm này cũng cho ta thấy doanh nghiệp đã

chiếm lĩnh thị phần trong sản xuất, đang từng bước mở rộng thị phần không
chỉ trong và ngoài nước thể hiện thị phần của công ty hải hà đang chiếm lĩnh
lớn, hải hà cũng là doanh nghiệp dẫn đầu về ngành sản xuất bánh kẹo như
thi trường bánh chiếm đến 3%, thị trường kẹo chiếm đến 14%.
⇒ Như vậy có thể thấy trong năm 2009, doanh thu thuần của doanh
nghiệp đã tăng lên 10% chủ yếu trong kỳ DN đã tăng sản lượng tiêu
thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Phản ánh tình hình hoạt động kinh
doanh bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ có hiệu quả
*Phân tích giá vốn
- Trong 2 năm vừa qua, giá vốn đã tăng hơn 35 tỉ đồng (10%) từ 348.614 tỉ
đồng lên 383,759 tỉ đồng, sự gia tăng này cũng được giải thích là giá cả nhập
nguyên vật liệu tăng lên đã giá vốn hàng bán tăng cao. Giá bột mì tăng
40% , bột mì chiếm 18% chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Đường chiếm 25%
chi phí nguyên vật liệu cũng tăng 22% so năm 2008.
- Sự gia tăng này cũng là do trong kỳ doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản
phẩm hơn, doanh nghiệp cũng đang mở rộng quy mô sản xuất nên đòi hỏi
nguồn đầu vào cũng phải tăng lên.
Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng tương đối cùng tốc độ tăng của doanh
thu. Nhưng tốc độ tăng này chấp nhận được. Bởi vì giá vốn hàng bán tăng do
giá cả nguyên vật liệu tăng, số lượng nguyên vật liệu tăng, thể hiện công tác
quản lý tôt các chi phí đầu vào của doanh nghiệp
- Ta nhận thấy tỉ lệ giá vốn trên DT là tương đối ổn định mặc dù có giảm đi
nhưng không đáng kể do công ty đã làm ăn có hiệu quả, tiếp thị tốt, các chi
phí sản xuất chung cố định đã được phân bổ cho nhiều sản phẩm hơn, tiết
kiệm chi phí sản xuất. Tỉ lệ tăng không cao này cũng có thể giải thích là Dn
đang từng bước thay đổi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ theo hướng tăng tỷ trọng
các sản phẩm có tỷ lệ giá vốn hàng bán thấp.Doanh nghiệp sản xuất những
sản phẩm bánh kẹo thường có giá trị thấp, phục vụ cho đại đa số người dân
có mức thu nhập thấp.
⇒ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ

tăng lên chiếm 16,3 đồng doanh thu tăng 0,1 đồng so năm 2008. lợi
nhuận gộp tăng 11% do 2 nguyên nhân.Do doanh thu trong kỳ tăng
chủ yếu số lượng hàng tiêu thụ nhiều hơn năm 2008. thể hiện kinh
doanh có hiêu quả, chính sách bán hàng, nâng cao chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp trong kỳ và công tác dự báo cũng như công
tác quản lý các chi phí, tiết kiệm chi phí trong kỳ hiệu quả của doanh
nghiệp.
*Phân tích doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
- Mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính nhỏ so với tổng doanh thu nhưng
nó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong 2 năm ta thấy
doanh thu HĐ tài chính tăng trong khi đó chi phí về tài chính giảm , giúp
cho khoảng cách giữa ( DTHDTC – CFTC) giảm đi thể hiện DN này đã có 1
tình hình hoạt động tài chính tốt hơn so với năm 2008 như giảm được chi phí
về hoạt động tài chính, kinh doanh chênh lệch tỉ giá đã giảm rất nhiều, chi
phí về lãi vay đã giảm đi 3lần (từ 3 tỉ xuống còn 0,9 tỉ đồng). Chi phí lãi vay
giảm do trong năm 2009 DN đã trả hết các khoản nợ dài hạn cho ngân hàng
và 1 phần các khoản nợ ngắn hạn.
*Phân tích chi phí bán hàng
- Do công ty hải hà là 1 công ty lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo nên có 1
hệ thống kênh phân phối rộng khắp và chiến lược tiếp thị của DN.vì vậy mà
chi phí bán hàng của công ty cũng rất lớn. Năm 2008 là 23,4 tỉ đồng , năm
2009 là 26,9 tỉ đồng. Khi mà doanh thu tiêu thu tăng, thể hiện việc tiêu thụ
nhiều sản phẩm do đó mà dn cũng phải bỏ 1khoản chi phí lớn cho bán hàng,
chi phí đã tăng 3,5 tỉ đồng ứng với tăng 14%. Ta nhận thấy tốc độ tăng của
chi phí BH nhanh hơn tốc độ tăng của DT cũng có thể do DN đã bỏ nhiều
cho việc quảng cáo, giới thiệu, thiết lập hệ thống bán hàng rộng khắp, mở
rộng quy mô trong thị phần của ngành.Để tăng sản lượng tiêu thụ, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường thì chi phí bán hàng tăng là điều tất yếu.
*Phân tích chi phí quản lý DN
- Chi phí quản lý DN đã tăng lên 1,4 tỉ đồng ứng với 7,1 %. Do nhu cầu tăng

quy mô thị phần sản xuất, sản xuất hàng hóa tốt hơn thì cũng phải đầu tư
hơn cho khoản chi phí này như tăng tiền lương cho nhân viên quản lý
( những nhân viên có trình độ học vấn cao, có trình độ quản lý sẽ giúp cho
DN có định hướng phát triển tốt). Hàng hóa được nhập nhiều,sản xuất gia
tăng cũng làm cho tài sản cố định bị khấu hao nhiều hơn cũng làm cho chi
phi này tăng lên.
*Phân tích doanh thu và chi phí khác
- doanh thu khác và chi phí khác của doanh nghiệp giảm đã làm cho lợi
nhuận khác của doanh nghiệp giảm đi không đáng kể , giảm 0,7 tỉ đồng. sự giảm
về lợi nhuận khác này quá nhỏ so với tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, được thể hiện ở tỉ trọng giảm trong 2008 và 2009. doanh thu khác: năm 2008 là
4,6 tỉ và năm 2009 là 2,8 tỉ đồng, giảm đi 1,8 tỉ đồng , các khoản này có thể từ việc
bán CC SX, thu phạt từ các bên đối tác do tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả hơn so với năm 2008, có sự quản lý tốt, chiến lược kinh doanh hiệu
quả cũng như đã giảm thiểu về các khoản chi phí.do DN này đang tập trung chú
trọng vào bán hàng và cung cấp dịch vụ hơn nên đã giảm các khoản lợi nhuận khác
vì những khoản này không phản ánh đúng bản chất kinh doanh của doanh nghiệp.
*ta có tổng lợi nhuận trước thuế tăng 5,1 tỉ đồng( từ 23 tỉ đến 28,1 tỉ đồng ) ứng
với tăng 23%, chiếm tới 5% trên tổng doanh thu thuần, và đang có xu hướng tăng
do tình hình kinh doanh tốt của DN đem lại cho DN các khoản thu nhập tăng, giảm
thiểu được chi phí do quản lý tốt, cải thiện công nghệ SX.
Cũng do DN kinh doanh tốt, lợi nhuận cao cũng làm cho khoản thuế thu nhập cá
nhân tăng lên trong 2 năm 2008 và 2009.
Sau khi trừ đi các khoản thuế phải nộp thì dn còn khoản lợi nhuận sau thuế là 1,37
tỉ đồng, cũng góp phần làm tăng quy mô sx của doanh nghiệp.
⇒ Tóm lại có thể thấy, năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế nhưng doanh nghiệp vẫn đảm bảo tỷ lệ tăng trưởng về lợi nhuận cũng như
doanh thu trong kỳ. doanh nghiệp đã thực hiện hiệu quả công tác bán hàng,
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Ngoài ra, công tác quản lý tốt, tiết kiệm chi phí đã giúp cho doanh

nghiệp tăng lợi nhuận trong kỳ, tình hình sản xuất kinh doanh tốt.
2.PHÂN TÍCH CÁC CÂN BẰNG TRÊN BẢNG CĐKT
1, Xác định các chỉ tiêu.
*Vốn lưu động thường xuyên
VLĐTX = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= ( Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu) – TSDH
VLĐTX(2008) = (25 697+107 929) – 78 483
= 55 143
VLĐTX(2009) = (2 404 + 117 540 ) – 67 002
= 52 942
VLĐTX của công ty tại năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2201 trđ tương đương
4% nhưng cả 2 năm đều dương có nghĩa là cty có một phần nguồn vốn dài hạn tài
trợ cho tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp kinh doanh với cơ cấu vốn an toàn. Tỷ
trọng NDH/VCSH giảm từ 0,24 xuống còn 0,02. Chứng tỏ doanh nghiệp chủ động
về vốn trong quá trình SXKD. Rủi ro tài chính giảm đáng kể.
*Nhu cầu vốn lưu động.
NCVLĐ = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh
=(Các KPThu+ HTK+ TSNH khác) – (Nợ NH –Vay và nợ
ngắn hạn)
NCVLĐ(2008)=(25 060+76 931+1374)- (71 663-12 873)
= 44 575
NCVLĐ(2009)=( 27 809+70987+1853)- (72406-1003)
= 29 246
Nhu cầu vốn lưu động ở cả 2 năm đều dương chứng tỏ phần chiếm dụng được bởi
bên thứ 3 chỉ đủ tài trợ cho một phần nhu cầu VLĐ của DN, phần còn lại vẫn cần
được tài trợ bởi bên thứ 3. Tuy nhiên nhu cầu vốn ở năm 2009 đã giảm so với năm
2008.
*Vốn bằng tiền
VBT = VLĐTX – NCVLĐ
VBT(2008) = 55143 – 44575 = 10 568

VBT(2009) =52942 – 29246 = 23 696
Vốn bằng tiền ở cả 2 năm đều dương chứng tỏ doanh nghiệp dư thừa ngân quỹ và
chủ động về vốn bằng tiền. Nhưng ở năm 2009 VBT tăng so với 2008 là 129%.
Điều này là không tốt bởi DN giữ quá nhiều tiền làm cho hiệu quả sử dụng vốn
giảm.
VBT ở cả 2 năm đều (+) còn cho ta biết VLĐTX đủ để tài trợ cho toàn bộ nhu cầu
VLĐ, DN không phải phụ thuộc vào nguồn tín dụng ngắn hạn ngân hàng, chủ động
trong quá trình sản xuất kinh doanh. DN vẫn đang kinh doanh với cơ cấu vốn an
toàn. Rủi ro tài chính ở mức thấp.
*Cơ cấu vốn kinh doanh của DN trong năm 2008 thì nguồn dài hạn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong đó Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn chủ yếu dùng để tài trợ cho quá
trình sản xuất kinh doanh, tiếp theo là nguồn vốn chiếm dụng, nợ dài hạn và vay
ngắn hạn.
Đến năm 2009 cơ cấu kinh doanh của DN không có gì thay đổi VCSH vẫn là
nguồn vốn chủ yếu với việc tăng thêm 9611 trđ tương đương tăng 9%. Nợ dài hạn
giảm23293 trđ tương đương giảm 90%.
2,Mối quan hệ của 3 chỉ tiêu.
2008
NCVLĐ= 44575
VBT= 10 568
VLĐTX = 55 143
2009
NCVLĐ = 29 246
VBT = 23 696
VLĐTX = 52 942
Trong cả 2 năm nhu cầu vốn của DN đều được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn
dài hạn, có dư thừa ngân quỹ trên cơ sở nguồn vốn dài hạn. DN kinh doanh với cơ
cấu vốn an toàn, chủ động về vốn trong quá trình SXKD vì VCSH chiếm tỷ trọng
lớn và là nguồn vốn chủ yếu.
3, Phân tích sự biến động của các nhân tố

a, Sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐTX.
Tài sản dài hạn Chênh lệch Nguồn vốn dài hạn Chênh lệch
1.Tài sản cố định
-TSCĐ hữu hình
-TSCĐ vô hình
-Chi phí XDCB dở dang
-12 008
-12 058
50
0
1.Nợ dài hạn -23 293
2.Vốn chủ sở hữu
-Vốn chủ sở hữu
+Các quỹ
+Lợi nhuận chưa phân
phối
-Nguồn kinh phí và các
quỹ khác
9 611
8 248
9 702
-1 403
1 363
2. Tài sản dài hạn khác 526
-11 482 -13 681
- VLĐTX năm 2009 giảm so với 2008 thể hiện nguồn vốn dài hạn dùng để
đầu tư cho tài sản ngắn hạn giảm nhưng cả 2 năm đều dương
- VLĐTX giảm là do Nợ dài hạn đã giảm một lượng lớn là 23293trđ, và lớn
hơn mức tăng của vốn chủ sở hữu là 9611trđ làm cho nguồn vốn dài hạn
giảm. Tuy NDH giảm làm tăng khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp

nhưng đây là một việc không tốt với doanh nghiệp, bởi TSCĐ hữu hình cũng
giảm 12058trđ, có thể doanh nghiệp đã bán bớt TSCĐ đang sử dụng để giả
bớt nợ, điều này làm giảm quy mô sản xuất của doanh nghiệp, giảm năng lực
cạnh tranh và vị thế của DN.
- Nguyên nhân DN bán bớt TSCĐ hữu hình để trả nợ dài hạn có thể do lo ngại
việc thu nhập không đủ bù đắp chi phí. VÌ lãi suất cho vay năm 2009 tăng,
việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn do tâm lý người tiêu dùng lo ngại trước
việc sữa bột dùng sản xuất bánh kẹo nhiễm melanin.
- Tóm lại, việc VLĐTX giảm là cần thiết trên góc độ sử dụng vốn nhưng vẫn
đảm bảo một cơ cấu vốn an toàn.
b , Sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến Nhu cầu vốn lưu động
Tài sản kinh doanh Chênh lệch Nợ kinh doanh Chện lệch
1.Khoản phải thu 2749 1.Nợ người bán - 4714
2.Hàng tồn kho -5944 2.Người mua ứng trước 3980
3.TSNH khác 479 3.Thuế và các khoản phải
nộp khác
1494

4.Phải trả công nhân viên 776
5.Phải trả, phải nộp khác 1850
6.Nợ ngắn hạn khác 9227
- 2716
12 613

×