Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.02 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI VĂN LIÊM

TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI VĂN LIÊM

TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH

Hà Nội - Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa được công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2015
Tác giả

Bùi Văn Liêm


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1

ALCO

2

Agribank

3


ATM

Máy rút tiền tự động

4

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

5

CAR

Hệ số an toàn vốn

6

CHF

Đồng France Thụy Sỹ

7

DNNN

8

EUR


Đồng Euro

9

GBP

Đồng Bảng Anh

10

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

11

IPCAS

12

ISA

13

HSBC

14

NH


15

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

16

NHTM

Ngân hàng thương mại

17

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

18

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

19

DPRR

Dự phòng rủi ro


20

TCTD

Tổ chức tín dụng

21

TSĐB

Tài sản đảm bảo

Ủy ban quản lý tài sản Nợ - tài sản Có
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Doanh nghiệp nhà nước

Hệ thống thanh toán kế toán khách hàng Agribank
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Tập đoàn ngân hàng Hồng Kông-Thượng Hải
Ngân hàng

i


22

UBS

Ngân hàng UBS Thụy Sỹ


23

USD

Đồng đô la Mỹ

24

VAMC

Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức
tín dụng Việt Nam

25
26

VND

Đồng Việt Nam

Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

27

Vietinbank

28

WTO


Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
3.2
4.1
4.2
4.3

Tên bảng
Tổng quan các biện pháp tái cấu trúc NHTM của Mỹ sau
khủng hoảng năm 2008
Thị phần cho vay của các NHTM năm 2013
Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM
Hệ số CAR của một số NHTM

iii

Trang
29
48
57
65



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
1.1
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
5.1
5.2
5.3
5.4

Tên biểu đồ
Quy trình tái cơ cấu NHTM
Quá trình hình thành và phát triển của Agribank
Mô hình bộ máy tổ chức quản lý điều hành Agribank
Tăng trưởng huy động vốn, cho vay của Agribank
Thị phần cho vay của một số NHTM năm 2013
Thị phần huy động vốn của một số NHTM năm 2013
Tỷ trọng nợ xấu của một số ngành chủ yếu
Những nội dung chính của quá trình tái cơ cấu Agribank
Mô hình tổ chức tổng thể
Cơ chế quản lý vốn tập trung
Quy trình tín dụng

iv

Trang

22
35
38
47
48
49
54
58
61
63
64


MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang phát triển rất nhanh về số
lượng tổ chức tín dụng, quy mô tài chính và phạm vi hoạt động. Theo số liệu
ước tính của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), mỗi năm hệ thống ngân hàng
đóng góp trên 15% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước với mức dư nợ
cho vay nền kinh tế luôn xấp xỉ bằng GDP. Với quy mô và vai trò quan trọng
như vậy, sự an toàn, lành mạnh và hiệu quả của hệ thống ngân hàng là nhân tố
quan trọng đối với sự ổn định hệ thống tài chính quốc gia và kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay còn yếu kém, tiềm
ẩn nhiều rủi ro gây mất an toàn hoạt động và đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Đó là việc tín dụng cho nền kinh tế tăng nhanh nhưng chất lượng tín dụng
thấp, mức độ an toàn yếu, năng lực quản lý của các ngân hàng còn nhiều bất
cập so với quy mô, tốc độ tăng trưởng và mức độ rủi ro trong hoạt động.
Ngoài ra, thị trường dịch vụ ngân hàng phát triển dưới mức tiềm năng, hạ tầng
công nghệ và hệ thống thanh toán, cũng như tốc độ phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng tuy cải thiện đáng kể so với

trước nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng hiện đại trong xu thế
hội nhập.
Những yếu kém của hệ thống ngân hàng như đã trình bày ở trên rất
nguy hiểm, dễ dẫn đến khủng hoảng ngân hàng, đe dọa tới sự ổn định hệ
thống tài chính và kinh tế vĩ mô. Hơn nữa, việc chậm trễ trong củng cố, chấn
chỉnh và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam không chỉ làm gia tăng chi
phí cải cách ngân hàng mà còn làm trầm trọng hơn những khó khăn, yếu kém
của các ngân hàng Việt Nam. Chính vì thế, tái cơ cấu bộ máy tổ chức, hoạt
động kinh doanh và lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới, nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả cạnh tranh và sự an toàn
1


của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế cũng như nhằm hỗ trợ việc thực thi chính sách tiền tệ có hiệu
quả, phát huy vai trò quan trọng của các ngân hàng đối với phát triển kinh tế
bền vững là một đòi hỏi tất yếu.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
được thành lập từ năm 1988, là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ
lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối
với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu to
lớn của Agribank trong việc góp phần thực hiện thành công các chủ trương và
chính sách của Đảng và Chính phủ về xây dựng và phát triển khu vực nông
nghiệp, nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Agribank cũng
đang tồn tại những bất cập, yếu kém chung của hệ thống NHTM Việt Nam. Vì
thế, Agribank không nằm ngoài lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo
chủ trương của Đảng, Chính phủ trong những năm gần đây. Hơn nữa, sau
những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, sự đi
xuống của nền kinh tế trong nước và những khó khăn nội tại của Agribank đó
là tỷ lệ nợ xấu tăng cao, bộ máy tổ chức còn nhiều bất cập, nguồn nhân lực

còn nhiều hạn chế, mạng lưới hoạt động chưa hiệu quả, kết quả hoạt động
kinh doanh yếu kém. So với các NHTM khác, hiện nay Agribank có vị thế và
sức cạnh tranh ngày càng giảm, tốc độ tăng trưởng về tài sản, lợi nhuận chậm
hơn, khả năng thay đổi để thích ứng với thị trường không linh hoạt …nên một
giải pháp tái cơ cấu là cần thiết và cấp bách đối với Agribank hiện nay.
Đứng trước thực tiễn yêu cầu phải đổi mới của hệ thống NHTM như
đã nói ở trên nhằm tận dụng tối đa các cơ hội cũng như khắc phục kịp thời
những bất cập trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nghiên cứu thực trạng hoạt
động và tìm ra giải pháp hữu hiệu để thực hiện tái cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt
động kinh doanh tại Agribank nhằm giúp Agribank đáp ứng tốt hơn các yêu
2


cầu trong giai đoạn phát triển và hội nhập quốc tế ở trình độ cao hơn, vừa đảm
bảo mục tiêu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt vừa đảm bảo
thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị được Đảng và Chính phủ giao
phó là một nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho Agribank. Chính vì thế, tác giả chọn
đề tài“Tái cơ cấu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
• Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh
của Agribank trong thời gian qua cũng như bước đầu công tác tái cơ cấu của
ngân hàng này, từ đó tìm ra được những hạn chế và nguyên nhân của tình hình
trên.
- Đề xuất giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tái
cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh tại Agribank trong giai đoạn
phát triển tiếp theo.
• Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến tái cơ cấu hệ

thống NHTM. Tham khảo kinh nghiệm của một số nước, một số ngân hàng
trong công tác tái cơ cấu NHTM.
- Phân tích thực trạng cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh và
công tác tái cơ cấu tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam giai đoạn vừa qua.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp hoàn thiện tái cơ cấu Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn trả lời những câu hỏi nghiên cứu chính sau:
- Thực trạng công tác tái cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
3


tại Agribank trong những năm vừa qua như thế nào?
- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện tái cơ cấu bộ máy tổ chức
hoạt động kinh doanh Agribank trong thời gian sắp tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là vấn đề tái cơ cấu bộ máy tổ chức
và các hoạt động kinh doanh tại Agribank.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng bộ máy tổ chức và các hoạt động
kinh doanh tại Agribank trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến hết năm
2013. Tiếp theo đề tài sẽ tập trung nghiên cứu tái cơ cấu bộ máy tổ chức và
các hoạt động kinh doanh chính của Agribank.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thường được sử dụng trong nghiên cứu
khoa học nói chung, luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp thống kê, so
sánh, phân tích - tổng hợp, diễn dịch, quy nạp. Bên cạnh đó, luận văn sẽ sử
dụng các sơ đồ, bảng biểu, đồ thị, số liệu trong và ngoài nước để tính toán và
minh họa, kết hợp nghiên cứu lý thuyết với phân tích thực tiễn hoạt động tại

Agribank nhằm làm tăng thêm tính trực quan và sự thuyết phục của đề tài.
Trên cơ sở các phương pháp trên, đề tài sẽ thu thập và sử dụng nguồn
dữ liệu thứ cấp: từ báo cáo thường niên, báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh của Agribank, thông cáo báo chí, tóm tắt tình hình hoạt động trong
tuần, tháng và quý của NHNN, từ các báo cáo thường niên của các NHTM
khác và các kênh thông tin có độ chính xác và tin cậy cao như sách, báo,
mạng…

4


6. Tên và kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “Tái cơ cấu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn
được trình bày trong năm chương:
- Chương 1: Tổng quan về công trình nghiên cứu
- Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
- Chương 3: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu NHTM
- Chương 4: Thực trạng tái cơ cấu tại Agribank
- Chương 5: Một số giải pháp hoàn thiện tái cơ cấu Agribank từ
nay đến năm 2020.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Đề tài về tái cơ cấu Agribank, hiện tại có rất ít có công trình nghiên cứu
mang tính chất chuyên sâu và toàn diện. Ở đây tác giả xin đưa ra một số công

trình nghiên cứu mà tác giả được tiếp cận, tham khảo về tái cơ cấu ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng cũng như về tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng thương mại nói chung.
- Tác giả Lê Huyền Trang: “ Tái cơ cấu Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam sau khủng hoảng”, luận văn thạc sỹ. Luận văn
đề cập đến những vấn đề sau: (i) đối tượng nghiên cứu là tái cơ cấu tài chính,
hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam; (ii): phạm vi nghiên cứu là các
vấn đề về tài chính, hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam trong
khoảng thời gian từ năm 2008- 2012. Luận văn đã đề cập đến những tồn tại,
khó khăn của hệ thống NHTM nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn nói riêng sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Từ đó tác
giả đưa ra các giải pháp tái cơ cấu tài chính, hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn 2008-2012. Luận
văn chỉ nghiên cứu những khó khăn về vấn đề tài chính của Agribank Việt
Nam sau khủng hoảng từ đó đưa ra các giải pháp tái cơ cấu về tài chính, hoạt
động kinh doanh trong ngắn hạn. Luận văn cũng chưa đưa ra các giải pháp tái
cơ cấu Agribank mang tính dài hạn và toàn diện để giúp Agribank Việt Nam
phát triển bền vững.
- Luận án tiến sỹ “ Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại Nhà nước
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, của tác giả Cao Thị Ý Nhi. Luận án đã
đánh giá thực trạng và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc cơ cấu lại các
NHTM Nhà nước kém hiệu quả trong giai đoạn 2000-2005, từ đó xây dựng
các định hướng và đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm cơ cấu lại NHTM
6


Nhà nước Việt Nam đến năm 2010. Luận án được giới hạn trong việc cơ cấu
lại ở 4 NHTM Nhà nước trong giai đoạn 2000-2005. Phạm vi nghiên cứu chỉ
dừng lại ở 4 NHTM Nhà nước nên vẫn mang tính bao quát chung mà chưa đi
vào hoàn cảnh cụ thể, đặc điểm riêng có của Agribank. Hơn thế luận án

nghiên cứu vấn đề tái cấu trúc chung mà không nghiên cứu cụ thể vấn đề tái
cấu trúc hoạt động kinh doanh của Agribank.
- Luận văn thạc sỹ “Hai mô hình cải cách hệ thống Ngân hàng thương
mại ở các nền kinh tế đang chuyển đổi và hội nhập và gợi ý chính sách cho
Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Ngọc Mai. Luận văn tập trung nghiên cứu các
mô hình cải cách hệ thống NHTM của hai nền kinh tế đang chuyển đổi là
Trung Quốc và Nga. Đồng thời luận văn cũng đưa ra các gợi ý chính sách cho
việc cải cách hệ thống NHTM ở Việt Nam. Luận văn chưa đi sâu nghiên cứu
bộ máy hoạt động, cơ cấu tổ chức của các NHTM Việt Nam để từ đó đưa ra
các giải pháp tái cơ cấu cho các NHTM Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ “ Tái cơ cấu bộ máy tổ chức Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của Hoàng Kim Ngọc, năm 2011.
Luận văn chú trọng nghiên cứu bộ máy tổ chức nhân sự, vấn đề tuyển chọn,
quản lý, đào tạo nhân sự của Agribank trong giai đoạn 2007-2010, từ đó đưa
ra giải pháp cải cách mô hình tổ chức, bộ máy nhân sự trong giai đoạn 20112015. Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập đến thực trạng và những giải pháp tái
cơ cấu bộ máy hoạt động kinh doanh của Agribank.
- Luận văn thạc sỹ “ Tái cơ cấu ngân hàng thương mại Việt Nam” của
tác giả Phan Thị Hồng Lê đánh giá được một số vấn đề tồn tại trong quá trình
tái cơ cấu các NHTM Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm tái cơ cấu
các NHTM Việt Nam đến năm 2015. Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn
thạc sỹ nên nội dung còn có những hạn chế nhất định về nội dung và tính thực
tiễn.
7


- Tác giả Nguyễn Hồng Sơn, bài viết “ Tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng: kinh nghiệm quốc tế và một số hàm ý cho Việt Nam” tại Hội thảo quốc
tế “ Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, trình bày
các vấn đề sau: (i) lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là vì hệ thống ngân
hàng rơi vào khủng hoảng hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng;

(ii) vì sao cần thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng; (iii) Những nguyên
tắc cần đảm bảo trong quá trình tái cấu trúc; (iv) NHTW độc lập và tăng
cường năng lực. Như vậy bài viết trên chỉ trình bày được lý do tái cấu trúc
ngân hàng chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế, mà chưa coi tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng là công việc cần thực hiện thường xuyên, liên tục để duy trì
sự ổn định và phát triển.
- Tác giả Sameer Goyal , bài viết “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng có
vấn đề, các bài học từ kinh nghiệm toàn cầu” tại Hội thảo quốc tế “Tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, đề cập đến: (i) Động cơ
tái cấu trúc; (ii) Mục tiêu tái cấu trúc (duy trì sự ổn định của hệ thống ngân
hàng, ngăn ngừa sự lây lan, khôi phục niềm tin vào hệ thống ngân hàng); (ii)
Những thách thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam, dẫn chứng những bất
ổn của hệ thống ngân hàng Việt Nam và (iii) Gợi ý giải pháp tái cấu trúc. Bài
viết trên nhấn mạnh những dấu hiệu cho thấy bất ổn của ngành ngân hàng
Việt Nam và chỉ dẫn những kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng. Tuy nhiên bài
viết cũng chỉ nêu được những vấn đề tổng quát và các giải pháp chỉ dừng lại ở
kinh nghiệm.
Nhìn chung tất cả các nghiên cứu mà tác giả có điều kiện tham khảo về
các nội dung liên quan đến tái cấu trúc NHTM Việt Nam, cho tới thời điểm
hiện nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu và toàn
diện về tái cấu trúc ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Vì vậy trong luận văn, tác giả đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận, nội dung tái cơ
8


cấu, giải pháp tái cơ cấu bộ máy, những hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn 2009-2013. Trong
luận văn, tác giả đưa ra các giải pháp tái cấu trúc ngân hàng Agribank xác
thực và có tính thực tiễn cao, không trùng lặp với các công trình đã được
nghiên cứu và công bố trước đây.

Những đóng góp của luận văn:
Thứ nhất, trong phần cơ sở lý luận, luận văn đã xác định được tầm quan
trọng của việc tái cấu trúc Agribank đồng thời luận văn cũng chỉ rõ những
biện pháp cần phải thực hiện trong quá trình tái cấu trúc;
Thứ hai, rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình tái cơ cấu
NHTM nhà nước của một số nước trên thế giới để vận dụng vào việc tái cơ
cấu Agribank;
Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng tái cấu trúc Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triên nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 2009-2013, từ đó
tổng hợp những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong quá trình tái cấu trúc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam; Phân tích rõ những lý do cho thấy sự cần thiết phải tái cấu trúc
Agribank.

9


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu có vai trò, ý nghĩa quan trọng quyết định đến
kết quả và thành công của luận văn. Đối với luận văn Tái cơ cấu Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tác giả sẽ sử dụng phương
pháp nghiên cứu so sánh, tỷ lệ, phân tích tổng hợp…
Kỹ thuật tiến hành nghiên cứu: khảo sát thu thập thông tin, sử dụng lại
nguồn thông tin, dữ liệu thừa hưởng từ các nghiên cứu, báo cáo sẵn có,…
2.1.1. Phương pháp thống kê
Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng
hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm
phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định.

Trong đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp này để thực hiện việc thu
thập số liệu kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, tình hình tài
chính, các chỉ số an toàn vốn, tình hình nhân sự, mạng lưới chi nhánh, phòng
giao dịch… để phân tích, tổng hợp tìm ra các đặc điểm nổi bật của đối tượng
nghiên cứu.
Trong để tài tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê mô tả để
phân tích và đánh giá đối tượng nghiên cứu. Bên cạnh đó tác giả sử dụng
thêm cả phương pháp thống kê suy diễn để thực hiện các phân tích nhằm tăng
cường, bổ sung tính toàn diện trong nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phổ biến nhất, dễ thực hiện thông qua việc so sánh
đối chiếu giữa các con số để có một kết luận về sự chênh lệch giữa chúng.
Tùy theo đối tượng nghiên cứu mà các chỉ tiêu đem so sánh có thể giữa
số thực tế với số kế hoạch; giữa số thực tế của kỳ phân tích với số thực tế của
10


kỳ gốc; giữa các đơn vị với nhau hoặc với một đơn vị điển hình nào đó; so
sánh với chỉ tiêu bình quân của một giai đoạn hoặc của ngành,... Kết quả của
phép so sánh là xác định được mức chênh lệch (bằng số tuyệt đối hoặc tương
đối) giữa các chỉ tiêu đem so sánh.
Trong đề tài các số liệu về kết quả huy động vốn, sử dụng vốn, lợi
nhuận thu được hàng năm được so sánh với kế hoạch, chỉ tiêu được giao,
thông qua đó để đánh giá quá trình thực hiện, tiến độ thực hiện từ đó xác định
các vấn đề tồn tại vướng mắc và là cơ sở để đề ra các biện pháp hoàn thiện bộ
máy tổ chức hoạt động kinh doanh của Agribank.
Ngoài ra trong luận văn tác giả cũng sử dụng phương pháp so sánh để
so sánh các tiêu chí sau:
- So sánh về số lượng, trình độ của lao động trong hệ thống Agribank
với các NHTM khác;

- So sánh về mạng lưới chi nhánh cấp 1, cấp 2, phòng giao dịch của
Agribank với các NHTM khác;
- So sánh quy mô vốn, tài sản của Agribank với các NHTM khác;
- So sánh mức lãi suất cấp tín dụng , tính đa dạng các sản phẩm dịch vụ
cấp tín dụng, chỉ tiêu khả năng sinh lời là lợi nhuận trước thuế, tỷ lệ nợ xấu
của ngân hàng Agribank với các NHTM khác.
2.1.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là phương pháp nghiên cứu các số liệu, báo cáo,
dữ liệu khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích chúng thành từng bộ
phận, từng mặt để hiểu chúng một cách toàn diện, bản chất nhằm phát hiện ra
những xu hướng vận động của đối tượng nghiên cứu, trong đó:
Phương pháp phân tích định tính là phương pháp phân tích để mô tả,
giải thích đối tượng dựa vào các phương tiện khảo sát kinh nghiệm, nhận thức
của người nghiên cứu. Phương pháp phân tích định tính không dựa vào các số
11


liệu thống kê mà dựa vào các quan sát thực tế và được suy luận logic để tìm ra
xu hướng vận động của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp phân tích định lượng là phương pháp mô tả, giải thích đối
tượng dựa vào các số liệu thống kê, các dữ liệu liên quan đến đối tượng.
Trong đề tài khi đánh giá hiệu quả và đề xuất biện pháp tái cơ cấu, sắp
xếp lại bộ máy tổ chức, nhân sự, mạng lưới hoạt động...tác giả đã phải sử dụng
cả phương pháp phân tích định lượng và định tính để đánh giá đối tượng
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tái cơ cấu. Thực tế, khi nghiên cứu các đối
tượng trên, không phải lúc nào ta cũng có thể thu thập đủ số liệu và đánh giá
vấn đề dựa vào các số liệu thu thập được bởi lẽ đối tượng bị chi phối, tác động
bởi rất nhiều các tác nhân mang tính định tính. Do đó tác giả phải dùng biện
pháp suy luận, logic, kinh nghiệm của các chuyên gia, các lý thuyết để phân
tích và giải quyết vấn đề.

2.1.4. Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp là việc liên kết từng bộ phận, từng mảng thông
tin đã được phân tích để tạo ra một tổng thể lý thuyết đầy đủ, hoàn thiện về đối
tượng. Phương pháp tổng hợp luôn song hành cùng phương pháp phân tích, bổ
sung và hoàn thiện phương pháp phân tích. Phân tích giúp mổ xẻ, đi sâu phân
tích từng bộ phận, từng mặt của đối tượng nghiên cứu trong khi phương pháp
tổng hợp giúp liên kết các bộ phận, các mặt của vấn đề thành một tổng thể
hoàn chỉnh giúp người nghiên cứu nhìn nhận đối tượng một cách đầy đủ, toàn
diện hơn.
Trong đề tài tác giả luôn sử dụng phương pháp tổng hợp sau khi sử
dụng phương pháp phân tích. Trong quá trình phân tích các chỉ tiêu kinh
doanh, các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu an toàn vốn, số liệu về mạng lưới, về
bộ máy, về nhân sự...thì tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để lắp ghép,
đánh giá, nhìn nhận đối tượng nghiên cứu theo khía cạnh tổng quan, toàn diện.
12


2.1.5. Các phương pháp nghiên cứu khác
Ngoài những phương pháp nghiên cứu nêu trên tác giả còn sử dụng
thêm các phương pháp quy nạp, diễn dịch, kết hợp nghiên cứu thực tiễn để
nghiên cứu đối tượng. Các phương pháp nghiên cứu trong đề tài được tác giả
sử dụng linh hoạt, kết hợp và bổ sung cho nhau để làm sáng tỏ vấn đề cần
nghiên cứu.
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về vấn đề tái cơ cấu bộ máy
tổ chức hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam, bao gồm Trụ sở chính và các Chi nhánh.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề tái cơ cấu
tại Agribank trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2013.


13


CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3.1. Tổng quan Ngân hàng thương mại
3.1.1.

Khái niệm Ngân hàng thương mại

Tập quán luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau nên
những quan niệm về NHTM không đồng nhất giữa các khu vực trên thế giới.
Vì vậy, trong quá trình hình thành và phát triển từ thế kỷ 15 đến nay, đã có rất
nhiều khái niệm về NHTM như sau:
Tại Pháp: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận
của công chúng dưới hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính” [17, tr13].
Tại Mỹ: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép
khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút
tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại
sẽ được xem là một ngân hàng” [15, tr14].
Tại Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách và ngân hàng
hợp tác xã”. “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”
[16, tr2]. Trong đó, hoạt động ngân hàng được quy định là việc kinh doanh
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Như vậy, NHTM là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và cho các
công ty, cá nhân vay lại và có cùng mục tiêu lợi nhuận như các doanh nghiệp
14


khác trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với các
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh
tế. Trong quá trình đó, NHTM thực hiện vai trò tham gia điều tiết vĩ mô đối
với nền kinh tế thông qua các hoạt động của mình.
3.1.2.

Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

Hoạt động huy động vốn: Là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh
của các NHTM, hoạt động huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với
tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện
thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế.
Hoạt động sử dụng vốn: Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, NHTM
không chỉ huy động vốn mà còn phải sử dụng vốn huy động được để cho vay
và đầu tư các tài sản có tính sinh lời. Các NHTM sử dụng vốn thông qua hoạt
động tín dụng, hoạt động ngân quỹ, hoạt động đầu tư và các hoạt động khác.
3.2. Tái cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh ngân hàng
thương mại
3.2.1.

Khái niệm tái cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh

ngân hàng thương mại
Trong thời gian gần đây, cụm từ “tái cơ cấu” được nhắc đến nhiều trên
các phương tiện thông tin đại chúng, song “tái cơ cấu” là gì, vì sao phải tái cơ

cấu và tiến trình thực hiện như thế nào vẫn chưa được đề cập một cách cụ thể.
Trước hết, để hiểu được khái niệm tái cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động
kinh doanh NHTM ta phải hiểu được cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động kinh
doanh của NHTM là như thế nào.
Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của NHTM hay cơ cấu
NHTM là mối tương quan tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành theo các tiêu chí
khác nhau của một ngân hàng. Bao gồm: (i) Cơ cấu sở hữu; (ii) Cơ cấu tổ
chức; (iii) Cơ cấu hoạt động; (iv) Cơ cấu tài chính và (v) Cơ cấu nhân lực.
15


Mỗi ngân hàng có những đặc thù riêng sẽ có những cơ cấu riêng phù hợp với
ngân hàng mình [15, tr23].
Khi nghiên cứu cơ cấu của các NHTM, chúng ta thường chú trọng đến
thực tế cơ cấu hiện tại của các NHTM có phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
hay không. Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh có thể tồn tại một
cách khách quan nhưng cũng có thể có sự thay đổi khi các NHTM tiến hành
tái cơ cấu.
Xét về khía cạnh các tổ chức nói chung:
Như vậy, xét về khía cạnh ngân hàng, có thể hiểu: Tái cơ cấu bộ máy tổ
chức hoạt động kinh doanh NHTM là quá trình sắp xếp, tổ chức lại NHTM
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và củng cố sức mạnh, tăng cường vị thế
của ngân hàng cho phù hợp với yêu cầu thị trường. Tái cơ cấu bộ máy tổ
chức hoạt động kinh doanh bao hàm (i) tái cơ cấu sở hữu, (ii) tái cơ cấu tổ
chức, (iii) tái cơ cấu hoạt động, (iv) tái cơ cấu tài chính và (v) tái cơ cấu nhân
lực hoặc có khi chỉ là một nội dung trong số đó với mục tiêu cuối cùng là đưa
NHTM hoạt động có hiệu quả nhất.
3.2.2. Tái cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh ngân hàng
thương mại
3.2.2.1. Nội dung tái cơ cấu

Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ đề cập đến những khía cạnh quan
trọng của mỗi NHTM trong từng nội dung của tái cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt
động kinh doanh NHTM, cụ thể như sau:
a) Tái cơ cấu sở hữu
Tái cơ cấu sở hữu đồng nghĩa với việc thay đổi cơ sở thực hiện lợi ích
của các chủ thể trên tất cả các phương diện: tổ chức quản lý, phân phối thu

16


nhập, năng suất, chất lượng, hiệu quả… Về cơ bản, tái cơ cấu sở hữu có thể
thực hiện thông qua: (i) chuyển đổi hình thức sở hữu, (ii) thay đổi chủ sở hữu
hay sát nhập, hợp nhất, mua lại (M&A) và (iii) thay đổi tỷ trọng vốn sở hữu.
• Chuyển đổi hình thức sở hữu với 4 loại hình thức sở hữu sau: sở hữu
nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu của các cổ đông (NHTM cổ phần), liên
doanh.
• Sáp nhập, hợp nhất và mua lại (M&A)
Hoạt động M&A của các NHTM có thể thực hiện dưới các hình thức:
sáp nhập, hợp nhất, mua lại.
Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, cạnh tranh giữa các
NHTM trong nước với nhau và với các NHTM nước ngoài đang rất khốc liệt
dẫn đến sự sàng lọc các NHTM. Xu hướng M&A được coi như một giải pháp
cứu cánh cho sự sống còn và tồn tại của các NHTM. Hoạt động M&A trong
giai đoạn này theo 2 xu hướng:
Thứ nhất là xu hướng hợp tác giữa NHTM trong nước với NHTM nước
ngoài. Nhiều NHTM nước ngoài trở thành cổ đông chiến lược của các NHTM
cổ phần trong nước. Có thể kể đến sự hợp tác giữa ngân hàng Sacombank và
ANZ (2005), Techcombank và HSBC (2007), Oceanbank và BNP Paribas
(2009)…
Thứ hai là xu hướng NHTM cổ phần trong nước hợp tác với các

NHTM và tổ chức kinh tế trong nước: Vietcombank, Sacombank và
Westernbank; BIDV, Sacombank và NHTM Phát triển nhà thành phố Hồ Chí
Minh…
• Thay đổi tỷ trọng sở hữu: Trường hợp này thường áp dụng đối với
NHTM cổ phần hoặc NHTM liên doanh, trong đó, tăng/giảm tỷ trọng phần
vốn góp hoặc cổ phần của các bên tham gia góp vốn. Việc này có thể thực

17


×