Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Bài thu hoạch BDTX THCS module 20, 21, 22, 24

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.87 KB, 31 trang )

PHÒNG GD & ĐT ......
TRƯỜNG PTDTBT THCS ........

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM: .....

1


THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC: 2016 – 2017
1. Nội dung bồi dưỡng: Xây dựng một số phương pháp giảng dạy học sinh THCS.
- Nội dung modul THCS 20: Sử dụng các thiết bị dạy học
- Nội dung modul THCS 21: Bảo quản, sửa chữa, sáng tạo thiết bị dạy học
- Nội dung modul THCS 22:Sử dụng một số phần mềm dạy học
- Nội dung modul THCS 24: Kỹ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học
2. Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017.
Hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng
NỘI DUNG MODUL THCS 20: SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
(Thời gian: tháng 10+11/2016)
MỤC TIÊU : Sau khi kết thúc việc học tập module này :
- Nắm được khái niệm về TBDH và phân loại TBDH.
- Nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của TBDH và xác định được vai trò của TBDH
trong đổi mới phương pháp dạy học môn học.
- Phân tích được thực trạng sử dụng TBDH ở các trường THCS.
- Nâng cao kỹ năng sử dụng hiệu quả TBDH truyền thống và TBDH hiện đại.
- Biết tự làm một số đồ dùng dạy học.
NỘI DUNG:
1. Vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học môn học.
Cơ sở vật chất sư phạm, cơ sở vật chất trường học


Cơ sở vật chất (CSVC) sư phạm là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào
việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo
dục.
Hệ thống CSVC sư phạm bao gồm: các công trình xây dựng, sân chơi bãi tập, vườn
thực nghiệm, trang thiết bị chuyên dụng, TBDH các bộ môn, các phương tiện phục vụ việc
giảng dạy và học tập.
Hệ thống CSVCtrường học:
Mỗi trường học đều có hệ thống CSVCtrường học gồm : Hạ tầng kỹ thuật trường học và
phương tiện dạy học
TBDH là tất cả những phương tiện cần thiết cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lí,
có hiệu quả quá trình giáo dục và dạy học ở các môn học, cấp học.
TBDH là quan trọng nhất trong cấu trúc hệ thống CSVC trường học.
Chức năng của hệ thống TBDH:
Hệ thống TBDH là công cụ đặc thù của lao động sư phạm.
Hệ thống TBDH phải cung cấp đầy đủ về hiện tượng đối tượng, quá trình nghiên cứu.
Hệ thống TBDH phải nâng cao hiệu quả dạy học, tăng cường nhịp độ trình bày tài liệu
và chuyển tải thông tin.
Hệ thốngTBDH phải thoả mãn nhu cầu và sự say mê học tập của HS.
Hệ thống TBDH phải làm giảm nhẹ cường độ lao động sư phạm của người dạy và
người học.
Hệ thống TBDH phải nâng cao tính trực quan cho quá trình dạy học.
Các yêu cầu của hệ thống TBDH:
Hệ thống TBDH học phải đảm bảo tính hệ thống (đầy đủ và đồng bộ).
Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính khoa học, hiệu quả.
2


Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính sư phạm (giáo khoa).
Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính an toàn, mỹ thuật.
Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính dùng chung trong một số bộ môn,cho nhiều hoạt

động.
Hệ thống thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở
Hệ thống TBDH ở trường THCS được quy định theo danh mục TBDH tối thiểu do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Danh mục TBDH tối thiểu sắp xếp theo lớp học, theo loại hình được tổng hợp tóm tắt
theo từng lớp học và môn học.
2. Việc sử dụng các thiết bị dạy học theo môn học
TBDH có vị trí quan trọng trong trường phổ thông.
Trong quá trình dạy học, TBDH chịu sự chi phối của nội dung và PPDH. Nội dung
dạy học quy định những đặc điểm cơ bản của TBDH. TBDH lại được lựa chọn để đáp ứng
được nội dung chương trình, đồng thời cũng phải thoả mãn các yêu cầu về sư phạm, kinh tế
và yêu cầu về thần mĩ, sự an toàn cho GV và HS. Trong đổi mới PPDH theo hướng tích cực
hóa hoạt động học tập của HS, bồi dưỡng năng lực thực hành, để HS có thể tự học, tự nghiên
cứu, tìm tòi, khám phá kiến thức thì TBDH giữ vai trò vô cùng quan trọng.
TBDH góp phần nâng cao tính trực quan của quá trình dạy học.
Giúp HS nhận ra những sự việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ thể hơn, dễ dàng
hơn. Mặt khác, TBDH là nguồn tri thức với tư cách là phương tiện chứa đựng và chuyển tải
thông tin đến người học.
TBDH hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS thông qua việc đặt các câu hỏi gợi
mở của GV:
Nhận biết tên gọi, tính năng của thiết bị, lắp ráp thiết bị để tiến hành thí nghiệm thực
hành, nhận biết, thu thập và phân tích kết quả thí nghiệm.
Thông qua quá trình làm việc với TBDH, HS phát triển khả năng tự lực nắm vững kiến
thức, kỉ năng: Sử dụng các thiết bị kỹ thuật, kĩ năng thu thập dữ liệu, kĩ năng quan sát, phân
tích, tổng hợp, kết luận từ đó HS tự lực nắm vững kiến thức và phát triển trí tuệ.
Sử dụng các TBDH trong khi tiến hành các thí nghiệm, thực hành giúp rèn luyện tính
kiên trì, cẩn thận, khéo léo, cần cù và trung thục của HS. Qua đó rèn luyện lòng say mê
nghiên cứu, mong muốn tìm kiếm kiến thức, say mê khoa học.
TBDH là một thành tố quan trọng trong quá trình dạy học. sử dụng TBDH một cách
hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Việc sử dụng có hiệu quả

các TBDH phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, sự sáng tạo mang tính nghệ thuật của mỗi GV và
sự hỗ trợ hiệu quả của nhân viên thiết bị trường học. Hiện nay, để đáp ứng đổi mới chương
trình và sách giáo khoa phổ thông, việc sử dụng các TBDH lại càng quan trọng, góp phần
thúc đẩy việc đổi mới PPDH nhằm thực hiện có hiệu quả dạy và học ở trường phổ thông.
TBDH có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới PPDH.
Đổi mới PPDH không phải là việc tìm ra một phương pháp hoàn toàn mới, khác hẳn
với các PPDH hiện hành. Đổi mới PPDH là tìm cách tốt nhất phát huy hiệu quả của hệ thống
PPDH đang có trên cơ sở sử dụng các thành tựu khoa học - công nghệ mà đặc biệt là CNTT
& TT. Trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH, nên tập trung vào các hướng sau đây:
Thay đổi cách thức tổ chức dạy và cách thức tổ chức học để đạt được hiệu quả dạy học
cao nhất.
Thay đổi các điều kiện dạy học để phát huy hiệu quả của các PPDH hiện hành.
Sử dụng công nghệ - kĩ thuật tiên tiến vào quá trình dạy học, đặc biệt là sử dụng, ứng
dụng các thành tựu của CNTT & TT.
3


Vai trò của thiết bị dạy học đối với nội dung dạy học
TBDH đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu của từng đơn vị kiến thức, mục tiêu của
từng bài học, vì vậy nó có vai trò đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả cao nhất các yêu
cầu của chương trình và nội dung sách giáo khoa.
TBDH đảm bảo cho việc phục vụ trực tiếp cho GV và HS cùng nhau tổ chức các hình
thức dạy học, tổ chức nghiên cứu từng đơn vị kiến thức của bài học nói riêng và tổ chức cả
quá trình dạy học nói chung.
TBDH đảm bảo cho khả năng truyền đạt của GV và khả năng lĩnh hội của HS theo
đúng yêu cầu nội dung chương trình, nội dung bài học đối với mọi khối lớp, mọi cấp học, bậc
học.
Thiết bị kĩ thuật với đối mới phương pháp dạy học
Hiện nay, thiết bị kĩ thuật được sử dụng trong dạy học ngày càng phong phú, hiện đại,
chiếm ưu thế, đã và đang trở thành một trong những phương tiện quan trọng để tiến hành đổi

mới PPDH. Các thiết bị kĩ thuật như máy vi tính, projector, các phần mềm thông dụng, cùng
các phương tiện nghe nhìn khác được phối hợp sử dụng rộng rãi để dạy học và rèn luyện kỉ
năng cho HS đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Tác dụng của thiết bị kỹ thuật đối với quả trình dạy học
Đối với quá trình dạy học thiết bị kĩ thuật có khả năng rất lớn. Đó là hệ thống tín hiệu
quan trọng thứ hai sau lời nói, giúp quá trình nhận thức bền vững, chính xác, giúp rèn luyện
kỉ năng thực hành thông qua ba hành động: nghe, nhìn, tiếp xúc trực tiếp; làm tăng năng suất
lao động của GV và HS; làm thay đổi phong cách tư duy và hành động. Kết hợp sử dụng lời
nói, hình ảnh và hành động trong quá trình dạy học sẽ đem lại hiệu quả cao. Bản thân TBDH
vừa là phương tiện, vừa là động lực thúc đẩy quá trình tự nghiên cứu, tự phát hiện của HS.
Ứng dụng thiết bị kĩ thuật vào dạy học góp phần nâng cao chất lượng
Khi TBDH trở thành yếu tố bắt buộc trong các giờ dạy thì GV phải tự rèn luyện, tự
học nhiều hơn để thuần thục các kĩ năng dạy học, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng
giáo dục đáp ứng yêu cầu của PPDH mới. Những GV có quá trình tự học, tự rèn luyện kém
đều dẫn đến nguy cơ bị đào thải.
TBDH góp phần đổi mới PPDH. Việc đưa TBDH tham gia vào tiết học có sự chuẩn bị
trước sẽ tạo ra tâm thế sẵn sàng của ngựời dạy và người học. HS hứng thú học tập hơn. Khi
đó sẽ tạo được sự chủ động trong tiếp nhận kiến thức, không khí lớp học sôi nổi, tâm lí sáng
tạo được khơi nguồn... Chất lượng giờ học nhờ đó được nâng lên. Việc đổi mới PPDH có sự
tham gia bắt buộc của thiết bị kĩ thuật thì GV dù muốn hay không đều phải tiến hành, nếu có
thêm sự tự giác của GV thì mục tiêuđổi mới PPDH sẽ thành công.
Thực trạng ứng dựng thiết bị kĩ thuật vào dạy học của GV
Đa số GV chưa sử dụng thành thạo thiết bị kĩ thuật, còn có tâm lí ngại khó, giấu dốt
trong việc sử dụng thiết bị, đặc biệt là ứng dụng CNTT vào dạy học.
Động lực nghề nghiệp chưa cao, một bộ phận còn thờ ơ với việc đổi mới PPDH. Lối
dạy học cũ vẫn tồn tại như một thói quen cổ hũ, nhất là ở số GV đã lớn tuổi.
Kiến nghị và giải pháp
Từ thực trạng trên, để tiến hành thành công quá trình đổi mới PPDH theo hướng tăng
cường sử dụng thiết bị kĩ thuật phải làm tốt mấy vấn đề sau đây:
Một là, đổi mới chương trình đào tạo, trang bị và rèn luyện cho sinh viên phương pháp

dạy mỗi ngày từ trường sư phạm. Về chương trình đào tạo, ngoài việc hình thành các kĩ năng
sư phạm cần thiết, nhất định phải đưa các nội dung về CNTT, tư tưởng dạy học mới, ngoại
ngữ, kĩ năng sử dụng máy tính, đọc sách bằng tiếng nước ngoài, kĩ năng sử dụng thiết bị,...
4


vào chương trình. Đồng thời, phải trang bị, rèn luyện cho sinh viên trước khi ra trường hình
mẫu PPDH mới, làm nền tảng cho chiến lược dạy học mới sau này.
Hai là, tăng cường kiểm tra, giám sát về việc đưa vào giờ dạy thiết bị kĩ thuật bắt buộc
sử dụng theo chương trình sách giáo khoa mới đối với đội ngũ GV đang tham gia giảng dạy.
Khuyến khích sử dụng ĐDDH ở khối lớp đang thực hiện theo chương trình cũ.
Ba là, tổ chức phòng thực hành, thí nghiệm, phòng học bộ môn, phòng học đa phương
tiện (Multimedia), hình thức dạy học với máy vi tính (TLC - Teaching and Learning with
Computer).
Thực hiện được những vấn đề trên có thể làm thay đổi tư duy, hình thành chiến lược
dạy học mới thường trực thay thế hẳn lối dạy học cũ ở mỗi GV.
Yêu cầu khách quan của việc đổi mới phương pháp dạy học kết hợp với việc sử
dụng thiết bị dạy học hiện đại.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 5 khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và các phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho HS, sinh viên, nhất là sinh viên đã học."
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc cửa Đảng khóa IX tiếp tục khẳng định: “Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học. Cải tiến
việc giảng dạy và học tập các bộmôn khoa học Mác - LÊ NIN và Tư tưởng Hồ chí Minh ở
các trường cao đẳng và dạy nghề. "
Đặc điểm của thời đại (xã hội tri thức, thông tin), yêu cầu dạy cách học - phưong pháp
học là chủ yếu. Thời đại ngày nay cuộc cách mạng trí năng lấy máy vi tính và kĩ thuật điện tử
làm chủ đạo, sự giao thoa giữa khoa học và kĩ thuật (khoa học hóa kĩ thuật và kĩ thuật hóa

khoa học) thông tin bùng nổ, khối lượng thông tin tăng nhanh và có giá trị không lâu; nội
dung thông tin ngày càng chuyên sâu và phức tạp; việc dạy - học theo phương pháp truyền
thống không đáp ứng được, đòi hỏi phải có phương pháp tiếp cận thông tin mới - yêu cầu
phải đổi mới cách dạy - học.
Quan niệm đúng về mục tiêu đào tạo đã thay đổi, nếu trước đây việc dạy - học chú yếu
là để trả lời câu hỏi cái gì và vì sao? Thì nay việc dạy học không chỉ để trả lời câu hỏi đó mà
còn để trả lời câu hỏi như thế nào? bằng cách nào? và để làm gì? Nghĩa là, mục tiêudạy học
phải đạt: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Hơn nữa, trước đây việc dạy và học chủ yếu tách biệt
với đời sống và thực tiễn sản xuất, thì ngày nay nhà trường, viện nghiên cứu, doanh nghiệp
gắn liền với nhau, nên không thể học lí thuyết mà còn phải học kĩ năng và học hành với ứng
xử trong tự nhiên, xã hội và với chính bản thân mình.
Nhà nước đã sửa đổi Luật Giáo dục làm cơ sở pháp lí cho việc đổi mới toàn diện nền
giáo dục. Đặc biệt là Chiến lược Giáo dục và Đào tạo từ nay đến năm 2020 khi được thông
qua sẽ không chỉ tạo hành lang pháp lí, tạo môi trường mà còn tạo ra động lực cho quá trình
đổi mới toàn diện sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo nước nhà, trong đó có việc đổi mới PPDH
theo hướng tích cực hóa.
Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường trung học cơ sở
Đối mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở
Trước đây với PPDH truyền thống, GV truyền thụ kiến thức cho HS theo kiểu thuyết
trình, giảng giải (đọc - chép), minh hoạ bài giảng, HS thụ động tiếp thu kiến thức bằng cách
nghe, ghi nhớ và tái hiện lại các kiến thức. Từ năm 2000 trở lại đây, để góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới, với sự bùng nổ của khoa học, kĩ thuật và
5


công nghệ, nhiều PPDH mới đã được thực hiện. Trong các PPDH mới, GV là người tổ chức
giờ học, hướng dẫn, gợi mở, luôn ở thế đưa HS vào các tình huống có vấn đề, tổ chức cho
HS thảo luận, nhập vai, tự nghiên cứu để đi đến giải quyếtvấn đề
Thực hiện mục tiêu đổi mới PPDH trong các trường phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã

tiến hành một sổ nội dung:
Đổi mới PPDH, đổi mới chương trình SGK.
Tăng cường đội ngũ GV cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng yêu cầu dạy và học
theo phương pháp mới. GV được tham gia tập huấn sử dụng hiệu quả TBDH nhằm thực hiện
đổi mới phương pháp giáo dục.
Nhà trường được xây dựng không chỉ khang trang về khuôn viên, cảnh quan mà còn
có thêm nhiều thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy - học theo hướng đổi mới
Hệ thống thư viện được chú trọng cả về số lượng và chất lượng thông tin.
Hệ thống mạng Internet được kết nối.
Dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cũng như những hỗ trợ từ các đơn vị, dự
án, tổ chức ban ngành, các trường THCS đã triển khai thực hiện một số nội dung chương
trình giáo dục theo đứng quy định và hướng dẫn của ngành như:
Nhiều trường đã cải tiến nội dung và PPDH phù hợp với đối tượng HS. Sử dụng quỹ
thời gian ngoài giờ lên lớp trong suốt cả năm học để phụ đạo HS yếu, kém, bồi dưỡng HS
khá, giỏi.
Các trường đã áp dụng nhiều PPDH mới nhằm đổi mới PPDH, phù hợp với đối tượng
HS: tăng cường các hình thức bổ trợ kiến thức cho HS, sử dụng hiệu quả TBDH, ứng dụng
CNTT&TT góp phần nâng cao chất lượng dạy & học.
Trong quá trình giảng dạy, các trường THCS đã tâng cường sử dụng TBDH, khuyến
khích GV ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy. Các trường đã chọn lọc, kết hợp giữa phát
huy yếu tổ tích cực trong PPDH truyền thống cùng việc tích cực đổi mới PPDH:
Phương pháp thuyết trình: Đối với HS dân tộc, ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn, mặt bằng dân trí chưa cao, khả năng giao tiếp của các em còn yếu, vốn
tiếng Việt hạn chế, tư duy chậm, GV phải dùng lời nói ngắn gọn, dễ hiểu. Trong bài giảng,
các ví dụ đưa ra cần cụ thể, các khái niệm phải được giải thích rõ ràng,...
PPDH nêu vấn đề là tổ chức hoạt động nhận thức của HS theo con đường hình thành
và giải quyết ván đề. PPDH nêu vấn đề giúp HS không chỉ thu được các tri thức khoa học
mới mà còn hình thành phương pháp tư duy logic trong tiến trình giải quyết vấn đề. Phương
pháp này còn có tác dụng phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS trong quá trình
nhận thức, vì vậy HS lĩnh hội tri thức một cách vững chắc.

Tổ chức cho HS học tập theo nhóm: với các nhóm nhỏ, HS có thể trao đổi, giúp đỡ và
hợp tác với nhau trong học tập. Cách học tập theo nhóm giúp người học tham gia vào đời
sống xã hội một cách tích cực, tránh tính thụ động, ỷ lại.
Hướng dẫn HS thực hành: GV tổ chức cho HS tham gia vào các hoạt động thực tế, HS được
trực tiếp quan sát, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo cách cửa riêng mình, qua đó hiểu
được bản chất của sự vật hiện tượng, nắm kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện được
các kĩ năng cần thiết.
Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới PPDH tại các trường THCS còn xảy ra một số bất cập
sau:
Trình độ, năng lực chuyên môn của GV còn thấp.
Nhận thức của GV về đổi mới PPDH chưa đầy đủ
Nội dung, chương trình dạy học còn nặng đối với với HS người dân tộc (Các trường
THCS ở miền núi, vùng dân tộc).
6


Nhiều trường còn coi trọng thành tích hơn chất lượng giáo dục.
TBDH thiếu và chất lượng chưa cao. Cơ sở vật chấtbố trí chưa hợp lí (phòng học, bàn
ghế theo lớp học truyền thống không phù hợp.)
Ý thức HS chưa cao.
Chưa có quy định, chế tài trong việc kiểm tra, đánh giá, khen thưởng.
3. Phối hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống và hiện đại làm tăng hiệu
quả dạy học môn học.
Hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục
Hiệu quả là đại lượng chỉ mức độ tác động, gây ra hiệu lực, dẫn đến kết quả nhất định
và để lại ảnh hưởng của kết quả đó sau khi kết thúc chu trình làm việc hoặc hoạt động.
Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thống nào về hiệu quả sử dụng TBDH, tuy
nhiên các chuyên gia giáo dục, chuyên gia TBDH, các nhà nghiên cứu về TBDH đều đi đến
thống nhất là để đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH thì cần trả lời các câu hỏi sau: TBDH đã
được cấp có được sử dụng không? Nếu TBDH đã được sử dụng thì chúng được sử dụng có

đúng chỗ không, có phù hợp không, hiệu quả sử dụng đạt được bao nhiêu phần trăm so với
nhiệm vụ giáo dục đặt ra, có mang lại lợi ích gì thực sự không cho sự phát triển của HS và
GV.
Các thành phần của hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
Với những điều kiện xuất phát nhất định như quy hoạch và mức độ trang bị, tính năng
kinh tế kĩ thuật của thiết bị, phương hướng và quan điểm chỉ đạo chuyên môn, môi trường
địa lí và văn hóa của từng địa phương, chuẩn nội dung kiến thức, tình trạng cơ sở hạ tầng kĩ
thuật của trường học và lớp học,... là những dữ kiện cho trước phải tuân thủ, thì có thể xem
cấu trúc của hiệu quả sử dụng thiết bị bao gồm những thành phần cơ bản là: hiệu suất trong
và hiệu suất ngoài.
Hiệu suất trong thể hiện ở một số quá trình và hoạt động sau:
Quản lí, tổ chức sử dụng, giám sát và đánh giá.
Cách thức, phong cách và kĩ năng sử dụng của GV và của HS.
Những hoạt động cải tiến hoặc phát triển cỏ liên quan đến thiết bị.
Cường độ và nhịp độ sử dụng thiết bị trong quá trình giáo dục.
Hao phí và tổn thất xảy ra trong việc sử dụng thiết bị.
Hiệu suất ngoài thể hiện qua một sổ quá trình và hoạt động sau:
Quá trình và hoạt động học tập của người học.
Hoạt động giảng dạy của GV.
Môi trường học tập, trong đó có các quan hệ như hợp tác, tham gia, thực hành nghiên
cứu khoa học và các quá trình thông tin, truyền thông, giao tiếp văn hóa - xã hội.
Các quan hệ và sinh hoạt văn hóa, đời sống của cộng đồng dân cư địa phương và gia
đình.
Mục tiêu và kết quả sử dụng thiết bị
Đây là thành phần cho biết TBDH được sử dụng có đúng chỗ không, có phù hợp với
nhiệm vụ giáo dục, những vai trò của các chủ thể hoạt động không và nó có mang lại lợi ích
thực sự không cho sự phát triển của người học và sự phát triển của GV, thành tích của nhà
trường và sự tiến bộ trong công tác quản lí.
Các tiêu chí và chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
Tiêu chí 1: Hiệu suất trong

Chỉ số 1: Tần suất sử dụng TBDH xét theo từng loại sổ với yêu cầu giảng dạy môn học
đã được quy định trong chương trình và kế hoạch dạy học, tính trên tỉ lệ GV, tỉ lệ giờ học
(hoặc thời gian thực học), tỉ lệ môn học, tỉ lệ loại thiết bị.
7


Chỉ số 2: Khả năng làm chủ thiết bị của GV và HS đối với tính năng kĩ thuật và tính
năng sư phạm của thiết bị.
Chỉ số 3: Tính thành thạo sử dụng thiết bị xét theo kĩ năng, thao tác và cách xử lí tình
huống của GV và HS trong quá trình sử dụng thiết bị, tính trên tỉ lệ các sự cố về kĩ thuật có
thể xảy ra và cách khắc phục an toàn, tỉ lệ khắc phục thành công các sự cố, tỉ lệ những sáng
kiến, phát triển các ứng dụng mới mà GV và HS thực hiện (trên tổng số thiết bị, trên tổng số
GV, trên tổng số giờ học).
Chỉ số 4: Tính kinh tế của sử dụng TBDH xét theo mức độ hư hỏng, xuổng cấp, bảo
đảm thời hạn sử dụng thực tế và kĩ năng bảo quản, bảo trì, chỉnh sửa thiết bị của GV và HS,
tính trên tỷ lệ phần trăm hỏng hóc, giảm chất lượng của mỗi loại thiết bị, tỉ lệ chi phí sửa
chữa trên chi phí mua sắm, độ bền sử dụng theo thời gian hoặc theo số lượt sử dụng.
Tiêu chí 2: Hiệu suất ngoài
Chỉ số 5: Mức độ cải tiến, đổi mới phương pháp và kĩ năng dạy học của GV do có sử
dụng thiết bị, phương tiện, xét theo số lượng giờ học được đánh giá tốt. GV phát triển những
kĩ năng, những tri thức và quan điểm mới trong quá trình dạy học như tác động của các loại
hình thiết bị giáo dục, sự đa dạng của các hình thức dạy học và kĩ thuật lên lớp, việc tổ chức
học tập, kiểm tra và đánh giá,...
Chỉ số 6: Mức độ cải tiến kĩ năng, thái độ và tính tích cực học tập của HS xét theo
quan hệ so sánh với những thời kì, những trường và lớp chưa quan tâm sử dụng TBDH hoặc
sử dụng TBDH chưa tốt, tức là phải nghiên cứu từng trường hợp và sác định các chỉ số khác
biệt giữa các trường, các lớp, các thời kì dạy học khác nhau.
Chỉ số 7: Mức độ cải tiến các quan hệ sư phạm trên lớp giữa GV và HS, giữa HS với
nhau, giữa cá nhân và nhóm xét theo tần suất xuất hiện các nhân tố tích cực của môi trường
và quan hệ như tăng cường các hành vi hợp tác, tương trợ, tăng cường không khí thi đua và

tham gia, mức độ giảm các bất đồng.
Chỉ số 8: Mức độ tăng cường hay nâng cao khả năng giao tiếp, trao đổi thông tin trong
học tập và giảng dạy xét theo lượng xuất hiện các cơ hội, điều kiện và phương tiện thuận lợi
cho dạy và học ở nhà trường, cho mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình, giữa học cá nhân
và học nhóm, trong giảng dạy và sinh hoạt chuyên môn của tập thể GV.
Tiêu chí 3: Kết quả so với mục tiêu quản lí
Chỉ số 9: Mức độ đạt mục tiêuchung thể hiện kết quả chung thực tế thu được xét theo
các mặt quản lí hành chính và nhân sự, quản lí chuyên môn, quản lí học tập và chỉ đạo công
tác chung của nhà trường tính trên tỉ lệ kết quả, mục tiêu
Chỉ số 10: Mức độ đạt mục tiêuchuyên biệt thể hiện ở những kết quả chuyên biệt thực
tế thu được ờ nhà quản lí, GV, HS, gia đình, nhà trường, xã hội được tính chi tiết trên từng
người, từng việc, từng nhiệm vụ, thông qua sự tăng cường tri thức, kĩ năng, thái độ, hành vi
và đạo đức.
Tuy nhiên, 10 chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng TBGD đã nêu trên chỉ là chỉ số cơ bản
và thiết yếu. Để tập trung cho việc đề xuất các biện pháp quản lí nâng cao hiệu quả sử dụng
TBDH một cách thiết thực, chúng tôi đã chọn 5 chỉ số chính sau đây để thu thập thông tin
qua điều tra khảo sát và đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH: Chỉ số 1: Tần suất sử dụng; Chỉ
số 2: Khả năng làm chủ thiết bị; Chỉ số 3: Tính thành thạo sử dụng; Chỉ số 4: Tính kinh tế
của vìệc sử dụng; Chỉ số 5: Phục vụ đổi mới phương pháp dạy học
Vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học
TBDH đóng vai trò quan trọng trong đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học.
Đặc biệt, các TBDH có ứng dụng những thành tựu của CNTT & TT là công cụ giúp cho GV
tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
8


Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu, kích thích
tính chủ động, tích cực, sáng tạo và tăng cường độ làm việc của cả GV và HS trong suốt quá
trình dạy học. Như vậy, không khí học tập trở nên sôi nổi, hứng thú học tập bộ môn được
nâng lên.

Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lối dạy học truyên thống theo lối truyên thụ một
chìêu, phát huy tính tích cực, tụ giác trong hoạt động học tập, nghiên cứu. Giúp người học
chú động sáng tạo trong tiếp cận tri thức và trình bày những tri thức đã tự lĩnh hội được. Sử
dụng TBDH hiệu quả, giúp GV truyền đạt tốt hơn những kiến thức khoa học mà trước đây
khó giải thích khi sử dụng PPDH truyền thống.
Sử dụng TBDH hiệu quả, GV sẽ giúp HS hình thành những tri thúc lí thuyết, kĩ năng,
kỉ sảo thục hành.
Để TBDH được sử dụng hiệu quả trong công tác đổi mới PPDH, có một số yêu cầu đặt
ra:
TBDH phải được trang bị theo phương châm “thiết thực, hiệu quả, chất lượng". Việc
sử dụng phải thường xuyên, liên tục, đúng mục đích, trong quá trình sử dụng phải giảm thiểu
mất mát, hư hỏng,... mới mang lại hiệu quả cao.
TBDH phải phù hợp với nội dung và phương pháp giáo dục, phải đảm bảo tính khoa
học, tính sư phạm, an toàn cho người sử dụng và phải phù hợp với đặc điểm tâm lí và khả
năng tư duy của HS. Tính khoa học là mức độ chuẩn xác trong việc phản ánh hiện thực. Tính
sư phạm là sự phù hợp với các yêu cầu về mặt sư phạm như độ rõ, kích thước, mầu sắc, dễ sử
dụng, phù hợp với tâm sinh lí HS,... tính kinh tế là giá thành tương xứng với hiệu quả đào
tạo.
Như vậy, TBDH có thể đơn giản hay phức tạp, nhưng qua sử dụng nó phải cho kết quả
khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt mĩ quan, sư phạm, an toàn và giá cả hợp lí, tương xứng
với hiệu quả mà nó mang lại và không nhất thiết phải là thiết bị đắt tiền. Việc trang bị và sử
dụng TBDH lại phụ thuộc nhiều vào công tác quản lí TBDH, nó góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập trong trường THCS.
Để đào tạo ra những con người toàn diện, thì nội dung chương trình dạy học phải đáp úng
các yêu cầu như: giúp HS lĩnh hội tri thúc lí thuyết, hình thành năng lực thực hành, tụ nghiên
cứu cho HS,... Muốn đạt được yêu cầu đó, thì một trong các biện pháp quản lí quan trọng là
tăng cường trang bị, bảo quản và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụngTBDH.
Một số loại hình thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở
Một số thiết bị dạy học dùng chung
Máy chiếu qua đầu (Overhead) - Hiện nay đã rất ít sử dụng

Công dụng: Máy chiếu qua đầu, hay còn gọi là máy chiếu phim bản trong (Ovahead
Projector) là thiết bị được sử dụng để phóng to và chiếu văn bản và hình ảnh tĩnh có trên
phim nhựa trong suốt lên màn hình phục vụ việc trình bày.
Máy chiếu đa năng:
Công dụng: Máy chiếu đa năng được sử dụng để phóng to và chiếu hình ảnh tĩnh và
động từ các nguồn khác nhau như băng hình, đĩa hình, máy chiếu vật thể và các sản phẩm
phần mềm từ máy tính lên màn hình phục vụ việc trình bầy.
Cách kết nối máy chiểu đa năng với các thiết bị TigheTihm ngoại vi
Là một phương tiện kĩ thuật dạy học, máy chiếu đa năng có thể kết nối với nhiều thiết bị
nghe nhìn ngoại vi như: máy tính (PC, Notebook/ Laptop); đầu băng video; đầu đĩa hình
VCD; máy chiếu vật thể; máy khuếch đại âm thanh,...
Bảo quản hiệu quả máy chiếu đa năng
+ Cần bảo quân nơi khô ráo. Nên có chế độ điều hoà không khí nơi cất giữ.
9


+ Tránh va đập. Vận chuyển phải đậy nắp, có túi hoặc hộp vận chuyển. Các bộ phận
quang học phải được lau bằng vải hoặc giấy đặc biệt, không dùng tay, hoặc các hóa chất lạ
lau rửa.
Một số loại hình thiết bị dạy học bộ môn
Tranh ảnh giáo khoa
Tranh ảnh giáo khoa là loại hình quen thuộc và vẫn được sử dụng trong các trường
THCS hiện nay ưu điểm nổi bật của loại hình này là: giá thành rẻ nhất trong các loại hình
TBDH; dễ vận chuyển, dễ bảo quản; dễ sử dụng.
Hình tĩnh sử dụng nhiều trong dạy học là: hình vẽ trên bảng, ảnh chụp, bưu ảnh, hình
minh hoạ trong sách, các loại tạp chí định kì, các catalô, tranh tường, áp phích, panò quảng
cáo. Hình tĩnh thường được sử dụng theo các tài liệu hướng dẫn sư phạm đặc biệt.
Thuận lợi: có thể chuyển ý nghĩa trừu tượng thành các dạng hiện thực, cho phép
chuyển quá trình dạy học sang mức độ cụ thể hơn.
Hạn chế. Một vài loại ảnh khỏ phỏng to lên cho cả lớp nhìn. Hình tĩnh là loại hình 2

chiều nên khi dùng phải chuẩn bị chỗ treo, chỗ cất và GV phải dừng một vài phút có thể ảnh
hưởng đến sự chú ý liên tục của HS.
Bản đồ giáo khoa
Bản đồ giáo khoa là sự biểu hiện thu nhỏ mặt trái đất lên mặt phẳng dựa trên cơ sở
toán học. Bằng ngôn ngữ bản đồ, phương tiện (đồ hoạ) phân ánh những dấu hiệu cơ bản nhất,
đặc trưng nhất phù hợp với trình độ phát triển tri óc của lứa tuổi HS và xét đến yêu cầu giáo
dục thẩm mĩ và vệ sinh học đường. Bản đồ giáo khoa có nhiều loại: bản đồ giáo khoa treo
tường; bản đồ trong sách giáo khoa; át lát giáo khoa; bản đồ câm (hay bản đồ trống). Bản đồ
giáo khoa treo tường là một loại của bản đồ giáo khoa, vì thế nó có chung nội dung, đặc
điểm, tính chất và ý nghĩa như các loại bản đồ giáo khoa khác; đồng thời nó cũng có những
điểm riêng.
Mô hình, mẫu vật dạy học
Mô hình giáo khoa, mẫu vật là loại hình TBDH mô phỏng theo hình dạng, cấu tạo,
hoạt động và bản chất của sự vật, hiện tượng nhằm phục vụ cho việc dạy và học.
Mô hình mẫu vật có hai loại: Mô tả các đối tượng trong không gian 3 chiều và trong
không gian 2 chiều:
Trong không gian ba chiều: Đó là các mẫu vật và các mô hình mô tả các vật thật như
mô hình cơ thể người, con quay gió,...
Trong không gian 2 chiều: Đó là các mô hình chỉ cần mô tả đối tượng như tranh vẽ.
Vật thật
Các thiết bị thí nghiêm, trang thiết bị của trường (dụng cụ, máy móc thiết bị) vật liệu,
vật mẫu, mẫu các chi tiết riêng biệt bộ sưu lập khoáng sản, sinh vật, bộ mẫu thực vật, mô
hình, ma két và các vật đúc khuôn.
Trong dạy học lí thuyết, vật thật chỉ được sử dụng khi không thể truyền đạt bằng các
loại phương tiện dạy học khác.
Không nên dùng các vật có kích thước quá nhỏ. Nhưng khi tiến hành thí nghiệm hoặc
trong quá trình dạy sản xuất có thể sử dụng bất kì loại vật thể nào không phụ thuộc khối
lượng và kích thước của chúng. Trong trường họp này chúng được coi là các phương tiện để
hình thành kĩ năng, kĩ sảo của HS.
Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm

Dụng cụ bao gồm nhiều loại: dụng cụ đo lường, dung cụ thí nghiệm, dụng cụ sản
xuất,... Dụng cụ hay học cụ là một loại hình thiết bị giáo dục đặc biệt được sản xuất và sử
10


dụng nhiều nhất trong hoạt động dạy và học. Dụng cụ dạy học chiếm tỉ lệ khá cao với các
môn khoa học tụ nhiên.
. Băng, đĩa ghi âm
Băng ghi âm là loại hình ghi lai các tín hiệu âm thanh trên băng từ tính và được phát
lại qua máy ghi âm. Do tiến bộ của CNTT nên ngày nay người ta đã có thể ghi âm trên đĩa
CD với chất lượng tốt . Âm thanh được phát lại qua đầu đĩa CD hoặc qua máy tính. Do đó
hiện nay trong các nhà trường có hai loại thiết bị giáo dục liên quan đến âm thanh là băng ghi
âm dùng cho máy Radio Cassete và đĩa CD dùng cho đầu đĩa CD và máy tính.
Băng hình và đĩa hình giáo khoa
Băng hình là băng từ tính ghi lại đồng thời các tín hiệu hình ảnh và âm thanh về các sự
vật, hiện tương ... bằng máy quay (Video Camera) và được phát lại bằng đầu máy video.
Băng hình còn được gọi là phim video.
Băng hình giáo khoa là băng hình mang chức năng của thiết bị giáo dục, nội dung
băng được biên soạn theo nội dung sách giáo khoa nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quá
trình dạy và học.
Các nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy học
Sử dụng TBDH phải đảm bảo theo nguyên tắc sau;
Sử dụng TBDH đúng mục đích
Sử dụng TBDH đúng lúc
Sử dụng TBDH đúng chỗ
Hoạt động 4: Tự làm một số đồ dùng dạy học theo môn học
Thiết bị dạy học tự làm là gì?
TBDH tự làm là loại TBDH do GV chế tạo mới hoặc cải tiến từ một TBDH đã có hoặc
qua sưu tầm tư liệu hiện vật mà có. TBDH tự làm có nguyên lí cấu tạo và cách sử dụng phù
hợp với ý tưởng thực hiện bài dạy của GV làm ra, do đó khi được sử dụng thường cho hiệu

quả cao và thiết thực. TBDH tự làm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc đổi mới phương
pháp giáo dục nhằm khắc phục phương pháp truyền thụ một chiều, tạo ra động lực khuyến
khích tư duy sáng tạo của đội ngũ GV và HS.
Trong điều kiện csvc chưa đảm bảo cho việc dạy và học, việc tự làm TBDH của GV
rất quan trọng và cần thiết. TBDH tự làm giúp GV chủ động hơn trong quá trình xây dựng
tiến trình cho bài học và quá trình tổ chức hoạt động học cho HS lên lớp. Từ đó có thể giúp
HS chiếm lĩnh được các tri thức của bài học một cách chủ động, biến quá trình dạy và học
của thầy trò là một quá trình gắn kết chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành. Trong trường hợp
TBDH tự làm được cung cấp bị hư hỏng hoặc không hoạt động tốt, GV có thể tự làm TBDH
để thay thế, vì thế dễ dàng hơn cho GV khi sử dụng, bảo quản và sửa chữa. Các TBDH tự
làm thường nhẹ, được làm từ những vật liệu dễ kiếm với chi phí đầu tư rất thấp tạo điều kiện
thuận lợi cho GV khi bảo quản, di chuyển, thay thế các vật dụng khi cần và sử dụng cho
nhiều năm.
Thiết bị dạy học tự làm cần đảm bảo các yêu cầu sau
Về chất lượng: TBDH tự làm phải đảm bảo cho HS tiếp thu được kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo; giúp cho GV tổ chức hoạt động dạy học một cách thuận lợi, để sau quá trình tìm tòi khám phá với các TBDH đó, HS có thể hiểu thấu đáo các nội dung kiến thức. Nội dung và
cấu tạo của các TBDH phải đảm bảo các đặc trưng của việc dạy lí thuyết và thực hành, phải
phù hợp với nhiệm vụ sư phạm, thúc đẩy khả năng tiếp thu năng động của HS. Các TBDH
hợp thành một bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức.
Về sự phù hợp với tiêu chuẩn tâm sinh lí của GV và HS: TBDH tự làm phải gây được
sự húng thú cho HS và thích ứng với quá trình tìm tòi nghiên cứu của thầy và trò; làm cho
11


HS nâng cao cảm nhận chân, thiện, mĩ; kích thích tình yêu nghề trong GV; đảm bảo các yêu
cầu về độ an toàn và không độc hại.
Về sự phù hợp vơí các tiêu chuẩn sư phạm: TBDH tự làm cần phải có màu sắc sáng
sủa, hài hoà, giống màu sắc của vật thật; có cấu tạo đơn giản, dễ điều khiển, chắc chắn, có
khối lựợng và kích thước phù hợp, có kết cấu thuận lợi cho việc vận chuyển, đảm bảo được
độ bền để có thể sử dụng cho nhiều năm.

Về tính kinh tế : TBDH tự làm cần phải có chi phí thấp, có tuổi thọ cao và mang lại
hiệu quả cao cho quá trình dạy và học.
Nói cách khác TBDH tự làm phải đảm bảo được 4 tiêuchí, đó là: tính khoa học; tính
sáng tạo thể hiện sự nghiên cứu tìm tòi, ý tưởng mới lạ trong khi làm và khai thác sử dụng;
tính hiệu quả có thể sử dụng nhiều bài với nhiều mục đích khác nhau; nguyên vật liệu dễ
kiếm, bền cơ học, sử dụng được lâu dài và tính thẩm mĩ phù hợp với tâm lí, lứa tuổi HS.
Tự làm thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở
Quá trình dạy học bao gồm 6 thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp,
TBDH, GV, HS. Các thành tổ này tương tác qua lại tạo thành một chỉnh thể trong môi trường
giáo dục của nhà trường (môi trường sư phạm tương tác) và môi trường kinh tế - xã hội của
cộng đồng.
ĐDDH nói chung và ĐDDH tự làm nói riêng chính là phương tiện có khả năng tối ưu
hóa quá trình dạy học. Trong đổi mói giáo dục hiện nay. Tụ làm ĐDDH có vai trò không thể
thiếu trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, cụ thể là:
Giúp HS lĩnh hội tốt nhất các biểu tượng, khái niệm, quy tắc, cũng như góp phần
hướng dẫn, đẩy mạnh hoạt động nhận thức của HS; giúp HS nhận thức sâu sắc bài học thông
qua quá trình HS quan sát sự vật, hiện tượng một cách trực quan, quá trình tụ làm, trải
nghiệm và quá trình làm thí nghiệm.
Kích thích hứng thú của HS: ĐDDH tự làm thường đơn giản và do GV hoặc HS làm
ra. Quá trình làm và sử dụng ĐDDH trong các bài học tạo ra động cơ học tập tốt hơn, giúp
HS tập trung chú ý cao và việc nắm kiến thức mới trở nên dễ dàng và sâu sắc hơn.
Phát triển kĩ năng thực hành ở HS:
Tự làm ĐDDH giúp GV và nhà trường tạo ra nhiều bộ ĐDDH cho HS thực hành,
chính các bộ ĐDDH này giúp các em tự thực hiện các thí nghiệm và rèn luyện kĩ năng thực
hành. Thông qua đó hình thành kĩ năng tốt hơn, có cơ hội khám phá môi trường xung quanh,
giúp HS nắm nội dung bài học sâu sắc, chủ động, tích cực và sáng tạo.
Phát triển trí tuệ của HS:
Qua tự làm ĐDDH và quá trình quan sát sự vật, hiện tượng một cách trực quan, quá
trình làm thí nghiệm ở bài học giúp HS tiếp thu kiến thức mới sâu sắc, bền vững. Ý thức ham
tìm hiểu cái mới, thích tò mò khoa học được nhen nhóm và tính chủ động, tích cực, sáng tạo

trong việc học tập được phát huy ở mỗi HS.
Giáo dục nhân cách HS:
Đó là tính cần cù, cẩn thận, tỉ mỉ, ý thức tổ chức kỉ luật, tính trung thực, thói quen làm
việc mang tính khoa học, yêu quý thành quả lao động mà sản phẩm là ĐDDH do GV hoặc
HS tự làm.
Hợp lí hóa quá trình hoạt động dạy học:
ĐDDH tự làm không những là công cụ, là phương tiện để HS tự xây dựng và chiếm
lĩnh kiến thức mới mà còn là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức, góp phần giúp GV tổ chức
điều khiển hoạt động nhận thức của HS một cách chủ động và đó là cơ sở để cuốn hút HS
vào các hoạt động tụ lập trên lớp, vào khả năng xây dựng hoạt động nhận thức của mình một
cách tích cực.
12


Những yêu cầu đặt ra đổi với ĐDDH tự làm:
Đảm bảo được các thông tin chú yếu về các hiện tượng, sự vật liên quan đến nội dung
bài học.
Làm tăng hứng thú nhận thức của HS.
Đảm bảo tính trực quan, tạo cho Hs khả năng tiếp cận nội dung bài học.
Chú ý tính khoa học, tính sư phạm, tính kỉ thuật, mĩ thuật và tính kinh tế.
Tạo điều kiện mở rộng và làm sâu sắc nội dung bài học.
Tạo điều kiện cho HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ sảo.
Đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn trong trường học.
Khi tự làm ĐDDH, cần chú ý những vấn đề sau:
Gắn với nội dung, chương trình sách giáo khoa.
Phù hợp với phương pháp và hình thức dạy học bộ môn.
Đúng mục đích, đứng lúc, đúng chỗ.
Một số ĐDDH tự làm ở trường THCS:
Sưu tầm mẫu vật.vật thực
Sưu tầm một số loại dụng cụ như chai lọ, ca côc, can nhựa, lon bia, vỏ hộp nước

ngọt,... .Sưu tầm tranh ảnh:
Tự làm mô hình: Dùng giấy, vải lụa, ni lông, dây thép, dây đồng,... tạo thành hoa lá,
con vật. Dùng gỗ mềm, nhựa, xốp,.... gọt thành các hình, ghép nối các mô hình...
Vẽ tranh, vẽ bản đồ, sơ đồ, tranh động
Vẽ tranh minh hoạ theo nội dung bài học hoặc phóng to tranh sách giáo khoa.
Tự làm tranh động: ĐDDH động có ưu thế thu hút cao sự chú ý của HS khi GV giảng
và đồng thời điều khiển cho nhân vật, sự vật xuất hiện và hoạt động đứng lúc, đứng chỗ
Ứng dụng công nghệ thông tin trong tự làm đồ dùng dạy học
Chúng ta đang sống trong thời đại mà CNTT phát triển hết sức mạnh mẽ. Việc sử dụng
thành quả CNTT được ứng dụng rộng rãi và hết sức đa dạng ở tất cả các lĩnh vực, các ngành
nghề của đất nước, mà trong đó có lĩnh vực giáo dục cũng cũng khai thác ở khá nhiều khía
cạnh.
Việc tự làm ĐDDH của GV và HS góp phần làm cho ĐDDH thêm đa dạng, phong
phú, phù hợp với đặc điểm của địa phương, phục vụ thiết thực, kịp thời với những yêu cầu
dạy học.

13


Modul 21: BẢO QUẢN, SỬA CHỮA, SÁNG TẠO THIẾT BỊ DẠY HỌC
(Thời gian: 12/2016+1/2017)
I. Các nội dung tự học trong mođul 21:
1. Giới thiệu tổng quan
Bảo quản TBDH là một việc làm cần thiết và quan trọng trong moi nhà trường. Nếu
không thục hiện tổt công tác bảo quản thì thiết bị sẽ dễ bị hư hỏng mất mát làm lãng phí tiền
của, công sức, làm ảnh hường đến chất lượng, hiệu quả sử dụng TBDH. Bảo quản TBDH phải
đuợc thực hiện theo đứng quy chế quản lí tài sản cửa Nhà nước, thục hiện chế độ kiểm kê,
kiểm tra hằng năm,... TBDH phải đuợc sắp đặt khoa học để tiện sử dụng và có các phuơng tiện
bảo quân như: tủ, giá, hòm, kệ,..., vật che phủ, phương tiện chống ẩm, chống mối mọt, dụng cụ
phòng Cháy, chữa cháy. Cần có hệ thống sổ sách quản lí việc trang bị TBDH theo từng học kì,

từng năm học; hệ thống sổ sách quản lí việc mượn, trả TBDH của GV để nâng cao ý thức và
tinh thần trách nhiệm. Khi mất mát, hỏng hóc TBDH phải có biện pháp xử lí thích hợp. TBDH
phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng, thực hiện việc bảo quản theo chế độ
phù hợp đối với từng loại TBDH. Quan tâm đến điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trường,... ảnh
hương đến việc bảo quản, chất lương cửa từng loại TBDH, đặc biệt là các loại TBDH có ứng
dụng CNTT&TT hiện đại và đất tiền như: máy chiếu đa năng, máy vi tính, bảng thông minh,...
Việc bảo quản cũng phải tuân theo hướng dẫn cửa nhà sản xuất TBDH (theo Catalogue) và
tuân thủ những quy trình chung về bảo quản. Các thiết bị thí nghiệm độc hại, gây ô nhiễm phải
được bố trí và xử lí theo tiêu chuẩn quy định để đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi
trường. Những TBDH đã hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng thì có thể tổ chức lập
biên bản thanh lí, tiêu hủy. Bố trí kinh phí để mua sắm vật tư, vật liệu bổ sung phụ tùng, linh
kiện, vật tư tiêu hao theo định kì bảo dưỡng, bảo quản.
Cùng với việc đầu tư mua sắm mới các loại TBDH, các trường THCS phải đặc biệt lưu ý
thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các TBDH hiện có, vừa không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH. Như vậy chứng ta sẽ đảm bảo tiết kiệm và sử dụng hiệu
quả đuợc nguồn kinh phí mua sắm TBDH. Phát động sâu rộng trong các trường THCS phong
trào GV tự chế tạo TBDH đơn giản, rẻ tiền, sử dụng hiệu quả trong quá trình dạy học tích cực.
2. Nhận biết các loại thiết bị
Hệ thống các môn học ở trường THCS, trừ 3 môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, các môn học còn
lại được gọi là các môn học khác, bao gồm: Toán học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Công nghệ,
Thể dục, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ (Tiếng nước ngoài), Mĩ thuật, Âm nhạc.
Hệ thống TBDH của các môn học từ lớp 6 đến lóp 9 được quy định trong các Danh mục
TBDH do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo các quyết định.
Hệ thổng TBDH tối thiểu của các bộ môn này, bao gồm các loại hình thiết bị cơ bản sau: mô
hình; tranh ảnh; bản đồ, luợc đồ; băng đĩa; dụng cụ; mẫu vật. Ngoài ra còn có hoá chất và vật
liệu tiêuhao, tuỳ vào nhu cầu sử dụng mà có kế hoạch mua sắm phù hợp. Đồng thời, ở các
trường còn có hệ thống các TBDH tự làm nên các loại hình thiết bị sẽ phong phú, đa dạng hơn.
3. Các loại hình thiết bị dạy học:
- TBDH ở trường trung học cơ sở = TBDH dùng chung TBDH bộ môn
- TBDH dùng chung (hay còn gọi là phương pháp kĩ thuật dạy học) là: máy tính,máy chiếu đa

năng, máy chiếu qua đầu, vô tuyến truyền hình, đầu Video, bảng
14


thông minh,...
- TBDH bộ môn bao gồm các loại hình chính như sau:
Tranh ảnh giáo khoa.
- Bản đồ, biểu bảng giáo khoa, bản đồ tư duy đuợc thiết kế bằng tay qua sử dụng giấy AO, A4,
bút màu.
- Mô hình, mẫu vật, vật thật để dạy học.
- Dụng cụ, hoá chất thí nghiệm.
- Phim đèn chiếu.
- Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu.
- Băng, đĩa ghi âm.
- Băng hình, đĩa hình.
- PMDH, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng.
- Giáo án dạy học tích cực điện tử.
- Website học tập.
- Phòng thí nghiệm ảo.
- Mô hình dạy học điện tử.
- Thư viện ảo/Thư viện điện tử.
- Bản đồ tư duy (BĐTD) được thiết kế bằng phần mềm Freemind, bản đồ điện tử.
4: Tăng cường thiết kế thiết bị dạy học tự làm
Thí nghiệm là phuơng tiện nhận thức, là nguồn tri thức và không thể thiếu tronghoạt
động nhận thức của HS. Thí nghiệm là phuơng tiện trực quan giúp HS dễhiểu hơn các hiện
tượng. Thí nghiệm đã làm cho các kiến thức gần gũi hơn vớithực tiến sản xuất và đời sống của
HS. Vì tác dụng nhiều mặt cửa thí nghiệm nhưvậy nên không thể học mà không có thí nghiệm.
Tình trạng thiếu dung cụ thínghiệm ở các truờng THCS đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
dạy học. Tìnhtrạng dạy chay, học chay khiến cho HS không hình dung đuợc các quá trình,
cácdiễn biến của các hiện tượng hay sự biểu hiện của các tính chất, khi đó không khílớp học

trởnên đơn điệu, HS thiếu hứng thú học tập và tất yếu dẫn đến hiệu quảgiờ học thấp.
5: Ứng dụng bản đồ tưduy trong dạy học ở trường trung học cơ sở
Tác dụng cùa bản đồ tư duy:
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động cửa bộ não, BĐTD sẽ giúp HS:
- Sáng tạo hơn.
- Tiết kiệm thời gian.
- Ghi nhớ tốt hơn.
- Nhìn thấy búc tranh tổng thể.
- Tổ chức và phân loại suy nghĩ.
- Lập kế hoạch và giám sát công việc.
- Tổ chức và lưu trữ các tài liệu một cách khoa học, dễ dàng tìm kiếm.
- Tổ chức và phát huy hiệu quả sự sáng tạo và đóng góp của từng thành viên khilàm việc theo
nhóm.
II. Quá trình học tập và rút ra kết quả:
Nội dung 1: Sự cần thiết phải bảo quản, sửa chữa và sáng tạo TBDH
Trong quá trình dạy học người dạy cần thiết phải sử dụng các thiết bị dạy học. Vì thiết bị dạy
học là cộng cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học tích cực nhằm
nâng cao hiệu quả trong dạy học. Thiết bị dạy học sẽ giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, phát
15


triển kỹ năng thực hành, kích thích hứng thú nhận thức của học sinh, phát triển trí tuệ, giáo dục
nhân cách học sinh..
Nội dung 2: Bảo quản các TBDH. Tổ chức cho học sinh thực hiện bảo quản thiết bị dạy
học
Thiết bị dạy học là rất cần thiết đối với việc dạy học. Vì vậy, vấn đề bảo quản và sử
dụng hợp lí thiết bị dạy học là điều đáng quan tâm. Bảo quản các thiết bị dạy học bằng cách
phân loại, sắp xếp và lau chùi phù hợp đối với từng loại thiết bị.Thường xuyên kiểm tra để
khắc phục những hư hỏng.
Nội dung 3: Sửa chữa hỏng hóc thông thường của các TBDH

Giáo viên cần nắm được thông tin về TBDH và biết cách sửa chữa các TBDH
Nội dung 4: Cải tiến và sáng tạo TBDH
Thiết bị dạy học tự làm (TBDHTL) là loại TBDH do giáo viên chế tạo mới hoặc cải tiến
từ một TBDH đã có hoặc qua sưu tầm tư liệu hiện vật mà có. TBDHTL có nguyên lí cấu tạo và
cách sử dụng phù hợp với ý tưởng thực hiện bài dạy của giáo viên làm ra, do đó khi được sử
dụng thường cho hiệu quả cao và thiết thực.

16


MODULE 22 : SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀN DẠY HỌC (PMDH)
(Thời gian : 2+3/2017)
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung.
Giúp giáo viên THPT sử dụng thành thạo một số phần mềm dạy học chung và phần
mềm dạy học theo môn học.
2. Mục tiêu cụ thể :
- Về kiến thức : Hiểu rõ vai trò của PMDH và căn cứ đánh giá hiệu quả PMDH, biết phân
loại phần mềm dạy học và xác định các tiêu chí lựa chọn PMDH phù hợp với yêu cầu môn
học.
- Về kỹ năng : Khai thác có hiệu quả một số PMDH chung và PMDH theo môn học.
- Về thái độ : Tích cực ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở trường TH.
II. NỘI DUNG
PMDH là phần mềm ứng dụng được dung trong quá trình dạy học với khối lượng
thong tin chọn lọc, phong phú và có chất lượng cao giúp việc học tập của HS diễn ra sinh
động, hấp dẫn, dễ tiếp thu và giáo viên có điều kiện dạy học phân hóa, cá thể hóa nhằm nâng
cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của mỗi học sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giảng dạy của giáo viên và việc tìm hiểu, tự học với nhu cầu, hứng thú, năng lực, sở thích của
từng học sinh. Do đó PMDH là phương tiện quan trọng góp phần thực hiện được những đổi
mới căn bản về nội dung và PPDH nhằm hình thành ở HS năng lực làm việc, học tập một

cách độc lập, thích ứng với xã hội hiện đại.
1. Nội dung 1 : Vai trò của phần mền dạy học.
a. Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái niệm phần mềm dạy học
Phần mềm là chương trình được lập trình và cài đặt vào máy tính để người dung điều
khiển phần cứng hoạt đọng nhằm khai thác các chức năng của máy tính và xử lý CSDL.
Trong lĩnh vực giáo dục, ngoài những phần mềm được cài đặt trong máy vi tính còn có
những phần mềm công cụ được giáo viên sử dụng, khai thác nhằm nâng cao hiệu quả quá
trình dạy học, gọi là PMDH như : phần mềm soạn thảo bài giảng điện tử, phần mềm thí
nghiệm, phần mềm toán học, phần mềm thi trắc nghiệm…
PMDH với khỏi lượng thông tin chọn lọc, phong phú và có chất lượng cao hơn hẳn
các loại phương tiện truyền thông khác (sách, báo, tranh ảnh, bản đồ, phlời đèn chiếu,...).
PMDH có thể được tra cứu, lựa chọn, sao chép, in ấn, thay đối tốc độ hiển thị một cách
nhanh chóng, dễ dàng theo ý muốn của người sử dụng, vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho
việc giảng dạy của GV và việc tìm hiểu, tự học phù hợp với nhu cầu, hứng thứ, năng lực, sở
thích của từng HS. Bên cạnh đó PMDH còn có khả năng thông báo kịp thời các thông tin
phản hồi, kết quả học tập, nguyên nhân sai lầm,... của HS một cách khách quan và trưng
thực. Do đó PMDH là phương tiện dạy học quan trọng tạo điều kiện thực hiện được những
đối mới căn bản về nội dung, PPDH nhằm hình thành ở HS năng lực làm việc, học tập một
cách độc lập, thích ứng với xã hội hiện đại
Một số PMDH biết hoặc đã sử dụng : Microsoft PowerPoint, Geometry sketchpad, ViOLET,
phần mềm Toán học Maple.
b. Hoạt động 2: Tìm hiểu những tác động của phần mềm đến quá trình dạy học.
- Tác động tới nội dung dạy học: Khác với dạy học truyền thống nội dung dạy học bao gồm
toàn bộ những tri thức trong sách giáo khoa, trong dạy học có sự hỗ trợ của PMDH, nội dung
dạy học bao gồm toàn bộ những tri thức đã được tinh giản, cô đọng, chủ yếu nhất của
chương trình, đồng thời nó còn bao gồm những tri thức có tính chất mở rộng, cung cấp thêm
các tài liệu phong phú, đa dạng, gọn nhẹ,... tuỳ theo các mức độ nhận thức khác nhau. Toàn
17



bộ nội dung môn học đuợc trực quan hóa dưới dạng văn bản, sơ đồ, mô hình, hình ảnh, âm
thanh... và được chia thành các đơn vị tri thức tương đối độc lập với nhau.
- Tác động tới PPDH: Các PPDH truyền thống (thuyết trình, vấn đáp...) khó thực hiện được
cá thể hóa quá trình dạy học, đồng thời việc kiểm tra, đánh giá khó thực hiện được thường
xuyên, liên tục đối với tất cả HS. PMDH tạo ra môi trường học tập mới - môi trường học tập
đa phương tiện có tác dụng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, tăng cường sự tương
tác giữa các thành tố của quá trình dạy học, đặc biệt là sự tương tác giữa thầy- trò, giữa người
học - máy. Đồng thời, PMDH có khả năng tạo ra sự phân hóa cao trong dạy học. với PMDH,
HS tự lựa chọn nội dung học tập, nhiệm vụ học tập theo tiến độ riêng của mình, phù hợp với
nhu cầu và khả năng của từng HS, qua đó hình thành cho HS khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Nhờ có sự hỗ trợ của PMDH, quá trình học tập của từng HS được kiểm soát chăt chẽ.
Với các phần mềm mở, GV có thể tự xây dụng, tự thiết kế những bài giảng, bài tập cho phù
hợp đối tượng HS, cho phù hợp năng lực chuyên môn của mình. Nhờ đó có thể chủ động cải
tiến hoặc đối mới PPDH một cách tích cực ở bất kì tình huống nào, nơi nào có máy tính điện
tử. Một FMDH, với nhiều công cụ trình diễn, có thể giúp thiết kế một bài giảng hoàn chỉnh
theo đúng ý đồ riêng của mỗi GV một cách rõ ràng với những hình ảnh sống động và màu
sắc theo ý muốn cho từng bài dạy. Nhở đó, GV có thể hạn chế toi đa thời gian ghi bảng, thay
vào đó là làm việc trực tiếp với HS. Với kỹ thuật đồ họa tiên tiến, chúng ta có thể mô phỏng
nhiều quá trình, hiện tương thực tế mà khó có thể đua ra cho HS thấy trong mỗi tiết học.
- Tác động tôi hình thức dạy học: Đối với quá trình dạy học truyền thống, GV sử dụng hình
thức dạy học đồng loạt là chủ yếu, đôi khi có kết hợp với các hình thức dạy học khác như
hình thức thảo luận nhóm, hình thức seminar, tham quan học tập... Việc sử dụng PMDH
trong tố chức hoạt động nhận thức cho HS làm cho các hình thức tố chức dạy học như trên có
những đối mới và việc kết hợp giữa các hình thức dạy học này nhuần nhuyến hơn. với
PMDH, hoạt động dạy và học không còn chỉ hạn chế ở trường- lớp, ở bài- bảng nữa, mà cho
phép GV có thể dạy học phân hóa theo đối tương, HS học theo nhu cầu và khả năng của
minh. PMDH giúp HS tự học tại trường hoặc tại nhà bằng hình thức trực tuyến để năng cao
trình độ nhận thức phù hợp với khả năng cá nhân.
- Tác động tới phương tiện dạy học: Việc sử dung PMDH sẽ tạo điều kiện để việc học tập
của HS được diễn ra sinh động, hấp dẫn, dễ tiếp thu, giúp cho GV có điều kiện dạy học phân

hóa, cá thể hóa nhằm năng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của mỗi HS.
- Tác động tới kiểm tra, đánh giá: Việc làm bài thi trắc nghiệm khách quan bằng PMDH sẽ
giúp HS tăng cường kỹ năng tự kiểm tra, đảm bảo tính khách quan, công bằng trong thi cử,
tránh được những ảnh hưởng khách quan (bị khiển trách, chê cười,...); GV có thể dễ dàng
thống kê các sai lầm, giúp HS tìm được những nguyên nhân và cách khắc phục. Cung cấp
thông tin phản hồi kịp thời để GV điều chỉnh phương pháp dạy và học.
- Tác động tới kĩ năng của HS: với PMDH, HS được hoạt động trong môi trường dạy học
mới, giàu thông tin làm tăng kỹ năng giao tiếp, khả năng hợp tác và năng lực áp dụng CNTT.
vì vậy, PMDH góp phần hình thành được kĩ năng học tập có hiệu quả cho HS. Do HS chiếm
lĩnh tri thức đã được cô đọng, tinh giản nên thời gian dành cho lĩnh hội lí thuyết giảm đi
nhiều, thời gian luyện tập được tăng lên. Như vậy HS được hoạt động nhiều hơn, rèn luyện
kỹ năng thực hành nhiều hơn và tư duy suy nghĩ nhiều hơn.
2. NỘI DUNG 2:Một số cách phân loại phần mềm dạy học.
a. Hoạt động 1: Tìm hiểu những căn cứ để phân loại phần mềm dạy học
- Căn cứ vào mã nguồn: Gồm có phần mềm mã nguồn mở (như phần mềm Moodle,
GeoGebra...) và phần mềm mã nguồn đóng (như phần mềm Microsoft PowerPoint,
Geometry sketchpad,...).
18


- Căn cứ vào tính kinh tế: Gồm có phần mềm miễn phí (như phần mềm Test Pro, Free
Mind,,...) và phần mềm thương mại (như phần mềm ViOLET, Lectora,...).
- Căn cứ vào nội dung: PMDH dùng chung (như phần mềm LectureMaker, Adobe
Presenter,...) và PMDH theo môn học (như phần mềm Toán học Maple, phần mềm tiếngAnh
English Study,...).
b. Hoạt động 2.
1/ Nêu các PMDH bộ môn bạn dạy của trường THPT nơi bạn công tác.
GeoGebra, Microsoft PowerPoint, Geometry sketchpad, ViOLET
2/ Làm rõ sự giống nhau, khác nhau giữa phần mềm mô phỏng và phần mềm mô hình hóa.
- Phần mềm mô phỏng

Trong dạy học; phần mềm mô phỏng tạo điều kiện cho HS nghiên cứu một cách gián
tiếp các hệ thỗng hoặc hiện tượng của thế giới thực. Những phần mềm mô phỏng được sử
dụng trong những trường hợp HS (hoặc GV) không thể tiến hành các thí nghiệm thực vì
nhiều lí do khác nhau. Khi thiết kế các phần mềm mô phỏng, các nhà lập trình tạo nên một hệ
thống các đối tượng hiện tượng, quá trình theo các lí thuyết đã được đề xuất bởi các nhà khỗa
học và đã được thực tế kiểm nghiệm mà các lí thuyết này' phân ánh bản chất của hiện tương,
quá trinh đuợc mô phỏng.
Trong các phần mềm mô phỏng, các mối quan hệ có tính quy luật của các đối tượng,
hiện tương, quá trình đuợc đưa vào như là một tập hợp các quy tắc, công thức, phương trình
mà các tham số của chúng có thể điều khiển đuợc. sử dung các phần mềm mô phỏng, HS chỉ
cần thực hiện một số thao tác hoặc đua ra một số câu lệnh nào đó và quan sát hiện tượng, quá
trình cần nghiên cứu trên màn hình của máy tính.
Thông thường, một phần mềm mô phỏng chỉ tập trung vào một hiện tượng hay quá
trình đơn lẻ cần nghiên cứu nhưng cũng có thể có những hệ phần mềm mô phỏng cho phép
nghiên cứu, quan sát một nhóm các hiện tượng, quá trình. Hiện nay ngày càng có nhiều các
hệ thông mô phỏng rất phong phú và đa dạng.
- Phần mềm mô hình hóa
Mô hình hóa các hiện tượng, quá trình là quá trình tương tự như quá trình mô phỏng.
Tuy nhiên, giữa hai loại phần mềm vẫn có điểm khác nhau cơ bản. Trong khi phần mềm mô
phỏng đuợc thiết kế sao cho muốn học chỉ có thể quan sát các hiện tượng, quá trình hoặc
thay đối một số tham số tham gia vào diễn biến của hiện tượng, quá trình mà không cần phải
biết về hệ thống các nguyên lí, quy luật, quy tắc ẩn giấu bên trong mã nguồn của phần mềm
thì ở phần mềm mô hình hóa, HS hầu như phải tự mình vận dụng những nguyên lý, quy luật,
quy tắc ấy theo một cách thức phù hợp để "tái tạo" lại hiện tượng, quá trình.
Nhiệm vụ của các nhà lập trình trong khi thiết kế các phần mềm hỗ trợ cho việc mô hình hóa
là tạo ra cho người sử dụng một bộ công cụ đơn giản, dễ sử dụng nhưng có tính chính xác
cao để người sử dụng có thể dùng nó mà tạo ra những mô hình cho các hệ thực cần nghiên
cứu. Bộ công cụ đó có thể được sử dụng dưới dạng các bộ soạn thảo và biên dịch chương
trình hoặc dưới dạng các bộ soạn thảo đồ họa.
3.NỘI DUNG 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng phần mềm dạy học.

a. Hoạt động 1: Tìm hiểu tiêu chí đánh giá và lựa chọn phần mềm dạy học
- Đánh giá về khía cạnh sư phạm
+ Nội dung phù hợp với chương trình môn học. Không có các kiến thức ngoài phạm vi
chương trình, đảm bảo được chuẩn kiến thức đã quy định. Các vấn đề đưa ra khớp với một
bộ sách giáo khoa đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Phần khối lượng kiến thức trong chương trình mà phần mềm đảm bảo hỗ trợ: Một mạch
kiến thức của một cấp học trở lên hoặc một môn học cho chọn một lớp; một chương; một bài
19


học hoặc vài bài học; một phần của bài học.
+ Tạo môi trường học tập cho học sinh: chủ động, tích cực, sáng tạo. HS có thể tác động lên
các đối tượng trên màn hình, sử dụng chuột và bàn phím để tạo ta một số sản phẩm (hình vẽ,
số, sơ đồ, …)
+ Có thể dùng cho các giai đoạn học tập khác nhau: hình thành kiến thức, củng cố rèn luyện
kỹ năng, vận dụng kiến thức và kiểm tra đánh giá.
+ Phần mềm đưa ra một môi trường thích hợp và ưu việt hơn các loại môi trường hoạt động
truyền thống khác.
+ Tạo môi trường hoạt động cho HS: chủ động, tích cực, sáng tạo.
+ Đảm bảo hỗ trợ tốt việc đánh giá và phát huy tự đánh giá của HS.
+ Hỗ trợ hoạt động sáng tạo của giáo viên và HS: GV và HS có thể có những bổ sung cụ thể
phù hợp với đối tượng HS của mình.
+ Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
+ Có hỗ trợ giúp đỡ học sinh trong khi giải quyết các vấn đề tri thức khi hoạt động. Luôn có
các thong tin phản hồi: Khen, động viên, cho lời nhận xét… Có đánh giá và hỗ trợ tự đánh
giá của học sinh.
+ Lưu giữ kết quả học tập của HS: cho phép lưu tên HS và kết quả học tập, thời gian và chủ
đề học của HS. có thể lưu giữ quá trình làm việc để nghiên cứu.
- Đánh giá về khía cạnh cộng nghệ phần mềm
+ Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt.

+ Giao diện của phần mềm là giao diện đồ họa, đảm bảo giao diện thân thiện (âm thanh, màu
sắc, kênh hình, kênh chữ,... trên màn hình).
+ Dễ cài đặt, dễ sử dụng, có thể dùng cả bàn phím và chuột
+ Có tài liệu hướng dẫn sử dung (trên giấy và trên máy).
+ Phần mềm có tính mở, khả năng tương thích, tương tác và chia sẻ thông tin với các phần
mềm khác, cho phép người sử dụng thay đổi, cập nhật nội dung để phù hợp với tình huống
cụ thể.
+ Gọn, chạy trên mạng và máy đơn lẻ, tương thích công nghệ Internet, có khả năng kết hợp
với các phương tiện dạy học khác như Video, Cassette, phim nhựa,...
+ Chạy đuợc trên các máy tính thế hệ khác nhau, trên các hệ điều hành thông dụng khác
nhau.
+ Đảm bảo tính an toàn về dữ liệu, khả năng bảo mật
+ Có thể phát triển và nhà sản xuất bảo hộ lâu dài. Dễ nâng cấp về sau.
b.Hoạt động 2: Đánh giá giờ giảng có ứng dụng công nghệ thông tin
1. Liệt kê các tiêu chí đánh giá và cách cho điểm giờ dạy của trường THPT nơi bạn công tác.
Trong các phiếu đánh giá giờ giảng hiện nay ở trường tôi có các tiêu chí như sau:
TT
Các yêu cầu
Điểm
số
1. Chính xác, khoa học (quan điểm, lập trường chính trị)
2. Đảm bảo tính hệ thống, đủ nội dung, làm rõ trọng tâm
3. Liên hệ với thực tế, có tính giáo dục
4. Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, tiết dạy
5. Kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt động dạy
và học
6. Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, TBDH phù hợp với nội dung của
kiểu bài
20



7.

Trình bày bảng hợp lí, chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ ràng, chuẩn mục, giáo án
hợp lí
8
Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lí
9. Tố chức và điều khiển HS học tập tích cực, chủ động, phù hợp, HS hứng thu
học tập...
10. Đa số HS hiểu bài, nắm vũng trọng tâm, biết vận dung kiến thức
Trong đó điểm tối đa của mỗi tiêu chí đánh giá là 2 điểm, có thể đánh giá đến điểm lẻ 0,5
điểm
2. Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của cách đánh giá giờ dạy của trường TH của bạn.
Có nhiều ý kiến khác nhau về đánh giá hiệu quả việc sử dụng phương tiện, TBDH nói
chung tiêu chí 6 và ứng dụng CNTT trong dạy học nói riêng, còn có tiết học sử dung bài
giảng điện tử rất hấp dẫn nhưng hiệu quả sư phạm không cao, HS chỉ theo dõi các hình ảnh
chiếu trên màn hình, chưa kết hợp ghi chép vở, và tất nhiên không có các hoạt động học tập
cá nhân, vì vậy cần có những đánh giá để định hướng cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học
trong nhà trường có hiệu quả
3. Đề xuất các tiêu chí đánh giá giờ dạy ở trường TH
- Đánh giá việc lựa chọn chủ đề để ứng dụng CNTT. Trong toàn bộ chương trình, không phải
bất cứ chủ đề nào cũng phải ứng dụng CNTT. Trong trường hợp chủ đề dạy học chỉ cần tới
các thiết bị truyền thông thì dứt khoát không sử dụng CNTT. Việc sử dụng CNTT sẽ không
chỉ tốn kém mà có khả năng làm giảm chất lượng tiết dạy học. Tiết học được lựa chọn phải
có tình huống dạy học trong đó việc ứng dụng CNTT đem lại hiệu quả hơn hẵn truyền thống.
- Đánh giáviệc lựa chọn PMDH: Khi đã xác định chủ đề cần ứng dụng CNTT&TT, sẽ có
nhiều PMDH có thể sử dụng phục vụ tiết dạy học này. GV cần căn cứ vào ưu, nhược điểm
của từng PMDH và đối chiếu với các yêu cầu của tiết học cụ thể mà quyết định lựa chọn
PMDH tốt nhất hiện có. Việc chọn PMDH chưa thích hợp cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng
dạy học. Mỗi PMDH yêu cầu kỹ năng sử dụng riêng, chúng có hệ thông giao diện, hệ thống

các menu và có thư viện dữ liệu tương ứng. GV cần nắm vững các thao tác sử dụng chính
PMDH này. Không những thế, GV cần hiểu rõ những tình huống sư phạm sử dụng PMDH
này.
- Đánh giá khả năng tổ chức hoạt động học tập của HS: Trong các tình huống dạy học có sử
dụng PMDH, GV phải có kỹ năng tổ chức hoạt động học tập cho HS: tổ chức học tập đồng
loạt, học tập theo nhóm hoặc học tập cá nhân một cách phù hợp. Biết sử dụng PMDH trong
việc đổi mới PPDH. Đặc biệt lưu ý đến các PPDH mới nhằm tích cực hóa hoạt động của HS.
PMDH được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng cường độ; trong trường hợp chỉ cần các
phương tiện dạy học re tiền hơn thì không lạm dụng CNTT.
- Đánh giá hiệu quả cuối cũng: Đây là tiêu chí đánh giá hết sửc quan trọng. Tiêu chí yêu cầu
phải xác định là hiệu quả của tiết dạy học. HS hứng thú học tập hơn, thực sự hoạt động tích
cực trong học tập. Kiến thức, kỹ năng đạt đuợc qua tiết dạy học có CNTT phải tốt hơn khi
chỉ dạy bằng các phương tiện truyền thống.
c. Hoạt động 3: Tìm hiểu những yêu cầu vẽ kĩ năng công nghệ thông tin đối với giáo
viên kiến thức CNTT cơ bản:
Muốn sử dụng được CNTT để phục vụ công việc của mình, trước hết người GV cần có
những kiến thức cơ bản về tin học, các kỹ năng sử dụng máy tính và một số thiết bị CNTT
thông dụng nhất, chẳng hạn, cần biết sơ bộ về cấu tạo máy tính, một số kiến thức ban đầu về
tin học như: khái niệm về hệ điều hành, tập tin, thư mục, đường dẫn, ổ đĩa,... GV cần có kỹ
năng sử dụng các lệnh của một hệ điều hành cụ thể (như hệ điều hành Wmdows chẳng hạn)
để điểu khiển máy tính phục vụ công việc của mình: các lệnh xem thư mục, tạo lập thư mục
21


mới, chép và xoá tệp, chép và xóa thư mục, lệnh duyệt đĩa, lệnh định dạng đĩa,... Các kỹ
năng sử dụng một vài phần mềm tiện ích trợ giúp xử lí đĩa và các thông tin trên đĩa, biết sử
dụng các chương trình chống virus để bảo vệ máy tính.
Máy tính sẽ thực sự là một người trợ giúp hoàn hảo nếu người GV biết sử dụng nó để
thực hiện một số công việc thường nhật như tính toán, thống kê số liệu, soạn thảo văn bản,
lập kế họach và kiểm soát kết quả thực hiện kế họach,... Muốn vậy, GV cần có kỹ năng sử

dụng các phần mềm cơ bản như: soạn thảo văn bản, phần mềm trình diễn FowerFoint, bảng
tính điện tử, phần mềm quản lí công việc... Trong thế giới hiện đại, Internet đã trở nên một
công cụ không thể thiếu trong hoạt động nghề nghiệp của người GV. Các kỹ năng sử dụng
Internet sẽ giúp người GV trong việc tìm kiếm thông tin, trong trao đổi với HS, đồng
nghiệp... Người GV cần am hiểu các quy định về đạo đức, luật pháp trong quá trình ứng
dụng CNTT nói chung như luật sở hữu trí tuệ, luật bản quyền....
- Kĩ năng diễn đạt ý tưởng bằng công cụ CNTT
Năng lực trình bày, diễn đạt tư tưởng là hết sửc quan trọng. Muốn giao tiếp với bạn bè, đồng
nghiệp, bạn cần biết cách diễn đạt dễ hiểu, hấp dẫn, biết trình bầy ý tưởng của mình một cách
rõ ràng và thuyết phục. Trong thời kì hiện đại, không những chỉ diễn đạt bằng lời, mà còn
phải trình bày, diến đạt ý tưởng bằng công cụ CNTT. Vì thế GV cần có các kỹ năng trình bày
ý tưởng dưới dạng một tài liệu điện tử - một tài liệu tích hợp các thành phần khác nhau: văn
bản, ảnh đồ họa, âm thanh, video...
- Kĩ năng tạo ra các sản phẩm tích hợp dạng Multimedia
Các tài liệu văn bản và các sản phẩm khác như đồ thị, hình ảnh, đoạn phim, âm thanh thường
được tích hợp trong một tài liệu. Các sản phẩm này thường là kết quả nghiên cứu trong quá
trình dạy học hoặc trong các sinh hoạt nhóm chuyên môn. Như vậy, ngoài khả năng tạo ra
văn bản, GV cần biết cách thu thập các dữ liệu cần thiết như các đoạn phim video, các đoạn
âm thanh, hình ảnh và tích hợp nó trong một sản phẩm trình diến.
- Kĩ năng sử dụng các PMDH trong chuyên môn.
PMDH tạo ra môi trường học tập mới cho HS, giúp HS khám phá, giải quyết vấn đề,
sáng tạo. có nhiều PMDH khác nhau được bán trên thị trường, người GV cần biết đuợc
PMDH nào là tốt, cần thiết cho môn học của mình, với từng PMDH, cần biết lựa chọn tình
huống sử dụng phần mềm để dạy học có hiệu quả. Hiện nay, nhiều PMDH bị lạm dụng quá
nhiều do GV chưa am hiểu về các yêu cầu sư phạm đối với việc ứng dụng CNTT trong dạy
học. Mặt khác, GV cần biết cách thức tổ chức hoạt động học tập cho HS trong môi trường
CNTT. GV từng môn học cũng cần có kỹ năng sử dụng CNTT trong các tình huống sư phạm
điển hình của môn học. chẳng hạn với môn Toán, do đặc thù riêng của mình có các tình
huống điển hình cần quan tâm như: sử dụng PMDH để dạy học định nghĩa toán, sử dụng
PMDH để dạy học định lí toán, sử dụng PMDH để dạy học giải toán... với các môn như Vật

lí và Hóa học, cần lưu ý đến tình huống sử dụng các phần mềm mô phỏng, sử dung các thí
nghiệm ảo trong dạy học...
GV cũng cần biết kết hợp tối ưu các TBDH truyền thống với CNTT trong dạy học, khả
năng sử dụng CNTT để đánh giá kết quả học tập của HS.
- Kỹ năng sử dụng các công cụ trợ giúp để tạo ra các sản phẩm PMDH.
Các PMDH du có chất lượng cao đến đâu cũng không thể thích ứng hết với mọi trường
hợp riêng lẻ của quá trình dạy học. Trong môi trường dạy học đa dạng, với các đối tượng HS
rất khác nhau, GV có thể tự tạo ra các PMDH của riêng mình. Hiện nay, có nhiều phần mềm
công cụ dành riêng cho GV nhằm hỗ trợ tạo ra các PMDH cá nhân (như phần mềm công cụ
Violet chẳng hạn). Các phần mềm công cụ này dễ sử dụng vì thế chỉ cần một vài ngày tự học
hoặc được hướng dẫn, GV có thể làm chủ được công cụ đó trong công tác chuyên môn. GV
22


cần có kỹ năng sử dụng một phần mềm công cụ nào đó và có khả năng tạo ra các PMDH cá
nhân phục vụ việc dạy học một số chương, bài thuộc bộ môn mình phụ trách.
- Kỹ năng ứng dụng CNTT khi giao tiếp trong chuyên môn dành cho GV. Người GV cần có
thói quen làm việc với đồng nghiệp thông qua các trang web. Nhiều chủ đề dạy học khó, các
PPDH mới có thể đuợc thảo luận trên diễn đàn điện tủ. GV cần biết cách tạo ra các tài liệu
trao đổi với nội dung, hình thức phù hợp trong đó có thể tích hợp các yếu tố văn bản, âm
thanh, hình ảnh... vào một sản phẩm thông tin đăng tải trên các diễn đàn dạy học. GV cần có
ý thức và cách thức làm việc với HS thông qua các hộp thư điện tử: ra bài tập về nhà, nhắc
nhở công việc, giải đáp các thắc mắc cá nhân...
Ngoài ra, GV cũng cần sử dụng đuợc Internet trong hoạt động giao tiếp với các đối tắc quan
trọng khác như phụ huynh HS, các nhà quản lí giáo dục và các lực lượng xã hội có liên quan
khác. Hiện nay đã có một số GV sử dụng trang web của trường hoặc tự tạo ra trang web
riêng để trao đổi với đồng nghiệp, với HS và phụ huynh. Bước đầu nên đặt ra các yêu cầu tối
thiểu về CNTT với GV, sau đó từng bước bổ sung, nâng cao yêu cầu.

23



Module 24: KỸ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
(thời gian: 4+5/2017)
MỤC TIÊU : Sau khi kết thúc việc học tập module này :
- Nắm đuợc các bước cơ bản để xây dựng đề kiểm tra; nắm được kĩ thuật kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh THCS
- Thực hiện được việc biên soạnđề kiểm tra cho môn học cụ thể.
- Sử dụng được các kĩ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học để đánh giá kết quả học tập của
học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học.
- Có thái độ tích cực trong việc bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng các kĩ thuật kiểm tra,
đánh giá phù hợp với đổi tượng và môn học cụ thể
Nội dung 1: CÁC KĨ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH
Họat động 1: Thiết lập các bước cụ thể để xâydựng một đề kiểm tra cho môn học
1. Một số hạn chế của việc xây dựng đề kiểm tra hiện nay.
Một số giáo viên chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của xây dựng đề kiểm tra.
Các bước ra đề kiểm tra không được chú ý đứng mức, đặc biệt là bước xây dựng ma
trận đề, đáp án, thang điểm thử giải đề trước khi cho học sinh thực hiện.
Kĩ thuật viết đề chưa chuẩn.
Soạn đề kiểm tra thiếu chiều sâu.
Đề kiểm tra ít chú ý đến tính sáng tạo, thể hiện sự phân hoá quá thấp, hoặc quá cao.
2. Các bước xây dựng đề kiểm tra
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra.
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học
xong một chú đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề
kiểm tra cần căn cứ vào mục đích, yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ vào chuẩn kiến
thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề
kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra.

Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
Đề kiểm tra tự luận;
Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lí các
hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả,
tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính sác hơn.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra .
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính
cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết,
thông hiểu và vận dụng
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % só điểm, số
lượng câu hỏi và tổng sổ điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần
đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến
thức, từng cấp độ nhận thức.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận.Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm
bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu
hỏi trắc nghiệm khách quan chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
24


Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đắp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm
bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác.
Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề
kiểm tra.
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót

hoặc thiếu chính sác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm
bảo tính khoa học và chính xác.
Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh
giá không, có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không, sổ điểm có thích hợp
không, thời gian dự kiến có phù hợp không .
Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương
trình và đối tượng học sinh.
Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
Hoạt động 2: Xác định các mục tiêu kiểm tra, đánh giá và thiết lập bảng ma trận.
1.Xác định yêu cầu cần đạt được của nội dung kiểm tra
Xác định theo các cẩp độ: biết, hiểu, áp dụng, giáo viên phải căn cứ vào hệ thống các
chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình của môn học để mô tả yêu cầu
cần đạt theo các cấp độ của tư duy.
Nhận biết. Là múc độ thấp nhất, chủ yếu là ghi nhớ và nhắc lại được những gì đã được
học trước đây. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ này thường bao gồm các động từ:
nhận biết được, nêu được, phát biểu được, viết được, liệt kê được,...
Hiểu biết : Bao gồm cả biết nhưng ở mức độ cao hơn, đòi hỏi biết được cả ý nghĩa của
tri thức, liên hệ chúng với những gì đã học, đã biết.
Hiểu được thể hiện ở ba dạng:
Thứ nhất là có thể truyền đạt lại thông tin thu nhận được bằng các thuật ngữ khác hay
bằng một hình thức khác của thông tin;
Thứ hai là khi đưa ra một thông tin, có thể nắm vững được ý tưởng chính có trong
thông tin đó, đồng thời hiểu được mối liên hệ bên trong giữa chúng,
Thứ ba là có khả năng đưa ra những kết luận bằng sự suy luận, khả năng tiên đoán,
Vận dụng: Được dựa trên sự thông hiểu, là mức độ cao hơn so với sự thông hiểu. Khi
áp dụng, cần phải cần có vào những hoàn cảnh hoặc những điều kiện cụ thể để lựa chọn, sử
dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết một vấn đề nào đỏ.
Các mục tiêuhọc tập cần được xác định thống nhất với nguyên tắc về dạy học, bời vì
chúng là cơ sở cho hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập. Chẳng hạn, mục tiêucó khuyến
khích cho cải tiến phương phápgiảng dạy và học tập không, hoặc giúp cho việc áp dụng

những điều đã học vào thực tiến như thế nào.
2. Xây dựng ma trận cho đề kiểm tra
Khi viết câu hỏi phải căn cứ vào bảng đặc trưng (còn gọi là bảng đặc tính, hay bảng
ma trận hai chiều).
Để thành lập bảng đặc trưng cần phải tiến hành phân tích nội dung của môn học, cần
liệt kê các mục tiêugiảng dạy cụ thể hay các năng lực cần được đo, Sau đó phải quyết định là
cần bao nhiêu câu hỏi cho mỗi mục tiêu. Số lượng câu hỏi tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng
của từng mục tiêu và các khía cạnh khác nhau cần đo lường,
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
25


×