Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học an khánh a huyện hoài đức thành phố hà nội theo tiếp cận kĩ năng sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.19 KB, 70 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
Bộ GD & ĐT
CBQL
ĐTB
ĐLC
GD
GDTH
GV
GVCN
HS

HĐGDTN
HĐTNST
KNS
PHHS
QL
QLGD
TNTP HCM
XHCN

TỪ/CỤM TỪ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ quản lí
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giáo dục
Giáo dục tiểu học
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh


Hoạt động
Hoạt động giáo dục trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Kĩ năng sống
Phụ huynh học sinh
Quản lí
Quản lí giáo dục
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
Xã hội chủ nghĩa

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Giáo dục Tiểu học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng
đầu tiên trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho người học, giữ một
vị trí quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí, đáp ứng yêu cầu phát
triển chất lượng nguồn nhân lực và kinh tế - xã hội của một quốc gia. Do đó,
chất lượng dạy học ở cấp Tiểu học là nền tảng cho chất lượng giảng dạy ở bậc
phổ thông và đại học. Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa
học kĩ thuật và cơng nghệ, địi hỏi GDTH phải có những bước tiến mạnh mẽ,
giúp học sinh (HS) phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên bậc trung học cơ sở.
Mục tiêu GDTH: “ Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở”. (Khoản 2, điều 27, Luật giáo dục – 2005) [2]
Chính vì thế, GDTH phải xác định rõ nội dung chương trình, thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục tích hợp trong các mơn học. Mỗi

nhà trường cần xác định q trình dạy học khơng những giúp người học lĩnh
hội các tri thức khoa học mà còn phải hình thành nhân cách tồn diện cho HS.
Đó là hệ thống những tri thức, kĩ năng kĩ xảo và thói quen hành vi được thể
hiện trong cuốc sống cộng đồng. Từ đó hình thành ở người học ý thức xã hội,
tâm lý, thể chất, cách ứng xử thông qua các mối quan hệ, các hoạt động vui
chơi, hoạt động xã hội giúp HS tự chủ, năng động, sáng tạo, tích cực hơn
trong các hoạt động của mình.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm (HĐGDTN) là một khâu của toàn bộ
quá trình giáo dục, nhằm phát triển tồn diện và hài hoà nhân cách cho HS
tiểu học. Hoạt động này sẽ góp phần củng cố và mở rộng tri thức, rèn luyện kĩ
năng sống, phát triển tình cảm, đạo đức của HS đồng thời hình thành ở HS kỹ
năng tự quản và tổ chức hoạt động.


Thực tiễn trong nhiều năm qua cho thấy ở các trường Tiểu học đã đạt
được mục tiêu và chất lượng giáo dục, tổ chức và quản lý tốt các HĐGDTN,
giáo dục kĩ năng sống (KNS) cho HS. Trường Tiểu học An Khánh A, Huyện
Hoài Đức, Thành phố Hà Nội trong thời gian qua cũng đã thực hiện tốt mục
tiêu GD tồn diện cho HS. Tuy nhiên, HĐGDTN cịn nhiều bất cập, chủ yếu
chỉ cung cấp tri thức và hình thành nhận thức, thái độ cho HS. Công tác quản lý
HĐGDTN và giáo dục KNS chưa đạt hiệu quả dẫn đến một bộ phận HS thờ ơ,
khơng tích cực, chủ động. Bên cạnh đó, HĐGDTN và GD KNS chưa có sự kết
nối với nhau vì thế chưa đạt hiệu quả cao trong q trình GD tồn diện.
Cơng tác quản lý HĐGDTN và giáo dục KNS là rất khó khăn, địi hỏi
sự phối hợp của nhiều lực lượng, có chỉ đạo, có tổ chức trong suốt quá trình
GD. Với mong muốn nghiên cứu thực trạng công tác HĐGDTN ở Trường
Tiểu học An Khánh A, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội theo tiếp cận KNS từ đó
có biện pháp thích hợp trong việc quản lý, do đó tơi chọn đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh ở Trường Tiểu học An Khánh
A Huyện Hoài Đức Thành phố Hà Nội theo tiếp cận kĩ năng sống”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý HĐGDTN và quản lý giáo dục KNS, đề xuất biện pháp quản lý
HĐGDTN cho học sinh ở Trường Tiểu học An Khánh A, Hoài Đức, Hà Nội
theo tiếp cận kĩ năng sống.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh theo tiếp cận kĩ năng sống
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh ở Trường Tiểu
học An Khánh A, Hoài Đức, Hà Nội theo tiếp cận kĩ năng sống


4. Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐGDTN cho học sinh ở Trường Tiểu học An Khánh A, Hoài
Đức, Hà Nội chưa thực sự được chú trọng và hiệu quả còn thấp; việc quản lý
của Hiệu trưởng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Do đó, nếu phân tích, đánh
giá đúng thực trạng HĐGDTN cho học sinh ở Trường Tiểu học An Khánh A,
Hồi Đức, Hà Nội thì sẽ xác lập được một hệ thống các biện pháp quản lý phù
hợp với thực tiễn và có tính khả thi, có thể nâng cao hiệu quả HĐGDTN theo
tiếp cận kĩ năng sống cho HS, góp phần thúc đẩy chất lượng giáo dục toàn
diện, phát triển những kĩ năng sống cần thiết cho HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý HĐGDTN, giáo dục KNS ở trường
Tiểu học.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐGDTN cho
học sinh ở Trường Tiểu học An Khánh A, Hoài Đức, Hà Nội theo tiếp cận kĩ
năng sống, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDTN cho học sinh ở
Trường Tiểu học An Khánh A, Hoài Đức, Hà Nội theo tiếp cận kĩ năng sống.
6. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng chung quản lý
HĐGDTN của Hiệu trưởng.
- Số lượng khách thể khảo sát: 2 cán bộ quản lý và 41 giáo viên tiểu học.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng các số liệu thống kê ở Trường
Tiểu học An Khánh A từ năm 2017 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu Luật giáo dục, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về định
hướng phát triển việc hoạt động giáo dục trải nghiệm, giáo dục kĩ năng sống ở
các Trường Tiểu học.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo về HĐGDTN,
giáo dục KNS ở các trường Tiểu học trong công tác quản lý.


- Tham khảo các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Thông qua phỏng vấn trực tiếp, phiếu trưng cầu
ý kiến, tìm hiểu nguyện vọng của giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh, cha mẹ
học sinh để thu thập thông tin về hiện trạng HĐGDTN, giáo dục KNS trong
công tác quản lý tại Trường Tiểu học An Khánh A, Hoài Đức, Hà Nội.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm về quản lý HĐGDTN theo tiếp cận KNS ở trường Tiểu học.
- Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh khi tổ chức hoặc tham gia
các HĐGDTN.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống:
7.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lý các số liệu.
8. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDTN cho học sinh Tiểu học

theo tiếp cận kĩ năng sống
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDTN ở Trường Tiểu học An Khánh
A, Hoài Đức, Hà Nội theo tiếp cận kĩ năng sống
Kết luận và khuyến nghị


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẢI
NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO TIẾP CẬN KĨ NĂNG
SỐNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trong nước
Để đáp ứng yêu cầu cải cách GD, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
làm rõ khái niệm “hoạt động ngồi giờ lên lớp” và xác định các hình thức tổ
chức có chất lượng trong nhà trường. Có thể kể đến như:
Trước tiên phải nói đến Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969) và tư
tưởng của Người về giáo dục. Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà, Bác đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài
đức là: “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội”. Trong “Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách
nhi đồng toàn quốc”, Hồ Chủ tịch viết: “Trong lúc học cũng cần làm cho
chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong
trường, trong xã hội chúng đều vui học.”
[12,tr 101]. Bác yêu cầu: "Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui vẻ, chớ gò
ép thiếu nhi vào khuôn khổ của người lớn". Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại
cho sự nghiệp giáo dục nước nhà một kho tàng lý luận dạy học và quản lý dạy
học có giá trị, góp phần vào việc xây dựng hệ thống lí luận dạy học hiện đại.
Sách “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Nguyễn Dục Quang (Chủ
biên), Ngơ Quang Quế (giáo trình dựng cho các trường Cao đẳng sư phạm)

đã đề cập đến những nội dung cơ bản xung quanh những vấn đề của hoạt
động giáo dục trải nghiệm cung cấp cho giáo sinh làm cơ sở cho công tác thực
tập sư phạm và công tác chủ nhiệm lớp sau này.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được quy định tại điều 27 - Luật


Giáo dục 2005 như sau: "Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp HS phát
triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn
bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc" [2]. Trong đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã
đề cập: HĐTNST nhằm góp phần tạo lên và phát triển cho HS những phẩm
chất và năng lực chung, nhất là trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng, với
đất nước, với nhân loại và với mơi trường tự nhiên; tính tự tin, tự lập, tự chủ;
các năng lực hợp tác, sáng tạo, giao tiếp và tự quản lý bản thân. HĐTNST sẽ là
môi trường để giúp HS trải nghiệm tất cả những gì được học từ các môn học,
chủ đề hay lĩnh vực, giúp vận dụng kiến thức có được từ nhà trường vào thực
tiễn cuộc sống và cũng thơng qua đó, những năng lực gắn với cuộc sống được
hình thành. Nói cách khác là đào tạo một lớp người mới tinh thông về nghề
nghiệp, có khả năng thích ứng cao với những biến động của cuộc sống [4].
Điều lệ trường tiểu học ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2010, nội dung
điều 29 qui định về hoạt động giáo dục như sau:
- Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng
lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu phù hợp đặc điểm tâm lí,
sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc
dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong Chương trình giáo dục phổ
thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá,
hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hố; hoạt
động bảo vệ mơi trường; lao động cơng ích và các hoạt động xã hội khác. [1]
Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, đổi mới phương
pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng HĐ giáo dục ngoài giờ lên lớp do


nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện khoa học GD thực hiện như: Đặng Thuý
Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỳ,...
Một số nghiên cứu lí luận nhằm xây dựng cơ sở lí luận về HĐGDNGLL
của một số tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Tấn,...
Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã gợi ý các hình thức tổ chức HĐTNST có thể
tổ chức được nhiều nhất, hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục
trong bài Hình thức tở chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phở thơng [8]. Ngồi ra cịn có những nghiên cứu khác như: Thiết kế
HĐTNST gắn với dạy học phát triển năng lực cho HS tác giả Đặng Văn Nghĩa
[16], Chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực: vấn đề dạy học và
tổ chức dạy học tác giả Trần Ngọc Giao, Đặng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị
Mai Phương [24]...
Như vậy, đã có khơng ít các luận văn nghiên cứu về hoạt động giáo dục
trải nghiệm nhưng về hoạt động quản lý của Hiệu trưởng đối với các hoạt
động giáo dục trải nghiệm ở trường Tiểu học thì chưa được đề cập có hệ
thống, cũng như chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này tại trường
Tiểu học An Khánh A, Hoài Đức, Hà Nội.
1.1.2. Nước ngoài
Hoạt động giáo dục trải nghiệm là một phần trong chương trình giáo
dục ở hầu hết các nước trên thế giới. Nó được chú trọng và được nghiên cứu
để trở thành một cơng cụ hữu ích giúp học sinh học tập đạt kết quả cao hơn và
phát triển tồn diện hơn về nhân cách.
Trong q trình phát triển của khoa học GD, hoạt động dạy học được

nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời J.A.Cơmenxki (1592 – 1670) tới nay,
nhưng HĐGDTN dường như chưa được sự quan tâm của các nhà khoa học.
Tuy nhiên, trong lịch sử cũng có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
Rabơle (1494 – 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo Pháp và tư tưởng GD thời kì văn hố Phục hưng. Ơng viết: “Trí
dục, đạo đức, thể chất và thẩm mỹ đã có sáng kiến tở chức các hình thức giáo


dục như ngoài việc học ở lớp và ở nhà, cịn có các b̉i tham quan các xưởng
thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ sĩ đặc biệt là mỗi tháng
một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày.”[19,tr 39-40]
Đến thế kỉ XX, A.S.Macarenkô (1888-1939) – nhà sư phạm nổi tiếng
Nga vào thập niên 20, 30 đã nói về tầm quan trọng của cơng tác giáo dục trải
nghiệm: Tơi kiên trì nói rằng các vấn đề GD, phương pháp GD không thể hạn
chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình GD chỉ
thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất nước
chúng ta... Nghĩa là trong bất kì hồn cảnh nào cũng không được quan niệm
rằng công tác GD chỉ được tiến hành trên lớp, công tác giáo dục chỉ đạo tồn
bộ cuộc sống của trẻ. [17,tr 63]
Trong thực tiễn cơng tác của mình, A.S.Macarenko đã tổ chức các hoạt
động ngoại khoá, câu lạc bộ HS ở trại M. Goorki và công xã F.E. Dzerjinski:
“Tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa
học tự nhiên, tổ vật lí - hố học, thể thao,... Việc phân phối các em vào các tổ
ngoại khoá, câu lạc bộ được tổ chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em
có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các tổ phải có kỉ luật trong quá
trình hoạt động.” [18,tr 173-174]
Với hai nhà triết học nổi tiếng Các Mác (1818 - 1883) và F.Anghen
(1820 - 1895) – Người sáng lập ra Học thuyết cách mạng xã hội chủ nghĩa
và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại, đã xác định mục đích của nền giáo dục
XHCN là tạo ra "con người phát triển toàn diện", muốn vậy phải theo

"phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất". Đây cũng chính là
phương thức giáo dục hiện đại mà V.I. Lênin (1870 - 1924) coi là một trong
những nguyên tắc của giáo dục XHCN. Trong bài phát biểu "Nhiệm vụ của
Đoàn thanh niên"(1920) [15,tr.38], Lênin chỉ rõ: "Chỉ có thể trở thành người
cộng sản khi biết lao động và hoạt động xã hội cùng với cơng nhân và nơng
dân". Cịn N.K.Cơrupxkaia (1869 - 1939) – Nhà giáo dục Xơ Viết vĩ đại đã
phân tích rất sâu sắc ý nghĩa của hoạt động lao động, hoạt động chính trị xã


hội. Bà đánh giá cao vai trò hoạt động của Đoàn thanh niên, của Đội thiếu
niên, qua các hoạt động ngoài trường, ngoài lớp. Bà cho rằng: "Qua hoạt động
thực tiễn thế hệ trẻ được tự giáo dục, qua đó mà hình thành và phát triển nhân
cách của người lao động mai sau".
Đặc biệt trong cuốn sách “Effective Educational Management” (Quản lí
giáo dục có hiệu quả), tác giả Van Der Westhtuizen đã nêu một số vấn đề:
khái niệm, mục đích, phân loại các hoạt động của HS làm 7 lĩnh vực, các
nhiệm vụ quản lí hoạt động của HS, vai trò của GV và những người lớn khác
trong việc tổ chức hoạt động của HS.
1.2. Hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo tiếp
cận kĩ năng sống
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Hoạt động
Theo từ điển Triết học: “Hoạt động là một phương thức đặc thù của
con người quan hệ với thế giới, một quá trình qua đó con người tái sản xuất
và cải tạo một cách sáng tạo thế giới tự nhiên, do đó làm cho bản thân mình
trở thành chủ thể hoạt động và làm cho những hiện tượng của tự nhiên mà
con người nắm được trở thành khách thể của hoạt động của mình.”[23,tr
256]
Dưới góc độ tâm lí học, xuất phát từ quan điểm cho rằng cuộc sống của
con người là chuỗi những hoạt động, giao tiếp kế tiếp nhau, đan xen vào nhau,

hoạt động được hiểu là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
“Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người
(chủ thể).”[22,tr 55]
1.2.1.2. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng GD trong
và ngoài nhà trường.
Hoạt động giáo dục là q trình phát huy tính tích cực, chủ động, sáng


tạo của HS và tập thể học sinh khi tham gia vào hoạt động học tập và GD
trong và ngoài nhà trường. Quá trình tổ chức này được đặt trong mối quan hệ
thuận lợi hài hoà giữa cá nhân với môi trường tự nhiên và xã hội, giữa cá
nhân và tập thể, giữa GV và HS với các lực lượng xã hội khác trong mối quan
hệ biện chứng giữa quá trình tác động có mục đích của nhà GD với sự hoạt
động tự GD của HS.[25]
1.2.1.3. Hoạt động giáo dục trải nghiệm
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về HĐGDTN và nhìn chung các khái
niệm đều có điểm tương đồng nhau:
Tác giả Đặng Vũ Hoạt có đưa ra khái niệm như sau:“HĐGDNGLL
(hoạt động giáo dục trải nghiệm) là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt
động thực tiễn của học sinh về khoa học-kĩ thuật, lao động cơng ích, hoạt
động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí, v..v. để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách
(đạo đức, năng lực, sở trường…)”[11,tr 7]
“Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt động giáo dục
nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng, ý chí
tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của con người trong
xã hội hiện đại”. (Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phở thơng năm 2015)

Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng: HĐGDTN là một hoạt động
cơ bản được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của
nhà trường nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục
tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
1.2.1.4. Kĩ năng sống
Có nhiều quan niệm về KNS và mỗi quan niệm lại được diễn đạt theo
những cách khác nhau.


Có quan niệm coi KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày (Tổ chức văn hóa, khoa học
và giáo dục của Liên hiệp quốc viết tắt là UNESCO)
Có quan niệm coi KNS là những kĩ năng thiết thực mà con người cần
để có cuộc sống an tồn và khoẻ mạnh. Tổ chức y tế thế giới ( viết tắt là
WHO) coi KNS là những kĩ năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng về
giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hằng ngày để tương tác một
cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề,
những tình huống của cuộc sống hàng ngày [3].
Có thể thấy: quan niệm về KNS của UNESCO có nội hàm rộng hơn
quan niệm của WHO ( tổ chức y tế thế giới). Vì :
Thứ nhất là: những năng lực để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày sẽ bao gồm cả những kĩ năng cơ bản
như: kĩ năng đọc, viết, làm tính... cả những kĩ năng từ đơn giản như là những
kĩ năng của cuộc sống nói chung.Trong khi đó những kĩ năng mang tính tâm
lý xã hội và kĩ năng giao tiếp để giải quyết có hiệu quả những tình huống
trong cuộc sống... là những kĩ năng phức tạp hơn, đòi hỏi những điều kiện
tâm lý và sự tổng hợp các yếu tố kiến thức, thái độ và hành vi .
Thứ hai là: những kĩ năng tâm lí-xã hội thuộc phạm vi hẹp hơn trong số
những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống hàng ngày.
Tương đồng với quan niệm của tổ chức y tế thế giới, cịn có quan niệm

KNS là những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri thức, những
giá trị và những thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm
cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các u cầu và
thách thức của cuộc sống.
Kĩ năng sống là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình
phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con người có thể kiểm sốt/
quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống
hàng ngày.


Trong những định nghĩa khác về KNS có thể nhận thấy người có KNS
phải thể hiện ở những cách ứng xử tích cực. Ở định nghĩa này có thể nhận
thấy thêm rằng: xã hội hiện đại thay đởi nhanh chóng, địi hỏi con người
cũng có những thay đởi theo, người có KNS cần thay đởi một cách phù hợp
và mang tính tích cực.
Tuy cách diễn đạt về kĩ năng sống khác nhau cũng như nội hàm của
khái niệm cũng theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau, nhưng có thể thấy có sự
thống nhất hiểu kĩ năng sống thuộc về phạm trù năng lực ( hiểu kĩ năng theo
nghiã rộng), mà không phải là phạm trù thuộc kĩ thuật của hành động, hành vi
( hiểu kĩ năng theo nghiã hẹp). Kĩ năng theo nghĩa rộng là năng lực bao hàm
cả tri thức, thái độ và hành vi, hành động trong lĩnh vực đó.
- Nếu hiểu KNS là năng lực ( tổng hịa cả kiến thức, thái độ và hành vi)
theo nghĩa rộng thì KNS là khả năng áp dụng những hiểu biết và kĩ năng để
thực hiện/ giải quyết có hiệu quả các vấn đề cả trong những tình huống mới.
- Cịn hiểu KNS là khả năng tâm lí xã hội thì năng lực tâm lý xã hội đề
cập tới khả năng của con người biểu hiện những cách ứng xử đúng hoặc
chính xác khi tương tác với người khác hoặc trong các tình huống khác
nhau của mơi trường xung quanh dựa trên nền văn hóa nào đó [7,tr 10-11]
1.2.2. Tiếp cận kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
Giáo dục KNS là việc làm cần thiết tới quá trình hình thành nhân cách

cho HS khi tới tuổi trưởng thành. Giáo dục KNS chính là giáo dục đào tạo
cách làm người biết sống có chất lượng, do đó địi hỏi sự cần thiết và tham gia
của cả gia đình, nhà trường và xã hội.
Có rất nhiều cách giúp học sinh tiểu học tiếp cận kĩ năng sống:
Thứ nhất, thể hiện qua những nét mới của chương trình Tiểu học:
- Tập trung thực hiện giáo dục các kĩ năng cơ bản:
+ Tập trung vào các kĩ năng cơ bản: đọc, viết, tính tốn, nói, nghe.
+ Coi trọng đúng mức các KNS trong cộng đồng, thích ứng với những
đổi mới diễn ra hằng ngày trong xã hội hiện đại như: giao tiếp, thương lượng,


lãnh đạo, hợp tác, thích nghi với sự đưa dạng về văn hố
+ Hình thành các kĩ năng tư duy như sáng tạo, phê phán, giải quyết vấn
đề, ra quyết định, trí tưởng tượng…
- Tập trung đổi mới phương pháp giáo dục:
Thực hiện dạy học dựa vào các hoạt động học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS; góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học (tự
phát hiện và tự giải quyết các tình huống có vấn đề để chiếm lĩnh nội dung
mới theo sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên…Khuyến khích HS trao đổi ý
kiến, tìm các phương án khác nhau để giải quyết vấn đề của bài học. Ban soạn
thảo chương trình tiểu học đã đổi mới cách biên soạn sách giáo khoa, coi sách
giáo khoa là phương tiện để HS hoạt động học tập. Tăng cường các thiết bị
học tập để góp phần giúp HS gắn với thực hành: Tăng thời lượng luyện tập,
thực hành ở các môn từ 50% đến 70% tổng thời lượng dạy học.
Sau một thời gian thực nghiệm các đồn giám sát, khảo sát về chương
trình Tiểu học đã có những kết luận chung là:
Chương trình và sách giáo khoa đổi mới được cán bộ quản lý giáo dục
và giáo viên hoan nghênh vì định hướng thực hành rõ ràng, phát huy được
tính chủ động, tích cực của HS, phát triển trí lực của HS trên cơ sở đổi mới về
cơ bản phương pháp dạy học. Nói chung HS nắm được kiến thức tốt hơn và

được thực hành, vận dụng nhiều hơn. Tuy nhiên, trong báo cáo thực trạng dạy
và học qua 3 năm thực hiện chương trình, sách giáo khoa Tiểu học mới của
Vụ Tiểu học tháng 11/ 2005 có nhận xét" Học sinh miền núi, học sinh vùng xa
xôi hẻo lánh và học sinh dân tộc thiểu số cịn gặp nhiều khó khăn trong việc
tiếp cận chương trình mới với một bộ sách giáo khoa dùng chung trên phạm
vi tồn quốc"
Thứ hai, tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua một số mơn học có tiềm năng
a. Mơn đạo đức:
Với đặc thù của mình, nội dung môn đạo đức ở tiểu học đã chứa đựng
nhiều tri thức liên quan đến KNS. Thêm vào đó khi biên soạn tài liệu học tập


tác giả đã vận dụng phương pháp tiếp cận KNS. Hầu như tất cả các bài đạo
đức ở Tiểu học đều có tác dụng giáo dục KNS thơng qua nội dung của chính
mơn học hoặc qua các phương pháp (động não, đóng vai, thảo luận nhóm, trị
chơi, đề án, nghiên cứu các trường hợp điển hình…) dẫn dắt HS nắm được
các chuẩn mực và hành vi đạo đức. Vở bài tập đạo đức có các dạng bài tập
chính sau: Quan sát tranh và kể chuyện theo tranh; Nhận xét về hành vi của
các nhân vật trong tranh; Xử lý tình huống; Đóng vai; Chơi trị chơi; Liên hệ,
tự liên hệ; Múa hát, đọc thơ, kể chuyện, diễn kịch, tô màu tranh, vẽ tranh,…về
chủ đề bài học
Những kĩ năng sống cụ thể được giáo dục qua môn Đạo đức là:
- Kỹ năng giao tiếp:
+ Các em học được quy tắc giao tiếp chung như: chào hỏi, cám ơn, xin
lỗi, nói lời yêu cầu , đề nghị, bày tỏ sự cảm thông chia sẻ với người khác, khi
đến nhà người khác, tiếp khách đến nhà, …
+ Giao tiếp trong các tình huống đặc biệt (qua điện thoại, khi gặp
đám tang,…)
+ Giao tiếp với một số đối tượng gần gũi, quen thuộc với HS tiểu học
như thày, cô giáo, bạn bè, người thân trong gia đình, bạn có hồn cảnh đặc

biệt khó khăn, người nứơc ngồi...
- Kĩ năng tự nhận thức:
Tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân, nhận ra bản sắc của mình (ví dụ
bài đầu của lớp 1), biết được mặt mạnh của mình để phát huy, mặt yếu để
khắc phục (lớp 5)
- Kĩ năng ra quyết định được hình thành thơng qua việc GV đưa ra các
tình huống đạo đức để mở, yêu cầu HS phán đoán các cách giải quyết, đánh
giá kết quả của các cách giải quyết, so sánh các kết quả và quyết định lựa
chọn phương án tối ưu. Việc GV chốt lại phương thức đi đến quyết định cuối
cùng chính là đã đưa ra thơng điệp về quy trình các bước ra quyết định.
- Kĩ năng kiên định: được hình thành khi HS được đặt vào tình huống


cần kiên định bảo vệ các ý kiến mà các em cho là đúng, hay kiên định thực
hiện các hành động mà các em cho là tốt, hoặc kiên định từ chối không tham
gia vào các hành vi, việc làm mang tính tiêu cực.
- Kĩ năng đặt mục tiêu: HS được rèn luyện kỹ năng đặt mục tiêu thông
qua bài tập xây dựng kế hoạch hành động cho nhóm hoặc cá nhân khi được
giao nhiệm vụ (thường ở lớp 4 và 5) như:
+ Lập kế hoạch giúp đỡ các bạn HS nghèo trong lớp, trong trường.
+ Lập kế hoạch đền ơn, đáp nghĩa các gia đình thương binh, liệt sĩ ở
địa phương.
+ Điều tra tình hình sử dụng nước sạch ở gia đình hay trong cộng đồng
và lập kế hoạch bảo vệ nguồn nước.
Khi xây dựng kế hoạch các em phải xác định mục tiêu cần đạt được,
phân tích những thuận lợi đã có, những khó khăn có thể gặp phải, những biện
pháp cần thực hiện, ai có thể hỗ trợ, giúp đỡ, các mốc thời gian thực hiện,
hoàn thành…
b. Môn tự nhiên-xã hội ( lớp1-3) và môn khoa học ( lớp 4-5)
Sau môn Đạo đức, môn Tự nhiên và xã hội (ở lớp 1-3) và môn Khoa

học (ở lớp 4-5) có chú trọng nhiều đến giáo dục KNS. Mơn Tự nhiên và xã
hội và môn Khoa học là môn học được tích hợp với mơn sức khoẻ trong
chương trình tiểu học cũ. Môn giáo dục sức khoẻ trước đây đã được tích hợp
giáo dục KNS do dự án của UNICEF hỗ trợ về kinh phí và kĩ thuật, nên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho người làm chương trình những môn này kế thừa cách
tiếp cận giáo dục KNS vào các bài học.
Chương trình Mơn tự nhiên và xã hội ở lớp 1-3 bao gồm các chủ đề:
Con người và sức khoẻ; Xã hội; Tự nhiên. KNS được giáo dục chủ yếu qua
chủ đề "Con người và sức khoẻ" với các bài cụ thể như vệ sinh cá nhân, vệ
sinh mơi trường, phịng chữa bệnh, dinh dưỡng, an tồn ở nhà, ở trường và ở
nơi cơng cộng. Ngồi ra, KNS còn được giáo dục qua các bài về gia đình, nhà
trường và cộng đồng…giúp các em biết được vị trí của mình trong các mối


quan hệ xã hội và biết cách xử lý các mối quan hệ (từ góc độ xã hội học)
Chương trình môn khoa học ở lớp 4-5 bao gồm các chủ đề: con người và
sức khoẻ; vật chất- năng lượng; Thực vật- động vật. KNS được giáo dục chủ
yếu qua chủ đề "con người-sức khoẻ" với các bài cụ thể như: chống strees,
chống bị xâm hại… Phương pháp dạy các bài trong môn học cũng thường đặt
HS vào xử lý các tình huống, các bài tập gắn với cuộc sống của HS.
Bên cạnh đó, chủ trương đưa trẻ khuyết tật trong giáo dục hòa nhập đã
là thực hiện giáo dục KNS cho các em. Trong quá trình học, chương trình học
tập được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với khả năng của từng trẻ, không
quá chú trọng đến kiến thức mà là những kĩ năng sống để trẻ khuyết tật hòa
nhập với cộng đồng [7,tr 80-84].
Như vậy, GD KNS cho HS cần thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi và thực
hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường GD được tổ chức nhằm tạo
cơ hội cho HS áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống thực trong
cuộc sống.
1.2.3. Các thành tố của hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh

tiểu học theo tiếp cận kĩ năng sống
1.2.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh tiểu
học theo tiếp cận kĩ năng sống
- Củng cố, khắc sâu những kiến thức đã được học qua các môn học ở
trên lớp.
- Phát triển sự hiểu biết của học sinh trong các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội, từ đó làm phong phú thêm vốn tri thức của các em.
- Hình thành và phát triển ở HS các kỹ năng ban đầu, cơ bản cần thiết
phù hợp với sự phát triển chung của HS (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tham gia
các hoạt động tập thể, kĩ năng nhận thức,…)
- Góp phần hình thành và phát triển tính tích cực, tự giác cho HS trong
việc tham gia vào các hoạt động chính trị- xã hội. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng
cho HS thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội, thái độ có


trách nhiệm đối với công việc chung. [10]
1.2.3.2. Chủ đề hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh tiểu học
theo tiếp cận kĩ năng sống
Các chủ đề HĐGDTN bao gồm 9 chủ đề lớn theo từng tháng, từ tháng
9 năm trước đến tháng 5 năm sau của năm học, dựa trên văn bản hướng dẫn
của Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ GD&ĐT về tổ chức HĐGDTN ở Tiểu học [4].
Đây cũng là 9 chủ đề được thực hiện đồng tâm từ lớp 1 đến lớp 5. Mỗi chủ đề
có các hoạt động gợi ý giúp GV tham khảo, lựa chọn và vận dụng sáng tạo
trong quá trình tổ chức các HĐGDTN. Cụ thể như sau:
Tháng

Chủ đề

9


Truyền thống nhà trường

Các hoạt động gợi ý
- Tổ chức tập dượt đội hình chuẩn
bị
cho lễ khai giảng năm học mới.
- Học tập nội quy nhà trường.
- Ôn luyện các bài hát truyền thống
của nhà trường.
- Phát động phong trào thi đua học
tập tốt chào mừng ngày Phụ nữ Việt

10

Chăm ngoan, học giỏi

Nam 20/10.
- Triển khai các cơng trình măng
non
cấp Liên đội, cấp Quận.
- Phát động phong trào Áo ấm tặng
bạn, tham quan di tích lịch sử...
- Phát động phong trào thi đua chào

11

Tơn sư trọng đạo

mừng ngày Nhà giáo Việt Nam
20/11.

- Ra báo tường về ngày Nhà giáo
Việt Nam.
- Các hoạt động văn hóa- nghệ thuật
chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam...
- Phát động phong trào thi đua học


tập tốt, noi gương anh bộ đội cụ Hồ.
12

Uống nước nhớ nguồn

- Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp
trường.
- Tổ chức sinh hoạt chi đội chào
mừng ngày 22/12.
- Tìm hiểu những cái hay, cái đẹp
của phong tục tập quán quê hương:
Lao động mùa xuân, tết trồng cây,

1+2

Mừng Đảng, Mừng Xuân

ngày hội mùa xuân...
- Ca hát về mùa xuân quê hương, về
sự đổi mới của quê hương, về
Đảng,
về Bác Hồ.
- Tham quan các viện bảo tàng hoặc

các di tích lịch sử của quê hương.
- Phát động phong trào học tập tốt
chào mừng ngày 8/3, 26/3.

3

Tiến bước lên Đoàn

- Tổ chức thi tìm hiểu về tổ chức
Đội, Đồn( với HS khối 4, 5) qua
các
cuộc thi.
- Kết nạp Đội.
Tuyên truyền theo lời dạy của Lênin: Học, học nữa, học mãi.

4

Hồ bình và hữu nghị

- Tham gia các cuộc thi cấp Quận,
thành phố, trung ương.
- Tổ chức các hoạt động chào mừng
ngày thành lập Đội.
- Phát động thi đua cuối năm, lập

5

Kính yêu Bác Hồ

thành tích dâng lên Bác Hồ kính

yêu.
- Ca múa về Bác Hồ.
- Liên hoan Cháu ngoan Bác Hồ và


tổ chức ngày hội công nhận chuyên
hiệu rèn luyện đội viên.
- Chuẩn bị kế hoạch hoạt động hè.

1.2.3.3. Phương pháp và hình thức tở chức hoạt động giáo dục trải
nghiệm cho học sinh tiểu học theo tiếp cận kĩ năng sống
Phương pháp tổ chức HĐGDTN: Hoạt động trải nghiệm không chỉ là một
phương pháp tổ chức của các môn học mà cịn là một hoạt động GD thơng qua
sinh hoạt tập thể, các hoạt động xã hội, các loại hình câu lạc bộ khác nhau. Có
thể thấy, HĐGDTN được tổ chức dưới hai phương pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất, các hoạt động trải nghiệm phải gắn với chủ đề học tập: Để
thực hiện được các hoạt động trải nghiệm, nhà trường phải xác định rõ mục
tiêu của hoạt động để từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt
động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường và xã hội với tư
cách là chủ thể của hoạt động.
Thứ hai, phương pháp tổ chức phải dựa theo các mơ hình hoạt động trải
nghiệm: Một số lĩnh vực có thể lựa chọn để tổ chức hoạt động trải nghiệm: tổ
chức trò chơi, tham quan dã ngoại, tham gia trồng cây xanh, hoạt động nhân
đạo,... Kế hoạch tổ chức các hoạt động phải được đưa ra thảo luận, thống nhất
và tạo được sự đồng thuận của cha mẹ học sinh trước khi tổ chức cho học sinh
tham quan trải nghiệm. Kế hoạch tổ chức thực hiện phải nêu rõ mục đích, yêu
cầu, nội dung học tập trải nghiệm, học tập; thời gian, địa điểm cụ thể và thể
hiện rõ phương án, biện pháp đảm bảo an toàn cho cán bộ GV và HS.
Hình thức tổ chức HĐGDTN: Hoạt động trải nghiệm cho HS tiểu học
có thể thực hiện dưới nhiều hình thức phong phú và đa dạng giúp các em hình

thành và phát triển năng lực như: Năng lực tự phục vụ thông qua các hoạt
động: tổ chức trò chơi, tham gia dã ngoại, tổ chức sinh nhật,... Năng lực thông
qua các hoạt động: làm thiệp, làm quà tặng thầy cô, ông bà cha mẹ trong dịp


lễ tết, tổ chức các trò chơi dân gian, tham gia trồng và chăm sóc cây, vườn
rau,... Những hình thức tổ chức đó giúp HS được phát triển các kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng hợp tác,kĩ năng xây dựng kế hoạch hoạt động,... tạo điều kiện
cho HS tiếp thu và mở rộng ứng dụng thực tế, trải nghiệm được nhiều vấn đề
trong các hoạt động xã hội đồng thời gây hứng thú trong học tập.
1.2.3.4. Đánh giá hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh tiểu học
theo tiếp cận kĩ năng sống
Nội dung đánh giá HĐGDTN cho HS Tiểu học:
- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động
giáo dục và những trải nghiệm của bản thân học sinh trong cuộc sống xã hội.
Trong đó tập trung vào năng lực thực hiện nhiều hơn.
- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.
- Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay khơng một nội dung
đã được học.
1.2.3.5. Các điều kiện cơ sở vật chất tổ chức hoạt động giáo trải
nghiệm cho học sinh tiểu học theo tiếp cận kĩ năng sống
- Trang bị tủ sách hướng dẫn HĐGDTN cho GVCN, Tổng phụ trách và
Ban giám hiệu.
- Đối với học sinh: nên có những tài liệu tham khảo hoặc hướng dẫn các
tài liệu tham khảo để các em có thể tìm nghiên cứu trước khi tiến hành HĐ.
- Tận dụng tất cả các cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường, khai thác tiềm
năng cơ sở vật chất sẵn có của xã hội để tổ chức tốt hoạt động cho học sinh.
- Trang bị một số thiết bị tối thiểu để triển khai nội dung HĐGDTN
như: cờ, trống, tăng âm, micro, nhạc cụ, dụng cụ thể dục thể thao, tủ sách,

báo, phịng truyền thống...
- Làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh cơng tác tham mưu
với các
cấp chính quyền Ban, ngành, Sở và địa phương đầu tư thêm về cơ sở


vật chất trang
thiết bị trường học. Đặc biệt chú ý đối với trường dân tộc nội trú là một
trường đặc thù, để ngồi giờ học trên lớp các em có điều kiện vui chơi, giải
trí, sinh hoạt ngồi giờ chính khóa.
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh tiểu học
theo tiếp cận kĩ năng sống
1.3.1. Các khái niệm cơ bản
1.3.1.1. Quản lý
Theo tác giả F.W.Taylor (1856 – 1915), người sáng lập thuyết quản lí
khoa học cho rằng: “Quản lí là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm
và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất.” [9,tr 89]
Tác giả Henry Fayol (1845 – 1925), cha đẻ của thuyết quản lí hành
chính, đã viết: “Quản lí hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tở chức điều
khiển, phối hợp và kiểm tra.”[9,tr 103]
Theo tác giả Đặng Quốc bảo: “Hoạt động quản lý là hoạt động bao
gồm hai q trình là “quản” và “lý” tích hợp vào nhau, trong đó “quản” có
nghĩa là duy trì và ởn định hệ, “lý” có nghĩa là đởi mới hệ.” [5,tr 2]
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách
khái qt: Quản lí là một q trình tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lí tới khách thể quản lí trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.
1.3.1.2. Quản lí giáo dục
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm đa

cấp (bao hàm cả quản lí hệ GD quốc gia, quản lí các phân hệ của nó đặc biệt
là trường học): “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lí GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – GD thế hệ trẻ,


đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.” [20,tr 35]
Theo tác giả Trần Kiểm thì “QLGD được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác của chủ thể QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha
mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường.” [14]
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL,
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD, đạt tới kết quả mong muốn
một cách hiệu quả nhất.
QLGD có tính xã hội cao. Bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn
đề như xã hội, kinh tế, chính trị, văn hố, an ninh quốc phịng phục vụ cơng
tác GD.
1.3.1.3. Quản lí hoạt động giáo dục trải nghiệm
Quản lí HĐGDTN là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có khoa học
của hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tổ chức chỉ đạo HĐGDTN
theo những qui luật khách quan nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân
cách tồn diện.
Quản lí thực hiện chương trình HĐGDTN ở trường tiểu học là một
trong những nội dung quản lí cơ bản ở trường tiểu học.
1.3.2. Phân cấp quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh
tiểu học theo tiếp cận kĩ năng sống
Trường tiểu học do Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lý.

Các lớp tiểu học, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Điều lệ trường Tiểu học
do cấp có thẩm quyền thành lập quản lý.
Phịng giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối


với mọi loại hình trường, lớp tiểu học và các cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học trên địa bàn. (Điều 6 Văn bản hợp nhất
03/VBHN-BGDĐT năm 2014 hợp nhất Thông tư về Điều lệ Trường Tiểu học
do Bộ Giáo dục và Đào tạo)

1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh
tiểu học theo tiếp cận kĩ năng sống
1.3.3.1. Quản lý mục tiêu của hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học
sinh tiểu học theo tiếp cận kĩ năng sống
Quản lí mục tiêu HĐGDTN là việc xây dựng và tổ chức thực hiện mục
tiêu của các hoạt động này một cách đầy đủ, toàn diện, cân đối với cả ba yêu
cầu về kiến thức, kĩ năng và thái độ trên cơ sở quán triệt nguyên lí giáo dục,
đổi mới phương pháp và hình thức giáo dục, đảm bảo các yêu cầu GD tồn
diện, thiết thực và có trọng tâm, nâng cao chất lượng GD.
1.3.3.2. Quản lý chủ đề hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh
tiểu học theo tiếp cận kĩ năng sống
Để quản lí chủ đề và chương trình HĐGDTN, GV cần nắm bắt yêu cầu
GD của từng độ tuổi HS cụ thể trong chương trình GD, chỉ đạo đảm bảo để
chương trình được thực hiện đầy đủ,tồn diện, không cắt xén, đặc biệt là các
hoạt động giáo dục trải nghiệm và ngoại khoá. Xây dựng nội dung hoạt động
giàu tính thực tiễn, phong phú và sinh động.
1.3.3.3. Quản lý phương pháp và hình thức tở chức hoạt động giáo dục
trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo tiếp cận kĩ năng sống
Người GV cần nắm bắt và hiểu rõ các phương pháp và hình thức tổ

chức HĐGDTN để tổ chức các hoạt động này một cách phù hợp,linh hoạt và
sáng tạo. Hình thức tổ chức phải được quản lí chặt chẽ. Trong quản lí nội
dung, phương pháp và các hình thức tổ chức các hoạt động GD, hoạt động
ngoại khoá cần quán triệt các nguyên tắc GD: giáo dục gắn với lao động sản


xuất, gia đình – nhà trường– xã hội, giáo dục trong lao động, tập thể, thống
nhất ý thức và hành động, tơn trọng cá nhân HS, kết hợp vai trị hướng dẫn,
chỉ đạo của GV với vai trị tích cực, chủ động của HS, tính phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi...

1.3.3.4. Quản lý đánh giá hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh
tiểu học theo tiếp cận kĩ năng sống
Quản lí đánh giá HĐGDTN thơng qua việc kiểm tra số lượng hoạt động
được tổ chức trong toàn trường và ở từng lớp, đồng thời phải kiểm tra xem
chất lượng của việc tổ chức các hoạt động có gây hứng thú cho HS tham gia
các hoạt động hay không, ý nghĩa xã hội của các hoạt động được tổ chức, sự
tác động ảnh hưởng của các hoạt động đến HS như thế nào và những hạn chế
thiếu xót cần khắc phục.
Khi đánh giá, cần đánh giá về: Hồ sơ kế hoạch, giáo án bài soạn, dự
giờ, việc tổ chức hoạt động GD và hiệu quả của HĐGDTN thông qua thái độ,
nề nếp, phương pháp, đạo đức, kỉ luật tập thể, cá nhân và kĩ năng HĐGDTN
của GV và HS.
1.3.3.5. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất tổ chức hoạt động giáo
dục trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo tiếp cận kĩ năng sống
Trong việc tổ chức các HĐGDTN, cần khai thác có hiệu quả các
phương tiện của nhà trường cũng như các phương tiện của HS có thể mang
đến từ gia đình.
Các phương tiện được sử dụng trong các HĐGDTN có thể là phương
tiện nghe- nhìn, nhạc cụ, dàn âm thanh cho các hoạt động văn hoá văn

nghệ,dụng cụ thể dục thể thao. Cần khuyến khích các em tham gia vào việc
tạo ra các phương tiện hoạt động để tăng cường hiệu quả giáo dục.
Có kế hoạch xây dựng, tu bổ và mua sắm các điều kiện thiết yếu về cơ
sở vật chất cho HĐGDTN như: sân bãi, bảng tin, các dụng cụ thể dục thể


×