Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC được sử DỤNG tại BỆNH VIỆN hữu NGHỊ đa KHOA NGHỆ AN năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ LƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ LƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA
NGHỆ AN NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và có


hiệu quả của rất nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau Đại học, các Thầy, các Cô bộ môn Tổ chức kinh tế Dược
của trường đại học Dược Hà Nội, bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An đã
tạo điều kiện thuận lợi để ủng hộ, giúp đỡ tôi học tập nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và khoa Dược của bệnh viện
Hữu nghị đa khoa Nghệ An tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai
đề tài nghiên cứu tại bệnh viện.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn: TS.Đỗ Xuân Thắng người thầy đã
tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình, các bạn đồng
nghiệp và những người thân đã chia sẻ giúp tôi vượt qua những khó khăn, trở
ngại để tôi có yên tâm học tập, vững vàng trong suốt thời gian hoàn thành
luận văn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã trực tiếp
và gián tiếp giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, ngày 22 tháng 11 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Lương
MỤC LỤC
PHỤ LỤC 1: BIỂU MẪU THU THẬP SỐ LIỆU CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2015.........................................................................4


PHỤ LỤC 2: BIỂU MẪU THU THẬP SỐ LIỆU BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DMT SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2015 BẰNG PHƯƠNG PHÁP ABC, VEN............................4

ĐĂT VẤN ĐÊ............................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.......................................................................................................................... 2
1.2.2. Phân tích VEN..................................................................................................................................9
4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỀ SỐ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NĂM 2015

46

1. KẾT LUẬN

57

1.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của DMT được sủ dụng tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015 theo
một số chỉ tiêu.........................................................................................................................................57
PHỤ LỤC 1: BIỂU MẪU THU THẬP SỐ LIỆU CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU........................................................1
PHÂN TÍCH CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2015..................1
PHỤ LỤC 2: BIỂU MẪU THU THẬP SỐ LIỆU BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU...............................................................2
PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2015 BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ABC, VEN......................................................................................................................... 2

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Biểu mẫu thu thập số liệu các biến số nghiên cứu phân tích cơ cấu
DMT sử dụng tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2015
Phụ lục 2: Biểu mẫu thu thập số liệu biến số nghiên cứu phân tích giá trị DMT
sử dụng tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2015 bằng phương
pháp ABC, VEN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV
Bệnh viện



HĐT
HĐT&ĐT
BYT
BHTY
DMT
SYT
SL
GTSD
HNĐK
DMTBV
MHBT
DMT
CBCNV
YHCT
GT
GN-HT
TDDL

KST-CNK
SD
DS
BD
MSTT

Hội đồng thuốc
Hội đồng thuốc và điều trị
Bộ Y Tế
Bảo hiểm y tế
Danh mục thuốc

Sở Y Tế
Số lượng
Giá trị sử dụng
Hữu nghị đa khoa
Danh mục thuốc bệnh viện
Mô hình bệnh tật
Danh mục thuốc
Cán bộ công nhân viên
Y học cổ truyền
Giá trị
Gây nghiện-hướng tâm thần
Tác dụng dược lý
Quyết định
Ký sinh trùng-chống nhiễm khuẩn
Sử dụng
Dược sĩ
Biệt dược
Mua sắm trực tiếp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh
viện

Trang
6

Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN

10


Bảng 1.3. Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN

11

Bảng 1.4. Mô hình bệnh tật BV HNĐK Nghệ An
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu
Bảng 2.2. Ma trận ABC/VEN
Bảng 3.1. Cơ cấu nhóm thuốc và giá trị sử dụng của các nhóm
Bảng 3.2. Cơ cấu DMT tại bệnh viện theo nguồn gốc, xuất xứ

25
28-31
34
35-36
37


Bảng 3.3. Cơ cấu DMT theo TT01/2012/TTLT-BYT-BTC

38

Bảng 3.4. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần/đa thành phần trong danh
mục

39

Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc theo tên gốc/tên thương mại/tên biệt dược

39


Bảng 3.6. Cơ cấu DMT theo quy chế thuốc thường/gây nghiện
hướng tâm thần
Bảng 3.7. Cơ cấu DMT theo phân loại tân dược/thuốc dược liệu

40
40

Bảng 3.8. Cơ cấu DMT theo đường dùng
Bảng 3.9.Cơ cấu DMT theo quy định danh mục thuốc cần hội
chẩn
Bảng 3.10. Cơ cấu DMT sử dụng theo quyết định Thầu

41

Bảng 3.11. Phân tích ABC

42

Bảng 3.12. Phân tích VEN

43

41
42

Bảng 3.13. Phân tích ma trận ABC/VEN
Bảng 3.14. Phân tích nhóm AN
Bảng 3.15. DMT theo kế hoạch đề xuất đấu thầu năm 2015
Bảng 3.16. Các thuốc có số lượng sử dụng vượt so với số lượng

theo kế hoạch đề xuất ban đầu

43-44
44-46
47

Bảng 3.17. Số lượng các biệt dược đề nghị mua ngoài thầu
Bảng 3.18. Tỷ lệ % biệt dược đã sử dụng so với danh mục trúng
thầu
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

50

Tên hình
Hình 1.1. Nguyên lý PARETO (80/20)

Trang
7

Hình 1.2. Hình ảnh bệnh viện HNĐK Nghệ An

19

Hình 1.3. Mô hình khoa dược_BV HNĐK Nghệ An

21

Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức khoa Dược

22


48-49

50



ĐẶT VẤN ĐÊ
Thuốc là dạng hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng
con người, được sử dụng trong phòng bệnh và chữa bệnh. Thuốc đã trở thành
nhu cầu thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
nhân loại. Do đó mọi vấn đề liên quan đến thuốc ngày càng được chú trọng.
Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý đang là vấn đề bất cập
của nhiều quốc gia. Đây là một trong các nguyên nhân chính làm lãng phí
nguồn tài chính dành cho y tế, gia tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ tác hại mà
bệnh nhân phải gánh chịu như: tác dụng không mong muốn của thuốc, kháng
thuốc điều trị. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm 30-40%
ngân sách ngành Y tế nhiều nước và phần lớn trong đó bị lãng phí do sự công
tác cung ứng thuốc không hiệu quả, sử dụng thuốc bất hợp lý [2] . Tại Việt
Nam, theo báo cáo của BHYT năm 2012 chi phí sử dụng thuốc chiếm một tỷ
trọng lớn khoảng 64%, trong cơ cấu chi phí khám chữa bệnh. Đây là một tỷ lệ
vượt xa so với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới [22].
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc lựa chọn và phê duyệt
để sử dụng thuốc trong bệnh viện. DMT được HĐT&ĐT xây dựng hằng năm
để phù hợp với mô hình bệnh tật. Một danh mục thuốc tốt giúp cho việc cung
ứng và sử dụng thuốc hiệu quả, phù hợp với tình hình điều trị thực tế hằng
năm của bệnh viện. Phân tích danh mục thuốc được các bệnh viện tiến hành
hằng năm để phát hiện các bất cập từ đó đưa ra danh mục thuốc mới phù hợp
nhất với mô hình bệnh tật
Trong những năm qua, Bộ Y tế đã ban hành nhiều Chỉ thị, Thông tư quy

định về sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế như: Chỉ Thị số 05/2004/CT-BYT và
được sửa đổi bổ sung trong Quyết định 05/2008/QĐ-BYT, gần đây nhất là
Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn việc sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có
giường bệnh, Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện.
1


Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An là bệnh viện hàng đầu tại Nghệ
An. Bệnh viện luôn có nhiều nỗ lực để phát triển, mang lại chất lượng phục vụ
và điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Bệnh viện đã và đang từng bước triển khai,
chấn chỉnh và thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn trong điều trị. Với vai trò và nhiệm vụ đó, công tác cung ứng thuốc cần
phải quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện HNĐK Nghệ An
năm 2015” với hai mục tiêu chính như sau:
1. Phân tích cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc được
sử dụng tại bệnh viện năm 2015.
2. Phân tích một số vấn đề thực hiện DMT sử dụng năm 2015 sau
kết quả đấu thầu.
Từ các kết quả nghiên cứu đề tài đề xuất các ý kiến góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động cung ứng thuốc tại BV trong những năm tới,
đặc biệt là trong phân tích danh mục thuốc.

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VÊ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện, HĐT&ĐT tổ chức đứng ra
điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường không thực
hiện chức năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục
2



và chính sách thuốc, bộ phận mua thuốc thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT
[33]. Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) là cơ sở để đảm bảo cung ứng
thuốc chủ động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lí, an toàn,
hiệu quả. DMTBV được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung
hoặc loại bỏ thuốc trong DMTBV trong các kỳ họp của HĐT&ĐT.
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc lựa chọn và phê duyệt
để sử dụng thuốc trong bệnh viện.[34].
Mỗi bệnh viện có một DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo
nhu cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp sẽ
góp phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện bởi nếu một
danh mục thuốc có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng
phí nguồn kinh phí của nhà nước.
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Thuốc thiết yếu là những thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc y tế theo ưu
tiên của đại bộ phận người dân, được chọn lựa dựa trên mô hình bệnh tật, bằng
chứng về hiệu quả điều trị, độ an toàn và so sánh hiệu quả, chi phí. Thuốc thiết
yếu là thuốc không thể thiếu trong hoạt động của hệ thống chăm sóc y tế và nó
phải được đảm bảo cả về mặt chất lượng, số lượng và thông tin với giá cả phải
chăng. Các nguyên tắc thực hiện chính sách thuốc thiết yếu phải mang tính
linh hoạt và việc áp dụng phải tùy theo từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
từng quốc gia. Việc xác định xem thuốc nào được đưa vào danh mục thuốc
thiết yếu (danh mục thuốc) là trách nhiệm của từng bệnh viện.
Công tác quản lý thuốc sẽ không hiệu quả nếu có quá nhiều các chủng
loại thuốc khác nhau trong bệnh viện. Tất cả các khâu quản lý thuốc trong đó
có mua thuốc, bảo quản, phân phối và sử dụng thuốc thuận lợi hơn nếu như
hạn chế được số lượng thuốc mua trong bệnh viện. Lựa chọn thuốc đúng có
thể đạt được kết quả sau:

3


+ Tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý hơn nguốn tài chính để tiếp cận
thuốc thiết yếu: Khi mua thuốc hạn chế về chủng loại với số lượng lớn thì kết
quả sẽ mua được thuốc với giá cạnh tranh và đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô
khi xét tới các khía cạnh như đảm bảo chất lượng, số lần mua, bảo quản và
phân phối. Những khía cạnh kinh tế kể trên giúp có được thuốc phục vụ điều
trị với giá cả phù hợp và đem lại lợi ích cho người bệnh
+ Chất lượng chăm sóc y tế được cải thiện: Bệnh nhân không phải điều
trị bằng nhiều loại thuốc song vẫn đảm bảo được hiệu quả - chi phí trong quá
trình điều trị với đầy đủ thông tin hơn và thầy thuốc kê đơn được đào tạo tốt
hơn. Thầy thuốc kê đơn sẽ tập trung được nhiều kinh nghiệm hơn khi số đầu
thuốc giảm và việc phát hiện các tương tác thuốc và các phản ứng có hại sẽ dễ
dàng hơn, chất lượng chăm sóc y tế sẽ được cải thiện hơn nữa nếu như thuốc
được lựa chọn trên cơ sở những hướng dẫn điều trị dựa trên bằng chứng.
Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc rất nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật,
trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các nguồn
lực tài chính, các yếu tố môi trường, địa lý và di truyền. Tổ chức Y tế thế giới
năm 1999 đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn như sau:
+ Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị,
độ an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng rãi
tại các cơ sở khám chữa bệnh.
+ Thuốc được chọn phải sẵn có ở dạng bào chế nhằm đảm bảo sinh khả
dụng, cũng như sự ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và
sử dụng nhất định.
+ Khi có hai hoặc nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí
trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kĩ lưỡng các yếu tố như hiệu quả
điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
+ Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho

toàn bộ quá trình điều trị chứ không phải chi phí tính theo đơn vị từng thuốc.
4


Khi mà các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì lựa chọn cần phải phân tích
hiệu quả - chi phí.
+ Trong một số trường hợp, sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu
tố khác như các đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những đặc điểm tại địa
phương như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất,
cung ứng.
+ Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở
dạng đa chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất để
đáp ứng nhu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội
về hiệu quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
+ Thuốc ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế (INN), tránh đề cập đến tên
biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Hội đồng thuốc và điều trị cần phải thống nhất một cách rõ ràng tất cả
các tiêu chí dựa trên những tiêu chí có sẵn của WHO để chọn thuốc đảm bảo
được quy trình lựa chọn thuốc khách quan và có cơ sở. Nếu thiếu cơ sở bằng
chứng thì các quyết định đưa ra rất có thể mang tính cá nhân hoặc thiếu khách
quan và điều này cũng sẽ gây khó khăn khi thuyết phục các thấy thuốc kê đơn
thực hiện danh mục thuốc. Các tiêu chí chọn thuốc cũng như toàn bộ thủ tục đề
xuất đưa thuốc vào danh mục phải được công khai.
Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng
DMTBV là rất quan trọng và cần phải được thực hiện một cách bài bản nhằm
tạo dựng giá trị cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc khi sử dụng. Tổ chức Y
tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT trong bệnh viện bao
gồm 4 giai đoạn với 19 bước [25] Cụ thể các bước được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện
Giai đoạn 1: Quản lý hành chính

Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của Ban
Bước 1
giám đốc bệnh viện
5


Bước 2
Thành lập HĐT&ĐT
Bước 3
Xây dựng các chính sách và quy trình
Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục thuốc
Bước 4
Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị
Bước 5
Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục thuốc hiện tại
Bước 6
Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc
Bước 7
Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMTBV
Bước 8
Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
Đào tạo cho nhân viên trong viện về DMTBV: quy định và quá
Bước 9

trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh
mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục và kê

đơn thuốc tên generic.
Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang danh mục thuốc
Bước 10 Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc

Bước 11 Xây dựng các quy định và các thông tin trong cẩm nang
Bước 12 Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang danh mục thuốc
Bước 13 Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang
Bước 14 Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang
Bước 15 In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc
Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV
Bước 16 Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn
Bước 17 Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc
Bước 18 Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc
Bước 19 Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
Để quản lý sử dụng thuốc một cách hiệu quả cần có các phương pháp
phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc. Hội đồng thuốc và điều trị thông qua
các dữ liệu này để quản lý và phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc. Các
phương pháp đó bao gồm phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích ma trận
ABC/VEN, phân tích nhóm điều trị.
1.1.3. Phương pháp phân tích ABC
1.1.3.1. Khái niệm
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm
tỉ lệ lớn trong ngân sách.
6


Phân tích ABC được thực hiện dựa trên nguyên lý PARETO (80/20)

Hình 1.1. Nguyên lý PARETO (80/20)
Theo nguyên lý Pareto: 10% theo chủng loại thuốc sử dụng 70% ngân
sách thuốc (nhóm A). Nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loai sử dụng 20% ngân
sách (nhóm B), nhóm còn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhưng chỉ sử

dụng 10% ngân sách. Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ
thuốc cho chu kì 1 năm hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt
đấu thầu, từ các kết quả thu được, các giải pháp can thiệp được đưa ra nhằm
điều chỉnh ngân sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo.
1.2.1.2. Các bước phân tích ABC
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một
đợt đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu. Các bước phân tích ABC bao gồm:
+ Liệt kê các sản phẩm
+ Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:
Đơn giá của các sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian).
Số lượng sản phẩm.
+ Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản
phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng của lượng tiền mỗi sản phẩm.
+ Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm chia cho tổng số tiền.
7


+ Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giảm dần.
+ Tính giá trị phẩn trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm, bắt đầu
số 1 sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Phân hạng sản phẩm như sau:
+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 -80% tổng giá trị tiền.
+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 -20% tổng giá trị tiền
+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền
Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm, hạng B
chiếm 10 – 20 % và 60 – 80% còn lại là hạng C.
1.2.1.3. Mục đích

Phân tích ABC cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng
lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin
này được sử dụng để:
• Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
• Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
• Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
• Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử
dụng thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh
tật.
• Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu bệnh viện [14].
• Đưa ra các chính sách quản lý hàng tồn kho:
Đối với nhóm A: Cần có chính sách quản lý hàng tồn kho chặt chẽ
- Thời gian đặt hàng lại thường xuyên (mỗi tuần thậm chí mỗi ngày).
- Tránh tồn trữ hàng với số lượng lớn.
- Lựa chọn nhà cung ứng tốt để tiết kiệm chi phí.
- Cần thiết phải xác định nhu cầu và dự báo doanh thu để tiết kiệm chi
phí tồn kho.
Đối với nhóm B:
- Số lượng dự trữ vừa phải
- Thời gian đặt hàng lại ít thường xuyên hơn (mỗi tháng)
8


- Cần theo dõi sự thay đổi chuyển sang nhóm A hoặc C.
Đối với nhóm C:
- Số lượng dự trữ lớn
- Thời gian đặt hàng lại ít thường xuyên nhất.
1.2.2. Phân tích VEN

1.2.2.1. Khái niệm
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả
năng sử dụng khác nhau.
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp lựa chọn những thuốc cần
ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện vì đôi khi nguồn kinh phí không đủ
để mua tất cả các loại thuốc như mong muốn [6],[24],[35].
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như
sau:


Các thuốc tối cần (V): Gồm các thuốc dùng để cứu sống người bệnh



hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản.
Các thuốc thiết yếu (E): Gồm các thuốc dùng để điều trị cho những bệnh
nhân nặng nhưng không nhất thiết phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức



khoẻ cơ bản.
Các thuốc không cần thiết (N): gồm các thuốc dùng để điều trị những
bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thuốc thiết yếu và
không cần thiết phải lưu trữ trong kho [6],[24].
Từ các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu ở trên và định nghĩa về V, E, N

vẫn khó khăn để phân loại thuốc vào các nhóm. Dưới đây là một số hướng dẫn
để có cái nhìn cụ thể hơn khi thực hiện phân loại VEN.
Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN [29],[33]
Vital

(V)

Đặc tính của thuốc
Mức độ nặng của bệnh
Đe dọa sự sống
Hiệu quả điều trị của thuốc
Dự phòng bệnh nặng

Essential
(E)

Non Essential
(N)

(+)

Thỉnh thoảng

Hiếm

(+)

(-)

(-)

9


Điều trị bệnh nặng

(+)
(+)
(-)
Điều trị triệu chứng hay bệnh
(-)
(+/-)
(+)
nhẹ có thể tự khỏi
Đã được chứng minh hiệu quả Luôn luôn
Thường
Có thể
Không bao
Chứng minh không hiệu quả
Hiếm
Có thể
giờ
1.2.2.2. Mục đích
Phân tích DMT theo VEN là cơ cở cho các nhà quản lý bệnh viện đưa
ra những chính sách ưu tiên trong lựa chọn, mua và dự trữ thuốc [23]. Ví dụ V
và E là các nhóm thuốc được ưu tiên mua đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp; cần
phải được kiểm soát thường xuyên khi đặt hàng; đặc biệt lưu trữ các thuốc
thuộc nhóm này để tránh hết hàng trong kho. Đối với nhóm N, giảm lựa chọn,
mua và dự trữ các thuốc thuộc nhóm này khi không cần thiết.
1.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN
Bảng 1.3. Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN [27]

A

V


E

AV

AE

N

Giám sát
Mức độ cao hơn

AN (vì cần nhiều ngân sách

Giá trị
Cao

hoặc cần cho điều trị)
B

BV

BE

BN Mức độ thấp hơn

Dự trữ
Ưu tiên dự
trữ và luôn
sẵn có


Trung bình

Cần thiết

Thấp

Thấp

Mức độ thấp hơn, không
C CV

CE

CN cần thiết phải dự trữ
nhiều

Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào Thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện các vấn đề trong quá trình sử dụng thuốc và là bước đầu
tiên trong quy trình xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu
quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và
thuốc nào ít quan trọng hơn.
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
10


1.2.4.1.Khái niệm
Phân tích nhóm điều trị sau đó đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó
phân tích đánh giá tính hợp lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử
dụng trong điều trị và mô hình bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
1.2.4.2. Các bước phân tích nhóm điều trị

- Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục
thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị.
- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu
của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống
phân loại Dược lý – Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS)
hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu – Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y
tế thế giới.
- Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị
phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm nào chiếm
chi phí lớn nhất
1.2.4.3. Mục đích
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất.
- Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu
thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt
xuất huyết.
- Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay
thế.
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VÊ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
Trong ngành Dược các phương pháp phân tích này đã được áp dụng từ
khá lâu và rộng rãi tại nhiều bệnh viện trên thế giới, là một công cụ có ý nghĩa

11


rất quan trọng trong lựa chọn mua, cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý giúp cho
bệnh viện có thể tiết kiệm được cho phí một cách đáng kể.

1.3.1. Trên thế giới
Phương pháp phân tích VEN được áp dụng đầu tiên tại Sri Lanka.
Nhưng sau khi cuốn sách “Managing Drug Supply” được xuất bản lần đầu
tiên năm 1981, thì phân tích VEN đã được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế
giới [30].
Một nghiên cứu của Mỹ (1982) sau khi phân tích ABC, để tiết kiệm chi
phí những thuốc trong nhóm A (chiếm 80% tổng số tiền) mà có giá thành cao
thì có thể tìm nhà cung cấp khác với cùng thuốc nhưng giá thấp hơn [31].
Trong một nghiên cứu tại Canada (1986), sau phân loại các thuốc vào nhóm A,
B và C, đã có chiến thuật thay đổi tần suất đặt hàng với từng nhóm. Cụ thể
các thuốc nhóm A được đặt hàng hàng tuần, còn thuốc nhóm B và C đặt hàng
với tần suất thấp hơn. Kết quả là hiệu quả kiểm soát hàng tồn kho tăng lên
đáng kể (50%) sau khi tiến hành can thiệp [30].
Trong một nghiên cứu tại Ấn Độ, phân tích VEN được thực hiện dưới
hướng dẫn của 1 chuyên gia chịu trách nhiệm về cửa hàng dược và việc phân
loại được dựa trên tiêu chuẩn của bệnh viện. Sau khi tiến hành phân tích ma
trận ABC/VEN, thu được kết quả như sau: tỷ lệ chi phí các thuốc ở trong nhóm
I, nhóm II và nhóm III tương ứng là 85,3%, 14,2% và 0,5%. Các thuốc ở nhóm
I sẽ phải được quản lý thích hợp để đảm bảo về ngân sách cũng như tính sẵn
có vì những thuốc ở nhóm này là đắt tiền hoặc mang tính sống còn. Với các
thuốc nhóm II và III thì được đặt hàng với tần suất ít hơn, do đó sẽ tiết kiệm
được chi phí và đảm bảo vốn không trong tình trạng báo động. Kết quả này
được gửi tới các nhà quản lý cửa hàng thuốc và được phối hợp sử dụng để đưa
ra quyết định trong mua sắm, tồn kho và giám sát các sản phẩm thuốc [35].
Trong một nghiên cứu khác năm 2003 phân tích ma trận ABC/VEN đã
được áp dụng thành công tại bệnh viện. Tác giả nhận thấy rằng nếu chỉ xem
xét phân tích ABC, thì có thể kiểm soát hiệu quả trên 23 thuốc nhóm A nhưng

12



những thuốc sống còn (V) ở trong nhóm B và C không được xem xét đến.
Nhưng nếu thực hiện phân tích VEN thì đây được xem là công cụ kiểm soát lý
tưởng để có thể xác định nhóm thuốc V và E. Tuy nhiên, trong nhóm A có 6
thuốc không thiết yếu, do đó không thể bỏ qua hoàn toàn nhóm N. Khi kết hợp
cả thuốc nhóm A và N thì 64 thuốc cần phải được giám sát. Tuy nhiên khi kết
hợp ma trận ABC/VEN thì sẽ chỉ giám sát các thuốc chiếm >5% ngân sách,
khi đó số lượng sản phẩm cần giám sát là 56 thuốc, vì vậy các thuốc sẽ được
quản lý hợp lý và hiệu quả hơn. Trong nghiên cứu này chỉ ra nhóm CV (29 loại
thuốc) có chi phí thấp nhưng lại có hiệu quả điều trị cao. Từ đó khuyến cáo,
các thuốc này có thể được mua 1 năm/lần, đảm bảo tính sẵn có trong năm và
tránh hết hàng, chi phí dự trữ thấp. Nhóm AN chỉ có 7 thuốc nhưng chiếm tới
11% ngân sách, do đó việc đặt hàng các thuốc này có thể điều chỉnh và đảm
bảo hợp lý với các thuốc khác [32].
Một nghiên cứu phân tích ABC/VEN ở một cơ sở y tế đa khoa với hơn
1000 giường bệnh, chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho dân số 1.4 triệu
người, tiến hành trong 4 năm từ 2011 đến 2014. Khi tiến hành phân tích VEN,
các thuốc được dược sĩ lâm sàng phân loại dựa vào tất cả các bằng chứng sẵn
có về lợi ích, tính an toàn, và chi phí. Trong năm 2013, tiến hành các cuộc thảo
luận về kết quả phân tích abc-ven trong hai năm trước và năm 2014, mở các
cuộc hội thảo chuyên đề cho trưởng khoa Dược để cung cấp các nguyên tắc sử
dụng thuốc hợp lý dựa trên bằng chứng. Kết quả: tiêu thụ thuốc năm 2013 thấp
hơn năm 2014. Đây là kết quả nổi bật vì trong 3 năm trước chi phí tiêu thụ đều
tăng dần theo từng năm. Số lượng hoạt chất INN được sử dụng trong năm
2014 là 519, cao nhất trong vòng 4 năm (2011 là 429, 2012 là 432, 2013 là
513) hơn 40% chi phí sử dụng thuốc năm 2014 tập trung vào các thuốc thiết
yếu, cao nhất trong vòng 4 năm. Chi phí cho các thuốc không thiết yếu trong
năm 2014 tương tự như các năm trước, tuy vậy nếu tính ra số tiền chính xác

13



tiêu cho các thuốc không thiết yếu thì năm 2014 thấp hơn 2013 và 2012. Chi
phí sử dụng cho các thuốc đường tiêm truyền năm 2014 thấp hơn 2013, nhưng
vẫn ở mức cao. Xu hướng sử dụng thuốc kháng sinh đã chuyển biến tích cực,
khi lượng kháng sinh fluoroquinolones sử dụng trong năm 2014 đã giảm gần 5
lần so với năm 2013, lượng cephalosporins cũng giảm, tuy nhiên không quá
nhiều. Các thuốc tác động lên hệ máu được tiêu thụ trong năm 2014 nhiều hơn
hai lần so với năm 2013, các thuốc chống đông máu, thuốc cầm máu, thuốc
chống thiếu máu, lượng sử dụng các thuốc tim mạch, thuốc tác động lên hệ
thần kinh trung ương, thuốc đường tiêu hóa và chuyển hóa... đều giảm trong
năm 2014. Kết luận: việc áp dụng các nguyên tắc sử dụng thuốc dựa trên bằng
chứng tại bệnh viện nói trên đã mang lại sự chuyển biến tích cực trong việc sử
dụng thuốc [36].
1.3.2. Tại Việt Nam
Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào Thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy
trình xây dựng DMTBV [11].
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở các
bệnh viện. Một nghiên cứu áp dụng phân tích ABC/VEN tại bệnh viện 87 tổng
cục hậu cần. So với năm 2007 thì năm 2008 tỷ lệ số lượng tiêu thụ và giá trị
tiêu thụ các thuốc thuộc DMT-VE đã được tăng lên, thuốc không thuộc DMTVE tuy đã giảm về số lượng biệt dược và tỷ lệ số lượng tiêu thụ không thay đổi
nhưng tỷ lệ giá trị tiêu thụ thuốc lại giảm đi rất nhiều trong cơ cấu các thuốc
thuộc loại A cũng như trong cơ cấu thuốc của năm. Điều này cho thấy có sự
giảm về số lượng biệt dược và ưu tiên lựa chọn các thuốc không thuộc DMTVE với giá thấp hơn so với năm 2007.

14


Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành khảo

sát về việc sử dụng phương pháp này tại một số bệnh viện đa khoa các tuyến,
điều đặc biệt đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện chưa hiểu hoặc
chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN. Cụ thể là hầu hết các thành viên
của HĐT&ĐT của các BV tuyến tỉnh và tuyến huyện đều nói rằng “không
biết” hoặc “chưa biết”, còn một số phó giám đốc bệnh viện tuyến Trung Ương
“đã nghe nói qua nhưng chưa biết áp dụng” phương pháp ABC/VEN này. Trên
thực tế, một số thành viên HĐT&ĐT “đã được tập huấn về phương pháp
ABC/VEN qua khóa học của Bộ Y tế nhưng chưa có quy định bắt buộc áp
dụng phương pháp này tại bệnh viện nên chưa tiến hành”. Theo ý kiến của một
Phó giám đốc BV tuyến Trung Ương “phân tích VEN cho một bệnh viện
Trung Ương với hơn 20 khoa lâm sàng là rất khó và chưa có hướng dẫn cụ
thể”. Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên cho dù vẫn đảm
bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa khoa học. Việc áp dụng phương
pháp phân tích ABC/VEN này ở các bệnh viện tại Việt Nam còn nhiều hạn chế
[17].
Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Minh Hiền (2012) kết quả phân tích
ABC và VEN danh mục thuốc bệnh viện Hữu nghị thu được như sau. Các
thuốc nhóm N sau khi phân tích là: Vitamin C viên 100mg, Glucosamine viên
250mg, Glucosamine gói 1500mg, Gingko Biloba viên 400mg, Alpha
chymotrypsin viên Microkatal, Vitamine E 1000 UI, Raubasine + Almitrine
(Duxil). Từ kết quả này, tác giả đã khuyến cáo HĐT&ĐT can thiệp các vấn đề
về sử dụng thuốc như giám sát hạn chế kê đơn, giảm ngân sách các thuốc
nhóm N [14].
Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung (2012) về việc áp dụng một số biện
pháp can thiệp để cải thiện chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện, trong đó
để đánh giá danh mục thuốc trước và sau can thiệp bằng việc sử dụng phân
tích ABC/VEN. Sau khi phân tích ABC/VEN 541 hoạt chất, kết quả thu được

15



như sau: ở nhóm A có 9 hoạt chất bị loại bỏ khỏi danh mục, nhóm B có 13
hoạt chất bị loại khỏi danh mục và nhóm C có 145 hoạt chất bị loại khỏi danh
mục. Trước can thiệp nhóm N chiếm 10,8% về giá trị, sau can thiệp còn 8,4%
và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Sự kết hợp ABC và VEN tạo thành
ma trận ABC/VEN, trong đó: nhóm I gồm 80 hoạt chất chiếm 14,8% về giá trị
trước can thiệp giảm xuống còn 9,1% sau can thiệp và 14 hoạt chất bị loại khỏi
danh mục [21]. Có thể thấy nghiên cứu này đã đưa ra những kết quả rất có ý
nghĩa đối với bệnh viện, những thuốc không cần thiết đối với bệnh viện đã
được loại khỏi danh mục, tiết kiệm được chi phí dành cho thuốc của bệnh viện.
Tại Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2013: 4 nhóm sử dụng
kinh phí lớn nhất là thuốc kháng sinh (20,3% kinh phí), thuốc điều trị ung thư
chiếm 21,7%, thuốc tim mạch chiếm 15%, thuốc đường tiêu hóa chiếm
10,5%. Thuốc nhóm A chiếm 18,5% khoản mục tương đương giá trị sử
dụng 73,8%. Thuốc nhóm B chiếm 71,8% khoản mục tương đương giá trị sử
dụng 24,7%. Thuốc nhóm C chiếm 9,7% khoản mục tương đương giá trị sử
dụng 1,5%. Thực hiện quy chế chuyên môn: 100% ghi đầy đủ thông tin bệnh
nhân; trên 90% bệnh án ghi đủ tên thuốc, nồng độ; 100% bệnh án đánh số
thứ tự ngày dùng thuốc với thuốc có quy đinh đánh số thứ tự ngày dùng
thuốc. Một số nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp sử dụng phân tích
ABC, VEN, để kịp thời phát hiện và can thiệp những tồn tại và bất hợp
lý trong sử dụng thuốc, tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh dự phòng
cho phẫu thuật, giảm số lượng thuốc trung bình trong một đơn [15].
Tại bệnh viện đa khoa Thanh Hóa, kết quả phân tích ABC cho thấy,
nhóm A chiếm 20,83% tổng số lượng thuốc chiếm 70,35% giá trị sử dụng.
Nhóm B có số lượng thuốc chiếm 21,62% và 20,10% giá trị sử dụng. Nhóm
C có số lượng thuốc lớn nhất chiếm 57,55% nhưng giá trị sử dụng nhỏ nhất
chỉ chiếm 9,55%. Tiến hành phân tích VEN cho thấy các thuốc V (tối cần)
chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng cao nhất, tiếp đến là thuốc E, thuốc N chiếm tỷ lệ
16



ít nhất. Kết hợp phân tích ABC/VEN cho thấy sự chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc khi một số thuốc không thật sự thiết yếu (nhóm AN) chiếm tỷ lệ 4,9%
gía trị [23].
1.4. MỘT SỐ NÉT VÊ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
1.4.1. Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An
Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An tiền thân là nhà thương Vinh,
thành lập vào thời kỳ Pháp thuộc vào năm 1910.
Cùng sự phát triển của lịch dân tộc, quá trình hình thành và phát triển
của Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An trải qua bao khó khăn vất vả, nhờ
sự nỗ lực hết mình, hy sinh xương máu của rất nhiều CBCNV bệnh viện.
Tháng 10/2014, Bệnh viện HNĐK Nghệ An chính thức di chuyển tới địa điểm
làm việc mới tại Km5, đại lộ Lê Nin, xã Nghi Phú, TP Vinh, Nghệ An. Từ đây,
người dân Nghệ An có được một bệnh viện tỉnh với quy mô rộng lớn với
giường bệnh được giao là 900; thực kê 1300 giường; với phương tiện, kỹ thuật
hiện đại, đội ngũ CBCNV đông đảo, tri thức y học vững (khoảng 1000 nhân
viên). Đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của không chỉ
nhân dân trong tỉnh mà cả các tỉnh lân cận cũng như nước bạn Lào. Mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An sẽ là bệnh viện
mang tầm cỡ khu vực Bắc Trung bộ trực thuộc Bộ Y tế.
Hình 1.2. Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An

17


1.4.2. Khoa Dược - Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An là bệnh viện hạng I, có số lượng
bệnh nhân đông và tình trạng nặng do đó nhu cầu về thuốc cũng như hóa chất,
vật tư y tế rất đa dạng về chủng loại và chất lượng. Vấn đề cung ứng thuốc là

một trong những nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng công tác
khám chữa bệnh của bệnh viện. Mặt khác hoạt động cung ứng thuốc chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố vì vậy bên cạnh những mặt thuận lợi cũng có
những khó khăn nhất định.
Hằng năm, khoa dược sẽ thống kê số liệu, dựa vào chủng loại, số lượng
thuốc sử dụng năm trước, đồng thời dựa vào mô hình bệnh tật tại bệnh viện và
nhu cầu sử dụng của các khoa lâm sàng cũng như kinh phí sử dụng, sau đó
trình lên HĐT&ĐT xem xét các ý kiến, thống nhất và ký duyệt DMT kèm số
lượng ước tính sử dụng cho 1 năm để xây dựng danh mục thuốc đề xuất đấu
thấu rộng rãi tập trung tại sở y tế cho năm sau và đó cũng chính là DMT chính
thức cho năm kế tiếp. Trên cơ sở đó cũng chính là bệnh viện sẽ xây dựng DMT
bệnh viện phù hợp. DMTBV đa dạng cả về các nhóm dược lí, số hoạt chất
18


×