Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tài liệu ôn thi THPT quốc gia Ngữ văn (Đọc hiểu NLXH NLVH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 44 trang )

CHƢƠNG I. ĐỌC HIỂU
1. Những vấn đề chung
Các câu hỏi Đọc hiểu được sắp xếp từ dễ đến khó, theo các mức độ
nhận thức: nhận biết – thông hiểu – vận dụng. Điều cần chú ý là phải nắm
được những hình thức câu hỏi tương ứng với các mức độ nhận thức nêu
trên.
- Ở mức độ nhận biết: cần chú ý các câu hỏi nhận diện (như nhận diện
phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thể thơ, thao tác lập luận, các
biện pháp tu từ,…); tái hiện thông tin,…
- Ở mức độ thông hiểu: cần chú ý các câu hỏi về nội dung văn bản, ý
nghĩa câu nói/hay hiện tượng trong văn bản; hiệu quả/tác dụng của việc sử
dụng biện pháp tu từ, chi tiết, hình ảnh,… trong văn bản.
- Ở mức độ vận dụng (vận dụng thấp): vận dụng sự nhận biết, thông
hiểu của bản thân để giải quyết, xử lí một tình huống; bày tỏ ý kiến, nhận
xét, đánh giá về tư tưởng, thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản; đề xuất
ý kiến,…
Tham khảo ví dụ sau:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che
Là hương hoa đồng cỏ nội
Bay trong giấc ngủ đêm hè
Quê hương là vàng hoa bí
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đôi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người…
(Trích Quê hương – Đỗ Trung)


Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.

1


Câu 2. Chỉ ra và cho biết hiệu quả biểu đạt của phép điệp cấu trúc
được sử dụng trong đoạn thơ trên.
Câu 3. Cách viết “Quê hương là cầu tre nhỏ”, “Quê hương là vàng
hoa bí”,… cho thấy quan niệm như thế nào của tác giả về quê hương ?
Câu 4. Nếu là người phải sống xa quê hương, anh/chị sẽ cảm nhận như
thế nào về ý nghĩa của câu thơ “Quê hương mỗi người chỉ một” ?
2. Kiến thức cơ bản để làm bài
2.1. Biện pháp tu từ
- Các biện pháp tu từ ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh.
- Các biện pháp tu từ về từ : so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói
giảm, cường điệu, điệp từ,…
- Các biện pháp tu từ cú pháp: lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen,…
2.2. Phương thức biểu đạt
- Tự sự: kể lại/trình bày diễn biến sự việc.
- Miêu tả: tái hiện trạng thái, đặc điểm của sự vật, con người.
- Biểu cảm: bày tỏ tình cảm, cảm xúc.
- Nghị luận: trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận về một vấn đề nào đó.
- Thuyết minh: trình bày đặc điểm, tính chất,… của đối tượng.
- Hành chính– công vụ: trình bày thông tư, nghị định,… theo biểu mẫu.
2.3. Thao tác lập luận
- Giải thích: dùng lí lẽ và dẫn chứng để giúp người đọc/người nghe
hiểu một vấn đề nào đó.
- Phân tích: chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố, bộ phận để xem xét
rồi khái quát, phát hiện bản chất của đối tượng.
- Chứng minh: đưa ra lí lẽ, dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ vấn đề.

- So sánh: nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật hoặc các mặt trong
cùng một sự vật, hiện tượng để chỉ ra những nét giống nhau hoặc khác nhau
giữa chúng. Từ đó, thấy được đặc điểm và giá trị của mỗi sự vật, hiện
tượng được so sánh.
- Bác bỏ: dùng lí lẽ và dẫn chứng để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến
sai lệch hoặc thiếu chính xác. Từ đó, nêu ý kiến của mình để thuyết phục
người nghe/người đọc.
- Bình luận: Đề xuất và thuyết phục người nghe/người đọc tán đồng
với nhận xét, sự đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng, vấn đề.
2


2.4. Phong cách ngôn ngữ
Có các phong cách ngôn ngữ sau : PCNN sinh hoạt, PCNN nghệ thuật,
PCNN chính luận, PCNN báo chí, PCNN khoa học, PCNN hành chính.
Bảng tóm tắt về các phong cách ngôn ngữ :
Tên PCNN
Thể loại văn bản tiêu biểu
Các đặc trưng cơ bản
- Ngôn ngữ nói trong hội - Tính cụ thể.
thoại hằng ngày.
- Tính cảm xúc.
PCNN sinh hoạt
- Dạng viết: thư từ, nhật - Tính cá thể.
kí, tin nhắn.
- Thơ ca, hò vè,…
- Tính hình tượng.
PCNN nghệ thuật - Truyện, tiểu thuyết,…
- Tính truyền cảm.
- Tính cá thể hóa.

- Cương lĩnh tuyên ngôn, - Tính công khai về
tuyên bố,…
quan điểm chính trị.
- Bình luận, xã luận,…
- Tính chặt chẽ trong
PCNN chính luận
diễn đạt và suy luận.
- Tính truyền cảm,
thuyết phục.
- Bản tin.
- Tính thông tin thời sự
- Phóng sự.
- Tính ngắn gọn.
PCNN báo chí
- Tiểu phẩm, phỏng vấn.
- Tính sinh động, hấp
dẫn, lôi cuốn.
- Chuyên luận, luận án, - Tính trừu tượng, khái
luận văn.
quát.
PCNN khoa học
- Giáo trình, giáo khoa.
- Tính lí trí, lôgic.
- Sách báo khoa học, - Tính phi cá thể.
thường thức,…
- Quyết định, biên bản, - Tính khuôn mẫu.
báo cáo,…
- Tính minh xác.
PCNN hành chính
- Các loại văn bằng, - Tính công vụ.

chứng chỉ, đơn từ,…

3


2.5. Hình thức kết cấu đoạn văn
- Diễn dịch : câu chủ đề ở đầu đoạn văn.
Ví dụ :
“Nghệ thuật thơ trong Nhật kí trong tù rất phong phú. Có bài là lời
phát biểu trực tiếp, đọc hiểu ngay. Có bài lại dùng lối ngụ ngôn viết rất
thâm thúy. Có bài tự sự. Có bài trữ tình. Lại có bài châm biếm…” (Dẫn
theo Văn bản và liên kết trong tiếng Việt – Diệp Quang Ban)
- Quy nạp : câu chủ đề ở cuối đoạn văn.
Ví dụ :
“Chính quyền nhân dân ta vững chắc. Quân đội nhân dân hùng mạnh.
Mặt trận dân tộc rộng rãi. Công nhân, nông dân và trí thức được rèn luyện
thử thách và tiến bộ không ngừng. Nói tóm lại : lực lượng của chúng ta to
lớn và ngày càng to lớn.” (Hồ Chí Minh)
- Song hành : không có câu chủ đề, các câu trong đoạn văn triển khai
các khía cạnh của vấn đề.
Ví dụ:
Ca dao là bầu sữa nuôi dưỡng tuổi thơ (hát ru). Ca dao là hình thức
trò chuyện tâm tình của những chàng trai, cô gái (hát ví, hát xoan, hát
ghẹo). Ca dao là tiếng nói biết ơn, tự hào về công đức của tổ tiên và anh
linh của những người đã khuất (bài ca lễ hội). Ca dao là phương tiện bộc
lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân hoan của những người sản xuất.(Internet)
- Móc xích : không có câu chủ đề, câu sau kế thừa và phát triển ý câu
trước, luận cứ câu trước tạo tiền đề cho câu sau.
Ví dụ :
Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải tăng gia sản xuất. Muốn tăng

gia sản xuất thì phải có kĩ thuật tiên tiến. Muốn sử dụng kĩ thuật thì phải có
văn hóa. Vậy việc bổ túc văn hóa là cực kì cần thiết. (Hồ Chí Minh)
- Tổng phân hợp : câu chủ đề đứng ở vị trí đầu đoạn, câu kết đoạn khái
quát ý hoặc mở rộng ý của câu chủ đề.
Ví dụ :
Tiếng Việt chúng ta rất đẹp, đẹp như thế nào đó là điều khó nói. Chúng
ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào, cũng như ta không thể nào phân
tích cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên. Nhưng đối với chúng ta là
người Việt Nam, chúng ta cảm thấy thưởng thức một cách tự nhiên cái đẹp
của tiếng ta, tiếng nói của quần chúng nhân dân trong ca dao và dân ca,
4


lời văn của các nhà văn lớn. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp, bởi vì tâm
hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của
nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. (Phạm
Văn Đồng)
2.6. Các yếu tố khác
Ngoài các nội dung trên, cần chú ý nhận diện các yếu tố, phương tiện
ngôn ngữ khác như: thể thơ (thơ lục bát, thơ tự do, thơ năm chữ,…); cách
ngắt nhịp; từ ngữ, hình ảnh,… trong văn bản.
3. Một số lƣu ý khi trả lời câu hỏi Đọc hiểu
- Câu trả lời cần trình bày rõ, gọn, tránh lan man.
- Chú ý một số hình thức câu hỏi:
+ Với câu hỏi yêu cầu xác định phương thức biểu đạt chính/ thao tác
lập luận chính/… chính,… thì chỉ cần xác định một phương thức/ thao tác.
+ Với yêu cầu nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ hay của
phương tiện ngôn ngữ: thì cần chỉ ra ra biện pháp tu từ hay phương tiện
ngôn ngữ trước rồi mới nêu hiệu quả biểu đạt của chúng.
- Với câu hỏi vận dụng (thấp) : chỉ cần trả lời ngắn gọn, không yêu cầu

viết thành đoạn văn.
- Chú ý đọc kĩ xem câu hỏi có bao nhiêu ý hỏi thì trả lời đầy đủ các ý
hỏi đó.

5


CHƢƠNG II. VIẾT ĐOẠN VĂN NLXH NGẮN (KHOẢNG 200 CHỮ)
1. Những vấn đề chung
- Khái niệm :
+ Đoạn văn: là một đơn vị cấu thành văn bản. Đoạn văn thường được
tính từ chỗ viết hoa, thường lùi vào ở đầu dòng cho đến chỗ chấm xuống
dòng. Đoạn văn diễn đạt tương đối trọn vẹn một nội dung nhất định.
+ Văn nghị luận được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe
một tư tưởng, một quan điểm nào đó. Nó thường có luận điểm rõ ràng, có lí
lẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo dung lượng (khoảng 200 chữ) theo
yêu cầu của đề; đoạn văn được tính từ chỗ thụt vào đầu dòng với chữ cái
đầu tiên viết hoa, kết thức bằng dấu chấm xuống dòng.
- Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn không nhất thiết phải trình bày trọn
vẹn tất cả các ý như nội dung của một văn bản hoàn chỉnh. Tùy theo yêu
cầu của đề bài mà đoạn văn sẽ tập trung giải quyết một vấn đề nhất định
nào đó. Tất nhiên, đoạn văn phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, có dẫn
chứng mới thuyết phục được người đọc, người nghe.
2. Cách thức trình bày đoạn văn
Có 5 cách trình bày: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành,
móc xích. Song, cách phổ biến nhất là tổng phân hợp.
2.1. Đoạn văn nghị luận về tƣ tƣởng đạo lí
- Tổng : Câu chủ đề (nêu lên vấn đề nghị luận).
- Phân :

+ Giải thích vấn đề nghị luận.
+ Phân tích và chứng minh các biểu hiện, các khía cạnh, tác dụng/hay
hậu quả của vấn đề.
+ Mở rộng bàn bạc (phản biện, luận bàn, phê phán,…).
- Hợp : Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Ví dụ : “Sống không dựa dẫm” rõ ràng là một châm ngôn đúng đắn.
Đó là cách mỗi người chúng ta tự đứng trên đôi chân của mình, tự vượt
qua khó khăn, thử thách mà không cần phải lệ thuộc vào bất kì ai hay bất
kì sự giúp đỡ nào. Bằng việc “sống không dựa dẫm”,ta sẽ rèn được cho
mình bản lĩnh và ý thức trách nhiệm: chấp nhận và khắc phục những thiếu
sót, không ngại khó và luôn có chí cầu tiến trong công việc. Xây dựng tinh
thần tự lập từ sớm còn giúp chúng ta làm việc hiệu quả, có khoa học và có
6


mục đích, luôn hết mình để thực hiện những mục tiêu đặt ra. Chỉ khi biết
“sống không dựa dẫm”, chúng ta mới có cơ hội tự mình tìm hiểu sở thích
và thế mạnh của chính mình, từ đó hoạch định những kế hoạch, “con
đường” đi đúng đắn cho riêng mình và không ngừng tôi luyện mình để
vững vàng trên con đường mà mình đã chọn. Giống như những người con
của ca sĩ nhạc Pop - Sting, nhờ được cha rèn cho cách sống tự lập từ nhỏ
mà mỗi người đã mau chóng trưởng thành, có sự nghiệp riêng và không
cần phải lệ thuộc vào khối tài sản kếch xù 180 triệu bảng Anh của cha
mình. Tuy vậy, không lệ thuộc vào người khác lại không đồng nghĩa với
việc từ chối mọt sự giúp đỡ khi cần thiết. Từ chối sự giúp đỡ chính là thái
độ bất cần, tự cô lập chính mình, tự tách mình thành một kẻ thừa trong
những người còn lại. Tóm lại, mỗi người cần xác định cho mình một thái
độ sống tự lập, và tự lập cũng không có nghĩa là biệt lập.
2.2. Đoạn văn nghị luận về hiện tƣợng đời sống
- Tổng : Câu chủ đề (nêu lên vấn đề nghị luận).

- Phân :
+ Giải thích, miêu tả thực trạng.
+ Phân tích – chứng minh các mặt tác dụng/hay hậu quả từ hiện tượng.
+ Nêu nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp.
- Hợp : Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Tham khảo đoạn văn sau:
Hiện tượng "thiên tài không bằng cấp" thực sự rất đáng để chúng ta
quan tâm và học hỏi. Những thiên tài không bằng cấp như Thomas Edison,
Soichiro Houda, Walt Dirvy… đều có những đặc điểm chung. Thứ nhất, họ
không ngừng học. Không bằng cấp không đồng nghĩa với việc không học,
chắc chắn họ đã học tập và thực hành rất nhiều. Thứ hai, họ không sợ thất
bại và cuối cùng là họ luôn kiên trì và giữ trong mình một ngọn lửa nhiệt
huyết. Hiện tượng này tưởng rằng mang lại một nguổn tư tưởng mới về
cách nhìn nhận bằng cấp và giá trị của sự học thật sự nhưng lại xảy ra sự
hiểu sai lệch khi cho rằng không cần học, không cần cố gắng vẫn thành
công. Điều này hoàn toàn đi ngược với ý nghĩa của hiện tượng "thiên tài
không bằng cấp”. Tóm lại, hiện tượng "thiên tài không cấp” chỉ là một
minh chứng rõ ràng hơn cho việc con người không ngừng cổ gắng và đạt
được kết quả tốt đẹp. Nó góp phần thay đổi cách nhìn về những tờ bằng
cấp hào nhoáng đổng thời thúc đẩy tính kiên trì và lòng say mê ở mỗi con
người.
7


CHƢƠNG III. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

A. CÁC DẠNG ĐỀ
1. Nghị luận về một bài thơ đoạn thơ
* Mở bài:
Giới thiệu vài nét chính tác giả (phong cách nghệ thuật), tác

phẩm >> nêu vấn đề nghị luận.
* Thân bài :
- Phân tích/ cảm nhận nội dung và nghệ thuật của bài thơ/ đoạn
thơ.
- Khái quát về đặc sắc nghệ thuật (một đoạn văn riêng): bút pháp,
ngôn từ, hình ảnh, nhạc điệu, giọng điệu,…
* Kết bài:
Khái quát lại nội dung và nghệ thuật vừa phân tích >> khẳng
định phong cách nghệ thuật của tác giả/ sức sống lâu bền của tác
phẩm.
2. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
* Mở bài:
Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận (dẫn nguyên văn câu nhận định/ý
kiến).
* Thân bài :
- Giải thích khái niệm, từ ngữ, ý của cả câu nhận định/ý kiến.
- Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng đắn của ý kiến.
- Lí giải nguyên nhân, ý nghĩa của ý kiến,…
* Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề, ý nghĩa của ý kiến đối với văn học và đời
sống.

8


3. Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
* Mở bài:
Giới thiệu vài nét chính tác giả (phong cách nghệ thuật), tác
phẩm >> nêu vấn đề nghị luận.
* Thân bài :

- Phân tích/ cảm nhận nội dung và nghệ thuật của tác phẩm/ đoạn
trích.
- Khái quát về đặc sắc nghệ thuật (một đoạn văn riêng): nghệ
thuật xây dựng tình huống; nghệ thuật miêu tả tâm lí, khắc họa tính
cách nhân vật; nghệ thuật kể chuyện;…
* Kết bài:
Khái quát lại nội dung và nghệ thuật vừa phân tích >> khẳng
định phong cách nghệ thuật của tác giả/ sức sống lâu bền của tác
phẩm.
4. Nghị luận so sánh hai đối tƣợng văn học
* Mở bài :
Giới thiệu đề tài chung của hai đối tượng >> phong cách, quan
điểm tiếp cận của từng tác giả >> nêu hai đối tượng nghị luận.
* Thân bài:
- Phân tích/ cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đối tượng 1.
- Phân tích/ cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đối tượng 2.
- So sánh hai đối tượng (tương đồng, khác biệt); lí giải về sự
khác biệt.
* Kết bài:
Khẳng định lại nét riêng/chung cơ bản của hai tác giả >> những
đóng góp của hai tác giả cho nền văn học.

9


B. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA TÁC PHẨM

TÂY TIẾN
_____________________________ QUANG DŨNG
* “… Tây Tiến … nơi mà con người Tây Tiến, chiến sĩ Tây Tiến,

núi rừng Tây Tiến đã vượt ra ngoài những cảm quan ban đầu của
hồn thơ Quang Dũng để đến với đại ngàn thi hứng. Nơi ấy, cuồn
cuộn dòng chảy lạnh lùng và đa tình, hiện thực và lãng mạn, bi và
tráng. Một Tây Tiến không chỉ níu kéo bước chân người lính trong
nỗi niềm nhớ… Tất cả đều gợi ấn tượng của sự “lạ hóa”, của những
vẻ đẹp kì ảo khó gọi tên…”. (Đinh Minh Hằng, in trong Vẻ đẹp văn
học cách mạng)
* Tây Tiến, biên cương mờ lửa khói
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy, con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông.
(Trích Bài thơ ấy – Giang Nam)
* “Ba mươi tư câu, không một câu nào non nớt, bằng phẳng, trái
lại câu nào cũng có nội lực riêng, tạo nên không khí chung cho bài
thơ, một khí vị bi hùng, hoang dã và quả cảm” (Nhà thơ Vũ Quần
Phương).
1. Vài nét chính về tác giả, tác phẩm :
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và
soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn
thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông
viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình. Tây
Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc
phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô.
2. Nội dung tác phẩm :
a). Đoạn thơ 1. Nỗi nhớ của nhà thơ về đoàn quân Tây Tiến
trên nền thiên nhiên miền Tây.

10



- Hai câu đầu : là tiếng gọi thương gọi nhớ dạt dào tha thiết về
thiên nhiên miền Tây và đoàn quân Tây Tiến.
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
Cảm xúc chủ đạo của toàn bài thơ: niềm nhớ nhung về Tây
Tiến, về miền Tây.
- Thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội và bí hiểm: con đường
hành quân nhiều gian khó, đầy thử thách :
+ Sương lấp đường đi, lấp dáng người trong mờ mịt.
+ Dốc rồi lại dốc, khúc khuỷu.
+ Gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống.
+ Tiếng thác nước gầm thét oai linh, tiếng gầm của con cọp dữ
“trêu người”,…
- Thiên nhiên miền Tây cũng không kém phần mĩ lệ, trữ tình :
+ Hoa về trong đêm hơi.
+ Những cồn mây heo hút.
+ Nhà ai trong mưa xa khơi,…
- Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi
sinh mà vẫn ngang tàng, tâm hồn vẫn trẻ trung, lãng mạn.
+ Nặng nhọc, dãi dầu sương gió trên mỗi chặng đường hành
quân vượt đèo dốc, có người lính đã gục lên súng mũ bỏ quên đời.
+ Thấp thoáng đâu đó còn chút tinh nghịch nhưng đầy khí vị lính
tráng của họ “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”.
+ Vẫn trẻ trung, lãng mạn và dạt dào tình cảm với con người Tây
Bắc.
b). Đoạn thơ 2. Những kỉ niệm đẹp của một thời trận mạc và
cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
- Cảnh đêm liên hoan rực rỡ lung linh.
- Người lính Tây Tiến chung vui với bản làng xứ lạ phương xa
bằng một tâm hồn đa tình, niềm say sưa chiêm ngưỡng.

11


- Cảnh thiên nhiên sông nước miền tây một buổi chiều sương
giăng hư ảo: cảnh buồn, song thi vị và trữ tình.
c). Đoạn thơ 3. Bức chân dung người lính Tây Tiến.
- Hai câu đầu: Người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp khí phách phi
thường.
- Hai câu tiếp: Người lính Tây Tiến mang một tâm hồn lãng mạn,
hào hoa.
- Hai câu tiếp: Người lính Tây Tiến có lí tưởng cao đẹp, sẵn sàng
hi sinh vì Tổ quốc.
- Hai câu cuối đoạn: Người lính Tây Tiến hi sinh một cách bi
tráng.
 Vẻ đẹp hào hùng bi tráng và hào hoa lãng mạn.
d). Đoạn thơ 4. Lời thề sắt son của nhà thơ.
3. Đặc sắc nghệ thuật
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn, âm hưởng bi tráng >> vẻ đẹp
hào hùng và hào hoa của người lính.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, các từ mang
tính lạ hóa, từ tượng hình, từ Hán Việt,...
- Giọng điệu linh hoạt (lúc hào hùng bi tráng, lúc nhẹ nhàng tha
thiết, sâu lắng), ngắt nhịp phối âm sáng tạo >> câu thơ giàu chất họa
và nhạc điệu,...
4. Kết luận
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã
khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền
cảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình
tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng
sẽ còn có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.


12


VIỆT BẮC
_____________________________ TỐ HỮU
* “Thơ là đi giữa nhạc và ý. Rơi vào cái vực ý, thì thơ sẽ sâu, nhưng
rất dễ khô khan. Rơi vào cái vực nhạc, thì thơ dễ làm đắm say người,
nhưng cũng dễ nông cạn. Tố Hữu đã giữ được thế quân bình giữa hai vực
thu hút ấy. Thơ của anh vừa ru người trong nhạc, vừa thức người bằng ý”.
(Lời nói đầu tuyển tập thơ Tố Hữu – Chế Lan Viên)
* “Thơ của chàng thanh niên Tố Hữu khi ấy từ trái tim vọt ra cũng như
thơ của chúng tôi, cũng lãng mạn như thể chúng tôi, nhưng là thứ lãng mạn
khác, có nhiều máu huyết hơn; thơ chúng tôi chỉ đập cho mở cửa trời,
nhưng thơ Tố Hữu thì mới có chìa khóa: Cách mạng, giải phóng dân tộc,
giải phóng cho người lao khổ”. (Tố Hữu với chúng tôi, 1975, Xuân Diệu)
* “Những vần thơ miêu tả hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ Việt Bắc
của Tố Hữu có thể sánh với bất cứ hình ảnh thiên nhiên nào trong thơ cổ
điển”. (Hoài Thanh)
1. Vài nét chính về tác giả, tác phẩm :
Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng
Việt Nam. Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân
thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều
thắng lợi vinh quang của dân tộc. Bài thơ Việt Bắc tiêu biểu cho phong
cách thơ trữ tình – chính trị, đậm đà tính dân tộc của Tố Hữu, là khúc hát
ân tình thuỷ chung của những người cách mạng với Việt Bắc.
2. Nội dung chính :
- Tám dòng thơ đầu đã tái hiện lại không khí của buổi tiễn đưa đầy lưu
luyến của kẻ ở người đi sau 15 năm gắn bó ân tình sâu đậm “thiết tha mặn
nồng”.

Mình về mình có nhớ ta…
Cầm tay nhau/ biết nói gì/ hôm nay…
- Mười hai dòng tiếp theo : lời nhắn nhủ và giãi bày tâm tình thủy
chung của đồng bào Việt Bắc với cách mạng, với cán bộ cách mạng.
Mình đi, có nhớ những ngà…
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa ?
- Đoạn còn lại : lời của người ra đi khẳng định tình cảm và sự sắt son
thủy chung của mình với cách mạng và với đồng bào Việt Bắc:
+ Lời thề thủy chung sắt đá :
13


Ta với mình, mình với ta...
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu.
+ Nhớ mãi về cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống, con người Việt Bắc :
Nhớ gì như nhớ người yêu…
Chày đêm nện cối đều đều suối xa.
+ Nhớ về thiên nhiên bốn mùa Việt Bắc (Đông – Xuân – Hạ – Thu) và
con người Việt Bắc cần cù, lam lũ nhưng rất giàu nghĩa tình.
Ta về, mình có nhớ ta ...
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
+ Nhớ về những kỉ niệm kháng chiến : khi cả chiến khu một lòng đánh
Tây, khi cả quân và dân Việt Bắc ra trận với đội quân hùng hậu trùng trùng,
điệp điệp, khi tin chiến thắng liên tiếp báo về.
Nhớ khi giặc đến giặc lùng…
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
Tóm lại :
+ Thiên nhiên Việt Bắc: cảnh núi rừng hoang sơ, còn nhiều “mưa
nguồn suối lũ” nhưng cũng rất đẹp và nên thơ trữ tình; TN như “người
bạn”, “người đồng chí” với quân dân Việt Bắc.

+ Con người Việt Bắc: cuộc sống còn nhiều vất vả nhưng đồng bào
Việt Bắc rất cần cù chịu khó, chăm chỉ, sống rất giàu nghĩa tình với cách
mạng, họ đã từng chia ngọt sẻ bùi với cán bộ cách mạng.
3. Nghệ thuật :
- Tính dân tộc đậm đà qua cách vận dụng thể thơ lục bát uyển chuyển,
hình thức đối đáp giao duyên, cách xưng hô mình – ta,…
- Ngôn từ nghệ thuật rất giản dị gần gũi, hình ảnh thơ trong sáng, đậm
sắc thái dân gian.
- Cách ngắt nhịp thơ rất linh hoạt, giàu nhạc điệu; giọng điệu ngọt ngào
tha thiết.
4. Kết luận : Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách
mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể thơ lục bát, kiểu
kết cấu đối đáp, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian – tất cả đã góp phần khắc
sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu : Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý
báu anh hùng bất khuất, ân nghĩa thủy chung của cách mạng, của con người
Việt Nam.
14


ĐẤT NƯỚC
_____________________________ NGUYỄN KHOA ĐIỀM
* “Nói đến Nguyễn Khoa Điềm, ai cũng dễ dàng hình dung ra một
phong cách thơ đẫm chất triết luận xuất phát từ vốn tri thức uyên bác và bề
sâu văn hoá trong mối liên tưởng vừa sắc sảo triết lý lại vừa huyền ảo
thấp thoáng bóng dáng văn hoá cổ xưa của hồn dân tộc” (Mai Bá Ấn)
* “Khi cuộc kháng chiến nói chung và phong trào đấu tranh ở đô thị
nói riêng đang vào hồi cao trào với những phong trào “hát cho dân tôi
nghe”, những lời hiệu triệu “dậy mà đi”... thì Nguyễn Khoa Điềm trong
Mặt đường khát vọng không nặng nề màu sắc tuyên truyền, cũng không ồn
ào, không rực cháy lửa tranh đấu, không “hừng hực lửa căm hờn” mà

ngôn từ êm dịu kiểu như “biển ồn ào mà em lại dịu êm” của Trần Đăng
Khoa. Nguyễn Khoa Điềm đã “khơi sáng thêm ngọn đuốc thiêng từ bao
đời” bằng cách của mình”. (Thanh Tùng, Báo Tiền Phong)
1. Vài nét chính về tác giả, tác phẩm :
Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống Mĩ cứu
nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu
lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. Đoạn trích Đất
Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) là một trong những đoạn thơ
hay về đề tài đất nước trong thơ ca Việt Nam hiện đại, đồng thời thể hiện
sâu sắc tư tưởng cốt lõi của trường ca: Đất Nước của Nhân dân.
2. Nội dung chính :
a). Phần một: tác giả cảm nhận về nguồn gốc Đất Nước, định nghĩa
về Đất Nước:
- Về nguồn gốc (ĐN có từ bao giờ ?):
+ Đất Nước đã có từ rất lâu.
+ Đất Nước bắt đầu từ những vật gần gũi như: miếng trầu, cây tre,
gừng cay, muối mặn, cái kèo,...
+ Đất Nước lớn lên cùng với những phong tục, truyền thống văn hóa :
tục ăn trầu, tóc mẹ bới sau đầu, truyền thống đánh giặc ngoại xâm,…
- Định nghĩa Đất Nƣớc (Đất Nước là gì ?):
+ Về không gian địa lí :
++ ĐN là nơi sinh sống của mỗi người (nơi anh đến trường, nơi em
tắm…)
++ ĐN là núi sông, rừng biển tươi đẹp.
15


++ ĐN là không gian sinh tồn của bao thế hệ (từ thời Lạc Long Quân
đến nay).
+ Về thời gian lịch sử :

++ Trong quá khứ, ĐN là trang sử thiêng liêng hào hùng.
++ Hiện tại, ĐN gần gũi và có trong mỗi con người (Trong anh và em
hôm nay…).
++ Trong tương lai, ĐN là hình ảnh tươi đẹp, nhiều triển vọng (hài hòa
nồng thắm, vẹn tròn, to lớn, tháng ngày mơ mộng).
+ Suy tư về trách nhiệm của thanh niên đ/v ĐN (gắn bó và san sẻ, hóa
thân cho xứ sở,…).
b). Phần hai : Nêu tư tưởng Đất Nước của Nhân dân (Ai đã làm nên
Đất Nước ?)
- Đất Nước là của Nhân dân vì :
+ Từ không gian địa lí: Nhân dân đã làm nên ĐN bằng chính cuộc đời,
số phận và lối sống của họ.
+ Từ thời gian lịch sử: Nhân dân đã làm nên ĐN bằng những trang sử
hào hùng.
+ Từ bản sắc văn hóa: Nhân dân đã làm nên ĐN bằng việc lưu giữ
những truyền thống văn hóa.
- Đất Nước là của ca dao, thần thoại (văn hóa dân gian làm nên ĐN).
3. Nghệ thuật :
- Vận dụng thể thơ tự do một cách phóng túng và tài năng xuất sắc
trong việc tiếp thu và sử dụng sáng tạo chất liệu văn học và văn hoá dân
gian, Nguyễn Khoa Điềm đã làm nên sự độc đáo của đoạn trích Đất Nước.
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
- Sức hấp dẫn của đoạn trích còn ở hình thức biểu đạt giàu suy tư, sự
hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.
4. Kết luận : Đoạn trích Đất Nước thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác
giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều
bình diện : lịch sử, địa lí, văn hóa,… Đóng góp riêng của đoạn trích là ở sự
nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” bằng hình thức biểu đạt
giàu suy tư, qua giọng thơ trữ tình – chính trị sâu lắng, thiết tha. Các chất
liệu của văn hóa dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo, đem lại sức

hấp dẫn cho đoạn trích.
16


ĐẤT NƯỚC
_____________________________ NGUYỄN ĐÌNH THI
* “Là nhà văn – triết gia, nhà văn – nghệ sĩ, Nguyễn Đình Thi (1924–
2003) còn là một định nghĩa chuẩn về nhà văn hóa chân chính, cách mạng
của thời đại mới. Ông là nhà văn hóa đích thực trên cả hai phương diện lý
luận và thực hành – là một văn hóa có lập ngôn và có hoạt động thực tiễn”.
(Đoàn Trọng Huy, )
* “Nhưng đọc bài thơ ta không thể không nhận ra một tâm thế rất lạ:
toàn bộ bài thơ phơi phới một niềm lạc quan, một niềm tin không gì lay
chuyển vào con đường đi và tương lai tất thắng của dân tộc, của đất nước.
Toàn bộ niềm tin ấy, tình cảm ấy được hoà tan trong mỗi câu mỗi chữ, đặc
biệt là nó vang lên trong một giọng điệu hào sảng là ấn tượng mạnh mẽ và
mới mẻ đủ sức cắm một cột mốc khởi đầu cho một trong những dòng thơ
chủ đạo xuyên suốt thế kỷ hai mươi - dòng thơ viết về cuộc chiến đấu
trường kì chống xâm lăng, giành độc lập, tự do cho đất nước và nhân
dân”. (Nhà thơ Anh Ngọc)
1. Vài nét chính về tác giả, tác phẩm:
Nguyễn Đình Thi làm thơ từ những năm đầu cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp. Thơ ông có bản sắc và giọng điệu riêng, vừa tự do, phóng
khoáng vừa hàm súc, sâu lắng suy tư, có những tìm tòi theo xu hướng hiện
đại về hình ảnh, nhạc điệu,… Đặc biệt, Nguyễn Đình Thi có những bài thơ
đằm thắm, thiết tha về quê hương đất nước Việt Nam trong lam lũ, đau
thương đứng lên chiến đấu và chiến thắng. Đất nước là một thi phẩm xuất
sắc, tiêu biểu nhất cho sự nghiệp thơ ca của Nguyễn Đình Thi.
2. Nội dung chính :
- Mùa thu gợi nhớ (bảy câu thơ đầu): Từ mùa thu hiện tại, tác giả đưa

ta về với mùa thu Hà Nội trước Cách mạng tháng Tám. Chú ý những hình
ảnh “sáng mát trong”, “hương cốm mới”, những cảm giác “chớm lạnh”, âm
thanh “xao xác”,…những câu thơ đậm màu sắc hội họa và giàu nhạc điệu,
nhân vật trữ tình thoáng nỗi buồn, lưu luyến nhưng vẫn quyêt tâm ra đi.
- Mùa thu hiện tại: Phân tích những hình ảnh “trời thu thay áo mới”,
“trời xanh”, “núi rừng’, “đồng ruộng”, “dòng sông”,…để thấy được mùa
thu cách mạng mang niềm vui đến cho con người. Con người được làm
chủ. Nhân vật trữ tình gắn bó với vận mệnh của dân tộc, vui buồn cùng đất
nước.
- Sức mạnh vùng lên của đất nước: sức mạnh dân tộc được dồn nén,
tích tụ đã quật khởi vùng lên. Chú ý những câu thơ diễn tả những tội ác mà
17


kẻ thù gây ra. Sức mạnh dân tộc biểu hiện qua hình ảnh khái quát “ Ôm đất
nước những người áo vải- Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”.
3. Nghệ thuật:
Thơ giàu nhạc điệu, nhiều tìm tòi, sáng tạo trong cách lựa chọn từ ngữ,
hình ảnh.
4. Kết luận:
Từ mùa thu của thiên nhiên, nhà thơ thể hiện niềm vui sướng, tự hào
của con người được làm chủ đất nước và khẳng định sức sống của dân tộc.

18


TIẾNG HÁT CON TÀU
______________________________ CHẾ LAN VIÊN
* “… Tiếng hát con tàu cũng như bài thơ trữ tình chính trị khác của
Chế Lan Viên có một giọng điệu riêng không lẫn với những bài thơ khác,

…, Chế Lan Viên chủ yếu nhân danh cá nhân mà nói chính trị. Chế Lan
Viên luôn tìm tòi và tạo cho thơ trữ tình chính trị của mình một màu sắc
riêng: nói chính trị một cách văn hóa, sang trọng bằng một ngôn ngữ lấp
lánh những hình ảnh tân kì, mới lạ, chói lọi…”. (Trần Đăng Suyền, in trong
Chế Lan Viên về tác gia và tác phẩm).
* “Tiếng hát con tàu chính là một tuyên ngôn nghệ thuật bằng thơ và
bằng cách nói của thơ. Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống được
Chế Lan Viên tri âm trên đôi cánh của hình tượng thơ. Phải chăng, ở đây,
ta bắt gặp một lần nữa kiểu "Đôi mắt" của Nam Cao ?!” (Nguyễn Minh
Hùng, )
1. Vài nét chính về tác giả, tác phẩm:
(SGK/142)
2. Nội dung chính:
- Bốn câu thơ đề từ: Hình ảnh con tàu là biểu tượng của khát vọng lên
đường. Tây Bắc – một địa danh cụ thể – cũng là biểu tượng cho những
miền xa xôi của Tổ quốc, cho nhân dân, đất nước và ngọn nguồn của cảm
hứng sáng tạo thi ca. Tiếng hát con tàu là tiếng hát của một hồn thơ đã tìm
thấy chân trời nghệ thuật của mình trong đời sống của nhân dân, đất nước.
- Sự trăn trở, mời gọi lên đƣờng: Nhân vật trữ tình tự phân thân. Chú
ý câu hỏi (hỏi người cũng là hỏi mình), hướng lòng mình đến với Tây Bắc,
tạo ra hàng loạt sự đối lập càng làm cho lời mời gọi trở nên thôi thúc.
- Niềm vui của ngƣời nghệ sĩ khi được trở về với nhân dân: Nhà thơ
đã sử dụng phép tu từ so sánh để diễn tả niềm vui. Chú ý mỗi đối tượng gợi
một ý nghĩa.
+ Con nai, cây cỏ, chim én khao khát trở về với cuộc sống quen thuộc,
bộc lộ niềm vui và hạnh phúc.
+ “Trẻ thơ đói lòng gặp sữa” là mong mỏi trở về với ngọn nguồn thiết
yếu của sự sống, của hạnh phúc trong sự nuôi dưỡng, cưu mang.
Giọng thơ ở đoạn này trầm lắng, kết hợp với nhiều hình ảnh giàu liên
tưởng đã nâng cảm xúc thơ thành suy nghĩ, triết lí. Cần nhấn mạnh: Về với

nhân dân là về với những kỉ niệm một thời chiến đấu, về với ngọn nguồn sự
sống, nơi nuôi dưỡng những sáng tạo nghệ thuật.
19


- Khúc hát lên đƣờng: con tàu mộng tưởng đã đi vào thực tế đời sống.
Nó đến với nơi mà chính con người đã được tôi luyện, thử thách (chú ý
những hình ảnh “Rẽ người mà đi, vịn tay mà đến”, “Mắt ta nhớ mặt người,
tai ta nhớ tiếng”, nhịp thơ tạo âm hưởng thôi thúc, giục giã như khúc hát
lên đường).
Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cảm xúc và suy tưởng.
3. Nghệ thuật :
Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, sử
dụng biện pháp tu từ; thơ ông giàu chất triết lí.
4. Kết luận :
Bài thơ đã làm sống lại không khí những ngày xây dựng đất nước
những năm sáu mươi của thế kỉ XX.

20


SÓNG
_____________________________ XUÂN QUỲNH
* “Thơ của Xuân Qu nh không phải là thứ thơ tình thuận bằng trắc để
dễ thuộc lòng, nhưng một khi đã đi vào hồn người, nó sẽ mắc lại ở đó và
trở thành cái mà người ta vẫn gọi là “những câu thơ thuộc nằm lòng”.
(PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Thái)
* Trái tim chị “căng nở rạo rực, phơi trải nỗi đau giữa thanh thiên
bạch nhật – một trái tim máu sôi”. (GS. Lê Trí Viễn)
* “Cuộc đời thật vô thường biết bao! Chính vì thế mà Xuân Qu nh

hay lo: lo áo cơm, lo bom đạn, lo bão giông, lo tổ ấm chẳng được yên lành,
lo xa cách, lo mất tình yêu, lo già đi, lo bị bỏ rơi, lo cô đơn… cho nên, ta
thấy lo âu đã trở thành một bản năng, một mẫu tính trong Xuân Qu nh”.
(Nguyễn Văn Bính)
1. Vài nét chính về tác giả, tác phẩm :
Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ
các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một
tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm
thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho
phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.
2. Nội dung chính :
- Khổ thơ 1: Những trạng thái tâm lí đặc biệt của người phụ nữ khi
yêu (qua hình tượng sóng) dữ dội >< dịu êm, ồn ào >< lặng lẽ; sóng tìm ra
biển cả  Dám vượt qua mọi trở ngại, định kiến để vươn tới cái cao cả
đích thực trong tình yêu.
- Khổ thơ 2: Quy luật muôn đời của trái tim yêu: luôn thổn thức, khát
vọng, bồi hồi (cũng như con sóng, trái tim yêu không bao giờ đứng im).
- Khổ thơ 3, 4: Khám phá về khởi nguồn của sóng  khám phá về tình
yêu >> dù không lí giải được nhưng “em” cũng phát hiện ra tình yêu vốn là
điều bất ngờ, bí ẩn, không thể nào lí giải hết được.
- Khổ thơ 5: Nỗi nhớ da diết, triền miên và mênh mông khi yêu – tín
hiệu của tình yêu chân thành.
+ Nỗi nhớ triền miên theo ngày tháng, mênh mông vô tận theo không
gian.
+ Nỗi nhớ xâm chiếm cả cõi vô thức lẫn tiềm thức, khi tỉnh khi mơ.
21



+ Nỗi nhớ được bộc lộ trực tiếp  tình yêu chân thành, mãnh liệt.
- Khổ thơ 6 : Sự thủy chung tuyệt đối trong tình yêu (dù cho trời đất,
cuộc đời có đổi thay).
- Khổ thơ 7 : Niềm tin vào tình yêu, vào cuộc đời.
- Khổ thơ 8 : Nhận thức và lo âu: thời gian dù vô tận nhưng trôi qua
nhanh >< cuộc đời con nguời dù dài nhưng giới hạn; tình yêu đôi khi mong
manh dễ vỡ.
- Khổ thơ 9 : Khát khao có được tình yêu bền vững (hòa tình yêu cá
nhân vào tình yêu chung của mọi người để có tình yêu bất tử - sự dâng hiến
cho cuộc đời).
3. Nghệ thuật :
- Đặc sắc của Sóng là sự đan xen cộng hưởng của hai hình tượng sóng
và em.
- Ngoài ra, với thể thơ năm chữ linh hoạt trong cách ngắt nhịp, phối âm
và ngắt khổ thơ không đều nhau… bài thơ đã thể hiện một giọng điệu mãnh
liệt, tha thiết và chân thành của một trái tim yêu.
4. Kết luận :
Qua hình tượng “sóng”, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp
giữa “sóng” và “em”, bài thơ Sóng đã diễn tả tình yêu của người phụ nữ
thiết than, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và
sự hữu hạn của đời người – đó là vẻ đẹp tâm hồn vừa mang tính truyền
thống vừa hiện đại mới mẻ của người phụ nữ đang yêu. Từ đó, Sóng còn
cho thấy tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con
người.

22


NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
_____________________________ NGUYỄN TUÂN

* “Nguyễn Tuân là một trong mấy nhà văn lớn mở đường và đắp nền
cho văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX. Cùng với những bạn cùng thời như Ngô
Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Thạch Lam, Nam Cao,
Nguyễn Tuân đã đặt viên đá riêng vào cái nền còn mới mẻ của văn xuôi
tiếng Việt ta, và viên đá của Nguyễn Tuân là một hòn đá tảng, mà tôi tin là
sẽ chắc bền trong thời gian”. (Nguyễn Đình Thi)
* “Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp và cái thật”.
(Nguyễn Đình Thi)
* “Không biết chừng nào mới lại có một nhà văn như thế, một nhà văn
mà khi ta gọi là một bậc thầy của ngôn từ ta không hề thấy ngại miệng; một
nhà văn độc đáo, vô song mà mỗi dòng, mỗi chữ tuôn ra đầu ngọn bút đều
như có đóng một dấu triện riêng”. (Nhà văn Anh Đức)
* “Chỉ người ưa suy xét đọc Nguyễn Tuân mới thấy thú vị, vì văn
Nguyễn Tuân không phải thứ văn để người nông nổi thưởng thức”. (Vũ
Ngọc Phan)
1. Vài nét chính về tác giả, tác phẩm :
Nguyễn Tuân có một phong cách nghệ thuật độc đáo, đặc biệt là ngòi
bút tài hoa, uyên bác trong thể tuỳ bút. Thành quả nghệ thuật đặc sắc của
ông có thể kể đến là tùy bút Người lái đò Sông Đà (trích trong tập tuỳ bút
Sông Đà, 1960). Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà là kết quả của chuyến đi
thực tế của nhà văn đến Tây Bắc, không chỉ để thoả mãn cái thú tìm đến
những miền đất lạ, mà chủ yếu để tìm chất vàng của thiên nhiên cùng “thứ
vàng mười đã qua thử lửa” ở tâm hồn của những con người lao động và
chiến đấu trên miền núi sông hùng vĩ và thơ mộng đó.
2. Nội dung chính :
a). Hình tượng Sông Đà
- Sông Đà hùng vĩ, dữ dội :
+ Sự hùng vĩ, dữ dội của sông Đà trước hết thể hiện ở cảnh “đá bờ
sông dựng vách thành” (“mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt
trời”).

+ Sự hùng vĩ, dữ dội của sông Đà thể hiện ở quãng ghềnh Hát Lóong
“nước xô đá/ đá xô sóng/ sóng xô gió/ cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt
năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cư người lái đò Sông Đà nào tóm
được qua đấy”.
23


+ Sự hung bạo của sông Đà còn thấy ở những “cái hút nước” chết
người giống như những “cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm
cái móng cầu”; khi thì “nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”.
+ Sự hung bạo của sông Đà còn thể hiện ở những thác nước. Lúc
“nghe như là oán trách”, rồi lại như là “van xin”, khi thì “khiêu khích,
giọng gằn mà chế nhạo”. Có lúc, nó “rống lên như tiếng ngàn con trâu
mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa”.
+ Nguy hiểm nhất của sông Đà là những tảng đá ngầm đá nổi trên
sông. Đá trên sông như những tên lính thủy hung hăng, đánh trận chuyên
nghiệm, chúng biết bày trùng vi thạch trận và thay đổi chiến thuật liên tục
để tiêu diệt bất cứ người lái đò nào qua đây.
- Sông Đà thơ mộng, trữ tình :
+ Từ trên cao nhìn xuống: dòng chảy uốn lượn của con sông cũng như
mái tóc của người thiếu nữ diễm kiều: “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như
một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc
bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt
nương xuân”.
+ Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau: màu nước sông Đà
biến đổi theo mùa, mỗi màu có một vẻ đẹp riêng (mùa xuân nó “xanh ngọc
bích”, mùa thu nó “lừ lừ chín đỏ”)
+ “Nhìn sông Đà như một cố nhân”: Sông Đà có chất “đằm đằm ấm
ấm” thân quen và nhất là cái chất thơ như ngắm vào trong từng cảnh sắc
của thiên nhiên sông Đà.

+ Từ điểm nhìn của một khách hải hồ: sông Đà mang vẻ đẹp tĩnh lặng,
yên ả, thanh bình như còn đó dấu tích của lịch sử cha ông: “Cảnh ven sông
ở đây lặng tờ. Hình ảnh từ đời Lí đời trần đời Lê quãng sông này cũng lặng
tờ đến thế mà thôi”. Một vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu
một mùa nảy lộc sinh sôi: “nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa”,
“cỏ gianh đồi núi đang ra những nón búp”, “đàn hươu cúi đầu đang ngốn
búp cỏ gianh đẫm sương đêm”.
b). Hình tƣợng ông lái đò
- Vẻ đẹp tài hoa trí dũng :
+ Vẻ đẹp trí dũng :
++ Ông lái đò có một trí nhớ rất tinh anh (ông nhớ rõ mặt từng hòn đá,
từng con thác, từng trùng vi thạch trận).
24


++ Ông “nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá”, “đã thuộc quy
luật phục kích của lũ đá”.
++ Ông lái đò luôn dũng cảm, “cố nén vết thương” để chiến đấu với
dòng sông.
+ Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ :
++ Ông đò là một “Tay lái ra hoa” : Sự khéo léo, điêu luyện khi lái
con thuyền “Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép… Vút, vút…
thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước,…”
++ Phong thái ung dung của người nghệ sĩ sau chiến thắng.
- Vẻ đẹp bình dị của người lao động: âm thầm, giản dị không kể chiến
công, không lưu danh tên tuổi (chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc
chiến vừa qua) nhưng đã và đang làm nên ngững kì tích lớn trong cuộc
chiến với thiên nhiên hung dữ.
3. Nghệ thuật :
- Người lái đò Sông Đà đã cho thấy lối viết tài hoa, uyên bác của người

nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc vận dụng vốn kiến thức nhiều ngành khoa
học như lịch sử, địa lí, quân sự, hội họa, điện ảnh,... kết hợp với nhiều biện
pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả như nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, liên
tưởng độc đáo.
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
- Câu văn đa dạng, giọng văn linh hoạt, phong phú, giàu tính nhạc góp
phần tạo nên tính hấp dẫn riêng cho tác phẩm.
4. Kết luận :
Xây dựng hình tượng con sông Đà hung bạo và thơ mộng trữ tình,
người lái đò bình dị mà tài hoa, Nguyễn Tuân đã ngợi ca vẻ đẹp của thiên
nhiên và con người Tây Bắc, đồng thời qua đó, người đọc còn thấy tình yêu
đất nước say đắm, thiết tha của nhà văn.

25


×