Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 176 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU NGA

CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Chính sách công
Mã số: 934.04.02

LUẬN ÁN TIẾN SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

Ngƣời hƣớng khoa học: PGS.TS. VĂN TẤT THU

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, bản Luận án: “Chính sách phòng, chống tham nhũng
ở Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, do chính tôi hoàn
thành. Những kết luận khoa học trong Luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả,
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Các số
liệu, tài liệu tham khảo, trích dẫn được sử dụng trong Luận án này đều rõ xuất xứ, tác
giả, được trích dẫn nguồn một cách trung thực và ghi trong tài liệu tham khảo.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thu Nga



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án ..................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án ...................................................... 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án ................................. 4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án .................................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .................................................................................... 7
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 8
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài......................................................................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................................... 13
1.3. Đánh giá về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án......................................... 17
Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG ...................................................................................... 24
2.1. Khái niệm chính sách phòng, chống tham nhũng ................................................................ 24
2.2. Đặc điểm và nội dung chính sách phòng, chống tham nhũng ............................................ 35
2.3. Vị trí, vai trò của chính sách phòng, chống tham nhũng ..................................................... 43
2.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách phòng, chống tham nhũng .............................................. 47
2.5. Các yếu tố tác động đến chính sách phòng, chống tham nhũng ......................................... 51
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................................................... 58
3.1. Thực trạng vấn đề của chính sách phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam .................... 58
3.2. Thực trạng chính sách phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam.......................................... 66
3.3. Đánh giá thực trạng chính sách phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam........................... 86
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM ........................................................................... 124
4.1. Dự báo vấn đề của chính sách phòng, chống tham nhũng thời gian tới .........................124
4.2. Định hướng hoàn thiện chính sách phòng, chống tham nhũng ........................................128
4.3. Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện chính sách phòng, chống tham nhũng ..........................132
4.4. Các giải pháp, kiến nghị hỗ trợ hoàn hiện chính sách phòng, chống tham nhũng .........152

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................ 160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 161
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 168


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CQNN

Cơ quan nhà nước

CBCC, VC

Cán bộ, công chức, viên chức

CQHC

Cơ quan hành chính

NSNN

Ngân sách nhà nước

PCTN


Phòng, chống tham nhũng

QPPL

Quy phạm pháp luật

TNGT

Trách nhiệm giải trình

TTHC

Thủ tục hành chính

XĐLI

Xung đột lợi ích

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

KTNN

Kiểm toán nhà nước

TAND

Tòa án nhân dân



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nghiên cứu cho thấy tham nhũng là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử,
gắn liền với sự xuất hiện của chế độ tư hữu, sự ra đời và phát triển của quyền lực nhà
nước và các quyền lực công khác, được tạo thành bởi hành vi của những người có
chức vụ, quyền hạn lợi dụng quyền lực được ủy thác để phục vụ cho lợi ích cá nhân.
Tham nhũng nảy sinh, tồn tại và phát triển ở tất cả các quốc gia không phân biệt chế
độ chính trị. Nó trở thành một vấn nạn mang tính quốc tế, có ảnh hưởng sâu rộng đến
tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của từng quốc gia nói riêng và của toàn thế giới nói
chung. Phòng, chống tham nhũng (PCTN) không chỉ trở thành nhiệm vụ quan trọng,
nan giải và phức tạp của mỗi quốc gia mà còn trở thành một cuộc chiến mang tính
quốc tế. Sự thành công hay thất bại của chính sách PCTN quyết định đến sự phát triển
và ổn định kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, sự tồn vong của mỗi chế độ chính trị.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã khẳng định tình trạng tham nhũng trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam: “Những
hành vi lộng quyền, tham nhũng của một số cán bộ và nhân viên nhà nước... chưa bị
trừng trị nghiêm khắc và kịp thời. Thực trạng nói trên làm giảm lòng tin của quần
chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của các cơ quan nhà nước”. Từ
đó khẳng định quyết tâm chống tham nhũng: “Trong tư tưởng cũng như hành động,
phải triệt để chống tham nhũng, chống đặc quyền, đặc lợi” [21]. Đảng cộng sản Việt
Nam từ Đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII năm 1994 [22] đến nay đã
coi tham nhũng là một trong bốn nguy cơ (từ Đại hội X năm 2006 là một trong bốn
thách thức) đối vai trò lãnh đạo của Đảng, ổn định chính trị - xã hội và đối với với sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong vòng hơn 30 năm qua, Đảng đã
ban hành 7 Nghị quyết Đại hội Đảng và hàng loạt Nghị quyết của Ban chấp hành
Trung ương, các chỉ thị… trong đó có đưa ra những chủ trương, định hướng chính
sách PCTN, nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X), Kết luận số 21-KL/TW ngày

25/5/2012 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X, Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016
của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa X.
Trong đó, mục tiêu được xác định là: “Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng
phí; tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã
hội; củng cố lòng tin của nhân dân; xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững
1


mạnh; đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính” [1] và một số giải pháp được
đưa ra như: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm của đảng viên, CBCC và nhân dân về công tác PCTN, lãng phí; Tiếp tục hoàn
thiện công tác cán bộ phục vụ PCTN, lãng phí; Bảo đảm công khai, minh bạch trong
hoạt động của các cơ quan, tổ chức; Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý
kinh tế, xã hội; Thực hiện tốt công tác truyền thông về PCTN, lãng phí...
Trên cơ sở các chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách PCTN đã được cụ
thể hóa trong hàng loạt văn bản, quy định của Nhà nước. Chiến lược quốc gia PCTN
đến năm 2020 chỉ rõ: “Sử dụng tổng thể các giải pháp PCTN; vừa tích cực, chủ động
trong phòng ngừa, vừa kiên quyết trong phát hiện, xử lý với những bước đi vững chắc,
có trọng tâm, trọng điểm, trong đó phòng ngừa là cơ bản, lâu dài; gắn PCTN với thực
hành tiết kiệm, chống quan liêu, lãng phí” [18]. Chiến lược cũng nêu ra các nhóm giải
pháp cụ thể để PCTN. Luật PCTN năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012) (sau
đây gọi tắt là Luật PCTN), các văn bản hướng dẫn thi hành, các chương trình hành
động, kế hoạch, chỉ thị... được ban hành quy định cụ thể về các giải pháp chính sách
phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, các công cụ về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật...
của chính sách PCTN. Tập hợp văn bản này là cơ sở pháp lý quan trọng để hệ thống
mục tiêu và các giải pháp, công cụ của chính sách PCTN được triển khai thực hiện.
Trải qua quá trình thực hiện, chính sách PCTN vẫn chưa đạt được mục tiêu đề
ra, “…cuộc đấu tranh PCTN còn nhiều hạn chế, khuyết điểm, hiệu quả thấp. Tham
nhũng vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi

rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của
nhân dân, là một trong những nguy cơ lớn đe doạ sự tồn vong của Đảng và chế độ ta” [1].
Tổ chức minh bạch quốc tế (TI) liên tục xếp Việt Nam thuộc nhóm nước tham nhũng
nghiêm trọng, năm 2017, chỉ số cảm nhận tham nhũng của Việt Nam vẫn chỉ đạt 35/100
điểm, xếp hạng 107/180 toàn cầu [64]. Khảo sát Phong vũ biểu toàn cầu Việt Nam năm
2017 cũng chỉ ra: 72% người dân được hỏi cho rằng tham nhũng trong khu vực công là
vấn đề nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng (năm 2013 là 60%), và chỉ có 4% cho rằng
tham nhũng không phải là một vấn đề ở Việt Nam (năm 2013 là 14%) [75]. Cuộc đấu
tranh chống tham nhũng hiệu quả thấp khiến tham nhũng tiếp tục làm méo mó các quan
hệ kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng, cản trở đầu tư nước ngoài, khiến cho
những người không đủ năng lực có thể được nhận vào làm việc trong bộ máy nhà nước,
được bổ nhiệm giữ các chức vụ quan trọng, làm đảo lộn trật tự, văn hóa, các chuẩn mực
đạo đức xã hội, làm giảm niềm tin của người dân với nhà nước.
Một nguyên nhân quan trọng dẫn tới tình hình này là nước ta chưa chú trọng
việc xác định tổng thể hiện trạng vấn đề của chính sách PCTN để thiết kế chính sách
2


đảm bảo tính khoa học, có mục tiêu phù hợp với hiện trạng vấn đề chính sách, có tính
khả thi, hiệu quả, có hệ thống các giải pháp, công cụ đồng bộ, thống nhất, toàn diện,
hiệu lực và tạo ra bước đột phá trong việc kiểm soát tình hình tham nhũng. Nhiều vấn
đề đặt ra đòi hỏi phải tiếp tục giải quyết nhằm tăng tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của
chính sách như: xem xét điều chỉnh mục tiêu chính sách cho phù hợp với thực tế để
làm cơ sở điều chỉnh các giải pháp, công cụ chính sách; tăng tính phù hợp, đồng bộ,
thống nhất trong hệ thống văn bản chính sách; khắc phục những mâu thuẫn, khoảng
trống trong nội dung chính sách; hoàn thiện các giải pháp kiểm soát quyền lực để
phòng ngừa tham nhũng, kiểm soát tài sản, thu nhập, tiêu dùng của người có chức vụ,
quyền hạn, kiểm soát xung đột lợi ích, đổi mới chính sách xử lý hành vi tham nhũng,
đảm bảo sự khách quan, độc lập trong hoạt động của cơ quan, tổ chức là công cụ của
chính sách PCTN, đảm bảo sự phù hợp của nội dung chính sách với định hướng của

Đảng cầm quyền, với thực tế nền kinh tế đang chuyển đổi, bối cảnh chính trị, văn hóa,
xã hội, năng lực của đối tượng thực thi...
Hiệu quả PCTN đòi hỏi khuôn khổ chính sách đồng bộ, khả thi không chỉ dựa
trên yêu cầu của công tác PCTN, của việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa mà còn phải đáp ứng yêu cầu của các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia
trong đó có Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, các hiệp ước về kinh tế…
và tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới. Để giải quyết được tất cả
những đòi hỏi trên, góp phần vào việc đảm bảo hiệu quả của chính sách, giảm thiểu
tình hình tham nhũng nghiêm trọng ở Việt Nam, tôi lựa chọn vấn đề “Chính sách
phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của
mình. Luận án sẽ đánh giá tổng thể chính sách PCTN ở Việt Nam theo một hệ thống
tiêu chí khoa học, chặt chẽ để tìm ra các hạn chế, lý giải các nguyên nhân của những
hạn chế, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện nội dung
chính sách, đảm bảo tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của chính sách.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
- Mục đích: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách phòng, chống
tham nhũng để có cơ sở khoa học phân tích, đánh giá chính sách phòng, chống tham nhũng
theo các tiêu chí đánh giá chính sách công và đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện
chính sách phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
- Để đạt được mục đích trên, Luận án giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách phòng, chống
tham nhũng, bao gồm: khái niệm, đặc điểm và nội dung chính sách (vấn đề, mục tiêu,
giải pháp và công cụ chính sách), vai trò, ý nghĩa của chính sách, tiêu chí đánh giá
chính sách PCTN và các yếu tố tác động đến chính sách PCTN.
3


+ Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng chính sách PCTN ở Việt Nam hiện nay
theo các tiêu chí đã được xác định và chỉ rõ những hạn chế của chính sách PCTN ở
Việt Nam theo từng tiêu chí, những nguyên nhân cơ bản gây nên những hạn chế đó.

+ Dự báo tình hình tham nhũng, bối cảnh thời gian tới, xác định các yêu cầu, đề
xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể cho việc hoàn thiện chính sách PCTN ở Việt Nam
nhằm khắc phục các hạn chế đã xác định theo hệ thống tiêu chí và giải pháp, kiến nghị
giải quyết các nguyên nhân nhằm hỗ trợ cho việc hoàn thiện chính sách.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
* Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận
về chính sách phòng, chống tham nhũng và thực trạng chính sách phòng, chống tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tác giả không tiếp cận nghiên cứu, đánh giá về chu trình các bước
hoạch định, xây dựng, thực hiện, đánh giá chính sách PCTN mà tiếp cận nghiên cứu về nội
dung chính sách PCTN (bao gồm hệ thống mục tiêu, giải pháp, công cụ của chính sách
PCTN được xác lập trong các văn bản chính sách) và kết quả thực hiện chính sách để đánh
giá theo các tiêu chí đánh giá một chính sách công tốt. Với dung lượng bị giới hạn của Luận
án, tác giả chỉ tập trung đánh giá trên góc độ hệ thống mà không đi sâu vào từng giải pháp,
công cụ của chính sách PCTN.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về chính sách PCTN của Việt Nam, bên
cạnh đó tìm hiểu khái quát yêu cầu của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng
để đánh giá nội dung chính sách và tham khảo chính sách PCTN của một số quốc gia
trên thế giới.
- Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về chính sách PCTN trong giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2018.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án
Luận án sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử làm
phương pháp luận trong việc nghiên cứu các nội dung của Luận án. Vấn đề, mục tiêu,
các giải pháp, công cụ chính sách PCTN được phân tích, đánh giá trong mối quan hệ
chặt chẽ, biện chứng với nhau. Bên cạnh đó, chính sách PCTN được đặt trong mối liên
hệ chặt chẽ, tác động qua lại với các yếu tố tác động ảnh hưởng của môi trường chính
sách, đánh giá chính sách dựa trên bối cảnh của giai đoạn được lựa chọn. Các giải
pháp, kiến nghị được đưa ra trên cơ sở các hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân và phù

hợp với dự báo về bối cảnh của giai đoạn tiếp theo.
Về phương pháp tiếp cận: Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận từ lý thuyết, ứng
dụng vào thực tiễn để tìm ra giải pháp: các lý thuyết về chính sách công, về PCTN, đặc biệt
4


là các tiêu chí đánh giá một chính sách tốt được sử dụng để làm căn cứ đánh giá thực trạng
chính sách PCTN ở Việt Nam, từ đó tìm ra các hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
Bên cạnh đó, Luận án cũng sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực: chính sách
PCTN được tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ của các chuyên ngành khác nhau như chính
sách công, luật học, chính trị học, hành chính học,... để phân tính, đánh giá và đưa ra các
giải pháp để giải quyết các vấn đề đặt ra.
Về phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu: Để thu thập thông tin, Luận án sử
dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ các báo cáo, kết quả khảo sát, điều
tra của các CQNN, các tổ chức trong nước và quốc tế, các công trình nghiên cứu khoa
học, sách báo, tạp chí, thu thập thông tin tại các hội thảo khoa học, qua việc tham gia
xây dựng, hoàn thiện các văn bản về PCTN, những thông tin/tài liệu sơ cấp như các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, văn bản của Nhà nước, tham vấn ý kiến các chuyên gia.
Trong quá trình viết báo cáo nghiên cứu, Luận án sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích, đánh giá chính sách: sử dụng phương pháp kết hợp
định tính và định lượng để xây dựng các giả thuyết nghiên cứu, sử dụng số liệu thứ
cấp, kiểm định giả thuyết bằng các bằng chứng định lượng và lịch sử, quan sát trực
tiếp, phỏng vấn, diễn giải để kiểm định giả thuyết, đưa ra các đề xuất cụ thể dựa trên
việc diễn giải các bằng chứng một cách định tính.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp thực trạng các nội dung
hiện hành của chính sách trong hệ thống các văn bản của nhà nước, hiện trạng vấn đề
chính sách, tính hiệu lực, hiệu quả, các yếu tố tác động đến chính sách thông qua hệ
thống các báo cáo chính thức, các nghiên cứu khảo sát liên quan tới vấn đề này.
- Phương pháp so sánh: So sánh nội dung chính sách trong các văn bản của nhà
nước với định hướng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, so sánh chính sách

PCTN của Việt Nam với một số quốc gia trên cơ sở có sự đánh giá tương đồng về điều
kiện chính trị, kinh tế, xã hội. Đối chiếu chính sách PCTN của Việt Nam với yêu cầu
của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng. So sánh thực trạng giữa thời điểm
bắt đầu và thời điểm kết thúc trong khoảng thời gian lựa chọn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các
đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp dự báo khoa học: trên cơ sở thực trạng của chính sách PCTN,
tình hình tham nhũng, những hạn chế,… để dự báo vấn đề của chính sách PCTN trong
tương lai và đưa ra những giải pháp trong khoảng thời gian nhất định để làm chuyển
biến tình hình tham nhũng về trạng thái mong muốn xác định.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp mới về khoa học trên các phương diện sau đây:
5


Về phương pháp nghiên cứu: Luận án là công trình tiếp cận nghiên cứu về
PCTN dưới góc độ của khoa học chính sách công nhằm đánh giá tổng thể nội dung
chính sách PCTN bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học chính
sách công trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích chính sách (xác định vấn đề, nội
dung chính sách…), đặc biệt là vận dụng các tiêu chí đánh giá chính sách tốt để đánh
giá thực trạng chính sách PCTN ở Việt Nam.
Về lý luận, Luận án phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chưa được
nghiên cứu, làm rõ trong các công trình nghiên cứu hiện nay về PCTN như: nội hàm
khái niệm chính sách PCTN, các đặc điểm cơ bản về chủ thể, thể chế, cấu thành nội
dung của chính sách PCTN, vai trò, ý nghĩa của chính sách PCTN, các tiêu chí đánh
giá và yếu tố tác động đến chính sách PCTN
Về thực trạng, giải pháp:
- Dựa trên cách tiếp cận của khoa học chính sách công, Luận án xác định mục
tiêu, giải pháp, công cụ chính sách PCTN và phân tích, đánh giá theo các tiêu chí phù
hợp, toàn diện, đồng bộ, thống nhất, khả thi, hiệu lực và hiệu quả. Mục tiêu của chính

sách là vấn đề mang tính vĩ mô mà các công trình nghiên cứu hiện có chưa đề cập đến,
sẽ được đưa ra đánh giá theo các tiêu chí đã nêu. Việc phân tích, đánh giá chính sách
PCTN theo các tiêu chí sẽ đảm bảo tính mới của Luận án và cho phép đánh giá toàn
diện nội dung chính sách cũng như kết quả thực thi chính sách trong mối quan hệ biện
chứng với nhau. Kết quả thực thi chính sách được sử dụng để đánh giá tính hiệu lực,
hiệu quả của chính sách. Từ đó, Luận án đề ra các giải pháp điều chỉnh mục tiêu tổng
thể, hoàn thiện nội dung chính sách mang tính toàn diện theo các tiêu chí cụ thể.
- Luận án nghiên cứu, đánh giá các giải pháp, công cụ của chính sách PCTN
một cách tổng thể trong mối quan hệ biện chứng với nhau và hướng tới mục tiêu nhằm
tìm ra những hạn chế, những khoảng trống, chồng chéo về tổng thể, những bất cập của
hệ thống giải pháp, công cụ chính sách để có giải pháp hoàn thiện, lấp đầy các khoảng
trống, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những công cụ, giải pháp còn nhiều hạn chế,
vướng mắc theo mục tiêu chính sách mà Luận án khuyến nghị điều chỉnh.
- Luận án nghiên cứu, đánh giá tổng thể chính sách PCTN của Việt Nam trên cơ
sở hiện trạng của vấn đề chính sách, trong môi trường các yếu tố tác động đến chính
sách, dự báo vấn đề chính sách trong lương lai để đề ra các giải pháp, kiến nghị hoàn
thiện chính sách mang tính phù hợp hơn với hiện trạng vấn đề chính sách, với các yếu
tố khách quan của môi trường chính sách. Trên cơ sở đó, Luận án còn đưa ra các giải
pháp, kiến nghị điều chỉnh các yếu tố tác động đến chính sách để đảm bảo tối đa hiệu
lực, hiệu quả của chính sách. Đây là cách tiếp cận đánh giá khác so với các công trình
nghiên cứu hiện có về PCTN của Việt Nam.
6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết thúc quá trình nghiên cứu, Luận án dự kiến đạt được những kết luận, kết
quả có ý nghĩa lý luận và thực tiễn như sau:
Về lý luận: Luận án hình thành, bổ sung các vấn đề lý luận về chính sách PCTN
còn thiếu hiện nay như: nội hàm khái niệm chính sách PCTN, xác định các đặc điểm,
nội dung của chính sách PCTN (mục tiêu, giải pháp, công cụ), khẳng định vai trò, ý

nghĩa quan trọng của chính sách PCTN trong hệ thống chính sách quốc gia, xác định
được các yếu tố cơ bản về khách quan và chủ quan tác động đến chính sách PCTN,
đặc biệt là xác định được các tiêu chí cơ bản để đánh giá chính sách PCTN.
Về thực tiễn: Luận án phân tích hiện trạng vấn đề chính sách, đánh giá mục tiêu,
giải pháp, công cụ chính sách PCTN ở Việt Nam được quy định và cụ thể hóa trong hệ
thống văn bản chính sách theo các tiêu chí phù hợp, toàn diện, đồng bộ, thống nhất,
khả thi, hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở các hạn chế rút ra trong từng tiêu chí, các
nguyên nhân tác động và dự báo vấn đề chính sách thời gian tới, Luận án đưa ra các
yêu cầu và giải pháp, kiến nghị hoàn thiện chính sách PCTN ở Việt Nam. Tiếp cận
đánh giá tổng thể nội dung từ mục tiêu cho tới giải pháp, công cụ chính sách theo các
tiêu chí là cách tiếp cận mới so với các công trình nghiên cứu về PCTN ở Việt Nam
hiện nay. Điều này giúp cho việc rút ra hạn chế, đề xuất các phương hướng, giải pháp
mang tính tổng thể, chiến lược, có cơ sở khoa học vững chắc và phù hợp với thực tế.
Những yêu cầu, giải pháp, kiến nghị mà Luận án đưa ra sẽ cung cấp tư liệu cho
cơ quan có thẩm quyền tham khảo trực tiếp cho việc xây dựng Chiến lược quốc gia về
PCTN giai đoạn tiếp theo (từ năm 2020 đến năm 2030), điều chỉnh quy định trong các
văn bản thể chế cụ thể hóa các giải pháp, công cụ của chính sách, tiến hành các giải
pháp hỗ trợ cho việc hoàn thiện chính sách. Bên cạnh đó, Luận án còn là tài liệu để
khai thác trong giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo và các cơ quan, tổ
chức khác, là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về chính sách PCTN.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả
và tài liệu tham khảo, Luận án được chia làm bốn chương: Chƣơng 1. Tổng quan tình
hình nghiên cứu; Chƣơng 2. Những vấn đề lý luận về chính sách phòng, chống tham
nhũng; Chƣơng 3. Thực trạng chính sách phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam;
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện chính sách phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam.

7



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về tham nhũng và phòng, chống
tham nhũng
Lý luận về tham nhũng là nền tảng để phát triển các lý luận về PCTN. Nó được
nhiều công trình nghiên cứu, phân tích lý giải. Một số nghiên cứu đề cập đến các vấn
đề về PCTN dưới góc độ kinh tế học, luật học, chính trị học... Cụ thể như:
Hệ thống phân loại tham nhũng theo bản chất và mức độ, cơ hội để đạt được lợi
ích bất chính tồn tại ở tất cả các quốc gia, các yếu tố xác định quy mô và mức độ tác
động của các khoản chi cho việc hối lộ và việc đánh giá hậu quả tham nhũng trên các
mặt, chính sách PCTN muốn thành công cần hướng tới việc cải thiện hiệu quả, sự
công bằng của Chính phủ và nâng cao hiệu quả của khu vực tư, việc chống tham
nhũng sẽ không hiệu quả nếu Chính phủ cứng nhắc, thiếu trách nhiệm và chuyên
quyền được chỉ ra trong tác phẩm The Political Economy of Corruption/Kinh tế chính
trị của tham nhũng của Susan Rose-Ackerman, Causes and Consequences [99].
Nghiên cứu Elements of a Successful Anticorruption Strategy/Các yếu tố của một
chiến lược chống tham nhũng thành công của Jeremy Pope chỉ ra chống tham nhũng là một
quá trình lâu dài, là công cụ để đạt được mục tiêu lớn hơn - đó là một Chính phủ hiệu lực,
công bằng và hiệu quả hơn. Để tiến tới một chiến lược tổng thể, phải bao gồm các tiêu chí là
ngăn ngừa, cưỡng chế, nhận thức của công chúng và xây dựng thiết chế [87].
Bài viết Overview of corruption and anti-corruption in Vietnam/Tổng quan về
tham nhũng và chống tham nhũng tại Việt Nam của TI đã đưa ra những phân tích ngắn
gọn về các dạng tham nhũng ở Việt Nam và các khuôn khổ pháp luật, thể chế chống
tham nhũng tại Việt Nam [104]; bài viết Corruption and Human Rights: Making the
Connection/Tham nhũng và quyền con người: Thiết lập mối liên hệ của International
Council on Human Rights Policy/Hội đồng quốc tế về chính sách nhân quyền, chỉ ra
tham nhũng gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền con người. Biện pháp
hữu hiệu nhất để chống tham nhũng là tôn trọng và thi hành các nguyên tắc nhân
quyền cốt lõi như trách nhiệm giải trình (TNGT), tính minh bạch, không phân biệt đối

xử và đảm bảo thi hành. Để được như vậy, cần phải tăng cường hợp tác giữa các quốc
gia trong việc thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và Công ước
Liên hợp quốc về quyền con người [85].

8


1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách công và chính sách phòng,
chống tham nhũng nói chung
Nghiên cứu về chính sách PCTN cần bắt đầu từ quan niệm về chính sách công,
phân tích các đặc điểm cơ bản của chính sách PCTN dựa trên cơ sở các đặc điểm cơ
bản của chính sách công về vấn đề, mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách, đánh giá
chính sách PCTN theo các tiêu chí. Trên thế giới, việc phân tích, đánh giá chính sách
công được đề cập đến trong nhiều tài liệu:
Một số sách nghiên cứu các khái niệm và mô hình phân tích chính trị để giải
thích lĩnh vực chính sách công lớn như tư pháp hình sự, quốc phòng, giáo dục, thuế…,
cung cấp các công cụ để phân tích, cái nhìn tổng quan về toàn bộ chu trình chính sách
từ lập chương trình kế hoạch, ra quyết định, thực hiện và đánh giá chính sách, giới
thiệu về các chức năng chính sách chủ chốt, những thách thức và cách giải quyết. Với
ví dụ đa dạng từ các nước đã làm nổi bật các nguyên tắc và thực hành chính để nhà
nước quản lý hiệu quả các quá trình và kết quả chính sách như: Understanding Public
Policy/ Nhận thức về chính sách công của Thomas R.Dye [101], The Public Policy
Primer: Managing the Policy Process/Nhập môn chính sách công: quản lý quá trình
chính sách của Xun Wu, M Ramesh, Michael Howlett, Scott Fritzen [108].
Một số sách đã đề cập về vấn đề và cách tiếp cận vấn đề chính sách, cơ chế xây
dựng (xác định một vấn đề để thiết lập chương trình nghị sự, đánh giá, sửa đổi, hoặc
chấm dứt một chính sách), nội dung, thực hành và đánh giá chính sách, sử dụng cách
tiếp cận liên ngành để phân tích các vấn đề chính sách, cung cấp lời khuyên áp dụng
các kỹ thuật phân tích tiên tiến, phân tích các giai đoạn chính của quá trình chính sách
từ xây dựng, xác định mục tiêu, kiểm tra tình hình, lựa chọn phương pháp, thực hiện,

cung cấp dịch vụ đến đánh giá kết quả, cung cấp các kỹ năng thực tế để phân tích
chính sách như cách lựa chọn vấn đề chính sách, phương pháp luận, quy trình, khung
tổng hợp, phương pháp, lịch sử phát triển của phân tích chính sách, vai trò của nó
trong quá trình chính sách, các phương pháp tiếp cận phân tích chính sách, phương
pháp phân tích định lượng, định tính, thảo luận về các công cụ để tinh chỉnh lựa chọn
chính sách, các lĩnh vực chính sách quan trọng như kinh tế và ngân sách, giáo dục, môi
trường…như: Sách Public Policy Making: An Introduction/Giới thiệu về xây dựng chính
sách công của James. E. Anderson [86], Policy Analysis: A Political and Organizational
Perspective/ Phân tích chính sách, dưới góc nhìn tổ chức và chính trị của William l.
Jenkins [106], Public Policy: An Introduction to the Theory and Practice of Policy
Analysis/ Chính sách công: Giới thiệu về lý thuyết và thực hành của phân tích chính sách
của D.W. Parsons [70], Policy Analysis: Concepts and Practice/Khái niệm và thực hành
phân tích chính sách của David Leo Weimer, Aidan R. Vining [71], Policy Analysis for
Practice: Applying Social Policy/ Thực hành phân tích chính sách: áp dụng cho chính

9


sách xã hội của Spicker, Paul [100], Public Policy Analysis: An Introduction/ Phân tích
chính sách công: một giới thiệu của William N. Dunn [106], A Practical Guide for Policy
Analysis: The Eightfold Path to More Effective Problem Solving/Hướng dẫn thực hành
phân tích chính sách của Eugene Bardach [72], Handbook of Public Policy Analysis:
Theory, Methods, and Politics/Sổ tay phân tích chính sách: lý thuyết, phương pháp và
chính trị của Frank Fischer, Gerald J Miller, Mara S Sidney [73] và Public policy:
politics, analysis, and alternatives/Chính sách công: Chính trị, phân tích, và các giải pháp
thay thế của Michael E. Kraft, Scott R. Furlong [91].
Một số công trình nghiên cứu về chính sách PCTN tại các khu vực hoặc quốc gia
nhất định: Anti-corruption policies in Asia and the Parcific: The legal and institutional
frameworks for fighting corruption in twenty-one Asian and Parcific country/Chính sách
chống tham nhũng ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương: Khung pháp lý nhằm đấu tranh

với tham nhũng tại 21 quốc gia Châu Á - Thái Bình Dương của Asia Development
Bank/Ngân hàng phát triển Châu Á đã tổng hợp chương trình hành động, đưa ra các công
cụ pháp lý, cơ chế chống tham nhũng ở khu vực công và tư, các loại hình phạt phổ biến
đối với tội tham nhũng và liên quan, phân tích quá trình điều tra, phát hiện và truy tố tội
tham nhũng, việc cảnh báo và giáo dục về hành vi tham nhũng của các quốc gia này [64];
The effectiveness of anti-corruption policy/Hiệu quả của chính sách chống tham nhũng
của Professor Rema Hanna, Sarah Bishop, Sara Nadel, Gabe Scheffler, Katherine
Durlacher đã nghiên cứu tổng quan về hiệu quả của các chính sách chống tham nhũng ở
các nước phát triển, phân loại quy định chính sách vào 2 loại: (1) các chương trình giám
sát và ưu đãi, (2) các chương trình thay đổi quy tắc của hệ thống, sau đó phân tích bằng
chứng hiện có về các lợi ích và chi phí của các chương trình nhằm làm rõ: những loại đòn
bẩy chính sách có sẵn để giảm tham nhũng, những loại chính sách đã phải chịu sự đánh
giá khắt khe, những loại chính sách đã không bị lệ thuộc vào đánh giá nghiêm ngặt và yêu
cầu thử nghiệm thêm [97].
1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến một số giải pháp, công cụ cụ
thể của chính sách phòng, chống tham nhũng
Chính sách công là khoa học được tiếp cận nghiên cứu trên cơ sở tích hợp của
nhiều khoa học như luật học, xã hội học, chính trị học, kinh tế học… nên khi PCTN
được tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ của các khoa học này thì cũng làm cho một số
nội dung của chính sách PCTN được sáng tỏ. Dưới góc độ của các khoa học đó, trên
thế giới đã có những công trình nghiên cứu đề cập, phân tích liên quan một số giải
pháp và công cụ cụ thể của chính sách PCTN như:
Anti-corrruption tool kit: Global programme against corruption/Công cụ chống
tham nhũng: Chương trình chống tham nhũng toàn cầu của United Nations Office on
Drugs and Crime/Văn phòng Liên hợp quốc về chống ma túy và tội phạm, gồm những

10


giới thiệu có hệ thống về các tổ chức chống tham nhũng toàn cầu, các biện pháp ngăn

chặn nạn tham nhũng, các biện pháp phổ biến nhận thức tác hại của tham nhũng, luật
chống tham nhũng, kiểm soát và đánh giá nạn tham nhũng [105]; Bài viết Examples of
national anti-corruption strategies/ Ví dụ về chiến lược chống tham nhũng quốc gia
của Maíra Martini phân tích ví dụ về chiến lược chống tham nhũng hiệu quả từ việc
thiết kế đảm bảo, giám sát và đánh giá phải có cơ quan đảm nhận, các nguồn lực và
năng lực, các chỉ số đo lường, phương pháp, thách thức trong thiết kế và thực hiện như
chính trị, xác định trình tự và ưu tiên: cán bộ, thiếu tự chủ của các cơ quan phối hợp,
thiếu sự tham gia của các bên liên quan, thiếu chẩn đoán [92].
Controlling corruption in Asia and the Parcific/Kiểm soát tham nhũng ở khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương của Asia Development Bank/Ngân hàng phát triển
Châu Á bao gồm các bài thuyết trình về: chiến lược chống tham nhũng, kiểm soát tính
chính trực trong khu vực tư và công, phác thảo và vận dụng luật bảo vệ đối tượng tố
cáo tham nhũng, những hỗ trợ pháp lý và vấn đề thu hồi tiền tham nhũng [63]...; Anticoruption year book 1995/Niên giám về chống tham nhũng 1995, The Ministry of
Investigation Bureau Repulic of China, 1995/ Giới thiệu sơ lược về Cục chống tham
nhũng thuộc Bộ điều tra tư pháp Trung Quốc đã phân tích toàn diện các cuộc điều tra
tham nhũng và hành động phi pháp, những gian lận trong lĩnh vực pháp lý và xây
dựng công trình công cộng do MJIB điều tra năm 1995 [62].
Hệ thống giải pháp PCTN trong khu vực tư, từ việc xây dựng chương trình tuân
thủ của công ty (từ khung pháp lý điều chỉnh đến cơ chế khuyến khích nội bộ việc thực
hiện) đến việc xây dựng chương trình hành động đạt hiệu quả tối đa (xây dựng nền văn
hóa tuân thủ đến các biện pháp đảm bảo thực hiện trên thực tế) được đưa ra trong
Fighting Corruption in East Asia: Solutions from the Private Sector/Chống tham
nhũng ở Đông Á – Giải pháp từ khu vực kinh tế tư nhân của Jean-Franpois Arvis,
Ronald E. Berenbeim [88].
Vai trò then chốt của việc quản lý và PCTN đã được thừa nhận là ưu tiên hàng đầu
trong mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ (MDGs) và phát triển toàn cầu sau năm 2015. Tuy
nhiên, sự biến đổi của các chủ thể công và tình trạng tham nhũng đang cản trở việc hoàn
thành hai mục tiêu nói trên. Xuất phát từ đó Báo cáo Preventing corruption in public
administration: Citizen Engagement for improved transparency and accountability/Ngăn
chặn tham nhũng trong hành chính công: sự tham gia của công dân nhằm nâng cao tính

minh bạch và TNGT, của nhóm 82 chuyên gia đến từ 25 nước, người chỉ đạo là Haiyan
Quian, Ban Thư ký Liên hợp quốc đã tập trung làm rõ 3 nội dung nhằm ngăn chặn tham
nhũng và kêu gọi sự tham gia của công dân vào công tác này: (1) nâng cao hiệu quả thể chế
khu vực công (2) phát triển nguồn nhân lực khu vực công (3) tăng cường TNGT thông qua
việc minh bạch thông tin và kỹ thuật truyền thông [69].

11


Một số công trình nghiên cứu về giải pháp phát huy vai trò của xã hội trong
PCTN: The role of civil society in fighting corruption in Russia and Poland/Vai trò
của xã hội trong đấu tranh chống tham nhũng ở Nga và Ba Lan của Andrey Kalikh đã
chỉ ra tác động của các chủ thể phi chính phủ trong PCTN ở Ba Lan và từ đó đưa ra
những khuyến nghị cho Nga: (i) tăng cường sự đoàn kết, thống nhất giữa các tổ chức
phi chính phủ để tạo thành một liên minh vững mạnh, có tầm ảnh hưởng, và thực hiện
những mục tiêu cụ thể, (ii) chức năng giám sát của liên minh này có thể tạo ra áp lực
hoàn thiện hệ thống pháp luật và ảnh hưởng tới những chính sách chung của Nga, (iii)
sử dụng truyền thông như một công cụ hữu hiệu để PCTN và công nhận vai trò của
người tố cáo hành vi tham nhũng, xây dựng cơ chế pháp lý để bảo vệ họ [65]; Báo cáo
The experience of civil society as anticorruption actor in East Central Europe/ Kinh
nghiệm của xã hội như một chủ thể chống tham nhũng ở Đông Trung Âu của Alina
Mungiu - Pippidi đã phân tích (i) sự liên kết của xã hội và sự quản lý tốt, (ii) kiểm tra,
đánh giá sự liên kết này, (iii) đề xuất mô hình có thể giải quyết khó khăn trong việc
thiết lập một “thuyết phổ biến đạo đức” như một quy chuẩn trong việc quản lý ở các
nước cộng sản hậu chủ nghĩa (iv) đưa ra các số liệu của dự án “quản trị tốt” để thấy
được ảnh hưởng của các yếu tố (quy định pháp luật, sự tự do định đoạt viện trợ
công,…) đối với xã hội [66]; The role of civil society in the fight against
corruption/Vai trò của xã hội trong đấu tranh chống tham nhũng của Huguette Labelle
đã khái quát công tác chống tham nhũng trên phương diện chính trị và kinh tế, đề ra
một số giải pháp: (i) tăng cường minh bạch quốc tế thông qua bảng xếp hạng chỉ số

tham nhũng, (ii) đề cao vai trò của xã hội, (iii) đẩy mạnh tính minh bạch, liêm khiết và
TNGT của nhà nước, (iv) khuyến khích hoạt động kinh doanh lành mạnh, trong sạch,
(v) tập trung giáo dục sớm về chống tham nhũng [75].
Một số công trình nghiên cứu về minh bạch, hiện đại hóa nền hành chính như là
một giải pháp, công cụ quan trọng của chính sách PCTN: Is transparency an effective
anti-corruption strategy? Evidence from a field experiment in India/ Chiến lược chống
tham nhũng hiệu quả là minh bạch? Bằng chứng từ một thử nghiệm thực địa tại Ấn Độ
của Leonid Peisakhin and Paul Pinto đã đánh giá hiệu quả của tính minh bạch và tiếp cận
thông tin là công cụ chống tham nhũng, cung cấp bằng chứng để hỗ trợ cho giả thuyết cải
cách quy định, gia tăng sự minh bạch và tính sẵn sàng của thông tin như ban hành luật
Quyền Thông tin có thể dẫn đến phân phối dịch vụ tốt hơn cho người nghèo [90]; Is
Transparency the Key to Reducing Corruption in Resource-Rich Countries?/ Tính minh
bạch là chìa khóa để giảm tham nhũng ở các quốc gia giàu tài nguyên của Ivar
Kolstad, Arne Wiig đã đề cập tính minh bạch ngày càng được xem như là trung tâm để
kiềm chế tham nhũng của các nước đang phát triển, giàu tài nguyên, nó xem xét các cơ
chế chính thông qua đó minh bạch có thể giảm tham nhũng và lập luận rằng cải cách minh

12


bạch nên tập trung vào các lĩnh vực quan trọng nhất để giảm các lời nguyền tài nguyên
[84]; Using ICTs to create a culture of transparency: E-government and social media as
openness and anti-corruption tools for societies/Sử dụng công nghệ thông tin để tạo ra
một nền văn hóa minh bạch: Chính phủ điện tử và truyền thông xã hội như một công cụ
mở và chống tham nhũng cho xã hội của Seongcheol Kima, Hyun Jeong Kimb, Heejin
Leec đã chứng minh, phân tích tác động tiềm năng của Chính phủ điện tử và phương tiện
truyền thông như một công cụ chống tham nhũng, thúc đẩy sự cởi mở, minh bạch và giảm
tham nhũng; E-Government as an anti-corruption strategy/ Chính phủ điện tử như một
chiến lược chống tham nhũng của Thomas Barnebeck Andersen đã ước tính tác động của
chính phủ điện tử vào kiểm soát tham nhũng [102].

Như vậy, các giải pháp, công cụ chủ yếu của chính sách PCTN được các công trình
nước ngoài đưa ra phân tích chi tiết gồm: (i) Tăng cường minh bạch, tiếp cận thông tin,
trách nhiệm giải trình; (ii) Huy động sự tham gia của xã hội dân sự; (iii) Hiện đại hóa nền
hành chính thông qua xây dựng Chính phủ điện tử… Các công trình đã tiếp cận nghiên cứu
sâu và chi tiết vào các giải pháp, công cụ này, đưa ra các khuyến nghị chủ yếu về mặt pháp
luật và thực thi pháp luật để tăng cường hiệu quả của các giải pháp, công cụ đó trên thực tế,
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của quốc gia được nghiên cứu.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận và thực trạng tham nhũng
Định nghĩa, bản chất, các dấu hiệu đặc trưng, nguyên nhân của tham nhũng, các
loại tham nhũng và hậu quả, tham nhũng từ góc độ văn hoá đã được một số tác giả
phân tích như: đề tài: “Một số vấn đề chung về tham nhũng”, Trần Ngọc Đường, Hà
Nội, 2007; một số sách: “Một số vấn đề cơ bản về phòng ngừa và chống tham nhũng”,
Nguyễn Văn Thanh, Trần Đức Lượng, Phạm Duy Nghĩa, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2004,
“Tài liệu bồi dưỡng về PCTN”, Thanh tra Chính phủ, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2008, “Tư tưởng Hồ Chí Minh với vấn đề chống tham nhũng”, Bùi Mạnh Cường, Nxb.
Lao động - xã hội, 2003; Một số bài viết: “Tham nhũng: Khái niệm, phân loại, nguyên
nhân và hậu quả”, Những vấn đề kinh tế thế giới, số 9-2005, tr 57-76; “Tham nhũng
có phải là do mặt trái của cơ chế thị trường", Hạnh Liên, Tạp chí Ngân hàng, 2006,
Số 16, Tr.64-66; “Những yếu tố tâm lý và xã hội của hành vi tham nhũng và biện pháp
khắc phục”, Quốc Chấn, Tạp chí Nghiên cứu con người, 2006, Số 4 (25), Tr.49-53.
Thực trạng tham nhũng ở Việt Nam cũng là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu ở những thời điểm khác nhau: Các hình thái tham nhũng: Giám sát các khả
năng tham nhũng ở cấp ngành”- J. Edgardo Campos, Sanjay Pradhan, Nxb. Văn hoá
Thông tin, Hà Nội, 2008, Thực trạng và nguyên nhân tham nhũng ở Việt Nam”, Nguyễn
Văn Thanh, Hà Nội, 2007, “Một số nguy cơ tham nhũng dễ phát sinh trong quản lý và sử
dụng đất đai ở Việt Nam”, Đinh Văn Minh (Chủ biên), Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà

13



Nội, 2011, “Tài liệu bồi dưỡng về PCTN”, Thanh tra Chính phủ, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2008. Trong đó, đã phân tích về tham nhũng, lãng phí và những nguyên nhân trong
một số lĩnh vực: đầu tư xây dựng cơ bản; y tế, giáo dục; cổ phẩn hoá doanh nghiệp nhà
nước; quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đất đai, hoạt động tư pháp, thanh tra, kiểm tra,
điều kiện, tác hại của tham nhũng, xu hướng phát triển, những vấn đề có tính quy luật và
biểu hiện của nó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách phòng, chống
tham nhũng
1.2.2.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về chính sách
Các khái niệm về chính sách công và một số vấn đề cơ bản như cấu trúc nội
dung, chu trình chính sách công, qui trình xây dựng, nguyên tắc, các bước và phương
pháp, công cụ hoạch định chính sách công; yêu cầu, các hình thức, phương pháp tổ
chức thực thi chính sách công được phân tích trong một số tác phẩm như: Những vấn
đề cơ bản về chính sách công và chu trình chính sách, Lê Chi Mai, Nxb Đại học quốc
gia Hồ Chí Minh, 2001, Tìm hiểu về khoa học chính sách công, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, 1999, Chính sách công – Những vấn đề cơ bản, PGS, TS.
Nguyễn Hữu Hải, Nxb Chính trị quốc gia, 2016, Bàn về khái niệm chính sách công,
Hồ Việt Hạnh, Tạp chí nhân lực khoa học xã hội, năm 2017. Những nội dung này sẽ
được nghiên cứu sinh kế thừa và phát triển để đưa ra quan niệm của riêng mình và làm
cơ sở cho các phân tích về chính sách PCTN.
Một số tác phẩm đã đi sâu nghiên cứu về phân tích, giám sát và đánh giá chính sách
công; đo lường kết quả thực hiện chính sách công; các phương pháp đánh giá tác động, tổ
chức, báo cáo và phổ biến đánh giá tác động chính sách, phương pháp phân tích chính sách
công, nhận định một số vấn đề trong đánh giá chính sách công ở Việt Nam hiện nay như:
Giáo trình phân tích và hoạch định chính sách công (2006) của Học viện Hành chính quốc
gia, Đại cương về phân tích chính sách công, PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải và ThS. Lê Văn
Hòa, 2015, Nxb chính trị quốc gia, Giám sát và đánh giá chính sách công, TS. Lê Văn Hòa,
2016, Nxb chính trị quốc gia. Bài viết: “Đánh giá chính sách công ở Việt Nam: vấn đề và
giải pháp”, PGS,TS. Nguyễn Đăng Thành, Tạp chí Cộng sản, 2012, “Đánh giá chính sách

công tại Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, PGS.TS Đỗ Phú Hải, Tạp chí Khoa
học chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia HCM, Khu vực II, TP HCM, 2014.
Tác phẩm Chính sách công của Hoa Kỳ, Lê Vinh Danh, 2001, NXB Thống kê, đã phân tích
có hệ thống về nền tảng chính sách công của quốc gia này, đặc biệt gắn chặt với nền quản lý
kỹ trị, cơ cấu quyền lực nhà nước, nhất là quan hệ giữa cơ quan lập pháp và hành pháp. Đây
cũng là cơ sở để tác giả tham khảo lý thuyết trong phân tích và đánh giá chính sách PCTN.
1.2.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế, nội dung và việc
thực hiện các giải pháp và công cụ của chính sách phòng, chống tham nhũng
14


Có khá nhiều công trình nghiên cứu trong nước tiếp cận dưới góc độ luật học,
kinh tế học có đề cập đến thể chế và các giải pháp, công cụ PCTN. Tuy không được
tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ chính sách công nhưng những nội dung nghiên cứu
sâu về các vấn đề này có liên quan mật thiết đến các phân tích về thể chế, giải pháp và
công cụ chính sách của chính sách PCTN, cụ thể như:
Các công trình đưa ra các chủ trương, giải pháp về PCTN, các cơ chế giám sát,
thanh tra, kiểm tra trong công tác PCTN, phân tích các giải pháp phòng ngừa, phát
hiện, xử lý tham nhũng; vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
cuộc đấu tranh PCTN, phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh
PCTN ở Việt Nam trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
thông qua việc giám sát quyền lực nhà nước, phát huy vai trò của xã hội, PCTN trong
khu vực tư như: “Một số vấn đề cơ bản về phòng ngừa và chống tham nhũng”, Nguyễn
Văn Thanh, Trần Đức Lượng, Phạm Duy Nghĩa, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2004; Đề tài
khoa học: “Đấu tranh chống tham nhũng với nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Đào Trí Úc, Hà Nội, 2007; “Tệ quan liêu, lãng phí và
một số giải pháp phòng, chống”, Ban Chỉ đạo Trung ương 6, Viện Khoa học xã hội
Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, “Nhận diện tham nhũng và các giải
pháp PCTN ở Việt Nam hiện nay”, Phan Xuân Sơn, Phạm Thế Lực, Nxb. CTQG, Hà
Nội, 2008; “Đấu tranh chống tham nhũng - trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, xã hội

và công dân”, Lê Quỳnh s.t., tuyển chọn, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2005, ;
“Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về tham nhũng”, Nguyễn Thị Thu Nga, 2017;
“Phòng, chống tham nhũng trong khu vực tư ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sỹ,
Phạm Thị Huệ, 2016.
Các công trình phân tích nhiệm vụ chống tham nhũng trong quá trình xây dựng
Nhà nước pháp quyền, tình hình công tác chống tham nhũng, các giải pháp phòng
ngừa và nâng cao hiệu quả chống tham nhũng, nghiên cứu pháp luật về PCTN, tội
phạm tham nhũng theo pháp luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng, hướng hoàn
thiện pháp luật về PCTN, nghiên cứu về điều tra tội phạm tham nhũng như: Đề tài:
“Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược phòng ngừa và nâng cao hiệu quả
đấu tranh PCTN ở Việt Nam cho đến năm 2020”, Mai Quốc Bình, Hà Nội, 2007;
“Thực trạng công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng ở Việt Nam”,
Nguyễn Văn Luật, Hà Nội, 2007; “Các giải pháp phòng ngừa và nâng cao hiệu quả
đấu tranh chống tham nhũng”, Đinh Văn Minh, Hà Nội, 2007; Luận án tiến sĩ: “Các
tội phạm về tham nhũng theo pháp luật hình sự Việt Nam”, Trần Văn Đạt, Học viện
Kỹ thuật Quân sự, 2012; “Hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt Nam hiện nay”, Trần
Đăng Vinh, Trường đại học Luật Hà Nội, 2013.
Các công trình hướng dẫn về các giải pháp phòng ngừa, hình sự hóa và thực thi pháp

15


luật, hợp tác quốc tế và thu hồi tài sản, đưa ra các phương án và những cân nhắc về chính
sách mà mỗi quốc gia thành viên cần xem xét trong các nỗ lực thực thi Công ước Liên hợp
quốc về chống tham nhũng, chủ trương và giải pháp để thực thi có hiệu quả Công ước tại
Việt Nam: “Hướng dẫn kỹ thuật về việc thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống
tham nhũng” và “Hướng dẫn lập pháp để thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống
tham nhũng”, Cơ quan của Liên hợp quốc về ma túy và tội phạm, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội, 2011; Đề tài: “Những nghĩa vụ chủ yếu và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
sau khi phê chuẩn công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng”, Hà Trọng Công, Hà
Nội, 2011; “Thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng tại Việt Nam – Thực

trạng và giải pháp”, Huỳnh Phong Tranh, 2015…
Các bài viết đăng trên các tạp chí đi vào phân tích một số giải pháp cụ thể như
công khai, minh bạch, kiến tạo văn hóa chống tham nhũng, hoàn thiện các cơ chế quản
lý trong các lĩnh vực và các biện pháp chống tham nhũng khác như: “Về công tác
chống tham nhũng ở nước ta hiện nay”, Nguyễn Thế Mạnh, Tạp chí Quản lý nhà nước,
2009, số 160, tr. 33-38; “Tham nhũng và giải pháp phòng, chống từ góc nhìn văn
hoá”, Nguyễn Văn Huyên, Tạp chí Cộng Sản, 2009, Số 801, tr. 70-74; “Các biện pháp
PCTN của triều Nguyễn trong việc xây dựng kinh đô Huế - Tác dụng và các bài học
kinh nghiệm”, Phan Tiến Dũng, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, 2007, Số 1, Tr.2740; “Để công tác PCTN có hiệu quả hơn nữa”, Trần Văn Truyền, Tạp chí Cộng Sản,
2009, Số 801, tr. 27-30.
1.2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến công cụ các cơ quan, tổ
chức của chính sách phòng, chống tham nhũng
Các cơ quan, tổ chức là công cụ quan trọng của chính sách PCTN. Một số công
trình và bài viết phân tích vai trò, vị trí, hoạt động của một số cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong công tác PCTN như Chính phủ, cơ quan thanh tra, các bộ,
ngành, địa phương, chủ tịch UBND các cấp, tổ chức của Đảng, chỉ ra thực trạng thực
hiện thẩm quyền, đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác PCTN của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền như: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra nhà nước theo Luật PCTN”,
Trần Ngọc Liêm, Hà Nội, 2007; “Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo cáo
việc thực hiện công tác PCTN của các bộ, ngành, địa phương hiện nay”, Phí Ngọc
Tuyển, Hà Nội, 2011, Luận án tiến sĩ: “Hoạt động của chính phủ trong phòng ngừa tội
phạm về tham nhũng ở Việt Nam”, Nguyễn Hiếu Vinh, Học viện Cảnh sát Nhân dân,
2012; Sách:“Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với PCTN ở nước ta hiện nay”, Lê
Hồng Liêm (chủ biên), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011.

16


1.2.2.4. Các công trình nghiên cứu về vai trò của xã hội trong phòng, chống

tham nhũng
Các giải pháp về nâng cao vai trò của xã hội được khá nhiều công trình phân
tích. Đây cũng là một trong số các giải pháp chính sách mà Luận án cần phân tích. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trong thời gian vừa qua về nhóm giải pháp này chủ yếu được
tiếp cận từ góc độ luật học, xã hội học, đi sâu vào các quy định của luật thực định và
việc thực hiện. Một số tác phẩm đã phân tích vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
thành viên, báo chí, doanh nghiệp, hiệp hội, Ban thanh tra nhân dân và công dân trong
PCTN về mặt lý luận cũng như quy định, đề ra các giải pháp phát huy vai trò này như:
“Vai trò của xã hội trong PCTN”, Nguyễn Quốc Hiệp, Nxb. Chính trị - Hành chính,
Hà Nội, 2011; “Nâng cao hiệu quả của báo chí trong đấu tranh chống quan liêu tham
nhũng ở nước ta hiện nay”, Trần Quang Nhiếp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005;
“Thanh tra nhân dân với việc thực hiện dân chủ ở cơ sở và PCTN”, Phạm Thị Huệ, Hà
Nội, 2007; “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với công tác PCTN ở Việt
Nam”, Nguyễn Tuấn Anh, Hà Nội, 2007.
Ngoài ra, một số công trình đề cập đến thực trạng, giải pháp để hoàn thiện các
quy định và tăng cường việc thực hiện một số giải pháp, công cụ PCTN như kiểm soát
tài sản, thu nhập, chống hối lộ, phát huy dân chủ, công khai minh bạch như: đề tài:
“Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác chống hối lộ ở Việt Nam”, Đinh Văn
Minh, Hà Nội, 2012; “Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn”, Phạm
Trọng Đạt, 2013; sách: “Phát huy dân chủ trong đấu tranh chống tham nhũng ở nước
ta hiện nay”, Phạm Thành Nam, Đỗ Thị Thạch, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005.
1.3. Đánh giá về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án
1.3.1. Các vấn đề liên quan đến đề tài Luận án đã được các công trình nghiên
cứu thống nhất, làm rõ
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được phân tích chủ yếu dưới
góc độ luật học, xã hội học, kinh tế học, chính trị học… đã đạt được sự thống nhất về
một số vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận án. Các công trình đã có
những phân tích và luận giải là cơ sở quan trọng để tác giả tiếp thu và triển khai
nghiên cứu các vấn đề trong nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án:
- Các công trình đã có sự thống nhất khá cao về quan niệm, đặc trưng, bản chất,

nguyên nhân của tham nhũng nói chung và tham nhũng ở Việt Nam nói riêng. Những
vẫn đề này sẽ được kế thừa những điểm phù hợp trong Luận án.
- Các công trình nghiên cứu trên thế giới cho thấy để chống tham nhũng triệt để cần
phải có trọng tậm, trọng điểm, phải sử dụng tối đa các giải pháp pháp, công cụ có thể bởi
tham nhũng được coi là một căn bệnh nan y. Các giải pháp phải đi từ phòng ngừa cho tới
phát hiện, xử lý, các giải pháp không chỉ từ phía CQNN mà còn phải phát huy tối đa vai trò

17


của xã hội. Trên cơ sở kế thừa, lựa chọn và bổ sung, Luận án sẽ đưa ra kinh nghiệm của một
số quốc gia, tổ chức quốc tế theo hướng tiếp cận của chính sách công.
- Một số công trình đã có sự phân tích, đánh giá về thực trạng khuôn khổ pháp lý, các
biện pháp và công cụ cụ thể trong PCTN như tăng cường tính minh bạch, tiếp cận thông tin,
phát huy vai trò xã hội, hiện đại hóa nền hành chính, tổ chức các cơ quan chuyên trách về
chống tham nhũng, kê khai tài sản, thu nhập... Trên cơ sở đó đã có những thống nhất về các
thực trạng này. Nhiều công trình đã chỉ ra cụ thể những tồn tại, hạn chế trong quy định của
pháp luật, việc thực hiện quy định của pháp luật về các vấn đề này.
- Một số công trình nghiên cứu cũng đã có sự thống nhất khi đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện nội dung quy định pháp luật và việc thực hiện quy định của
pháp luật về PCTN nói chung, hoàn thiện quy định và việc thực hiện quy định theo
từng biện pháp PCTN cụ thể như giải pháp tăng cường hiệu quả giám sát công tác
PCTN của một số chủ thể, giải pháp tổ chức các cơ quan có chức năng chống tham
nhũng, nâng cao vai trò của người dân trong PCTN, tăng cường công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình, kê khai tài sản, thu nhập...
1.3.2. Các vấn đề liên quan đến đề tài Luận án chưa được các công trình
nghiên cứu thống nhất, làm rõ
Bên cạnh những nội dung đã có sự thống nhất trong các nghiên cứu liên quan
thì vẫn còn một số vấn đề chưa thống nhất, còn có sự tranh luận, với các luồng quan
điểm, cách tiếp cận khác nhau. Đây là những nội dung mà Luận án cần phải lựa chọn,

đưa ra quan điểm rõ ràng. Một số vấn đề còn tranh luận liên quan đến nội dung nghiên
cứu của Luận án bao gồm:
- Quan niệm về chính sách công vẫn còn những điểm chưa thống nhất giữa các
học giả, có học giả quan niệm là một tập hợp quyết định chính trị, có học giả quan
niệm là những gì chính phủ chọn làm/không làm, là thỏa thuận chính trị hoặc là một
quá trình hành động… Mỗi một cách quan niệm lại có những điểm mạnh và yếu khác
nhau mà Luận án cần phải nghiên cứu, lựa chọn, kế thừa và phát triển để tìm ra cho
mình quan niệm phù hợp nhất với đề tài của Luận án.
- Về chủ thể ban hành chính sách ở Việt Nam hiện nay cũng có những quan
điểm khác nhau, đó là việc xác định các văn bản do Đảng Cộng sản Việt Nam ban
hành hiện nay có được coi là văn bản chính sách hay không, những nội dung đề cập
trong các văn bản của Đảng có phải là nội dung chính sách hay không. Chính vì vậy,
Luận án cũng cần phải nghiên cứu, phân tích trên cơ sở cả các quan điểm của các học
giả trong nước và quan điểm của các học giả nước ngoài, dựa vào đặc thù của thể chế
chính trị ở Việt Nam để từ đó xác định lại cho rõ ràng theo quan điểm của tác giả.
- Các công trình tiếp cận ở các góc độ đơn lẻ, như về kinh tế học, luật học, tội
phạm học, hành chính học hoặc xã hội học. Mỗi cách tiếp cận khác nhau đưa ra các cơ

18


sở lý luận, đánh giá, kết luận khác nhau và giải pháp, kiến nghị thiên về một khía cạnh
khác nhau, có nghiên cứu tập trung vào góc độ hành vi, đề ra các giải pháp, kiến nghị
về hình sự, tố tụng hình sự để giải quyết, có nghiên cứu thiên về góc độ chính trị, hành
chính, đề ra hệ thống giải pháp tập trung vào vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước,
nâng cao tính công khai, minh bạch trong quản lý, có nghiên cứu nhấn mạnh đến khía
cạnh văn hóa, đạo đức, nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, có nghiên
cứu đưa ra các giải pháp trên nhiều góc độ nhưng còn dàn trải, thiếu sự phối hợp, đồng
bộ về tổng thể, chưa chỉ ra được giải pháp trọng tâm, ưu tiên, sự phù hợp với bối cảnh.
- Các công trình hiện có cũng chưa nghiên cứu sâu về các giai đoạn trong chu

trình chính sách PCTN từ hoạch định, xây dựng, triển khai thực hiện cho tới giám sát,
kiểm tra, đánh giá chính sách để đề xuất các giải pháp theo cả chu trình khép kín. Luận
án không tiếp cận nghiên cứu chính sách PCTN theo chu trình này nhưng một số giai
đoạn như xây dựng, giám sát, kiểm tra, đánh giá chính sách PCTN sẽ được nghiên cứu
để đưa ra giải pháp chân chính nhằm hỗ trợ cho việc hoàn thiện nội dung chính sách.
1.3.3. Các vấn đề nghiên cứu chưa được làm rõ, cần làm rõ trong Luận án
Ngoài những kết quả đạt được, những vấn đề đã thống nhất hoặc chưa thống
nhất, vẫn còn nhiều vấn đề mà các công trình nghiên cứu chưa đề cập đến, là khoảng
trống cần được nghiên cứu để cung cấp cơ sở lý luận cũng như thực tiễn cho việc nâng
cao hiệu quả công tác PCTN ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể là:
- Các công trình hiện có chủ yếu nghiên cứu các quy định của pháp luật thực
định về PCTN, về hành vi tham nhũng hay đi sâu nghiên cứu từng công cụ, giải pháp
PCTN riêng lẻ, không đặt trong tổng thể, sử dụng các cách tiếp cận của luật học, xã
hội học, kinh tế học, nên các giải pháp đưa ra chủ yếu là về hoàn thiện quy định và
việc thực hiện quy định của pháp luật hoặc hướng vào hành vi. Chưa có công trình nào
xác định, đánh giá tổng thể chính sách PCTN của Việt Nam hiện nay từ vấn đề chính
sách, mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách, các yếu tố tác động cho tới kết quả thực
hiện. Các công trình hiện có chỉ hướng vào phân tích, đánh giá một số công cụ, giải
pháp cụ thể mà không căn cứ trên mục tiêu tức là chỉ hướng vào phần sau của vấn đề.
Điều này khiến cho các giải pháp mà các công trình hiện có đưa ra chưa đảm bảo tính
hướng đích. Luận án cần xác định mục tiêu và làm rõ việc có phải điều chỉnh mục tiêu
chính sách PCTN hay không, nếu có thì điều chỉnh mục tiêu theo hướng nào cho phù
hợp với bối cảnh?
Các nghiên cứu hiện nay cũng chưa đặt tổng thể các giải pháp, công cụ của
chính sách PCTN trong mối quan hệ biện chứng với nhau và với mục tiêu nhằm tìm ra
những khoảng trống, những chồng chéo, những bất cập để có giải pháp khắc phục,
hoàn thiện một cách tổng thể và phù hợp với mục tiêu. Đây chính là hướng tiếp cận
mới mà đề tài cần giải quyết. Trên cơ sở tích hợp phương pháp của nhiều ngành khoa

19



học trong khoa học chính sách công, Luận án cần đưa ra bức tranh tổng thể về chính
sách PCTN hiện nay trong bối cảnh cụ thể ở nước ta để đưa ra định hướng, giải pháp
hoàn thiện tổng thể các giải pháp và công cụ chính sách và hướng tới việc thực hiện
mục tiêu điều chỉnh dự kiến. Các nguyên nhân tác động đến chính sách PCTN liên
quan đến việc xây dựng, ban hành, giám sát, kiểm tra, đánh giá chính sách cũng được
xem xét, phân tích. Tiếp cận nghiên cứu theo hướng này có ý nghĩa thiết thực bởi sẽ
không chỉ đưa ra các giải pháp hoàn thiện nội dung hiện hành chính sách đơn thuần
dựa trên văn bản mà còn dựa trên những nguyên nhân tác động, kết quả thực hiện, hiệu
quả hiện tại của chính sách, nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của chính sách trên thực
tế và đề ra được cả các giải pháp điều chỉnh việc xây dựng, ban hành, giám sát, kiểm
tra, đánh giá để đảm bảo cho việc hoàn thiện chính sách.
- Hiện nay chưa có công trình nào sử dụng đồng thời các tiêu chí như đồng bộ, thống
nhất, phù hợp, khả thi, hiệu lực, hiệu quả… khi phân tích, đánh giá về mục tiêu, giải pháp,
công cụ chính sách PCTN ở Việt Nam. Vì vậy, Luận án sẽ hướng tới việc xác định, phân
tích, đánh giá chính sách PCTN thời gian qua trên cơ sở sử dụng các tiêu chí đó. Từ đó, căn
cứ vào môi trường chính sách, vào các yếu tố tác động đến chính sách, dự báo tình hình
tham nhũng trong thời gian tới, Luận án sẽ đưa ra quan điểm, giải pháp, kiến nghị để hoàn
thiện nội dung chính sách PCTN đảm bảo theo các tiêu chí vừa nêu.
- Về nội dung chính sách, nhiều giải pháp, kiến nghị được đưa ra ở các công
trình nghiên cứu trước đây liên quan đến các giải pháp, công cụ chính sách và việc
thực hiện cũng không còn phù hợp ở thời điểm hiện tại vì quy định trong các văn bản
được kiến nghị đã có những điều chỉnh và bối cảnh thực hiện cũng đã có những thay
đổi lớn. Vì vậy, Luận án sẽ nghiên cứu và đưa ra những giải pháp, kiến nghị mới dựa
trên cơ sở các quy định mới hiện nay trong các văn bản chính sách.
- Bối cảnh của công tác PCTN trong thời gian tới sẽ đặt ra những yêu cầu khác
hơn đối với công tác này. Nước ta đang đứng trước những thách thức rất lớn về chính
trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - anh ninh như tốc độ tăng trưởng kinh tế lý tưởng của
thời kỳ trước đã không còn, nợ công, bài toán vượt qua khủng hoảng, đứng vững trước

hội nhập, sức ép của công luận về sự minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động
của Chính phủ, ngân sách khó khăn. Tình thế mới này đặt ra đòi hỏi cần phải có những
điều chỉnh nhanh chóng, mạnh mẽ, quyết liệt, trọng tâm hơn cho chính sách PCTN.
Việt Nam không còn thời gian để tiến chậm trong cuộc chiến này nữa. Những nghiên
cứu mang tính luật thực định, hành vi trong bối cảnh hiện nay sẽ khó giúp ích trong
việc đưa ra được những khuyến nghị điều chỉnh mang tầm chiến lược. Luận án cần
phải đưa ra những định hướng, giải pháp mang tính đột phá cho tình hình mới, những
khuyến nghị ở tầm chiến lược, chính sách để tham khảo cho việc xây dựng Chiến lược
quốc gia về PCTN giai đoạn tiếp theo (đến năm 2030), từ đó làm cơ sở điều chỉnh quy

20


định của pháp luật thực định. Đặc biệt là lựa chọn mục tiêu ưu tiên, giải pháp, công cụ
phù hợp với bối cảnh để tạo chuyển biến nhanh, đột phá.
Trên cơ sở đó, các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu chính của Luận án như sau:
- Câu hỏi nghiên cứu chính: (1) Thực trạng chính sách PCTN ở Việt Nam hiện
nay như thế nào?; (2) Yếu tố tác động đến chính sách PCTN ở Việt Nam hiện nay?; (3)
Cần có giải pháp gì để hoàn thiện chính sách PCTN ở Việt Nam?
- Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể và giả thuyết nghiên cứu:
1. Đặc điểm và nội dung chính sách PCTN?
Giả thuyết: Chính sách PCTN là phương thức/hành động ứng xử của nhà nước
nhằm giải quyết vấn đề tham nhũng. Chính sách PCTN được xây dựng, ban hành, triển
khai thực hiện bởi chủ thể là CQNN trên cơ sở định hướng của Đảng cầm quyền, nội
dung được hình thành trên cơ sở vấn đề chính sách, được xác lập trong hệ thống văn
bản do CQNN ban hành, mang tính tích hợp, phức tạp, tồn tại, vận động trong môi
trường chính trị, kinh tế - xã hội phức tạp. Nội dung chính sách PCTN được tiếp cận
theo nội dung của mục tiêu chính sách, giải pháp và công cụ chính sách, trong đó mục
tiêu chính sách là trạng thái mà nhà nước mong muốn thiết lập liên quan đến tình hình
tham nhũng trong những khoảng thời gian nhất định, những ưu tiên của nhà nước, nội

dung của giải pháp chính sách gồm giải pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham
nhũng, phát huy vai trò của xã hội và hợp tác quốc tế trong PCTN, nội dung các công
cụ gồm công cụ tổ chức, kinh tế, kỹ thuật…
2. Chính sách PCTN cần được đánh giá theo các tiêu chí nào?
Giả thuyết: Có nhiều cách xác định các tiêu chí để đánh giá chính sách nói
chung, tuỳ thuộc vào loại chính sách mà tập trung vào những tiêu chí nhất định. Để
đánh giá chính sách PCTN đề tài sẽ tập trung vào các tiêu chí chủ yếu sau: tính đồng
bộ, thống nhất, sự phù hợp của chính sách (phù hợp với thực tế, với năng lực triển khai
thực hiện của các chủ thể, đáp ứng các nhu cầu đặt ra…), tính khả thi (khả thi về chính
trị, hành chính, kỹ thuật), hiệu lực, hiệu quả của chính sách (việc đạt được mục tiêu
của chính sách, tác động của chính sách về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội). Việc
đánh giá sẽ được tiến hành theo từng tiêu chí.
3. Thực trạng nội dung của chính sách PCTN ở Việt Nam?
Giả thuyết: Nhà nước Việt Nam vừa ban hành văn bản quy định trực tiếp hệ
thống mục tiêu và giải pháp, công cụ của chính sách PCTN, vừa cụ thể hóa nội dung
các giải pháp, công cụ chính sách trong các văn bản pháp luật, pháp quy. Nội dung
hiện hành của chính sách PCTN ở Việt Nam được phân tích theo 3 trục chính:, mục
tiêu chính sách, các giải pháp và công cụ chính sách PCTN trên cơ sở hiện trạng tình
hình tham nhũng và các nguyên nhân chính trị, kinh tế, hành chính, xã hội… của nó.
Tổng thể mục tiêu, giải pháp, công cụ của chính sách PCTN ở Việt Nam được quy

21


×