Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

TìNH TRạNG DINH DƯỡNG và một số yếu tố LIÊN QUAN của BệNH NHÂN UNG THƯ ĐƯờNG TIÊU hóa có hóa TRị tại BệNH VIệN k năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ THANH HOA

T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG Vµ MéT Sè YÕU Tè LI£N QUAN
CñA BÖNH NH¢N UNG TH¦ §¦êNG TI£U HãA Cã HãA TRÞ
T¹I BÖNH VIÖN K N¡M 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƢỠNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ THANH HOA

T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG Vµ MéT Sè YÕU Tè LI£N QUAN
CñA BÖNH NH¢N UNG TH¦ §¦êNG TI£U HãA Cã HãA TRÞ
T¹I BÖNH VIÖN K N¡M 2018
Chuyên ngành: Dinh dƣỡng
Mã số: 62720303


LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƢỠNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TS. Lê Thị Hƣơng

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Y Hà Nội cùng toàn thể các
thầy cô của bộ môn Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, Viện Đào tạo Y học
dự phòng và Y tế công cộng đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ơn sâu sắc tới GS.TS Lê Thị Hương, là người thầy,
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập, đã tận tình truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quý báu
đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những những người đã tạo mọi
điều kiện, giúp đỡ, hướng dẫn, tiếp thêm động lực cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn:
- Ban giám đốc Bệnh viện K.
- Cán bộ nhân viên Trung tâm Dinh dưỡng lâm sàng
- Cán bộ nhân viên Khoa Nội 3, Nội 4 của Bệnh viện K.
Xin được gửi lời cảm tạ và lời chúc sức khỏe đến các bệnh nhân cùng gia
đình của họ đã kiên trì, không ngại mệt mỏi đã giúp tôi có được các số liệu
trong luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin ghi nhớ công ơn sinh thành, nuôi dưỡng và tình yêu
thương của cha mẹ tôi và các em trong gia đình, những người đã luôn ở bên
tôi, là chỗ dựa vững chắc để tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, tháng năm 2019
Học viên

Phạm Thị Thanh Hoa


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi
- Phòng Đào tạo Sau Đại học Trƣờng Đại học Y Hà Nội
- Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng .
- Bộ môn Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm
- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu: “Tình trạng dinh dƣỡng và một số
yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thƣ đƣờng tiêu hóa có hóa trị tại
Bệnh viện K năm 2018” này là do tôi thực hiện. Các kết quả, số liệu trong
luận văn đều có thật và chưa được đăng tải trên các tài liệu khoa học nào.
Hà Nội,ngày tháng năm 2019
Học viên

Phạm Thị Thanh Hoa


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt

Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chƣơng 1 : TỔNG QUAN ............................................................................ 3
1.1. Đại cương về ung thư đường tiêu hóa ....................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................ 3
1.1.2. Dịch tễ .............................................................................................. 3
1.1.3. Điều trị ung thư bằng hóa chất ......................................................... 4
1.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư ........................... 5
1.2.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng ................................................ 5
1.2.2. Vai trò của dinh dưỡng đối với điều trị ung thư đường tiêu hóa ..... 5
1.2.3. Suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư ............................................ 11
1.2.4. Hội chứng suy mòn ở bệnh nhân ung thư ...................................... 12
1.2.5. Một số phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng. .................. 15
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung
thư điều trị hóa chất .................................................................................. 20
1.3.1. Yếu tố nhân khẩu học .................................................................... 20
1.3.2. Tình trạng bệnh .............................................................................. 20
1.4. Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống .......................................................................................................... 23


1.5. Các nghiên cứu về dinh dưỡng bệnh nhân ung thư ................................ 23
15.1. Trên thế giới .................................................................................... 23
1.5.2. Tại Việt Nam .................................................................................. 24
Chƣơng 2 : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 26
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................ 26
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................... 26

2.1.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 26
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu. ........................................................................ 26
2.2.2 Mẫu nghiên cứu. ............................................................................. 26
2.2.3 Biến số và chỉ số nghiên cứu. ......................................................... 27
2.2.4. Một số chỉ tiêu áp dụng trong nghiên cứu ..................................... 29
2.2.5 Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin .......................................... . 33
2.2.6 Sai số và cách khắc phục. ............................................................... 34
2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 35
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu. ...................................................................... 35
Chƣơng 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 37
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .............................................. 37
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................... 37
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng ......................................................................... 38
3.1.3. Mô tả các đặc điểm nhân trắc và hóa sinh của đối tượng nghiên cứu 41
3.1.4. Đánh giá chất lượng cuộc sống của đối tượng .............................. 42
3.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu .................................. 43
3.2.1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số PG-SGA ................... 43
3.2.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo BMI ..................................... 44
3.2.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào BMI và nhóm bệnh ....... 45
3.2.4. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào một số chỉ số sinh hóa .. 45
3.2.5. Triệu chứng liên quan ăn uống ...................................................... 46


3.2.6. Thay đổi cân nặng .......................................................................... 47
3.3. Một số yếu tố liên quan tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư đường
tiêu hóa ..................................................................................................... 48
3.3.1. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo PG-SGA với một số
đặc điểm nhân khẩu học xã hội ............................................................ 48
3.3.2. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PG-SGA

và đặc điểm hành vi lối sống................................................................ 49
3.3.3. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PG-SGA
và đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ................................. 50
3.3.4. Mối liên quan giữa % sụt cân và triệu chứng ảnh hưởng đến tiêu
hóa trong 2 tuần qua ............................................................................. 51
3.3.5. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo PG-SGA với chất
lượng cuộc sống ................................................................................... 52
Chƣơng 4 : BÀN LUẬN ............................................................................... 53
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. ........................................... 53
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................... 53
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng ......................................................................... 55
4.1.3. Chất lượng cuộc sống ..................................................................... 58
4.2. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa..... 59
4.2.1. Tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PG-SGA ............................ 59
4.2.2. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI ................................................... 62
4.2.3. Tình trạng dinh dưỡng theo một số chỉ số sinh hóa....................... 65
4.2.4. Triệu chứng liên quan ăn uống ...................................................... 67
4.2.5. Thay đổi cân nặng .......................................................................... 68
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư
đường tiêu hóa có hóa trị ......................................................................... 70
4.3.1. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và hành vi lối sống ............ 70
4.3.2. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và loại ung thư .................. 72
4.3.3. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và thời gian phát hiện bệnh 73


4.3.4. Liên quan giữa sụt cân và một số triệu chứng ảnh hưởng đến tình
trạng dinh dưỡng .................................................................................. 74
4.3.5. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống ... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................... 78
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BMI

Body Mass Index - Chỉ số khối cơ thể

CED

Chronic Energy Deficiency - Thiếu năng lượng trường diễn

CLCS

Chất lượng cuộc sống

ESPEN

European Society for Clinical Nutrition and Metabolism
Hiệp hội dinh dưỡng lâm sàng Châu Âu

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

EORTC QLQ-C30European Organization for Research and Treatment of
Cancer Quality of Life Questionnaire – Bộ câu hỏi về Chất
lượng cuộc sống của Tổ chức nghiên cứu và điều trị Ung

thư Châu Âu
MAC

Mid Arm Circumference - chu vi vòng cánh tay

MNA

Minimal Nutrition Assessment - Đánh giá dinh dưỡng tối
thiểu

NRS

Nutrition risk screening - Tầm soát nguy cơ dinh dưỡng

PG SGA

Patient Generated Subjective Global Assessment - Đánh
giá chủ quan toàn diện từ bệnh nhân

SDD

Suy dinh dưỡng

SGA

Subjective Global Assessment - Đánh giá tổng thể chủ quan

TSF

Tricep Skin fold - Nếp gấp da vùng cơ tam đầu


TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

UT

Ung thư


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Cấu trúc câu hỏi EORTC QLQ-C30 .......................................... 32

Bảng 3.1.

Đặc điểm chungcủa đối tượng nghiên cứu ................................ 37

Bảng 3.2.

Đường nuôi dưỡng của bệnh nhân ............................................. 38

Bảng 3.3.

Đường nuôi dưỡng các loại ung thư .......................................... 38

Bảng 3.4.


Tiền sử bệnh mãn tính kèm theo ................................................ 39

Bảng 3.5.

Giai đoạn bệnh và phương pháp điều trị .................................... 40

Bảng 3.6.

Thời gian phát hiện bệnh và số lần truyền hóa chất .................. 40

Bảng 3.7.

Đặc điểm nhân trắc và hóa sinh của đối tượng nghiên cứu ....... 41

Bảng 3.8.

Đánh giá chất lượng cuộc sống của đối tượng .......................... 42

Bảng 3.9.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng PG-SGA theo nhóm tuổi 44

Bảng 3.10. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo BMI ................................ 44
Bảng 3.11. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào BMI và nhóm bệnh 45
Bảng 3.12. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào một số chỉ số sinh hóa 45
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PGSGA với một số đặc điểm nhân khẩu học xã hội ...................... 48
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PGSGA và đặc điểm hành vi lối sống ............................................ 49
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PGSGA và đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu .............. 50
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa % sụt cân và triệu chứng ảnh hưởng đến tiêu
hóa trong 2 tuần qua................................................................... 51

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo PG-SGA với chất
lượng cuộc sống ......................................................................... 52
Bảng 4.1.

So sánh tuổi của đối tượng ......................................................... 53

Bảng 4.2.

So sánh đặc điểm loại ung thư ................................................... 56

Bảng 4.3.

So sánh TTDD với các nghiên cứu trong nước ......................... 59

Bảng 4.4.

So sánh TTDD với các nghiên cứu thế giới .............................. 60


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.

Loại ung thư ............................................................................ 39

Biểu đồ 3.2.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số PG-SGA ........... 43

Biểu đồ 3.3.


Phân loại tình trạng dinh dưỡng PG-SGA theo loại ung thư . 43

Biểu đồ 3.4.

Các triệu chứng ảnh hưởng đến ăn uống trong 2 tuần ........... 46

Biểu đồ 3.5.

Thay đổi cân nặng trong hai tuần .......................................... 47

Biểu đồ 3.6.

Thay đổi cân nặng trong 6 tháng và 1 tháng gần đây ............ 47


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giảm cân và suy dinh dưỡng thường gặp ở bệnh nhân ung thư. Suy dinh
dưỡng ảnh hưởng đến 40 đến 80% bệnh nhân ung thư [1],[2]. Trong đó, tỷ lệ
suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa đã được báo cáo nằm
trong khoảng từ 42 đến 87% [3],[4],[5]. Theo nghiên cứu của Kathryn
Marshall và Jenelle Loeliger đã chỉ ra rằng vị trí ung thư như các bệnh nhân
ung thư tiêu hóa và ung thư đầu-mặt-cổ có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao hơn các
bệnh nhân mắc ung thư ở vị trí khác, ngoài ra các phương pháp điều trị cũng
có tác động đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư [6]. Năm 2013,
Sánchez nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường
tiêu hóa có điều trị hóa chất cho thấy có 63% bệnh nhân có sụt cân ở các mức
độ khác nhau và 24,6% bệnh nhân có sụt cân ≥10% trọng lượng cơ thể [7].

Tại Việt Nam, nghiên cứu năm 2017 của Phan Thị Bích Hạnh ghi nhận tỷ lệ
suy dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa phân loại theo PGSGA là 58,5% và tỷ lệ có nguy cơ suy dinh dưỡng nặng là 11,3% [8].
Ung thư đường tiêu hóa là một trong những loại ung thư gây suy dinh
dưỡng nhiều nhất do có khối u nằm ở vị trí ảnh hưởng trực tiếp đến hấp thu,
tiêu hóa các chất dinh dưỡng. Ngoài ra, ung thư đường tiêu hóa có hóa trị
ngoài việc đối mặt với các ảnh hưởng do tác động của khối u còn chịu ảnh
hưởng do quá trình điều trị hóa chất gây ra các tác dụng phụ như chán ăn,
buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón hay biến chứng khô miệng, nhiệt miệng,
viêm niêm mạc miệng làm giảm lượng thức ăn, thiếu chất dinh dưỡng. Những
điều này đã góp phần làm cho tình trạng suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư
đường tiêu hóa ngày càng trầm trọng thêm.
Hậu quả suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa nói chung
hay ung thư nói riêng gồm giảm chức năng miễn dịch, tình trạng hoạt động,


2

chức năng cơ và chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, suy dinh dưỡng làm giảm
đáp ứng với hóa trị, độc tính và biến chứng do hóa trị xảy ra thường xuyên và
nghiêm trọng hơn và thời gian sống sót bị rút ngắn [9]. Do đó, việc hiểu về
các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư
đường tiêu hóa cũng như các tác dụng phụ thường gặp khi đang điều trị hóa
chất đóng vai trò rất quan trọng để có một chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp lý
trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng, hạn chế quá trình sụt cân để nâng
cao khả năng chống đỡ và đáp ứng với hóa trị, nâng cao chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân.
Nhằm làm rõ hơn về tình hình dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường
tiêu hóa đang điều trị cũng như các yếu tố liên quan đến vấn đề này, tiến tới
đề xuất một số biện pháp can thiệp nhằm hỗ trợ bệnh nhân về mặt dinh dưỡng
nói chung và nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân nói riêng, chúng tôi đề

xuất thực hiện đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan
của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa có hóa trị tại Bệnh viện K năm
2018” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường tiêu
hóa có hóa trị tại Bệnh viện K năm 2018.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh
nhân ung thư đường tiêu hóa có hóa trị tại Bệnh viện K năm 2018.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN

1.1. Đại cƣơng về ung thƣ đƣờng tiêu hóa
1.1.1. Định nghĩa
Ung thư đường tiêu hóa là bệnh lý ác tính xuất hiện tại hệ thống tiêu hóa
bao gồm: thực quản, dạ dày, ruột non (tá tràng, hỗng tràng, hồi tràng), ruột già
manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma,
trực tràng và ống hậu môn, gan, túi mật, tụy và một số cơ quan khác thuộc hệ
tiêu hóa [10].
1.1.2. Dịch tễ
Ung thư đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây
tử vong trên toàn thế giới. Theo Bray F và cộng sự ghi nhận vào năm 2018 thì
ung thư đường tiêu hóa có mặt trong 5 loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới
lần lượt là ung thư đại tràng đứng thứ ba chiếm 1,8 triệu trường hợp (10,2%),
và ung thư dạ dày đứng thứ năm chiếm 1 triệu trường hợp (5,7%). Tỷ lệ tử
vong ung thư đại trực tràng đứng thứ 2 (9,2%), ung thư dạ dày đứng thứ 3
(8,2%) và ung thư gan đứng thứ 5 (8,2%) trong tất cả các loại ung thư [11].
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư chuẩn hóa theo tuổi ở nam và nữ năm

2010 tương ứng là 19/100000 và 14,5/100000. Ung thư gan có tỷ lệ mắc ở 2
giới nam và nữ lần lượt là 21,98/100000 và 5,88/100000 [12]. Đến năm 2018,
có tổng số 164.671 ca ung thư mới phát hiện ở nước ta và 114.871 trường hợp
tử vong do ung thư, ung thư gan đứng vị trí thứ 1 về tỷ lệ mắc chiếm 16,5%,
ung thư dạ dày đứng thứ 3 chiếm 11,4% và ung thư trực tràng đứng thứ 5 với
tỷ lệ mắc là 5,7% cả 3 loại ung thư đều nằm trong 5 bệnh ung thư thường gặp
và có xu hướng gia tăng [13].


4

Tại Hà Nội, theo nghiên cứu của Trần Văn Thuấn về dịch tễ học ung thư
cho thấy tỷ lệ mắc ung thư cao nhất tại quận Hoàn Kiếm (164,2/100.000) và thấp
nhất ở quận Long Biên (37,3/100000). Tỷ lệ mắc có ý nghĩa thống kê (p<0,01)
về tỷ lệ mắc ung thư phế quản phổi, ung thư gan, ung thư dạ dày, ung thư hạ
họng thanh quản giữa nam và nữ [14],[14]. Theo ghi nhận ung thư Hà Nội tỷ lệ
mắc chuẩn theo tuổi của ung thư đại trực tràng là 7,5/100.000 [15].
1.1.3. Điều trị ung thư bằng hóa chất
Hiện tại, ngay ở nước phát triển cũng có nhiều bệnh nhân ung thư khi
đến khám bệnh đã ở giai đoạn muộn. Khi đó các phương pháp điều trị tại chỗ
đã trở nên ít hoặc không có hiệu quả. Ngay cả những bệnh nhân ở giai đoạn
sớm, khi được điều trị triệt căn bằng phương pháp tại chỗ, các ổ vi di căn tiềm
ẩn vẫn tồn tại, sau đó sẽ phát triển thành các tổn thương di căn đại thể. Để giải
quyết vấn đề này, điều trị hệ thống hay điều trị toàn thân bằng các thuốc là
phương pháp hữu hiệu. Điều trị hệ thống bao gồm: điều trị hóa chất, điều trị
nội tiết và điều trị sinh học [16],[17]:
- Điều trị hóa chất: là phương pháp sử dụng các thuốc gây độc tế bào
nhằm tiêu diệt các tế bào ác tính trong cơ thể người bệnh ung thư.
- Điều trị nội tiết: là phương pháp sử dụng nội tiết tố để điều trị một số
ung thư được công nhận là có liên quan đến nội tiết.

- Điều trị sinh học: là phương pháp điều trị sử dụng các thuốc và phương
pháp khác nhau nhờ những hiểu biết về sinh học của hệ miễn dịch, bản
chất tế bào u và mối quan hệ giữa chúng.
Một số độc tính của điều trị hệ thống [16] :
- Độc tính của hóa chất: đa số các thuốc gây độc tế bào có tác dụng
không đặc hiệu. Các thuốc không chỉ làm tổn thương tế bào ung thư mà
còn gây tổn thương các tế bào lành, đặc biệt các tế bào phân chia
nhanh như tủy xương, biểu mô đường tiêu hóa. Buồn nôn và nôn là các


5

biểu hiện hay gặp nhất đối với độc tính của thuốc trên đường tiêu hóa.
Rụng tóc là do tạm ngừng phát triển nang lông. Giảm bạch cầu, tiểu
cầu, hồng cầu do ức chế tủy xương. Nếu suy tủy nặng bệnh nhân có thể
bị nhiễm trùng, chảy máu.
1.2. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của bệnh nhân ung thƣ
1.2.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng được định nghĩa là tập hợp các đặc điểm cấu trúc,
các chỉ tiêu hoá sinh và đặc điểm các chức phận của cơ thể phản ánh mức đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng [18].
1.2.2. Vai trò của dinh dưỡng đối với điều trị ung thư đường tiêu hóa
1.2.2.1. Dinh dưỡng và phẫu thuật
Dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong phẫu thuật, nhất là phẫu thuật
ung thư. Khi bệnh nhân trải qua cuộc phẫu thuật cơ thể đáp ứng như một
stress do nhiều yếu tố: do nhịn ăn trước phẫu thuật và sau phẫu thuật, tăng
năng lượng chuyển hóa. Ngoài ra các biến chứng sau mổ cũng tác động tới
dinh dưỡng của bệnh nhân như sốt, nhiễm trùng, tắc ruột, dò miệng nối...Dinh
dưỡng kịp thời và đầy đủ nhằm ngăn ngừa, đẩy lùi suy dinh dưỡng trước khi
tiến hành phẫu thuật và giảm ảnh hưởng của thời gian nhịn ăn kéo dài trong

giai đoạn phẫu thuật làm tăng dị hóa trong cơ thể và hoạt động viêm. Điều
này sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng sau phẫu thuật [19],[20].
Sau quá trình phẫu thuật ung thư nói chung và ung thư đường tiêu hóa
nói riêng, chúng ta cần xem xét đến tiên lượng ung thư và thời gian phục hồi
sau phẫu thuật vì tình trạng thiếu dinh dưỡng sau phẫu thuật có thể liên quan
trực tiếp đến sự thay đổi lượng thức ăn, quá trình tiêu hóa và quá trình hấp thụ
các chất dinh dưỡng. Khái niệm về dinh dưỡng đường ruột sớm (EEN) đóng
vai trò vai trò chính trong chăm sóc hậu phẫu và bao gồm việc cung cấp liệu
pháp dinh dưỡng trong 24 đến 48 giờ đầu tiên sau khi xảy ra chấn thương


6

hoặc nhiễm trùng. Một số nghiên cứu trên thế giới ghi nhân được rằng bổ
sung dinh dưỡng bằng đường miệng sớm, đúng, đầy đủ sau phẫu thuật sẽ giúp
bệnh nhân dung nạp tốt và hiệu quả, chức năng ruột được cải thiện ngăn ngừa
teo niêm mạc tiêu hóa và giúp duy trì hệ miễn dịch [21],[22],[23].
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bị suy giảm sau phẫu thuật và còn
tiếp tục suy giảm khi bệnh nhân điều trị ung thư. Bệnh nhân có thể giảm đến
gần 10% cân nặng sau phẫu thuật 8 tuần [24],[25]. Mặt khác, Antoun và cộng
sự đã tìm thấy sự gia tăng các biến chứng sau phẫu thuật nghiêm trọng ở
những bệnh nhân giảm cân trên 15% [26]. SDD nặng ở bệnh nhân phẫu
thuật ung thư đường tiêu hóa tăng từ 2,3% trước phẫu thuật lên đến 26,3%
sau phẫu thuật. Bệnh nhân lớn tuổi, nam giới, có giảm cân trước phẫu
thuật, ung thư dạ dày và phẫu thuật mở là những yếu tố nguy cơ của SDD
nặng sau phẫu thuật [27]. Sự cải thiện tình trạng dinh dưỡng và phục hồi
chức năng bao gồm chất lượng cuộc sống là mục tiêu dinh dưỡng quan
trọng nhất trong giai đoạn hậu phẫu.
Các chất dinh dưỡng đều có sự ảnh hưởng tới quá trình liền vết thương,
nghiên cứu của Farrera thấy rằng ở những bệnh nhân được ăn uống bổ sung

đường miệng sớm sau phẫu thuật với công thức dinh dưỡng có chứa arginine,
acid béo omega-3 và RNA làm tăng tổng hợp hydroxyproline và cải thiện vết
thương phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật cắt dạ dày để điều trị ung thư dạ
dày [28].
1.2.2.2. Dinh dưỡng và xạ trị
Khi tia xạ vào bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa đều có thể ảnh hưởng
đến tình trạng dinh dưỡng do tác dụng của tia xạ đối với thay đổi chức năng
của các mô bình thường. Xạ trị dẫn đến thay đổi dinh dưỡng thường phụ
thuộc vào liều lượng, thời gian và vùng cơ thể đang điều trị. Những tác dụng
phụ của xạ trị có thể càng tăng khi đã phẫu thuật trước đó hoặc hóa trị đồng


7

thời, càng làm tăng tác dụng phụ cấp tính lên đường tiêu hóa ảnh hưởng dinh
dưỡng bệnh nhân [29].
Đối với các bệnh nhân ung thư có xạ trị ở vùng ngực đặc biệt là ung thư
thực quản, thường ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng dinh dưỡng do tia xạ
làm mất các tế bào lớp lót của thực quản gây kích thích thực quản. Có 30% 60% bệnh nhân xuất hiện triệu chứng khó nuốt khi tia xạ vùng ngực từ 2-3
tuần với liều khoảng 30Gy và có thể kéo dài đến 2 tuần sau kết thúc xạ trị
[29],[30]. Những tổn thương muộn của tia xạ làm xơ hóa mô dẫn đến hẹp
thực quản, nặng hơn có thể dẫn đến hình thành loét dẫn đến thủng thực quản
[31]. Các triệu chứng nghiêm trọng có thể làm gián đoạn điều trị, do đó nên
việc mở thông dạ dày nuôi ăn chủ động trước khi điều trị tia xạ là rất cần thiết
để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng trong giai đoạn điều trị cho bệnh nhân.
Chiếu xạ với liều 20 Gy ở vùng dạ dày có khả năng làm giảm axit dạ
dày, khi tăng liều chiếu xạ có thể hình thành vết loét. Nghiên cứu cho thấy có
khoảng 50% bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng buồn nôn, nôn, khó tiêu và
đau bụng xảy ra sớm sau khi xạ trị đến vùng bụng trên [32]. Những triệu
chứng này là do tổn thương niêm mạc cấp tính gây ra viêm và loét niêm mạc

dạ dày và tá tràng. Tác dụng phụ xuất hiện muộn hơn như khó tiêu, đau bụng
xảy ra do loét mạn tính thứ phát sau tổn thương niêm mạc [33].
Ruột non thường bị ảnh hưởng khi xạ trị khối u ác tính vùng chậu hoặc
bụng và với liều cao hay thấp đều gây tác dụng phụ cấp tính lên ruột non [34].
Trên lâm sàng, buồn nôn, nôn và đau bụng là những triệu chứng sớm có thể
xảy ra trong hai tuần đầu sau xạ trị bụng. Tiêu chảy và đau bụng xảy ra trong
hai tuần đầu tiên của xạ trị đến các khối u ác tính ở bụng hoặc vùng chậu ở
20% đến 70% bệnh nhân [35]. Đó có thể là kết quả của tổn thương trực tiếp
đến niêm mạc ruột non gây ra teo biểu mô và giảm lưu lượng máu niêm mạc
[36]. Các triệu chứng cấp tính thường ổn định trong vòng ba tuần sau khi


8

hoàn thành xạ trị và biểu mô ruột được tái tạo. Các triệu chứng muộn của bức
xạ tổn thương ruột non biểu hiện vài tháng đến nhiều năm sau khi xạ trị với
các triệu chứng tiêu chảy, đau bụng tái phát và kém hấp thu. Tắc ruột là biến
chứng nặng có thể xảy ra ở 0,8% đến 13% và 0,6% đến 4,8% thủng ruột ở
bệnh nhân có xạ trị vùng bụng chậu [37],[38].
Tác dụng phụ cấp tính ở trực tràng và ống hậu môn có thể dẫn đến một
loạt các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, đau trực tràng, xuất huyết ở trực
tràng. Những triệu chứng này xảy ra chủ yếu do hậu quả của tổn thương trực
tiếp niêm mạc [39],[40]. Các triệu chứng muộn của tổn thương đại tràng do
tia xạ diễn ra âm thầm và tiến triển, có thể biểu hiện sau một thời gian tiềm ẩn
vài tháng hoặc vài năm. Các biến chứng đe dọa tính mạng nghiêm trọng xảy
ra sau xạ trị như rò, nhiễm trùng huyết, thủng hoặc chảy máu với tỷ lệ từ 4% 8% trong vòng 5-10 năm sau khi xạ trị [41]. Bệnh nhân bị một loạt các triệu
chứng, chẳng hạn như đau bụng, thay đổi thói quen đại tiện với tiêu chảy
không liên tục. Táo bón có thể là kết quả của sự thay đổi nhu động đại tràng
do xơ hóa. Không giống như tổn thương do tia xạ ở ruột non, tổn thương ở đại
tràng không ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng và ít trường hợp gây

kém hấp thu [36].
Những triệu chứng này có thể xảy ra khi bắt đầu xạ trị vào đường tiêu
hóa và có thể tồn tại trong suốt quá trình điều trị, do đó dẫn đến giảm cân và
suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư.
1.2.2.3. Dinh dưỡng và hóa trị
Giảm cân do suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến kết quả của hóa trị liệu ở
bệnh nhân ung thư. Dewys và cộng sự đã nghiên cứu hiệu quả tiên lượng của
việc giảm cân đối với đáp ứng với hóa trị và sống sót đối với một số loại khối
u. Nghiên cứu mô tả rằng đối với mỗi loại khối u, thời gian sống sót ngắn hơn
ở những bệnh nhân giảm cân so với bệnh nhân không giảm cân [42].


9

Sự có mặt của thức ăn trong đường tiêu hóa ảnh hưởng đến sự hấp thu
của một số loại thuốc dùng qua đường uống. Khi có thức ăn sẽ làm chậm rỗng
dạ dày, tăng độ pH, tăng lưu lượng máu ở gan, giảm diện tích bề mặt có sẵn
để hấp thu và kéo dài thời gian vận chuyển ở ruột. Một số loại thuốc kháng u
tân sinh (ví dụ: methotrexate và 6-mercillinurine) nên được dùng khi dạ dày
rỗng, vì sự hấp thụ của các loại thuốc này tốt hơn [43],[44]. Hơn nữa, sự hấp
thụ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi khối u trong đường tiêu hóa hoặc phương
pháp điều trị chống ung thư. Khối u có thể gây tắc nghẽn đường tiêu hóa,
trong khi hóa trị có thể là nguyên nhân gây: viêm thực quản hoặc viêm niêm
mạc (viêm màng nhầy trong đường tiêu hóa) [45],[46].
Sự phân phối của hóa chất cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng suy dinh
dưỡng. Suy dinh dưỡng gây giảm tổng hợp protein ở gan [47]. Khi nồng độ
albumin thấp làm tăng độc tính của thuốc, do nhiều thuốc không liên kết trong
huyết tương và có nhiều thuốc gây độc tế bào không liên kết với protein có
mặt trong tuần hoàn [4],[43], [48],[49]. Bệnh nhân bị suy dinh dưỡng và bị hạ
đường huyết đã làm tăng độc tính hóa trị nhiều hơn. Hạ đường huyết có liên

quan đến thiếu máu, mệt mỏi và mất cảm giác ngon miệng [4].
Trong suy dinh dưỡng liên quan đến ung thư, thành phần cơ thể có thể bị
thay đổi, ví dụ như giảm khối lượng cơ xương và cơ nạc [47]. Khi hóa trị, liều
thuốc hóa trị dựa trên diện tích da (tùy thuộc vào chiều cao và cân nặng) vì
vậy khi bệnh nhân suy dinh dưỡng thì không tính đến sự thay đổi của thành
phần cơ thể. Hầu hết các thuốc hóa trị được phân phối cho cơ nạc do đó thay
đổi thành phần cơ thể là một yếu tố đáng quan tâm [50],[51],[52]. Prado và
cộng sự nghiên cứu thấy mối quan hệ giữa khối lượng cơ nạc, kích thước gan,
chức năng gan và thuốc epirubicin. Họ phát hiện ra rằng khối lượng cơ nạc
giảm có thể liên quan đến tỷ lệ nhiễm độc cao hơn [53]. Hơn nữa, 5fluorouracl tương đối ưa nước, được phân phối và chuyển hóa ở khối cơ nạc.


10

Bệnh nhân điều trị hóa chất có 5-fluorouracl bị nhiều độc tính hơn khi lượng
cơ nạc giảm so với diện tích da [51].
Bệnh nhân ung thư thường gặp phải tình trạng giảm cân tại thời điểm
chẩn đoán và trong quá trình hóa trị. Sự tuân thủ điều trị của những bệnh nhân
này trong điều trị hóa trị liệu có thể bị ảnh hưởng, do độc tính của hóa trị có
thể dẫn đến giảm liều hóa trị liệu, trì hoãn điều trị và có thể kết thúc điều trị
sớm [54],[55]. Điều quan trọng là tránh độc tính liều giới hạn của hóa trị liệu,
bởi vì trì hoãn hoặc chấm dứt điều trị có thể mang lại cho khối u một cơ hội
mới để phát triển, điều này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong. Tác dụng phụ
của hóa trị liệu, như độc tính có thể gây ra các triệu chứng như buồn nôn, nôn
và tiêu chảy. Điều này ảnh hưởng đến màng nhầy (ví dụ viêm miệng và viêm
ruột) và hệ thần kinh trung ương (ví dụ như chán ăn) [56]. Những tác dụng
phụ này có thể dẫn đến càng làm giảm lượng thức ăn và giảm cân, cũng như
giảm khả năng chịu đựng hóa trị. Do đó, can thiệp dinh dưỡng, để cải thiện
tình trạng dinh dưỡng và giảm viêm toàn thân ở bệnh nhân, có thể là một cách
tiếp cận tốt hơn để hỗ trợ điều trị và giảm độc tính.

Do suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến enzyme CYP-450 (enzyme cytochrom
P450 - là enzyme chuyển hóa thuốc hóa chất ở gan) có thể bị ức chế, làm
chậm quá trình chuyển hóa thuốc gây độc tế bào và tăng thời gian bán hủy
của các thuốc này [48],[57]. Điều này có thể dẫn đến tăng độc tính hoặc thuốc
hóa chất. Ngoài ra, bằng cách giảm liều hóa trị liệu, độc tính có thể giảm
nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của các loại thuốc này.
Tuy nhiên, với sự hỗ trợ dinh dưỡng, có thể cải thiện chức năng gan và cải
thiện chức năng CYP-450, điều này có thể giúp cải thiện hiệu quả của hóa trị
và giảm độc tính. Bên cạnh chức năng enzyme CYP-450 giảm, nồng độ
albumin cũng có thể bị giảm trong thời kỳ suy dinh dưỡng. Do quá trình tổng
hợp APP tăng lên, quá trình tổng hợp albumin bị giảm [47],[58]. Giảm liều


11

hóa trị có thể làm giảm độc tính, đồng thời cũng làm giảm nồng độ thuốc
được vận chuyển đến các tế bào đích, do đó hiệu quả của hóa trị không được
cải thiện.
Vì vậy, cần sự phối hợp giữa bác sỹ điều trị và bác sỹ dinh dưỡng để có
thể phát hiện và kiểm soát tốt tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân, đặc biệt
có những can thiệp dinh dưỡng kịp thời và hợp lý góp phần tăng hiệu quả
điều trị, giảm thời gian nằm viện, chi phí cũng như giảm biến chứng và nâng
cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
1.2.3. Suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư
Suy dinh dưỡng là sự mất cân bằng trong cung cấp chất dinh dưỡng và
năng lượng so với nhu cầu của cơ thể tại các tế bào nhằm đảm bảo sự phát
triển, duy trì hoạt động các chức năng riêng biệt của chúng [59].
Trong các nghiên cứu gần đây được tiến hành tại 12 quốc gia Mỹ Latinh,
tỷ lệ suy dinh dưỡng đã được xác định từ 40% đến 60% bệnh nhân nói chung
khi nhập viện. Ngoài ra, các nghiên cứu nhận thấy rằng nguy cơ suy dinh

dưỡng liên quan đến bệnh tật tăng 20%, trong suốt 2 tuần đầu nhập viện và có
liên quan trực tiếp đến các biến chứng gây nhiễm trùng và không nhiễm trùng,
thời gian nằm viện dài hơn và chi phí điều trị cao hơn [60]. Suy dinh dưỡng
thường gặp ở bệnh nhân ung thư và trong nhiều trường hợp có thể làm giảm
tỷ lệ sống sót. Suy dinh dưỡng dẫn đến phản ứng kém đối với điều trị, tăng
thời gian nằm viện, suy giảm miễn dịch, giảm chất lượng cuộc sống và tăng
chi phí chăm sóc sức khoẻ ở bệnh nhân ung thư [61],[62],[63]. Nghiên cứu
của Dewwys cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng và giảm cân ở người bị ung thư
dao động từ 31% đến 87% [64]. Hơn nữa, có đến hơn 20% bệnh nhân tử vong
do ảnh hưởng của suy dinh dưỡng hơn là do bệnh ung thư gây ra [65].
Các nguyên nhân gây suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư là đa tác
động bao gồm loại khối u, vị trí khối u, sự sản sinh cytokine, điều trị chống


12

ung thư bao gồm hóa trị, giai đoạn của bệnh và thay đổi sinh lý liên quan đến
tuổi tác. Thêm vào đó các phương pháp điều trị ung thư như hóa trị liệu, xạ trị
và phẫu thuật có thể có tác động bất lợi đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh
nhân [66],[67].
1.2.4. Hội chứng suy mòn ở bệnh nhân ung thư
Suy mòn trong ung thư biểu hiện bởi tình trạng sụt cân tiến triển, sụt
giảm khối mỡ, khối cơ vân trong cơ thể và biếng ăn [68]. Sụt cân tiến triển là
dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân ung thư, tần suất có thể từ 30-80% tùy
thuộc vào loại ung thư. Bệnh nhân ung thư tụy, dạ dày có tỉ lệ sụt cân cao
nhất, trong khi bệnh nhân ung thư lympho không hodgkin, ung thư vú, bạch
cầu cấp không dòng lympho hay sarcome có tỉ lệ sụt cân thấp nhất [69]. Sụt
cân là một yếu tố tiên lượng trong ung thư, sụt cân càng nhiều thì thời gian
sống còn càng ngắn. Có đến 20% bệnh nhân ung thư chết do suy mòn trước
khi chết do bệnh lý ung thư gây ra [68],[61]. Tử vong bệnh nhân ung thư sẽ

xảy ra khi mất 25-30% cân nặng cơ thể [69].
 Định nghĩa hội chứng suy mòn
Bệnh nhân ung thư được chẩn đoán hội chứng suy mòn khi có các 1
trong các dấu hiệu sau: [70]
- Sụt cân > 5% trong 6 tháng.
- Giảm cân> 2% trong 6 tháng và BMI <20 kg /m 2.
- Giảm kích thước khối cơ ở nam <7,26 kg/m2 và ở nữ <5,45kg/m2 và sụt
cân >2%.
 Cơ chế gây suy mòn trong ung thƣ
Tình trạng suy mòn ở bệnh nhân ung thư là do có sự mất cân bằng năng
lượng và các rối loạn về chuyển hóa liên quan đến các yếu tố điều hòa và các
cytokine [68],[71],[72].
Mất cân bằng năng lượng do giảm năng lượng ăn vào do biếng ăn và các
nguyên nhân như buồn nôn, thay đổi vị giác hay rối loạn cảm giác nuốt hoặc


13

vì đau và tình trạng trầm cảm. Biếng ăn còn do có sự gia tăng các yếu tố điều
hòa như serotonin trong não, chất tạo ra từ acid amin Trytophan. Bình thường
Trytophan vận chuyển trong máu ở dạng gắn kết với albumin. Nhưng do hạ
albumin/máu gặp ở bệnh nhân suy mòn trong ung thư, nên lượng tryptophan
tự do trong máu gia tăng vận chuyển qua hàng rào máu não bị suy yếu và do
đó làm tăng lượng serotonine tại não. Đồng thời biếng ăn là kết quả sự phản
ứng giữa các phân tử peptide của ung thư với các yếu tố điều hòa từ các mô
của người bệnh (yếu tố nội tiết và cytokine) [68].
Rối loạn chuyển hóa liên quan đến các yếu tố điều hòa
Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự thay đổi các yếu tố nội tiết ở bệnh nhân
ung thư như tăng các hormon dị hóa (glucagon và catecholamine), sự thay đổi
tốc độ sản xuất và chức năng của insulin [68].

Miễn dịch cơ thể phản ứng lại với sự phát triển của khối u, cơ chế giống
với tình trạng nhiễm trùng và chấn thương. Phản ứng diễn ra đồng thời với
các thay đổi về thần kinh, chuyển hóa và nội tiết. Đại thực bào và tế bào đơn
nhân đóng vai trò chính trong đáp ứng miễn dịch này, chúng phóng thích ra
các cytokine như yếu tố hoại tử khối u (TNF)/cachetin, InterleukinI (IL-1) và
Interleukin 6 (IL-6). Đồng thời Interferon- γ (IFN) và các yếu tố biệt hóa (như
yếu tố D) cũng gây ra suy mòn. TNF- α được tiết ra từ phản ứng của đại thực
bào với khối u. Balkwill và cộng sự ghi nhận nồng độ TNF - α tăng cao trong
máu bệnh nhân ung thư. Hoạt tính TNF – α lên chuyển hóa đã được chứng
minh in vitro và in vivo, làm tăng phóng thích các protein pha cấp từ gan,
giảm tổng hợp albumin, tăng ly giải protein từ cơ vân. Trong chuyển hóa chất
béo, giảm hoạt tính men lipoproteinlipase của tế bào mỡ, làm giảm tốc độ
thanh thải chất béo, ức chế tổng hợp acid béo và tăng ly giải mô mỡ. Trong
chuyển hóa carbohydrate TNF – α gây tăng ly giải glycogen, ly giải glycogen
yếm khí và tăng nồng độ lactate máu. Interleukine 1 gây ra tình trạng biếng


14

ăn. IL-1 tác dụng như TNF – α làm tăng tổng hợp protein tại gan và giảm tổng
hợp albumin. IL- 6 càng cho thấy phổ rộng hoạt tính sinh học chức năng miễn
dịch. TNF – α kích thích phóng thích IL-1, sau đó phóng thích các cytokine
khác như IL-6 [68].
Yếu tố gây ly giải cơ (PIF)
Ở bệnh nhân ung thư sụt trên 10% cân nặng người ta tìm thấy chất
glycoprotein với trọng lượng phân tử khoảng 24.000, không là cytokine, trong
máu. Yếu tố thông qua sự gia tăng Ubiquitin - proteasesomal gây ly giải
protein cơ vân. Yếu tố huy động mỡ (LMF) Một loại glycoprotein có trọng
lượng phân tử khoảng 43.000, được tìm thấy trong nước tiểu ở bệnh nhân ung
thư tụy suy mòn. Tương tự như hormon gây ly giải chất béo, trong tế bào mỡ

LMF thông qua AMP vòng gây ly giải chất béo [68].
Rối loạn chuyển hóa các chất dinh dưỡng
Chuyển hóa carbohydrate: Tăng chuyển đổi glucose, tăng sản sinh
glucose ở gan và kháng insulin [68].
Chuyển hóa đạm: Suy mòn trong ung thư đặc trưng bởi sự mất khối cơ
tiến triển. Tăng chuyển đổi đạm trong cơ thể, tổng hợp và dị hóa đạm ở cơ,
chuyển hóa protein ở gan và acid amin trong máu [68].
Chuyển hóa chất béo: bệnh nhân ung thư dùng chất béo làm năng lượng
cao hơn người bình thường do tăng oxi hóa chất béo. Tăng chuyển đổi acid
béo và glycerine do tăng ly giải và giảm tổng hợp chất béo. Các thay đổi
chính trong chuyển hóa chất béo là phân hủy chất béo dự trữ và tăng lipid
máu. Giảm hoạt tính men lipoprotein lipase liên quan đến giảm lượng chất
béo dự trữ, làm giảm khả năng thanh thải chất béo ra khỏi máu và làm tăng
lipid máu [68].


×