Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khảo sát tình trạng đột biến gen BRAF v600e ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 66 trang )

VN

U

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Ph
a

DƯƠNG THỊ HƯỜNG

rm
ac

y,

KHOA Y DƯỢC

ho

ol

of

Me

dic

ine

an


d

KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN
BRAF V600E Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN
GIÁP THỂ BIỆT HÓA TẠI TRUNG TÂM
Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU
BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Co

py

rig

ht

@

Sc

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội – 2018


VN

U

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


rm
ac

y,

KHOA Y DƯỢC

Ph
a

Người thực hiện: DƯƠNG THỊ HƯỜNG

Me

dic

ine

an
d

KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN
BRAF V600E Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN
GIÁP THỂ BIỆT HÓA TẠI TRUNG TÂM
Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU
BỆNH VIỆN BẠCH MAI

ol


of

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

ho

Khóa: QH.2012.Y

2. PGS.TS LÊ THỊ LUYẾN

Co

py

rig

ht

@

Sc

Người hướng dẫn: 1. TS. BS VŨ HỮU KHIÊM

Hà Nội – 2018


U

LỜI CẢM ƠN


rm
ac

y,

VN

Tôi tên là Dương Thị Hường, sinh viên Y6 đa khoa – Khóa QH.2012.Y,
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin phép được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến những người Thầy, người Cô, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và
chỉ bảo nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp trong
thời gian vừa qua.

an
d

Ph
a

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. BS Vũ Hữu Khiêm, Bác sĩ tại Trung
tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai – người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ dạy và đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình làm khóa
luận.

ine

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị Luyến, trưởng bộ môn
Liên chuyên khoa, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội – người đã luôn
đôn đốc, chia sẻ, và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành khóa luận.


Me

dic

Tôi cũng xin cảm ơn Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Trung tâm
Đơn vị gen, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.

ho

ol

of

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Y Dược – nơi đã tạo điều kiện
tốt nhất có thể cho tôi được học tập và trưởng thành trong 6 năm qua, cảm ơn
gia đình bố mẹ và bạn bè - điểm tựa tinh thần to lớn luôn quan tâm, động viên
tôi trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp.

@

Sc

Với kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, bài khóa luận này sẽ không thể tránh
khỏi được những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các
thầy cô để bài khóa luận có thể hoàn chỉnh hơn.

Co


py

rig

ht

Tôi xin chân thành cảm ơn!


VN

U

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (American Joint Committee on Cancer)

BN:

Bệnh nhân

BRAF:

B-Raf proto-oncogene

DIT:

Diiodotyrosine

FNA:


Chọc hút kim nhỏ (Fine Needle Aspiration)

FTC:

Ung thư tuyến giáp thể nang (Follicular thyroid cancer)

MEN:

Tân sinh đa nội tiết (Multiple endocrine neoplasia)

MIT:

Monoiodotyrosine

MTC:

Ung thư tuyến giáp thể tủy (Medullary thyroid cancer)

PTC:

Ung thư tuyến giáp thể nhú (Papillary thyroid cancer)

TNM:

U nguyên phát, Hạch, Di căn xa (Tumor Node Metastasis)

TSH:

Hocmon kích thích tuyến giáp (Thyroid stimulating hormon)


TRH:

Hocmon giải phóng TSH (Thyrotropin releasing hormon)

T3:

Triiodothyronin

T4:

Tetraiodothyronin

of

Me

dic

ine

an
d

Ph
a

rm
ac


y,

AJCC:

ho

ol

UICC:
Hiệp hội phòng chống Ung thư Quốc tế (Union for International
Cancer Control)
Ung thư tuyến giáp
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

Co

py

rig

ht

@

WHO:

Sc

UTTG:



VN

U

MỤC LỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tuổi, giới của bệnh nhân

y,

Bảng 3.2. Vị trí u tuyến giáp

rm
ac

Bảng 3.3. Vị trí hạch cổ di căn

Bảng 3.5. Tình trạng di căn xa và vị trí di căn
Bảng 3.6. Các phương pháp điều trị

Ph
a

Bảng 3.4. Phân loại mô bệnh học

an
d

Bảng 3.7. Tình trạng đột biến gen BRAF ở các nhóm tuổi
Bảng 3.8. Tình trạng đột biến gen BRAF theo giới


ine

Bảng 3.9. Tình trạng đột biến gen BRAF theo mô bệnh học

dic

Bảng 3.10. Tình trạng đột biến gen BRAF V600E theo giai đoạn u

Me

Bảng 3.11. Tình trạng đột biến gen BRAF V600E theo tình trạng di căn hạch

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of


Bảng 3.12. Tình trạng đột biến gen BRAF V600E theo tình trạng di căn xa


U
VN

MỤC LỤC HÌNH

Hình 1.2: Cấu tạo mô học của tuyến giáp
Hình 1.3: Hình thái tế bào nang tuyến giáp

Hình 1.5: Cấu tạo B-raf

an
d

Hình 1.6: Đột biến BRAF V600E trong UTTG

Ph
a

Hình 1.4: Con đường dẫn truyền tín hiệu trong UTTG

rm
ac

y,

Hình 1.1: Giải phẫu tuyến giáp


Hình 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi

ine

Hình 3.2. Các triệu chứng lâm sàng đầu tiên

dic

Hình 3.3. Phân loại giai đoạn u tuyến giáp (T)

Me

Hình 3.4. Phân loại giai đoạn bệnh UTTG theo AJCC 2010

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol


of

Hình 3.5. Tình trạng đột biến gen BRAF V600E


U

MỤC LỤC

VN

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................................ 3
TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ TUYẾN GIÁP ..................................................................... 3

y,

1.1.

Giải phẫu và sinh lý tuyến giáp ......................................................................... 3

1.1.2.

Bệnh lý ung thư tuyến giáp ............................................................................... 8

rm
ac

1.1.1.


TỔNG QUAN VỀ ĐỘT BIẾN GEN BRAF V600E ............................................................ 19

1.3.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỘT BIẾN GEN BRAF V600E Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ

Ph
a

1.2.

TUYẾN GIÁP TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM .................................................................... 21
Trên thế giới ................................................................................................... 21

1.3.2.

Tại Việt Nam .................................................................................................. 22

an
d

1.3.1.

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 23
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 23

ine

2.1.


Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ...................................................................... 23

2.1.2.

Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân ........................................................................ 23

2.2.

dic

2.1.1.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... 23
Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 23

2.2.2.

Cỡ mẫu nghiên cứu......................................................................................... 23

2.2.3.

Quy trình tiến hành ........................................................................................ 24

2.2.4.

Các nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24

2.2.5.


Phân loại TNM, giai đoạn bệnh ...................................................................... 25

2.2.6.

Khảo sát tình trạng đột biến gen BRAF ở bệnh nhân UTTG thể biệt hóa ....... 25

2.2.7.

Xử lý số liệu .................................................................................................... 25

Sc

ho

ol

of

Me

2.2.1.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 26

@

3.1 . ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UTTG THỂ
BIỆT HÓA ........................................................................................................................ 26
Phân bố tuổi, giới của những bệnh nhân nghiên cứu ...................................... 26


3.1.2 .

Đặc điểm lâm sàng .......................................................................................... 27

3.1.3 .

Đặc điểm cận lâm sàng ................................................................................... 29

3.1.4.

Phân loại UTTG ............................................................................................. 30

3.1.5.

Các phương pháp điều trị ............................................................................... 31

Co

py

rig

ht

3.1.1 .


TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN BRAF V600E Ở BỆNH NHÂN UTTG BIỆT HÓA

U


3.2 .

VN

31

3.2.1. Tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E ........................................................................... 31

y,

3.2.2. Tình trạng đột biến gen BRAF V600E theo tuổi ................................................... 31

rm
ac

3.2.3. Tình trạng đột biến gen BRAF V600E theo giới ................................................... 32
3.2.4. Tình trạng đột biến gen BRAF V600E theo mô bệnh học ..................................... 33
3.2.5. Tình trạng đột biến gen theo giai đoạn u .............................................................. 33

Ph
a

3.2.6. Tình trạng đột biến gen theo di căn hạch ............................................................. 34
3.2.7. Tình trạng đột biến gen theo di căn xa ................................................................. 34
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ..................................................................................................... 36

an
d


4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG.............................................................. 36
4.1.1. Tuổi, giới của bệnh nhân ung thư tuyến giáp ....................................................... 36

ine

4.1.2. Triệu chứng lâm sàng đầu tiên ............................................................................. 37
4.1.4. Phân loại mô bệnh học ......................................................................................... 39

dic

4.2. PHÂN LOẠI UNG THƯ TUYẾN GIÁP ..................................................................... 39
4.2.1 Phân loại theo TNM .............................................................................................. 39

Me

4.2.2. Phân loại theo AJCC 2010.................................................................................... 40
4.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP .................................... 40

of

4.4. TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN BRAF V600E Ở BỆNH NHÂN UTTG .................... 41

ol

KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 44

ho

KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................


Sc

PHỤ LỤC 1: .............................................................................................................................

Co

py

rig

ht

@

PHỤ LỤC 2: .............................................................................................................................


Ph
a

rm
ac

y,

VN

U


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến giáp chiếm tỷ lệ 90% trong các loại ung thư của hệ thống
nội tiết và chiếm khoảng 1% trong số các loại ung thư. Tỷ lệ mắc ở nữ giới cao
hơn ở nam giới. Ở Mỹ, theo số liệu của Viện Ung thư quốc gia, năm 2013 có
60.220 ca UTTG được chẩn đoán và 1.850 trường hợp tử vong vì căn bệnh này.
Còn tại Việt Nam, theo số liệu thống kê của 6 vùng về bệnh UTTG cho thấy
Hà Nội có tỷ lệ mắc UTTG là 1,9/100000 dân, tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn nam 2,6
lần; ở Thành phố Hồ Chí Minh thì tỷ lệ mắc UTTG ở nữ là 2,8/100000 và ở
nam là 1,5/100000 dân [15].

dic

ine

an
d

Theo mô bệnh học, ung thư tuyến giáp được chia làm 2 nhóm khác nhau
về lâm sàng cũng như tiên lượng, đó là UTTG thể biệt hóa và UTTG thể không
biệt hóa [13]. UTTG thể biệt hóa tiến triển chậm, bệnh nhân thường đến viện ở
giai đoạn chưa di căn xa, u tại chỗ và hạch di căn còn có thể cắt bỏ được, thường
có tiên lượng tốt. UTTG thể không biệt hóa tiến triển nhanh, bệnh nhân thường
đến viện khi khối u và hạch đã xâm lấn rộng, không cắt bỏ được, di căn sớm và
thường có tiên lượng xấu.

ht

@

Sc


ho

ol

of

Me

Phương pháp điều trị chủ đạo UTTG thể biệt hóa là phẫu thuật, điều trị
bằng I-131 và liệu pháp Hormon, tuy nhiên có một tỷ lệ không nhỏ UTTG biệt
hóa tái phát kháng I-131, gây nhiều khó khăn cho việc điều trị. Hiện nay, cùng
với sự tiến bộ của công nghệ sinh học, nhiều phương pháp chẩn đoán, điều trị
ung thư mới, hiện đại đã ra đời như các xét nghiệm sinh học phân tử, di truyền,
đột biến gen, … [16]. Đột biến gen BRAF ở bệnh nhân UTTG thể biệt hóa đã
được chứng minh là một yếu tố tiên lượng xấu, tuy nhiên nó mở ra một phương
pháp điều trị UTTG mới, đó là điều trị đích. Hiện nay trên thế giới, theo khuyến
cáo của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ phương pháp điều trị đích ở UTTG được áp
dụng trong những trường hợp tái phát kháng I-131. Ở Việt Nam, các nghiên
cứu về tình trạng đột biến gen BRAF ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt
hóa rất ít và còn nhiều mới, vì vậy em tiến hành nghiên cứu “Khảo sát tình

Co

py

rig

trạng đột biến gen BRAF V600E ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt
hóa tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai”

với hai mục tiêu:

1


Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me

dic

ine

an

d

Ph
a

rm
ac

y,

VN

U

1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư
tuyến giáp thể biệt hóa có chỉ định xét nghiệm gen BRAF V600E điều trị tại
Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.
2. Khảo sát tình trạng đột biến gen BRAF V600E ở bệnh nhân ung thư tuyến
giáp thể biệt hóa điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh
viện Bạch Mai.

2


y,

1.1.1. Giải phẫu và sinh lý tuyến giáp
1.1.1.1. Giải phẫu tuyến giáp

U


1.1.

VN

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ TUYẾN GIÁP

Ph
a

rm
ac

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết lớn nhất cơ thể. Tuyến giáp gồm hai thùy
(thùy trái, thùy phải) nối với nhau bởi eo tuyến (hình 1), mỗi thùy áp vào mặt
trước bên của sụn giáp và phần trên khí quản. Thùy phải thường to hơn thùy
trái [15,23].

an
d

Tuyến giáp có màu nâu đỏ được cấu tạo ở ngoài bởi một bao xơ được tạo ra
từ lớp cân sâu gắn tuyến giáp vào sụn giáp, nên khi nuốt tuyến di động theo
thanh quản.

Hình 1.1: Giải phẫu tuyến giáp [50]

Co


py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me

dic

ine

Ở người trưởng thành trung bình tuyến giáp nặng khoảng 12-20g, nếu tính
theo người chuẩn thì trọng lượng tuyến giáp chiếm 0,029% trọng lượng toàn
thân. Ở phụ nữ trọng lượng tuyến giáp có thể thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt,
lúc cho con bú, lúc mãn kinh và đặc biệt là theo mức hấp thu iod của cơ thể
[23].

3



rm
ac

y,

VN

U

Có 4 tuyến cận giáp trạng và dây thần kinh nằm ở vùng sau của tuyến giáp.
Mạch nuôi tuyến giáp gồm 2 động mạch giáp trạng trên (nhánh của động mạch
cảnh) và 2 động mạch giáp dưới (nhánh của động mạch dưới đòn). Các tĩnh
mạch tuyến giáp đổ về thân tĩnh mạch cánh tay đầu. Mạch bạch huyết: nhánh
của mạch bạch huyết trên và bên đổ vào mạch cảnh trong, nhánh dưới đổ vào
mạch quặt ngược và cảnh trong. Thần kinh: đám rối thần kinh giao cảm quanh
động mạch cảnh chi phối [30,50].

Co

py

rig

ht

@

Sc


ho

ol

of

Me

dic

ine

an
d

Ph
a

Nhu mô tuyến giáp được tạo thành bởi những nang tuyến (túi giáp trạng), là
những túi hình cầu, đường kính khoảng 30-300 micromet, đó là đơn vị chức
năng tuyến giáp. Xung quanh nang là một lớp tế bào nang tuyến có hình hộp,
trong lòng nang có chứa chất keo, gọi là thyroglobulin (Tg) là một loại
glycoprotein do các tế bào nang chế tiết và là nơi tổng hợp và dự trữ hormon
(hình 2). Khi không hoạt động, các tế bào nang tuyến dẹt, nang nhiều chất keo.
Khi hoạt động, lớp tế bào nang tuyến hình lập phương, nang nhỏ, chất keo ít
(hình 3) vì thyroglobulin đã phân giải thành các hormon và bài tiết vào máu.
Ngoài ra, tuyến giáp còn có những tế bào cạnh nang hay tế bào sáng tiết ra
calcitonin có tác dụng làm giảm calci huyết [23,57,59].

Hình 1.2: Cấu tạo mô học của tuyến giáp [15]


4


U
VN
y,
rm
ac
Ph
a
an
d

ine

Hình 1.3: Hình thái tế bào nang tuyến giáp [7]
b) Chế tiết

dic

a) Bình thường

Me

1.1.1.2. Sinh lý tuyến giáp
a. Quá trình sinh tổng hợp và bài tiết hormon tuyến giáp

ho


ol

of

Nang giáp là nơi tổng hợp và dự trữ các hormon tuyến giáp, trong đó có 2
hormon chính là triiodothyronin (T3) chiếm 10% và tetraiodothyronin (T4)
chiếm 90%, ngoài ra còn có các tế bào cạnh nang bài tiết calcitonin là một
hormon có vai trò quan trọng trong chuyển hóa calci [6,14].

Sc

Các hormon tuyến giáp được tổng hợp tại tế bào nang giáp và qua các giai
đoạn sau [15,23]:

@

- Sự vận chuyển iod từ máu vào tuyến giáp:

Co

py

rig

ht

Iod là nguyên liệu cần thiết cho việc tổng hợp hormon tuyến giáp. Iod từ
thức ăn, nước uống được hấp thụ vào máu dưới dạng iodua (I-) theo máu đến
tập trung ở tế bào tuyến giáp nhờ cơ chế “bơm iod” do màng đáy tế bào nang
giáp thực hiện – cơ chế vận chuyển tích cực, ngược gradien nồng độ.


5


VN

U

Nhờ cơ chế này mà bình thường nồng độ iod trong tuyến giáp có thể cao
gấp 30 lần nồng độ trong máu, khi tuyến giáp hoạt động tối đa thì mức chênh
lệch này có thể lên tới 250-10000 lần.

y,

- Sự hình thành các hormon giáp:

rm
ac

Sự hình thành các hormon chính của tuyến giáp là T3, T4 gồm các bước
sau:

Ph
a

 Oxy hóa iodua thành dạng oxy hóa

ine

an

d

Sau khi iod được bắt giữ trong tế bào tuyến, nhờ hoạt động của enzym đặc
hiệu peroxidase, iod nhanh chóng được oxy hóa. Peroxidase là một enzym
màng tế bào có khả năng xúc tác rất hiệu quả cả hai phản ứng iod hóa và phản
ứng ghép đôi. Ngoài ra còn có sự tham gia của một số enzym khác. Quá trình
hữu cơ hóa iod trong nang tuyến giáp bị kích thích bởi hormon TSH của tuyến
yên nhưng lại bị ức chế bởi thiourea.

dic

 Gắn iod nguyên tử dạng oxy hóa vào tyrosin để tạo thành hormon

ho

ol

of

Me

Ngay sau khi được oxy hóa thành iod nguyên tử, iod sẽ gắn với tyrosin nhờ
xúc tác của một men đặc hiệu là iodinase để tạo thành monoiodotyrosine (MIT)
và diiodotyrosine (DIT). Sau đó 2 tiền chất hormon là MIT và DIT sẽ trùng hơp
với nhau từng cặp để tạo thành T3 và T4 theo phản ứng như sau:
MIT + DIT -> T3
DIT + DIT -> T4

Sc


- Giải phóng hormon giáp vào máu:

Co

py

rig

ht

@

Khi các hormon giáp (T3, T4) cần được tiết vào máu, phân tử thyroglobulin
được phân hủy dưới tác dụng của một số men như protease và peptidase ở trong
liên bào tuyến. Trong sản phẩm của thyroglobulin thủy phân còn có cả MIT và
DIT, nhưng các iodotyrosin này không được tiết vào máu mà được các men
trong liên bào tuyến khử iod. Iod này là iod trong tuyến giáp và được tái sử
dụng.

6


VN

U

TSH kích thích quá trình thủy phân thyroglobulin giúp cho việc giải phóng
hormon vào máu. Nếu iod có nồng độ cao trong máu sẽ có tác dụng ức chế
TSH, đây là cơ sở của việc điều trị bệnh ưu năng giáp nguyên nhân do TSH.


y,

- Vận chuyển hormon giáp đến các mô

an
d

Ph
a

rm
ac

Sau khi T3, T4 tách khỏi thyroglobulin, chúng được đưa vào máu và được
vận chuyển tới các mô. Ở trong máu, gần như toàn bộ T3 và T4 gắn với protein
huyết tương (99,8%), trong đó chủ yếu là gắn với globulin, chỉ một phần nhỏ
gắn với albumin. Có tới 93% T4 và chỉ có 3% T3 giải phóng vào máu. Tuy
nhiên chỉ sau vài ngày, hầu hết T4 bị mất một nguyên tử iod để trở thành T3.
Do đó, T3 là dạng hoạt động tại tế bào.

ine

T3, T4 bị bất hoạt bằng cách tách iod, tách amin, sau đó kết hợp với acid
glucuronic rồi được bài xuất qua đường mật vào ruột rồi thải ra ngoài theo phân,
chỉ một lượng nhỏ thải qua đường nước tiểu.

dic

b. Tác dụng của các hormon tuyến giáp (T3, T4)


Me

Các hormon tuyến giáp (T3, T4) là những chất có hoạt tính sinh học cao và
có tác dụng [7]:

Sc

ho

ol

of

- Phát triển cơ thể, trí tuệ và biệt hóa tổ chức.
- Tăng các hoạt động chuyển hóa của tế bào, tăng tốc độ các phản ứng hóa
sinh, tăng sử dụng oxy, chuyển hóa cơ sở.
- Tăng quá trình tổng hợp, đồng hóa protein.
- Tác dụng lên chuyển hóa lipid, glucid.
- Tác dụng ảnh hưởng lên hệ tim mạch, tiêu hóa, xương khớp, thần kinh.
c. Điều hòa hoạt động chức năng tuyến giáp

rig

ht

@

Điều hòa hoạt động chức năng tuyến giáp thông qua điều hòa sự bài tiết các
hormon tuyến giáp. Sự bài tiết hormon tuyến giáp được điều hòa bởi các cơ chế
sau [23]


Co

py

- Do nồng độ TSH của tuyến yên: TSH kích thích tuyến giáp bài tiết T3, T4,
còn TRH vùng dưới đồi lại điều hòa bài tiết TSH. Do vậy, nếu TRH tăng tiết
thì TSH tăng tiết, T3, T4 sẽ được bài tiết nhiều; ngược lại nếu TRH

7


an
d

Ph
a

rm
ac

y,

VN

U

(Thyrotropin releasing hormon) giảm, dẫn tới TSH giảm, T3, T4 sẽ bài tiết
ít. Quá trình này được gọi là điều hòa dương tính. Khi nồng độ T3, T4 trong
máu tăng cao hơn bình thường, quá trình trên sẽ diễn ra theo chiều ngược lại

– điều hòa ngược.
- Khi nồng độ iod vô cơ trong tuyến giáp cao sẽ ức chế bài tiết T3, T4; khi
nồng độ iod hữu cơ cao dẫn đến giảm thu nhận iod do đó làm giảm tổng hợp
T3, T4.
- Những biến động về thần kinh, tinh thần đều tác động đến tuyến giáp thông
qua vùng dưới đồi là nơi tập trung những xung động thần kinh từ vỏ não và
các trung tâm thần kinh thực vật, gây giải phóng nhiều TRH và TSH, do đó
làm tăng tiết T3, T4.
1.1.2. Bệnh lý ung thư tuyến giáp

ine

Tại Việt Nam ung thư tuyến giáp (UTTG) đứng hàng thứ 13 trong các loại
ung thư [8].

dic

1.1.2.1. Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp

ol

of

Me

UTTG có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mắc cao ở nhóm tuổi từ 40-65. UTTG
ở trẻ em cũng được ghi nhận trên toàn thế giới, nhưng tỷ lệ này thấp ở tất cả
các nước [15]. Các nhà khoa học đã nhận ra rằng UTTG xuất hiện ở phụ nữ
nhiều gấp 2-3 lần so với nam giới và thường gặp ở người da trắng hơn người
da đen [63].


Sc

ho

Trong phần lớn các trường hợp (80-90%) UTTG không tìm được nguyên
nhân bệnh sinh. Tuy nhiên người ta thấy có một số yếu tố nguy cơ sau có liên
quan đến tỷ lệ mắc bệnh UTTG [15,34,43]:

Co

py

rig

ht

@

- Thiếu iod và bướu cổ địa phương phối hợp với các yếu tố nguy cơ UTTG và
sarcoma mạch.
- Những bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ từ lúc còn nhỏ có nguy cơ mắc UTTG
cao hơn 33-37% so với trẻ bình thường, đặc biệt là trẻ nhỏ.
- Những bệnh nhân được dùng I-131 để chẩn đoán và điều trị ít có nguy cơ bị
ung thư hóa. Với liều điều trị, I-131 sẽ hủy diệt tế bào tuyến giáp nên nguy
cơ gây đột biến cũng hiếm gặp.

8



Ph
a

1.1.2.2. Phân loại mô bệnh học ung thư tuyến giáp

rm
ac

y,

VN

U

- Một số bệnh lý tuyến giáp cũng là yếu tố nguy cơ cho UTTG như: Basedow,
viêm tuyến giáp, suy giáp, …
- UTTG có liên quan đến yếu tố di truyền, nhất là ung thư thể tủy ở người trẻ
tuổi. Khoảng 3% bệnh nhân UTTG có tiền sử gia đình.
- Người ta cũng nhận thấy ở những quốc gia mà hàm lượng iod trong lương
thực, thực phẩm đầy đủ thì có trên 80% là UTTG thể biệt hóa trong đó 6080% là thể nhú.

an
d

Hầu hết UTTG đều xuất phát từ tế bào biểu mô và do đó thuộc loại ung thư
biểu mô. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [8,24,40] mô bệnh học UTTG
được chia ra như sau:

Me


dic

ine

- UTTG thể nhú (Papillary thyroid cancer – PTC): Ung thư dạng nhú phát
triển từ các tế bào sản xuất các hormon tuyến giáp chứa iod. Đây là thể hay gặp
nhất, chiếm 60-80% các loại UTTG, thường gặp ở những bệnh nhân dưới 40
tuổi, chủ yếu gặp nhiều ở phụ nữ, tiến triển chậm, tiên lượng tốt. Tỷ lệ sống 10
năm khoảng 95%, ở Mỹ gần đây thì tỷ lệ này lên đến 98%. Đặc điểm tế bào
học là có nhân dính, hình thành các cấu trúc gai nhỏ hẹp hình nấm, có xu thế
phát triển theo hệ bạch huyết, có thể di căn xa vào phổi và xương [46].

ht

@

Sc

ho

ol

of

- UTTG thể nang (Follicular thyroid cancer – FTC): Các khối u dạng nang
cũng phát triển từ các tế bào tạo hormon chứa iod. Loại này ít gặp hơn, chiếm
khoảng 10-20% các loại UTTG, thường gặp ở người lớn tuổi hơn, ở nữ nhiều
hơn nam; gặp nhiều hơn ở vùng thiếu hụt iod và có bướu cổ lưu hành. Bệnh
cũng tiến triển chậm, giai đoạn cuối hay di căn theo đường máu đến xương
(nhiều trường hợp đến khám vì triệu chứng đau xương), phổi và hệ thần kinh

trung ương [46]; di căn theo đường bạch huyết vào thùy bên tuyến giáp, các
hạch bạch huyết vùng cổ. Tiên lượng thường xấu hơn PTC. Cũng có khoảng
20% UTTG thể hỗn hợp nhú – nang, tiên lượng gần như thể nhú.

Co

py

rig

Ung thư tế bào Hurthle: thường được xếp vào cùng với ung thư thể nang,
nhưng đây là một loại tế bào khác. Loại này có cả u lành tính và u ác tính, phải
có kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật mới xác định được ác tính hay lành tính.
Ung thư tế bào Hurthle hay gặp ở người lớn tuổi, trung bình là 55 tuổi. Loại
9


VN

U

này ít khi lan ra hạch bạch huyết nhưng có thể tái phát tại chỗ (10%) và di căn
vào phổi hoặc xương.

dic

ine

an
d


Ph
a

rm
ac

y,

- UTTG thể tủy (Medullary thyroid cancer – MTC): Các khối u dạng tủy
ảnh hưởng các tế bào tuyến giáp sản xuất hormon không chứa iod. Loại này
chiếm 5-10% các loại UTTG. Mặc dù những khối u này phát triển chậm nhưng
chúng khó kiểm soát hơn so với u dạng nang và u dạng nhú. Bệnh thường có
liên quan đến gia đình (25%), thường trong gia đình có những người bị tân sinh
đa nội tiết (multiple endocrine neoplasia – MEN 2A hoặc 2B) và những hội
chứng gia đình khác (non MEN). Ung thư biểu mô tủy thường gặp ở người lớn
tuổi với tuổi trung bình 50 tuổi nhưng trong những trường hợp gia đình, trẻ em
cũng có thể bị bệnh, tuổi vào thời điểm chẩn đoán có xu hướng trẻ hơn (tuổi
trung bình 20 tuổi) [21]. Hầu hết những bệnh nhân ung thư thể tủy có biểu hiện
một nhân tuyến giáp không đau nhưng cứng. Có tới 50% các trường hợp có di
căn hạch rõ rệt ở thời điểm chẩn đoán. Di căn xa đến phổi, xương hoặc gan có
thể được phát hiện từ đầu với tỷ lệ 15-25% các trường hợp [21].

ho

ol

of

Me


- UTTG không biệt hóa: chiếm khoảng 15% các trường hợp UTTG, thường
gặp ở người cao tuổi (từ 70-80). Đây là loại tăng trưởng nhanh nhất trong tất
cả các loại UTTG. Bệnh xuất hiện với một khối u to nhanh, kèm theo khàn
giọng, khó nuốt, khó thở. Carcinoma tế bào vảy và carcinosarcoma có thể coi
như biến thể của ung thư biểu mô không biệt hóa. Về mô học chia làm 2 loại:
loại tế bào nhỏ và loại tế bào khổng lồ. Loại tế bào khổng lổ có độ ác tính cao
nhất, khoảng 50% bệnh nhân tử vong trong 6 tháng.

Sc

1.1.2.3. Các yếu tố tiên lượng ung thư tuyến giáp

ht

@

Tiên lượng UTTG phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tuổi, giới, kích thước
u, sự xâm lấn mạch máu, độ biệt hóa u, tình trạng di căn, độ tập trung I-131,
loại mô bệnh học, các phương pháp điều trị ban đầu, … [15,41,55].

Co

py

rig

UTTG ở nam giới, tuổi trên 16, dưới 45, gia đình không có người bị bệnh,
kích thước u nhỏ, không có xâm lấn mạch máu, chưa có di căn hạch cổ và chưa
di căn xa thì tiên lượng bệnh tốt hơn. Theo tiêu chuẩn của WHO nếu u có kích

thước dưới 1cm hoặc nhỏ hơn thì được coi là vi ung thư (mircocarcinoma).

10


rm
ac

y,

VN

U

Theo Pacini F thì 60-80% UTTG có u <1cm tiên lượng lâu dài tốt [36]. Với
nhóm bệnh nhân có nguy cơ thấp, theo dõi sau 10 - 20 năm thấy: tỷ lệ tử vong
là 2 - 5%, tỷ lệ tái phát 10%. Với nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao: tỷ lệ tử vong
là 40 - 50%, tỷ lệ tái phát là 45%, khoảng 10 - 15% di căn xa, tỷ lệ tử vong khi
ung thư tái phát là 33-50%. Nếu ung thư thâm nhiễm ra xung quanh, có di căn
hạch tiên lượng càng xấu. UTTG thể nhú và nang có tiên lượng tốt [42,43].

Me

dic

ine

an
d


Ph
a

Kích thước u lớn, xấm lấn rộng, mức độ di căn hạch và di căn xa nhiều thì
tiên lượng càng xấu. Một số tác giả cho rằng u đa nhân trong UTTG thể nhú
thường có biểu hiện lan rộng theo đường bạch huyết, di căn tới hạch lympho,
tái phát tại chỗ và di căn xa [32]. Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp kết hợp I131 thì tiên lượng tốt hơn. Theo Diana S.D, nghiên cứu 859 bệnh nhân UTTG
thể nhú (1946 -1979), dựa vào các yếu tố: tuổi, giai đoạn bệnh, mức độ xâm lấn
của u, kích thước u để tiên lượng UTTG loại biệt hóa, tỷ lệ tử vong sau 20 năm
là 1,1% (nhóm có nguy cơ thấp) và 39% (nhóm có nguy cơ cao) [58]. Một
nghiên cứu điều trị 821 bệnh nhân UTTG biệt hóa (1941 -1980) dựa vào tuổi,
di căn, mức độ xâm lấn của u, kích thước u để tiên lượng, tỷ lệ tử vong sau 20
năm là 1,2% (nhóm có nguy cơ thấp) và 39,5% (nhóm có nguy cơ cao) [35].

ol

of

1.1.2.4. Chẩn đoán ung thư tuyến giáp
1.1.2.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
a. Triệu chứng cơ năng

Sc

ho

- Giai đoạn đầu: các triệu chứng cơ năng thường nghèo nàn, ít có giá trị.
Bệnh nhân thường đi khám bệnh vì u giáp hay hạch cổ di căn đơn độc hoặc một
ung thư biểu hiện trên lâm sàng với đầy đủ tính chất ác tính [18,20].


Co

py

rig

ht

@

- Giai đoạn muộn: u to lên, xâm lấn các tổ chức xung quanh, biểu hiện các
triệu chứng thường gặp như nuốt vướng, khó thở, khàn tiếng. UTTG không biệt
hóa phát triển nhanh, dính với tổ chức xung quanh, xâm lấn khí quản gây nghẹt
thở [3,10]. Khối u to gây suy hô hấp do chèn ép, ho ra máu do u xâm lấn rộng
ra tổ chức xung quanh, thường gặp ở thể UTTG không biệt hóa, đau lên mang
tai do u chèn ép và kích thích đám rối thần kinh cổ [11]. Theo Trần Minh Đức
(2002) thì có 53,4% bệnh nhân UTTG có cảm giác tức, vướng, bó chặt vùng

11


VN

U

cổ; 38,9% nghẹn khi ăn; 15,3% khàn tiếng; 22,1% đau tại chỗ lan lên mang tai
[11].
b. Triệu chứng thực thể

Ph

a

rm
ac

y,

- U tuyến giáp: thường biểu hiện là tuyến giáp to, có một hoặc nhiều nhân,
cứng, bờ rõ, bề mặt nhẵn hay gồ ghề, di động theo nhịp nuốt. U giáp có thể có
ở một bên hoặc cả hai thùy hoặc ở vùng eo tuyến [15]. Da vùng trên u có thể
đỏ, sùi loét, chảy máu, sưng đau.

ine

an
d

- Hạch cổ: hạch cổ di căn trong UTTG đa số là hạch cùng bên. Vị trí thường
thấy ở vùng cảnh thấp, vùng thượng đòn hoặc vùng góc hàm. Hạch thường rắn,
to chậm, di động và không đau. Một số trường hợp thấy có hạch trước khi tìm
thấy u nguyên phát [15]. Ở người trẻ tuổi, hạch cổ gợi ý UTTG ngay cả khi
không có u giáp [2,26,42,54].

ol

of

Me

dic


UTTG thể tủy: u phát triển nhanh, có nhiều u, xâm lấn tổ chức xung quanh,
di căn hạch cổ sớm. UTTG thể không biệt hóa tiến triển nhanh trong thời gian
ngắn. Có bệnh nhân vì một di căn xa, qua khám mới phát hiện UTTG. Ở bệnh
nhân có u tuyến giáp, có xâm lấn tại chỗ hoặc vùng cổ, khàn tiếng, nuốt sặc, u
phát triển nhanh, tiền sử có tia xạ đầu cổ, gia đình có người bị UTTG hoặc hệ
thống nội tiết thì nguy cơ UTTG tăng, nhất là u giáp và hạch cổ cùng bên sờ
thấy trên lâm sàng kèm giọng nói khàn, cần khám tai mũi họng để phát hiện liệt
dây thanh [25].

ho

1.1.2.4.2. Chẩn đoán cận lâm sàng

Co

py

rig

ht

@

Sc

- Siêu âm tuyến giáp: là phương pháp được lựa chọn đầu tiên trong chẩn
đoán các nhân và các khối u ở tuyến giáp. Siêu âm có thể phân biệt được nhân
đặc hay nhân lỏng, số lượng, vị trí, kích thước của nhân, mức độ xâm lấn ra tổ
chức xung quanh. Ưu điểm nổi bật của siêu âm tuyến giáp là dễ thực hiện,

không độc hại, kinh tế. Siêu âm đặc biệt hữu ích trong việc hướng dẫn chọc hút
tế bào bằng kim nhỏ (FNA: Fine Needle Aspiration) các nhân giáp. Ngoài ra
siêu âm còn giúp phát hiện các hạch bất thường vùng cổ, hạch thượng đòn,
trong trung thất mà khi khám lâm sàng có thể bỏ sót hoặc không phát hiện được

12


VN

U

[15]. Siêu âm trong mổ phát hiện những u không sờ thấy hay tổ chức tuyến giáp
còn sót lại sau phẫu thuật [27,29].

Ph
a

rm
ac

y,

- Chụp X quang vùng cổ, ngực: Chụp X quang cổ thẳng, nghiêng có uống
barite giúp xác định tình trạng u giáp chèn ép khí quản, thực quản, dấu hiệu vôi
hóa trong tuyến giáp. Đặc điểm hình ảnh X quang cổ trong chẩn đoán các khối
u giáp nghi ngờ ác tính là các nốt vôi hóa với 4 dạng: vôi hóa mạch máu, vôi
hóa không có hình định hướng, vôi hóa như đường cung hay đường thẳng, vôi
hóa lấm tấm như cát, nhỏ, tách biệt.
Chụp X quang phổi giúp xác định các tổn thương di căn phổi [15].


of

Me

dic

ine

an
d

- Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ cổ, ngực: đánh giá vị trí, kích
thước, hình dạng, mức độ xâm lấn, chèn ép của UTTG tới thực quản, khí quản,
các mạch máu, trung thất và sự di căn để đưa phương pháp điều trị tốt nhất, đặc
biệt khi cần thiết khi mà lâm sàng, siêu âm không phát hiện được [29,44-45].
Chụp cắt lớp vi tính kiểm tra hạch và cấu trúc vùng cổ, hạch trung thất đường
kính ≤ 1,5 cm, phát hiện u nhỏ, khối di căn phổi, UTTG tái phát sau điều trị
[105], [106]. Chụp cộng hưởng từ phát hiện được hạch di căn hoặc u nang nhỏ
kích thước ≤ 1,3 cm trong UTTG thể nhú. UTTG di căn xương nhưng xạ hình
không bắt xạ (40%) [26].

ht

@

Sc

ho


ol

- Xạ hình tuyến giáp và xạ hình toàn thân bằng I-131: ghi hình tuyến giáp
dựa trên khả năng bắt giữ được các chất phóng xạ trong tổ chức nhu mô tuyến
giáp. Xạ hình cho thấy kích thước, hình dạng, vị trí, hình ảnh chức năng tuyến
giáp và nhân tuyến giáp. Đa số nhân UTTG không bắt phóng xạ, hình ảnh nhân
lạnh nhiều khả năng ác tính hơn nhân nóng. Tỷ lệ ác tính với nhân lạnh là 5 15% [9,38]. Ashcraft nghiên cứu trên 8177 bệnh nhân UTTG bằng xạ hình với
131I, kết quả cho thấy: 17% nhân lạnh, 3% nhân nóng. Khi xạ hình với 99mTc, UTTG có 22% nhân lạnh, 29% nhân nóng [28].

Co

py

rig

Xạ hình tuyến giáp phát hiện tổ chức giáp còn sót lại sau phẫu thuật, theo
dõi UTTG tái phát hoặc di căn hạch sau điều trị phẫu thuật kết hợp I-131.
Xạ hình toàn thân sau khi đã cắt toàn bộ tuyến giáp để phát hiện các ổ tái
phát, di căn và để tiên lượng bệnh [24].
13


Ph
a

rm
ac

y,


VN

U

- Xét nghiệm tế bào học: Chọc hút bằng kim nhỏ các nhân tuyến giáp làm
tế bào học rất có giá trị, giúp chẩn đoán xác định bệnh [3,15]. Chọc hút bằng
kim nhỏ thường tiến hành khi trên lâm sàng có u nghi ngờ của tuyến giáp hoặc
u tuyến giáp đã được phát hiện bằng kỹ thuật chụp chiếu. Độ chính xác của kỹ
thuật này được tăng lên khi tiến hành chọc hút hướng sự hướng dẫn của siêu
âm hoặc xạ hình tuyến giáp. Tế bào học có độ chính xác khoảng 65-83%, độ
nhạy 83%, độ đặc hiệu 52-100% [37]. Đây là phương pháp khá đơn giản, dễ
thực hiện nên đang được áp dụng rộng rãi.

an
d

- Xét nghiệm mô bệnh học: sinh thiết khối u tuyến giáp làm giải phẫu bệnh
là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và quyết định phương pháp điều trị.

ine

Sinh thiết bằng kim: rất có giá trị chẩn đoán, có thể chẩn đoán chính xác
khoảng 90%, kết quả âm tính giả khoảng 5%. Phương pháp này cho phép có
chẩn đoán xác định trước mổ, và được tiến hành dưới sự hướng dẫn của siêu
âm [13,15].

of

Me


dic

Sinh thiết tức thì trong mổ: phương pháp này có độ chính xác rất cao, đặc
biệt đối với ung thư thể nang hoặc tế bào Hurthle, vì loại này chẩn đoán chỉ dựa
vào sự xâm lấn mạch máu hay vỏ bao của khối chứ không dựa vào đặc tính của
tế bào. Tuy nhiên, không phải bất cứ bệnh nhân nào có chỉ định phẫu thuật
tuyến giáp cũng tiến hành sinh thiết tức thì [13,15].

@

Sc

ho

ol

- Xét nghiệm thyroglobulin (Tg): định lượng Tg huyết thanh có ý nghĩa
trong việc tiên lượng và theo dõi sau điều trị UTTG thể biệt hóa bằng phẫu
thuật cắt toàn bộ tuyến giáp kết hợp I-131. Nồng độ Tg tăng cao ở bệnh nhân
UTTG có di căn hạch cổ và di căn xa, tuy nhiên độ nhạy và độ đặc hiệu không
cao [1,9,13].
1.1.2.4.3. Chẩn đoán giai đoạn

rig

ht

Đánh giá TNM theo UICC sửa đổi lần thứ 7 và AJCC 2010 [3,13].

py


a. Phân loại UTTG theo TNM (UICC 2002)

Co

T: tumor (khối u nguyên phát)
- 𝑇𝑥 : khối u nguyên phát không đánh giá được
14


U

- 𝑇0 : không phát hiện khối u nguyên phát trên lâm sàng và các phương

VN

tiện chẩn đoán hình ảnh

- 𝑇1 : khối u nguyên phát có kích thước theo chiều lớn nhất ≤ 2cm, còn

rm
ac

+ 𝑇1𝑎 : khối u có kích thước chiều lớn nhất ≤ 1cm

y,

khu trú trong bao tuyến
+ 𝑇1𝑏 : khối u có kích thước chiều lớn nhất > 1cm và ≤ 2cm


𝑇2 : khối u có kích thước chiều lớn nhất > 2cm nhưng không quá 4cm

-

Ph
a

và còn khu trú trong bao tuyến giáp

- 𝑇3 : khối u có kích thước chiều lớn nhất > 4cm hoặc bất kỳ kích thước

an
d

nhưng có xâm lấn tối thiểu qua vỏ bao tuyến giáp nhưng chưa xâm lấn
qua các cơ quan lân cận
- 𝑇4 : khối u xâm lấn các cơ quan lân cận

+ 𝑇4𝑎 : khối u xâm lấn vào khí quản, thực quản, thần kinh quặt ngược

ine

thanh quản

+ 𝑇4𝑏 : khối u xâm lấn xuống trung thất, động mạch và tĩnh mạch cảnh

dic

- Tất cả các khối u UTTG không biệt hóa đều được xếp 𝑇4 trong đó:
+ 𝑇4𝑎 : khối u còn khu trú trong tuyến giáp


of

N: node (hạch vùng)

Me

+ 𝑇4𝑏 : khối u vỡ vỏ tuyến xâm lấn các cơ quan lân cận

- 𝑁𝑥 : hạch vùng không đánh giá được

ol

- 𝑁0 : không có di căn hạch vùng

ho

- 𝑁1 : có di căn hạch vùng trong đó bao gồm

Sc

+ 𝑁1𝑎 : hạch cổ nhóm VI hạch trước và cạnh khí quản, cạnh hạ họng (hạch
Delphian) cùng bên

@

+ 𝑁1𝑏 : hạch cổ nhóm I, II, II, IV, V, hạch trung thất trên cùng bên, hạch
cổ đối bên hoặc hạch cổ 2 bên

ht


M: metastasis (di căn xa)

rig

- 𝑀𝑥 : không xác định được

Co

py

- 𝑀0 : không có di căn xa
- 𝑀1 : di căn xa

b. Phân loại UTTG theo AJCC (Hiệp hội ung thư Mỹ) 2010
15


𝑀0

 Giai đoạn II:
Bất kỳ T
- Bệnh nhân trên 45 tuổi
Giai đoạn I:
T1

Bất kỳ N

𝑀1


Giai đoạn III:

𝑇3

𝑁0

𝑇1

𝑁1𝑎

𝑇2

𝑁1𝑎

𝑀0

𝑁1𝑎

𝑀0

𝑇1 - 𝑇4𝑎

𝑁1𝑏

𝑀0

𝑁4𝑏

Bất kỳ N


𝑀0

Bất kỳ T

Bất kỳ N

𝑀1

𝑁0

𝑀0

ine
dic

ol

of

 Thể tủy (mọi lứa tuổi)
Giai đoạn I:
𝑇1

𝑇2 , 𝑇3

𝑁0

𝑀0

Giai đoạn III:


𝑇1 , 𝑇2 , 𝑇3

𝑁1𝑎

𝑀0

𝑇4𝑎

𝑁0 , 𝑁1𝑎

𝑀0

𝑇1 , 𝑇2 , 𝑇3 , 𝑇4

𝑁1𝑏

𝑀0

Giai đoạn IVB:

𝑇4𝑏

Bất kỳ N

𝑀0

Giai đoạn IVC:

Bất kỳ T


Bất kỳ N

𝑀1

Sc

ho

Giai đoạn II:

rig

ht

@

Giai đoạn IVA:

py

𝑀0

𝑁0

Me

Giai đoạn IVC:

𝑀0


𝑀0

𝑇4𝑎

Giai đoạn IVB:

𝑀0

𝑁1𝑎

𝑇4𝑎

Giai đoạn IVA:

𝑀0

Ph
a

𝑁0

M0

an
d

𝑇2

𝑇3


Co

N0

Giai đoạn II:

VN

Bất kỳ N

rm
ac

Bất kỳ T

y,

 Giai đoạn I:

U

 Thể nhú và nang
- Bệnh nhân dưới 45 tuổi

 UTTG thể không biệt hóa (tất cả UTTG thể không biệt hóa đều
phân loại ở giai đoạn IV)
16



𝑀0

Giai đoạn IVB:

𝑇4𝑏

Bất kỳ N

𝑀0

Giai đoạn IVC:

Bất kỳ T

Bất kỳ N

𝑀1

rm
ac

1.1.2.5. Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp

U

Bất kỳ N

VN

𝑇4𝑎


y,

Giai đoạn IVA:

Ph
a

Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới, điều trị UTTG thể biệt hóa bằng
phương thức phối hợp: phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn phần, dùng I-131 hủy nốt
phần tuyến giáp còn lại và tổ chức ung thư di căn, sau đó dùng liệu pháp hormon
tuyến giáp đã đem lại kết quả tốt đẹp, giảm tỷ lệ tái phát, giảm tỷ lệ tử vong
[15].

an
d

Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp [9,13]:
a. Phẫu thuật

ine

Chỉ định phẫu thuật:

Sc

ho

ol


of

Me

dic

 UTTG thể biệt hóa: chỉ định cắt tuyến giáp toàn bộ trong những trường
hợp:
- U kích thước >4cm
- U xâm lấn vỏ bao giáp hoặc xâm lấn các cơ quan lân cận
- Tuổi dưới 16 hoặc trên 45 tuổi
- Di căn hạch cổ, di căn xa
- Tiền sử xạ trị vùng cổ
- Ung thư tuyến giáp tái phát
- Tổn thương thùy đối bên

 UTTG thể tủy:

Co

py

rig

ht

@

Ngoài những trường hợp chỉ định cắt giáp toàn bộ (đánh giá giai đoạn
T1,2N0M0 và đồng thời không có các yếu tố nguy cơ cao như trên) bệnh nhân

được chỉ định cắt thùy và eo giáp. Vét hạch cổ trong UTTG biệt hóa thường áp
dụng phương pháp vét hạch cổ chọn lọc, chỉ vét những hạch sờ được thấy trên
lâm sàng, trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh và thăm khám kiểm tra đánh
giá tổn thương trong mổ.

17


×