Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

THỰC TRẠNG sử DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN đại tại TỈNH NINH BÌNH năm 2018 và một số yếu tố LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BIỆN PHÁP
TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI
TẠI TỈNH NINH BÌNH NĂM 2018
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BIỆN PHÁP
TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI
TẠI TỈNH NINH BÌNH NĂM 2018
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên nghành : Y tế công cộng
Mã số

: 8 72 07 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:


TS. Trần Hoa Mai

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sư
giúp đỡ tận tình của TS. Trần Hoa Mai, người đã hướng dẫn và giúp đỡ em
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Em xin cảm ơn thầy Đào Xuân Vinh – đã góp ý giúp em hoàn thiện luận
văn này. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Y tế công cộng, khoa Khoa
học sức khỏe, Ban giám hiệu, phòng Sau đại học và Quản lý khoa học trường
Đại học Thăng Long đã trang bị kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập.
Xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và
luôn động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập để tôi có hoàn thành
được luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Quỳnh Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi do chính tôi thưc hiện. Tất cả số liệu trong luận văn này là trung
thưc, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Nếu có điều gì sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn./.
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Học viên


Nguyễn Quỳnh Trang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCS

: Bao cao su

BPTT

: Biện pháp tránh thai

BPTTHĐ

: Biện pháp tránh thai hiện đại

BV

: Bệnh viện

CBCC

: Cán bộ công chức

CS SKSS

: Chăm sóc sức khỏe sinh sản


DCTC

: Dụng cụ tử cung

DS-KHHGĐ

: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

PTTT

: Phương tiện tránh thai


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan......................................................3
1.1.1. Kế hoạch hoá gia đình.................................................................................3
1.1.2. Biện pháp tránh thai....................................................................................3
1.2. Thưc trạng sử dụng các biện pháp tránh thai.....................................................6
1.2.1. Trên Thế giới.................................................................................................6
1.2.2. Tại Việt Nam.................................................................................................8
1.3. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại........15
1.4. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu.................................................................18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................19
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu...............................................19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................19

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu.................................................................................19
2.1.3.Thời gian nghiên cứu..................................................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................................................19
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu.........................................................................19
2.3. Biến và chỉ số nghiên cứu............................................................................21
2.4. Quy trình thu thập thông tin.........................................................................25
2.4.1 Công cụ thu thập thông tin:........................................................................25
2.4.2 Kỹ thuật thu thập thông tin.........................................................................25


2.5. Sai số và biện pháp khống chế sai số...........................................................26
2.6. Xử lý số liệu.................................................................................................26
2.7. Đạo đức của nghiên cứu...............................................................................27
2.8. Hạn chế của đề tài........................................................................................27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................28
3.1. Thưc trạng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi)........................................................................28
3.2. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.............38
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN..................................................................................44
4.1. Thưc trạng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi)........................................................................44
4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện
đại tại địa bàn nghiên cứu....................................................................................53
KẾT LUẬN.........................................................................................................62
KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................64
PHỤ LỤC 1.........................................................................................................69



DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai..........................................30
Biểu đồ 3. 2. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại............................31
Biểu đồ 3. 3. Biện pháp tránh thai hiện đang/đã được sử dụng ..........................31
Biểu đồ 3. 4. Lý do chính quyết định sử dụng biện pháp tránh thai hiện đang
sử dụng................................................................................................................32
Biểu đồ 3. 5. Gặp phải vấn đề khi sử dụng biện pháp tránh thai.........................32


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Chọn mẫu...........................................................................................19
Bảng 2. 2. Biến số và chỉ số nghiên cứu.............................................................20
Bảng 2. 3. Sai số và biện pháp khống chế.................................................................................25

Bảng 3. 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.......................................27
Bảng 3. 2. Tình trạng kinh tế hộ gia đình............................................................28
Bảng 3. 3. Số con hiện có của đối tượng nghiên cứu..........................................28
Bảng 3. 4. Giới tính của con................................................................................29
Bảng 3. 5. Quy mô gia đình mong muốn............................................................29
Bảng 3. 6. Tiền sử sảy thai, nạo phá thai, thai chết lưu.......................................29
Bảng 3. 7. Các vấn đề gặp phải khi sử dụng biện pháp tránh thai......................33
Bảng 3. 8. Nguồn cung cấp các biện pháp tránh thai hiện đại............................33
Bảng 3. 9. Các nguồn thông tin về biện pháp tránh thai và kế hoạch hóa gia
đình......................................................................................................................34
Bảng 3. 10. Nội dung được đề cập trong các buổi truyền thông.........................35
Bảng 3. 11. Được hướng dẫn sử dụng ít nhất 1 biện pháp tránh thai hiện đại....35
Bảng 3. 12. Đánh giá về nội dung trong các buổi truyền thông .........................36
Bảng 3. 13. Thái độ về việc người sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại
phải chi trả kinh phí theo quy định của Nhà nước..............................................36
Bảng 3. 14. Mối liên quan giữa dân tộc, tôn giáo với thưc trạng sử dụng biện

pháp tránh thai hiện đại.......................................................................................37
Bảng 3. 15. Mối liên quan giữa nghề nghiệp, trình độ học vấn..........................37
Bảng 3. 16. Mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với thưc trạng sử dụng
biện pháp tránh thai hiện đại...............................................................................38
Bảng 3. 17. Mối liên quan giữa yếu tố tuổi và thời gian kết hôn và sử dụng
biện pháp tránh thai hiện đại...............................................................................38


Bảng 3. 18. Mối liên quan giữa số con hiện có, mong muốn, giới tính của con
và sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.............................................................39
Bảng 3. 19. Mối liên quan giữa tiền sửu thai sản và việc sử dụng biện pháp
tránh thai hiện đại................................................................................................40
Bảng 3. 20. Mối liên quan giữa việc được hướng dẫn sử dụng ít nhất 1 biện
pháp tránh thai hiện đại với việc sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.............41
Bảng 3. 21. Mối liên quan giữa thái độ đánh giá về nội dung các buổi truyền
thông với việc sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại..........................................41
Bảng 3. 22. Mối liên quan giữa các yếu tố tiếp cận biện pháp tránh thái của
đối tượng và sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại............................................42


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình là một bộ phận quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là yếu tố cơ bản để
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội.
Thưc hiện tốt việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại là yếu tố
quan trọng làm giảm tỷ lệ phát triển dân số trong chiến lược dân số sức khoẻ
sinh sản, thưc hiện chính sách dân số trong tình hình mới và lồng ghép các
vấn đề Dân số và phát triển vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước; đó cũng chính là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai chung thay đổi tùy theo từng quốc
gia, vùng lănh thổ. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc về tt́nh ht́nh sử dụng các
biện pháp tránh thai trên thế giới (số liệu năm 2011) cho thấy tỷ lệ sử dụng
bất kỳ một biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng, thấp
nhất là ở Châu Phi (31%) và ít hơn 25% là ở Trung Phi và Tây Phi, và cao
nhất là 70% hoặc cao hơn là ở Châu Âu (70%), Châu Mỹ La Tinh (73%) và
vùng Caribbean (73%) và Bắc Mỹ (75%) [1].
Ở Việt Nam, trong những năm qua, tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai
ngày càng tăng lên góp phần quan trọng làm giảm mức sinh. Điều tra biến
động Dân số - Kế hoạch hoá gia đình thời điểm 01/4/2016 cho thấy tỷ lệ sử
dụng biện pháp tránh thai bất kỳ của Việt Nam hiện đang ở mức cao 77,6%.
Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại thời điểm này đạt mức
66,5% tăng 1,5 điểm phần trăm so với kết quả điều tra biến động dân số 2015
[2], [3].
Trong những năm qua, Ninh Bình là một trong những tỉnh được đánh giá
là có nhiều cố gắng trong việc tổ chức thưc hiện các biện pháp tránh thai
trong chiến lược Dân số - Kế hoạch hoá gia đình.


2
Việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại như: triệt sản nam bằng
phương pháp thắt và cắt ống dẫn tinh, triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và
cắt vòi tử cung, vòng tránh thai, bao cao su, viên thuốc tránh thai, thuốc tiêm
tránh thai, thuốc cấy tránh thai đã được quan tâm hưởng ứng của các cấp
chính quyền, tổ chức quần chúng và cộng đồng. Tuy vậy, trong quá trình tổ
chức thưc hiện chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình ở Ninh Bình
không phải bao giờ cũng thuận lợi. Cho đến nay, những tư tưởng nho giáo,
phong kiến, lỗi thời, sợ sử dụng các biện pháp tránh thai làm ảnh hưởng đến

sức khỏe; đồng thời kiến thức, sư chuyển đổi hành vi về việc sử dụng các biện
pháp tránh thai vẫn chưa bền vững. Đó vẫn là những yếu tố cản trở đến việc
chấp thuận và sử dụng các biện pháp tránh thai.
Để tìm hiểu rõ về thưc trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng
các biện pháp tránh thai hiện đại tại Ninh Bình, chúng tôi thưc hiện đề tài
“Thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tại tỉnh Ninh Bình năm
2018 và một số yếu tố liên quan”, với 2 mục tiêu:
1.

Mô tả thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) tại tỉnh Ninh Bình năm 2018.

2.

Phân tích một số yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện
đại của đối tượng nghiên cứu.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
1.1.1. Kế hoạch hóa gia đình
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ)
bao gồm những hoạt động giúp các cá nhân hay các cặp vợ chồng để đạt được
những mục tiêu:
- Tránh những trường hợp sinh không mong muốn;
- Đạt được những trường hợp sinh theo ý muốn;
- Điều hòa khoảng cách giữa các lần sinh;

- Chủ động thời điểm sinh con cho phù hợp với lứa tuổi.
Như vậy, Kế hoạch hoá gia đình là sư lưa chọn có ý thức của các cặp vợ
chồng nhằm điều chỉnh số con, thời điểm sinh con và khoảng cách giữa các
lần sinh con. Kế hoạch hoá gia đình không chỉ là các biện pháp tránh thai mà
còn giúp đỡ các cặp vợ chồng để có thai và sinh con [37].
Việt Nam xác định: “Kế hoạch hoá gia đình là sư nỗ lưc của nhà nước,
xã hội để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tư nguyện quyết định số con,
thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe,
nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mưc xã hội và điều kiện sống
của gia đình” [19].
1.1.2. Biện pháp tránh thai
Biện pháp tránh thai là các biện pháp can thiệp tác động lên cá nhân làm
ngăn cản việc thụ thai ở người phụ nữ [17].
Theo WHO: Là những thưc hành giúp cho cá nhân hoặc các cặp vợ
chồng thưc hiện mục đích: Tránh được những trường hợp có thai không mong
muốn, đạt được những trường hợp có thai như ý muốn và chủ động điều hòa


4
khoảng cách giữa các lần sinh, chủ động thời điểm sinh con và số con mong
muốn phù hợp với bản thân.
Các biện pháp tránh thai được chia làm hai nhóm: biện pháp tránh thai
hiện đại và biện pháp tránh thai truyền thống.
1.1.2.1. Biện pháp tránh thai hiện đại:
Biện pháp tránh thai hiện đại được chia làm hai nhóm: Lâm sàng và phi
lâm sàng.
* Biện pháp tránh thai lâm sàng
- Triệt sản: Là một biện pháp tránh thai áp dụng cho cả nam và nữ.
Triệt sản nam bằng phương pháp thắt và cắt ống dẫn tinh: Là một biện
pháp tránh thai phổ biến ở nam giới, biện pháp này rất an toàn mà không ảnh

hưởng gì đến sức khỏe cũng như khoái cảm của nam giới trong quan hệ vợ
chồng. Thắt và cắt ống dẩn tinh có tác dụng ngăn tinh trùng di chuyển ra khỏi
túi tinh và tránh thụ thai. Thủ thuật không đụng chạm gì đến tinh hoàn nên
không thể biến những người đàn ông cường tráng thành “hoạn quan” như
nhiều người lo ngại.
Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung là biện pháp làm
nghẽn ống dẫn trứng để ngăn tinh trùng và trứng gặp nhau bằng cách cột và
cắt rời vòi trứng; là phương pháp ngừa thai vĩnh viễn, có tính an toàn. Với
những quốc gia có dân số đông, triệt sản thể hiện trách nhiệm để giảm gánh
nặng cho đất nước. Chỉ định cho phụ nữ trên 30 tuổi với đủ số con khỏe
mạnh. Con nhỏ nhất phải trên 3 tuổi. Cặp vợ chồng không muốn có con thêm.
Quan hệ vợ chồng bền vững.
- Dụng cụ tránh thai trong tử cung (DCTC): Vòng tránh thai là một dụng
cụ nhỏ (thường có hình chữ T) được đặt vào lòng tử cung tạo nên hiệu quả
tránh thai kéo dài nhiều năm. Vòng tránh thai có thể được quấn đồng hay
không để làm tăng hiệu quả ngừa thai. Hiện tại dụng cụ tử cung (DCTC) hiện
đại nhất là loại vòng có chứa nội tiết progestin (vòng Mirena) được phóng


5
thích dần dần tạo hiệu quả tránh thai rất cao. Cơ chế tác dụng chính của dụng
cụ tử cung là gây ra phản ứng viêm tại niêm mạc tử cung, làm thay đổi về
sinh hóa tế bào nội mạc và không tạo điều kiện thuận lợi để trứng thụ tinh làm
tổ. Là một trong những biện pháp tránh thai phổ biến được các chị, em tin
tưởng áp dụng. Phương pháp này không gây đau nhiều, không ảnh hưởng sức
khỏe cũng như đời sống tình dục của chị, em.
- Thuốc tiêm tránh thai: Thuốc tránh thai dạng tiêm là một dạng khác của
thuốc viên tránh thai hormone. Thuốc tiêm có tác dụng kéo dài trong nhiều
tuần hơn so với thuốc viên uống. Những thuốc dạng tiêm này được tạo thành
từ một loại hormone tương tư như progesterone. Depo-Provera và Noristerat

là đại diện cho dòng thuốc tiêm tránh thai này.
Hai thuốc trên sẽ được tiêm vào cơ sâu thường là cơ mông, trong khi
thuốc Sayana Press dùng đường tiêm dưới da, thường là vùng bụng hay mặt
trước đùi.
Depo-Provera và Sayana Press có tác dụng tránh thai trong 13 tuần,
Noristerat có thể tránh thai trong 8 tuần. Thuốc tiêm cần được tiếp tục chích
đúng thời gian để duy trì tác dụng tránh thai.
- Que cấy tránh thai: Trong que ngừa thai chứa các chất làm ức chế khả
năng trứng rụng cao, khiến cho tinh trùng không thể bơi vào trong âm đạo,
giúp chị em không có thai ngoài ý muốn, tỷ lệ tránh thai lên đến 99,9%. Hiện
nay, cấy que tránh thai được coi là phương pháp hiện đại và hiệu quả giúp các
chị em an tâm và thoải mái trong những cuộc yêu mà không lo có em bé.
* Biện pháp tránh thai phi lâm sàng
- Bao cao su: Là một biện pháp tránh thai dùng cho nam giới, hiện nay
đã có bao cao su cho nữ giới. Đây là một biện pháp tránh thai phổ biến nhất
để không phải mang thai ngoài ý muốn, đồng thời ngăn ngừa được các bệnh
lây truyền qua đường tình dục, nhất là HIV/AIDS. Sử dụng bao cao su vừa
tiện lợi lại vừa có tính an toàn cao đối với cả nam và nữ giới. Bạn có thể hoàn
toàn yên tâm chủ động sử dụng bất cứ khi nào cần thiết.


6
- Viên thuốc tránh thai: Có tác dụng ngăn chặn sư thụ tinh của tinh trùng
và trứng, là biện pháp tránh thai khá phổ biến và được nhiều chị em tin dùng.
Viên thuốc tránh thai có rất nhiều dạng nhưng theo lời khuyên của các chuyên
gia, bạn nên sử dụng hàng ngày để không gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể. Điều
quan trọng khi sử dụng viên thuốc tránh thai là bạn phải nhớ uống hàng ngày
và một giờ nhất định.
- Viên thuốc tránh thai khẩn cấp: Đây là biện pháp tránh thai không được
khuyến khích sử dụng rộng rãi trong việc ngừa thai. Chỉ được sử dụng trong

trường hợp cần thiết nhất. Nếu đã quan hệ tình dục mà không được bảo vệ bởi
một biện pháp tránh thai nào thì bạn hãy dùng loại thuốc tránh thai khẩn cấp
này sau khi quan hệ tình dục trong vòng 75 giờ.
1.1.2.2. Biện pháp tránh thai truyền thống (hay còn gọi là tránh thai tư nhiên)
Là biện pháp không cần dụng cụ, không dùng thuốc men hay thủ thuật
nào để ngăn cản sư thụ tinh. Tránh thai truyền thống là các phương pháp được
áp dụng rộng rãi thích hợp cho các đối tượng đặc biệt các trường hợp chống
chỉ định dùng các phương pháp tránh thai có sử dụng thuốc hay sử dụng dụng
cụ. Cần tuân thủ đúng phương pháp và có sư đồng thuận cả vợ chồng.
- Phương pháp xuất tinh ngoài âm đạo: Phương pháp này còn gọi là giao
hợp gián đoạn, đòi hỏi sư chủ động của nam giới trong lúc giao hợp. Dương
vật được rút nhanh chóng ra khỏi âm đạo trước khi phóng tinh và phóng tinh
ra ngoài âm đạo. Không để tinh dịch rỉ ra khi dương vật còn trong âm đạo và
không để tinh dịch đã phóng ra ngoài rơi trở lại âm đạo.
- Phương pháp tránh ngày phóng noãn: Phương pháp này có tên gọi khác
là phương pháp nhận biết thời điểm rụng trứng để tránh thai. Là phương pháp
sinh lý tránh thụ thai, cụ thể là tránh giao hợp vào những ngày có nhiều khả
năng thụ thai nhất trong chu kỳ kinh. Có 2 cách:
+ Tránh ngày phóng noãn bằng cách đo thân nhiệt cơ bản: có thể tránh
giao hợp vào 3 ngày trước ngày dư kiến có phóng noãn và 2 ngày sau khi


7
nhiệt độ đã lên cao, thời kỳ đầu sau kinh là thời kỳ an toàn tương đối, thời kỳ
sau khi nhiệt độ lên cao là thời kỳ an toàn tuyệt đối. Muốn xác định ngày
phóng noãn đúng qua đường biểu diễn thân nhiệt, cần thiết phải đo thân nhiệt
3 - 6 chu kỳ liên tiếp. Đây là phương pháp dễ làm, không tốn kém và rất chính
xác để chọn ngày phóng noãn, chỉ cần thưc hiện đúng quy tắc đo thân nhiệt.
+ Tránh ngày phóng noãn bằng cách dưa trên tính chất của chất nhầy
cổ tử cung.

1.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai
1.2.1. Trên Thế giới
Tỷ lệ sử dụng các biện phỏp trỏnh thai chung thay đổi tùy theo từng
quốc gia, vùng lănh thổ. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc về tt́nh ht́nh sử dụng
các biện pháp tránh thai trên thế giới (số liệu năm 2011) cho thấy tỷ lệ sử
dụng bất kỳ một biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng
hoặc chung sống như vợ chồng, thấp nhất là ở Châu Phi (31%) và ít hơn 25%
là ở Trung Phi và Tây Phi, và cao nhất là 70% hoặc cao hơn là ở Châu Âu
(70%), Châu Mỹ La Tinh (73%) và vùng Caribbean (73%) và Bắc Mỹ (75%).
Trong đó biện pháp tránh thai hiện đại vẫn là chủ yếu, trong năm 2011, chín
trên mười sử dụng biện phỏp trỏnh thai trên thế giới là sử dụng biện phỏp
trỏnh thai hiện đại. Tỷ lệ này cũng khác biệt về cơ cấu từng phương tiện tránh
thai trong đó, trên thế giới triệt sản nữ là phổ biến nhất, ở Châu Mỹ La Tinh
và vùng Caribbean là 26%, cao nhất là ở cộng ḥa Dominica với 47%, Ở
Colombia, Costa Rica, El Salvador, và Puerto Rico, mức độ dao động từ 30%
và 40%, hơn 25% ở Brazil và một số nước trong khu vưc khác, bao gồm cả
Trung Quốc (29%) và Ấn Độ (36%). Ṿng tránh thai, được sử dụng bởi 14%
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đă kết hôn hoặc sống như vợ chồng là sử dụng
rộng răi phương pháp tránh thai thứ hai trên thế giới. Ṿng tránh thai thường
được sử dụng ở châu Á (18%) và tỷ lệ của nó là cao nhất hơn 40% ở Trung
Quốc, Cộng ḥa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Uzbekistan. Ngoài ra, mức
độ sử dụng dụng cụ tử cung khoảng từ 30% và 40% ở Israel, Kazakhstan,


8
Kyrgyzstan, Turkmenistan và Việt Nam. Thuốc uống tránh thai là BPTT sử
dụng phổ biến thứ 3 trên thế giới với 9%, sử dụng viên thuốc ngừa thai có sư
phân bố địa lư đồ họa lớn nhất trong tất cả các phương pháp bất kỳ. Phổ biến
của thuốc là tương đối cao, 30 % trở lên trong bốn quốc gia ở châu Phi, một
nước Châu Á, chín ở châu Âu, một ở châu Mỹ Latinh và vùng Caribbean và

một ở Châu Đại Dương. Các quốc gia có tỷ lệ cao nhất của thuốc tránh thai sử
dụng 40% bao gồm Algeria, Cộng ḥa Séc, Pháp, Ma-rốc, Hà Lan, Bồ Đào
Nha, Reunion và Zimbabwe. Về phần thuốc sử dụng biện pháp tránh thai nói
chung, có nhiều quốc gia mà ở ít nhất 30% số người sử dụng biện pháp tránh
thai dưa vào thuốc hơn ở các nước có tỷ lệ tương tư là chiếm được một trong
hai thuốc tránh thai hoặc dụng cụ tử cung. Ở nhiều nước, uống thuốc là phổ
biến hơn những người sử dụng biện pháp tránh thai so với triệt sản nữ hoặc
dụng cụ tử cung ngay cả khi tính phổ biến của thuốc là thấp hơn so với triệt
sản nữ hoặc dụng cụ tử cung [43].
Ở các nước phát triển, phương pháp phổ biến nhất là thuốc tránh thai
(18%) và bao cao su nam (18%), ngược lại ở các nước đang phát triển phương
pháp có tỷ lệ cao nhất là triệt sản nữ với 21% và dụng cụ tử cung với 15%.
Bao cao su nam sếp thứ tư trong số các biện phỏp trỏnh thai hiện đại được
phổ biến trên toàn cầu với 8% ở phụ nữ 15-49, tỷ lệ sử dụng bao cao su là cao
nhất tại Hồng Kông đặc khu hành chính của Trung Quốc (50%) và 30% hoặc
cao hơn ở Argentina, Botswana, Hy Lạp, Nhật Bản, Liên bang Nga và
Uruguay. Biện pháp tránh thai hiện đại khác cũng rất phổ biến trong một số
khu vưc. Ở Đông Phi và Nam Phi, thuốc cấy tránh thai là phương pháp phổ
biến nhất, chiếm hơn 40% sử dụng BPTT. Phương pháp truyền thống, mặc dù
có hiệu quả thấp hơn hơn so với phương pháp hiện đại, vẫn thường được sử
dụng ở Trung Phi, Tây Phi và Tây Á tương ứng là 57% , 29% và 33% phụ nữ
15-49 đă kết hôn hoặc sống như vợ chồng hiện đang sử dụng một phương
pháp biện pháp tránh thai dưa vào một phương pháp truyền thống. Các quốc
gia có tỷ lệ cao 30% trở lên là Albania, Azerbaijan, Malta và Serbia [43].


9
Ở châu Á, triệt sản nữ và dụng cụ tử cung là lưa chọn phổ biến nhất, đặc biệt
là khu vưc Đông Á. Trong khi đó, các quốc gia khu vưc Nam Á có xu hướng sử
dụng triệt sản nữ và viên uống tránh thai nhiều hơn. Các quốc gia Đông Nam Á

có tỷ lệ sử dụng viên uống tránh thai và thuốc tiêm tránh thai là lớn nhất [29].
Năm 2013, tổ chức Y tế thế giới (WHO) đă xuất bản Chương tŕnh hành
động khu vưc Tây Thái Bt́nh Dương, tài liệu này cho thấy, từ năm 2005-2010,
hầu hết các nước khu vưc và đảo Thái Bt́nh Dương có tỷ lệ sử dụng các biện
phỏp trỏnh thai (CPR) dưới mức 45%. CPRs thấp ở Papua New Guinea (36%)
và Lào (38%), những nước có tỷ lệ chết mẹ (MMRs) cao. Từ 2001-2010, báo
cáo cho thấy nhu cầu Kế hoạch hoá gia đỡnh không được đáp ứng cao nhất tại
Lào (27%), Philippines (22%) và một số nước khu vưc đảo Thái Bt́nh Dương, tỷ
lệ này thấp nhất ở Việt Nam (4,8), Mông cổ (4,6%) và Trung Quốc (2,3%) [45].
1.2.2. Tại Việt Nam
Chương tŕnh Kế hoạch hoá gia đỡnh bắt đầu được áp dụng ở Việt Nam
từ những năm 1960 và được UNFPA tài trợ từ năm 1978. UNFPA đă cung cấp
hầu hết các nhu cầu về dụng cụ tử cung và viên uống tránh thai cho các nước,
đồng thời hỗ trợ toàn diện cho bẩy vùng trọng điểm. Từ năm 1993, chúng ta
đă triển khai chiến dịch truyền thông lồng ghép với Kế hoạch hoá gia đỡnh tại
chỗ cho người dân. Hầu hết các biện pháp tránh thai hiện đại đều được nhà
nước cung cấp miễn phí (90,2%), chủ yếu ở các trạm y tế (42,79%). Số cc̣n lại
được cung cấp bởi các khu vưc y tế tư nhân như các hiệu thuốc, các thầy
thuốc tư và các thành phần khác [9]. Với nỗ lưc của chính phủ kết hợp với sư
giúp đỡ của UNFPA và các tổ chức phi chính phủ khác, Việt Nam đă đào tạo
được cán bộ chuyên trách về dân số, mở rộng mạng lưới cộng tác viên dân số
đến tận thôn, bản. Đồng thời đưa các chương tŕnh giáo dục dân số vào trong
các trường phổ thông. Tất cả các hoạt động này đă góp phần làm tăng nhanh
số người thưc hiện các biện pháp Kế hoạch hoá gia đỡnh.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ phụ nữ Việt Nam sử dụng các
biện phỏp trỏnh thai hiện đại ngày càng cao. Năm 2001 là 61,1%, năm 2004


10
là 64,6%, tới năm 2008 tỷ lệ sử dụng các biện phỏp trỏnh thai hiện đại của cả

nước là 68,8% [18], [20]. Số liệu của các cuộc điều tra của Việt Nam trong
nhiều năm qua cũng cho thấy có mối liên hệ trưc tiếp giữa giảm sinh và tăng
tỷ lệ sử dụng các biện phỏp trỏnh thai, đặc biệt là các biện phỏp trỏnh thai hiện
đạI [21], [22]. Tổng tỷ suất sinh (TFR) liên tục giảm qua các năm, tỷ lệ với việc
tăng cường sử dụng các biện phỏp trỏnh thai. Năm 2001, TFR của Việt Nam là
2,25 đến năm 2004 giảm xuống là 2,23 và năm 2009 TFR chỉ cc̣n 2,09 [22].
Tại Việt Nam cũng tương tư như các quốc gia khác trong khu vưc và trên
thế giới, cơ cấu sử dụng các biện phỏp trỏnh thai cũng có sư thay đổi. Điều tra
biến động dân số và Kế hoạch hoá gia đỡnh hàng năm từ năm 1997 cho đến
năm 2004 cho thấy, từ trước năm 1993, biện phỏp trỏnh thai chủ yếu được sử
dụng vẫn là dụng cụ tử cung chiếm 33,1% vào năm 1988 và tăng lên đến
42,9% vào năm 1995, đến năm 2008 tỷ lệ sử dụng dụng cụ tử cung chiếm tới
55,8% trong tổng số các biện phỏp trỏnh thai hiện đại được sử dụng [9], [16].
Kết quả trên là do sư nhận thức cc̣n phiến diện về công tác Dõn số - Kế hoạch
hoá gia đỡnh. Trước hội nghị Cairo 1994, Dụng cụ tử cung được coi là
phương pháp tránh thai tốt nhất và được khuyến khích sử dụng tại Việt Nam,
vt́ vậy chúng ta cứ tuyên truyền về dụng cụ tử cung [9]. Kể từ sau hội nghị
này, Việt Nam đă chủ trương đa dạng hóa các biện phỏp trỏnh thai trong
chương tŕnh Kế hoạch hoỏ gia đỡnh vt́ vậy cơ cấu sử dụng các biện phỏp trỏnh
thai cũng đă bắt đầu có sư thay đổi, tuy nhiên kết quả vẫn chưa được như
mong đợi. Tỷ trọng sử dụng dụng cụ tử cung vẫn rất lớn, các biện pháp khác
cũng được tuyên truyền rộng răi tuy nhiên tỷ lệ sử dụng chưa cao. Tỷ lệ sử
dụng bao cao su (BCS) từ 9,3% năm đă tăng lên 10,8% vào năm 2008 và tỷ lệ
sử dụng viên uống tránh thai cũng tăng từ 7,9% lên 13,2% trong khoảng thời
gian này [18]. Các biện phỏp trỏnh thai như triệt sản nam, triệt sản nữ có xu
hướng ít được sử dụng (giảm từ 6,3% vào năm 2001 cc̣n 5,3% năm 2008 [20])
do sư e ngại trong tiềm thức của người Việt Nam khi coi triệt sản là mất đi
bản lĩnh đàn ông, ảnh hưởng đến cuộc sống vợ chồng.



11
Kết quả cuộc Điều tra biến động Dõn số - Kế hoạch hoá gia đỡnh
1/4/2012 cho thấy, tỷ lệ sử dụng các biện phỏp trỏnh thai bất kỳ đạt 76,2%. Số
liệu của các cuộc điều tra mẫu biến động dân số và Kế hoạch hoá gia đỡnh
hàng năm cho thấy tỷ lệ sử dụng biện phỏp trỏnh thai bất kỳ ở Việt Nam hiện
đang ở mức cao. Tỷ lệ sử dụng các biện phỏp trỏnh thai hiện đại tại thời điểm
1/4/2012 đạt mức 66,6%. Trong đó, tỷ lệ sử dụng biện phỏp trỏnh thai hiện
đại ở khu vưc nông thôn cao hơn thành thị 5,2% (68,2% so với 63,0%), xu
hướng này diễn ra trong suốt thập kỷ vừa qua. Tỷ lệ sử dụng các biện phỏp
trỏnh thai hiện đại khá cao ở các vùng cc̣n khó khăn và lạc hậu về kinh tế - xă
hội như Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (68,3%), Trung du và miền
núi phía Bắc (65,8%) và đối với các nhóm phụ nữ có tŕnh độ học vấn thấp
hơn như chưa đi học (70,3%), chưa tốt nghiệp tiểu học (70,0%), và tốt nghiệp
tiểu học (69,2%). Những con số này, một lần nữa chứng minh các chương
tŕnh Kế hoạch hoá gia đỡnh đă được nhà nước đầu tư và tập trung thưc hiện
có trọng điểm thập kỷ vừa qua, đặc biệt ở khu vưc nông thôn. Kết quả điều tra
1/4/2012 cho thấy tỷ lệ sử dụng biện phỏp trỏnh thai hiện đại theo nhóm tuổi
khá cao và cao nhất ở nhóm 35-39 (đạt mức 77,2%). Đối với cơ cấu biện phỏp
trỏnh thai, tỷ lệ sử dụng ṿng tránh thai từ 2004-2012 có dao động nhưng vẫn
luôn duy tŕ ở mức cao, trên 50%. Năm 2012, nếu chỉ tính số người đang sử
dụng biện phỏp trỏnh thai hiện đại tht́ tỷ trọng sử dụng ṿng tránh thai chiếm
59,3%. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp có hiệu quả tránh thai cao hơn như thuốc
tránh thai, bao cao su có xu hướng tăng [12].
Tổng cục Dõn số - Kế hoạch hoá gia đỡnh, Bộ Y tế đă tổ chức thưc hiện
dư báo nhu cầu phương tiện trỏnh thai đến 2020 và tầm nht́n 2030. Nghiên cứu
phục vụ xây dưng chiến lược quốc gia về an ninh hàng hóa phương tiện trỏnh
thai giai đoạn 2007-2015 do Học viện Quân y thưc hiện vào tháng 12/2006.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và



12
định tính nhằm đánh giá tt́nh ht́nh an ninh hàng hóa phương tiện trỏnh thai và
các vấn đề liên quan ở Việt Nam, cung cấp thông tin và đưa ra các khuyến
nghị để xây dưng Chiến lược Quốc gia về an ninh hàng hóa phương tiện trỏnh
thai. Báo cáo cho thấy, trong cơ cấu sử dụng biện phỏp trỏnh thai, tỷ lệ sử
dụng dụng cụ tử cung sẽ giảm từ 54,2% năm 2006 cc̣n 40% năm 2015; thuốc
viên tăng từ 9,4% lên 17,4%. Hai biện pháp tránh thai thuốc tiêm và thuốc cấy
tăng nhẹ từ 1,5% lên 3,9% năm 2015. Trong cùng giai đoạn này, bốn biện
phỏp trỏnh thai có xu hướng tăng là: bao cao su, thuốc tiêm, thuốc viên và
thuốc cấy [12].
Kết quả Điều tra biến động dõn số 2016 cho thấy, tỷ lệ sử dụng cỏc biện
phỏp trỏnh thai bất kỳ đạt 77,6%, tăng 1,9 điểm phần trăm so với kết quả
Điều tra biến động dõn số 2015. Số liệu của cỏc cuộc Điều tra biến động dõn
số hàng năm cho thấy tỷ lệ sử dụng biện phỏp trỏnh thai bất kỳ của Việt Nam
hiện đang ở mức cao [14].
Bảng 1.1. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai, giai đoạn 2002-2016

Nguồn: Tổng cục thống kê, Điều tra biến động dân số và kế hoạch hoá
gia đình 1/4/2016 [14]


13

Hình 1.1. Tỉ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai theo vùng (2017)
Nguồn: Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (UNFPA) và Bộ Y tế [8]

Nghiên cứu của UNFPA 2017 cho thấy tỷ lệ phụ nữ đang sử dụng các
biện pháp kế hoạch hóa gia đình (còn được gọi là tỷ lệ sử dụng các biện pháp
tránh thai-CPR) là tỷ lệ phụ nữ đã kết hôn cho biết họ hoặc chồng/bạn đời
hiện đang sử dụng một biện pháp Kế hoạch hoá gia đình nào đó tại thời điểm

thưc hiện điều tra. Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng 80,5% phụ nữ hiện
đang có gia đình trong độ tuổi 15-49 đang sử dụng một biện pháp tránh thai
tại thời điểm khảo sát kkhoảng hai phần ba (64,4%) số phụ nữ đang sống
cùng chồng/bạn đời đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại và một phần
năm (16,1%) hiện đang sử dụng biện pháp tránh thai truyền thống. Phương
pháp tránh thai được sử dụng phổ biến nhất là dụng cụ tử cung (25,2%), tiếp
theo là thuốc uống tránh thai (19,3%) và bao cao su (13,3%). Tỷ lệ sử dụng
các biện pháp tránh thai nói chung và sử dụng các biện pháp tránh thai hiện
đại ở thành thị cao hơn nông thôn nhưng sư khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p> 0,1). So với các biện pháp Kế hoạch hoá gia đình hiện đại, các biện
pháp Kế hoạch hoá gia đình truyền thống có tỷ lệ rủi ro thất bại cao hơn.
Chính vì vậy, nếu những người đang sử dụng các biện pháp truyền thống hiểu
biết hiệu quả của các biện pháp Kế hoạch hoá gia đình hiện đại, thì họ có thể
sẽ chuyển sang sử dụng một biện pháp tránh thai hiện đại [8].


14
Biện pháp tránh thai được sử dụng rộng rãi nhất ở Việt Nam hiện nay là
vòng tránh thai. Tỷ lệ sử dụng vòng tránh thai từ năm 2005 đến 2016 tuy có
xu hướng giảm dần nhưng vẫn luôn duy trì ở mức khá cao. Năm 2013, lần
đầu tiên trong hơn một thập kỷ qua, tỷ lệ sử dụng biện pháp này rơi xuống
thấp hơn 50% trong số các biện pháp tránh thai được sử dụng. Đến năm 2016,
tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 47,1% (giảm 2,5 điểm phần trăm so với
năm 2013). Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai như uống thuốc tránh thai,
tiêm và cấy có xu hướng tăng chậm. Năm 2016, tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh
thai truyền thống (tính vòng kinh/xuất tinh ngoài) đạt 14,1%, cao hơn các năm
từ 2005 đến năm 2013, tăng so với năm 2013 là 1,1 điểm phần trăm.


15

Bảng 1. 1. Tỷ trọng phụ nữ 15-49 tuổi có chồng đang sử dụng biện
pháp tránh thai chia theo biện pháp đang sử dụng, giai đoạn 2005-2016

1.2.3. Tại tỉnh Ninh Bình
Trong những năm qua công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình. của
tỉnh đã đạt được những kết quả rất phấn khởi. Các chỉ tiêu về tỷ lệ sinh và
mức sinh liên tục giảm. Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chấp
nhận và sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tăng nhanh. Cơ cấu sử dụng
các biện pháp tránh thai đang có sư thay đổi theo hướng đa dạng hoá, thuận
tiện cho người có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ sinh sản, áp dụng các biện pháp
tránh thai nhằm thưc hiện Kế hoạch hoá gia đình. Phong trào Chăm sóc sức
khoẻ sinh sản/ Kế hoạch hoá gia đình phát triển rộng khắp, nhiều mô hình,
câu lạc bộ không sinh con thứ 3, câu lạc bộ gia đình hạnh phúc; các nhóm
giúp nhau chăm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ Kế hoạch hoá gia đình và tăng
thu nhập… phát huy hiệu quả và đang được nhiều người hưởng ứng tích cưc.
Trước năm 2012, hầu hết các phương tiện tránh thai được cung cấp
miễn phí do nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư thông qua Chương trình Mục


×