Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

ĐÀO tạo y KHOA LIÊN tục của BỆNH VIỆN BẠCH MAI năm 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BÙI NGỌC KHANH

ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC CỦA
BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2012 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BÙI NGỌC KHANH

ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC CỦA
BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2012 - 2016
Chuyên ngành : Y tế công cộng
Mã số

: 60720301


LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Anh
2. GS.TS. Phạm Duy Tường

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cám ơn: Ban Giám hiệu,
phòng Đào tạo sau đại học, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng
Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện Bạch Mai, Ban
Giám đốc và các anh, chị, các bạn đồng nghiệp tại Trung tâm Đào tạo và Chỉ
đạo tuyến đã tạo mọi điều kiện để tôi yên tâm học tập.
Với lòng biết ơn sâu sắc của mình, tôi xin cám ơn PGS.TS. Nguyễn
Quốc Anh và GS.TS. Phạm Duy Tường, những người thầy đã hết lòng quan
tâm, thông cảm và tận tình dạy bảo tôi về kiến thức chuyên môn cũng như
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô trong Hội đồng chấm luận văn
đã cho tôi những ý kiến quý báu để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên,
giúp đỡ và ủng hộ tôi để tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập
cũng như quá trình hoàn thành luận văn của mình.
Với những tình cảm đặc biệt nhất của mình, tôi xin dành tặng toàn thể
gia đình đã luôn động viên, ủng hộ và hết lòng vì tôi trong cuộc sống cũng
như trong học tập.
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2017

Người thực hiện

Bùi Ngọc Khanh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các kết quả, số liệu trong Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2017
Người thực hiện

Bùi Ngọc Khanh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATNB

: An toàn người bệnh

AUN

: ASEAN University Network

CACMS

: Ủy ban công nhận của trường Y tế Canada

CBYT


: Cán bộ y tế

CME/CPD

: Tiêu chuẩn quốc tế về đào tạo liên tục

ĐTLT

: Đào tạo liên tục

KCB

: Khám, chữa bệnh

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

LS

: Lâm sàng

NC

: Nghiên cứu

SĐH

: Sau đại học


TBYT

: Thiết bị y tế

TYT

: Trạm y tế

WFME

: Liên đoàn giáo dục y học thế giới

WHO

: Tổ chức y tế thế giới

YHCT

: Y học cổ truyền


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. Đào tạo liên tục......................................................................................3
1.1.1. Quan niệm về đào tạo liên tục.........................................................3
1.1.2. Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi.....................3
1.1.3. Thời gian đào tạo liên tục................................................................4

1.1.4. Tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng đào tạo y khoa liên tục............4
1.1.5. Hệ thống tổ chức cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế........................5
1.2.Vai trò của đào tạo liên tục......................................................................5
1.3. Đào tạo trong bệnh viện.........................................................................8
1.3.1. Các loại hình đào tạo trong bệnh viện.............................................8
1.3.2. Các văn bản hiện hành liên quan đến đào tạo trong bệnh viện.......8
1.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục.......................................................9
1.5. Quản lý chương trình và tài liệu đào tạo liên tục.................................10
1.5.1. Chương trình đào tạo liên tục........................................................10
1.5.2. Tài liệu đào tạo liên tục.................................................................12
1.6. Quản lý giảng viên trong đào tạo liên tục cán bộ y tế..........................12
1.6.1. Giảng viên.....................................................................................12
1.6.2. Đào tạo giảng viên........................................................................13
1.6.3. Nhiệm vụ của giảng viên...............................................................13
1.6.4. Quá trình quản lý giảng viên.........................................................14
1.7. Đánh giá chất lượng đào tạo.................................................................14
1.7.1. Khái niệm......................................................................................14
1.7.2. Đánh giá chất lượng đào tạo..........................................................17
1.8. Hoạt động đào tạo liên tục tại bênh viện Bạch Mai.............................22
1.8.1. Bệnh viện Bạch Mai và nhiệm vụ đào tạo liên tục........................22


1.8.2. Quản lý đào tạo tại bệnh viện Bạch Mai.......................................24
1.9. Tình hình đào tạo liên tục.....................................................................28
1.9.1. Trên thế giới..................................................................................28
1.9.2. Tại Việt Nam.................................................................................30
Chương 2........................................................................................................37
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................37
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................37
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................37

2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................38
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................38
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu............................................................38
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu................................................................38
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin........................................40
2.5.1. Công cụ thu thập thông tin............................................................40
2.5.2. Phương pháp thu thập thông tin....................................................41
2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu.......................................................41
2.7. Các sai số và cách khắc phục...............................................................41
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................42
Chương 3........................................................................................................43
KẾT QUẢ.......................................................................................................43
3.1. Mô tả thực trạng đào tạo y khoa liên tục của bệnh viện Bạch mai giai
đoạn 2012 – 2016..................................................................................43
3.2. Kết quả đào tạo liên tục và một số yếu tố liên quan.............................53
3.2.1 Xếp loại học tập của học viên........................................................53
Nhận xét:........................................................................................................58
Chương 4.......................................................................................................60
BÀN LUẬN....................................................................................................60


4.1. Mô tả thực trạng đào tạo y khoa liên tục của bệnh viện Bạch Mai giai
đoạn 2012 - 2016...................................................................................60
4.1.1. Về học viên....................................................................................60
4.1.2. Vê giảng viên................................................................................62
4.1.3. Chương trình đào tạo.....................................................................63
4.2. Kết quả đào tạo liên tục tại bệnh viện Bạch Mai và một số yếu tố liên
quan giai đoạn 2012-2016.....................................................................64
4.2.1. Kết quả học tập của học viên........................................................64
4.2.2. Kết quả đánh giá hoạt động đào tạo liên tục và một số yếu tố liên

quan qua nhận xét của học viên và giảng viên..............................65
KẾT LUẬN....................................................................................................66
KIẾN NGHỊ...................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................60


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Lĩnh vực đào tạo chính tại bệnh viện Bạch Mai........................24
Bảng 2.1. Mộ số biến số nghiên cứu.............................................................39
Bảng 3.1. Phân bố học viên theo giới tính và nhóm tuổi............................43
Bảng 3.2. Lĩnh vực công tác chuyên môn của học viên..............................44
Bảng 3.3. Lý do học viên tham dự khoá đào tạo tại bệnh viện Bạch Mai 44
Bảng 3.4. Thực trạng đào tạo y khoa liên tục của học viên.......................45
Bảng 3.5. Phân bố học viên đã được đào tạo liên tục.................................45
theo số năm công tác.....................................................................................45
Bảng 3.6. Những khó khăn của học viên trong công tác hàng ngày.........45
Bảng 3.7. Thời gian tổ chức các lớp đào tạo y khoa liên tục......................47
mà học viên mong muốn...............................................................................47
Bảng 3.8. Địa điểm tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà học viên mong
muốn...............................................................................................................47
Bảng 3.9. Phân bố giảng viên theo giới tính và nhóm tuổi........................47
Bảng 3.10. Độ tuổi trung bình của giảng viên theo giới tính.....................48
Bảng 3.11. Lĩnh vực công tác chuyên môn của giảng viên.........................49
Bảng 3.12. Các phương pháp giảng dạy mà giảng viên thường áp dụng. 50
Bảng 3.13. Mức độ tuân thủ theo các quy định hướng dẫn xây dựng
chương trình ĐTLT tại thông tư 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế................51
Bảng 3.14. Phương pháp lượng giá học tập mà giảng viên thường áp
dụng................................................................................................................52
Bảng 3.15. Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung/ kỹ thuật của các học
viên trước và sau đào tạo..............................................................................54

Bảng 3.16. Học viên nhận định mức độ áp dụng được những..................54
kiến thức/kỹ năng sau học............................................................................54
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa giới tính học viên và kết quả đánh giá về 56


7 nội dung thuộc hoạt động đào tạo liên tục...............................................56
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nhóm tuổi học viên và kết quả đánh giá về
.........................................................................................................................57
7 nội dung thuộc hoạt động đào tạo liên tục...............................................57
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa trình độ học viên và kết quả đánh giá về 7
nội dung thuộc hoạt động đào tạo liên tục..................................................57

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của giảng viên.............................................48
Biểu đồ 3.2. Xếp loại học tập cuối khoá của học viên.................................53
Biểu đồ 3.3. Đánh giá của học viên về toàn bộ hoạt động đào tạo liên tục
.........................................................................................................................55
Biểu đồ 3.4. Đánh giá của học viên về 07 nội dung thuộc hoạt động........55
đào tạo liên tục..............................................................................................55


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đào tạo liên tục (ĐTLT) trong ngành y tế là một hình thức bảo đảm duy
trì, cập nhật trình độ, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên y tế trong
các cơ sở y tế đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ y tế, bảo đảm chất lượng dịch
vụ y tế. Vai trò của đào tạo liên tục trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng
của hệ thống chăm sóc y tế ngày càng trở nên quan trọng
Trong thời gian vừa qua Chính phủ đã ban hành một số văn bản quy

phạm pháp luật quan trọng để đẩy mạnh công tác ĐTLT trong lĩnh vực y tế đó
là: Nhằm đa dạng hóa các hình thức đào tạo khác nhau để phát triển nguồn
nhân lực y tế cho tuyến cơ sở, Bộ Y tế ban hành văn bản số 1915/BYT-K2ĐT
ngày 8/4/2013 hướng dẫn các cơ sở đào tạo nhân lực y tế triển khai thực hiện
Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25/12/2012 của Bộ giáo dục và đào
tạo quy định liên thông trình độ cao đẳng, đại học.
Đặc biệt, ngày 9/8/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 22/2013/TTBYT, Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế, thay cho Thông tư số
07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2008.
Ngày 8/4/2014 Bộ Y tế đã ký Quyết định về việc ban hành Chiến lược
đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 .
Ngày 18/4/2014 Bộ Y tế đã ban hành công văn số 2034/BYT-K2ĐT về
việc tăng cường chất lượng công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế.
Hiện nay trên cả nước có nhiều cơ sở ĐTLT cho cán bộ y tế như tại
trong các trường đại học, tại các bệnh viện, tại các sở y tế và các đơn vị y tế
khác. Trong đó Bệnh viện Bạch Mai không chỉ là nơi khám chữa bệnh đầu
ngành của cả nước mà còn là một trong những cơ sở đào tạo y khoa tin cậy và
chất lượng.


2
Theo báo cáo tổng kết chung từ năm 2000 - 2013, bệnh viện Bạch Mai
đã tổ chức thành công 1.903 khóa ĐTLT cho 79.757 lượt cán bộ y tế về hơn
40 lĩnh vực chuyên môn tại 28 tỉnh/thành phía Bắc và một số tỉnh/thành miền
Trung và miền Nam. Tháng 02/2012, bệnh viện Bạch Mai chính thức được Bộ
Y tế cấp mã chứng nhận ĐTLT là B24. Như vậy, công tác ĐTLT của bệnh
viện Bạch Mai là nhiệm vụ lớn, có mức độ ảnh hưởng rộng
Cho đến nay, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu tổng thể về thực trạng và
nhu cầu ĐTLT cho các nhân viên y tế cũng như mức độ đáp ứng của các cơ sở
đào tạo nói chung và bệnh viện Bạch mai nói riêng.

Vì những lý do trên và để góp phần nâng cao chất lượng ĐTLT trong hệ
thống y tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đào tạo y khoa liên tục của
bệnh viện Bạch Mai năm 2012 - 2016” với mục tiêu:
1.

Mô tả thực trạng đào tạo y khoa liên tục của bệnh viện Bạch Mai từ
năm 2012 - 2016.

2.

Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả đào tạo y khoa liên tục
của bệnh viện Bạch Mai trong giai đoạn trên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đào tạo liên tục
1.1.1. Quan niệm về đào tạo liên tục
Hiện nay, Bộ y tế ban hành Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày
09/08/2013 của Bộ trưởng Bộ y tế về hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối
với cán bộ y tế, trong đó nêu rõ: Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn
hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ
thuộc lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận; đào tạo lại, đào tạo theo nhiệm vụ
chỉ đạo tuyến, đào tạo chuyển giao kỹ thuật và các khóa đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ khác của ngành y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục
quốc dân .
1.1.2. Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi
- Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ ngắn hạn trong và ngoài nước theo hình thức tập trung hoặc trực
tuyến (E-learning) được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian
tham gia đào tạo liên tục được tính theo thực tế chương trình đào tạo.
- Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về lĩnh vực
chuyên môn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức căn cứ vào chương
trình của hội thảo, hội nghị, tọa đàm: thời gian tham gia đào tạo được tính cho
người chủ trì hoặc có bài trình bày tối đa 8 tiết học và người tham dự tối đa 4
tiết học cho mỗi hội thảo/hội nghị/tọa đàm.
- Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận án, luận văn; viết bài
báo khoa học đã được công bố theo qui định: được tính tối đa 12 tiết học cho
người hướng dẫn luận án, chủ trì/thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ; 8


4
tiết học cho hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì/thư ký đề tài cấp cơ sở (tính tại
thời điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm thu đạt).
- Biên soạn giáo trình chuyên môn được tính tối đa không quá 8 tiết đối
với 1 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào thời điểm xuất bản);
cán bộ y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng dạy
liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế.
- Hình thức đào tạo liên tục qui định tại Khoản 1 Điều này phải có
chương trình và tài liệu đào tạo được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Các bác sĩ tìm thấy hoạt động đào tạo liên tục bằng nhiều cách khác
nhau: bài giảng, hội thảo, các lớp học, cuộc họp, video, internet. Các bác sĩ
cũng có thể tham gia đào tạo liên tục dựa trên đọc tạp chí khoa học (như
JAMA) hoặc sách .
1.1.3. Thời gian đào tạo liên tục
- Cán bộ y tế đã được cấp chứng chỉ hành nghề và đang hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết
học trong 2 năm liên tiếp.

- Cán bộ y tế không thuộc trường hợp qui định tại Khoản 1 Điều này có
nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học trong 5 năm liên tiếp,
trong đó mỗi năm tối thiểu 12 tiết học.
- Cán bộ y tế tham gia các hình thức đào tạo liên tục khác nhau được
cộng dồn để tính thời gian đào tạo liên tục.
1.1.4. Tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng đào tạo y khoa liên tục
Nâng cao sức khỏe cho mọi người là mục tiêu cơ bản của giáo dục y học.
Năm 1998, Liên đoàn giáo dục y học thế giới (WFME) với sự phối hợp của
WHO đã khởi xướng xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế trong giáo dục y học.
Bộ tiêu chuẩn quốc tế của WHO và WFME gồm có ba tập:
- Giáo dục y học cơ bản
- Giáo dục y học sau đại học
- Đào tạo liên tục/phát triển nghề nghiệp liên tục


5
Tiêu chuẩn quốc tế về đào tạo liên tục (CME/CPD) gồm 9 tiêu chuẩn với
36 tiêu chí:
Tiêu chuẩn 1. Nhiệm vụ và kết quả đầu ra, có 4 tiêu chí
Tiêu chuẩn 2. Các phương pháp học tập, có 6 tiêu chí
Tiêu chuẩn 3. Lập kế hoạch và dẫn chứng bằng tư liệu, có 2 tiêu chí
Tiêu chuẩn 4. Cá nhân người bác sĩ, có 4 tiêu chí
Tiêu chuẩn 5. Những người cung cấp CME/CPD, có 4 tiêu chí
Tiêu chuẩn 6. Ngữ cảnh học tập và nguồn lực, có 7 tiêu chí
Tiêu chuẩn 7. Đánh giá các phương pháp và năng lực, có 4 tiêu chí
Tiêu chuẩn 8. Tổ chức, có 4 tiêu chí
Tiêu chuẩn 9. Đổi mới liên tục, có 1 tiêu chí .
1.1.5. Hệ thống tổ chức cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế
Sơ đồ hệ thống tổ chức cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế .
BỘ Y TẾ (KHCN&ĐT)


CÁC TRƯỜNG
ĐH, CAO ĐẲNG,
TRUNG CẤP Y

BỆNH VIỆN,

SỞ Y TẾ (MÃ C)

VIỆN NC TW

Y TẾ CÁC BỘ,

(MÃ B)

NGÀNH

TẾ (MÃ A)

Các bệnh
viện ĐK,
chuyên
khoa tuyến
tỉnh

TT kiểm

Chi cục

TT Y tế dự


nghiệm

Dân số và

Đơn vị Y

phòng tỉnh

Dược

KHHGĐ

tế khác, …

phẩm

tỉnh

1.2.Vai trò của đào tạo liên tục


6
Để hành nghề một cách hiệu quả trong suốt cuộc đời, người cán bộ y tế
phải được cập nhật những thông tin mới nhất về kỹ năng lâm sàng, kiến thức
lý thuyết và tổ chức triển khai công việc, về đạo đức y học, giảng dạy, nghiên
cứu và quản lý. Công tác ĐTLT nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng của hệ
thống chăm sóc y tế ngày càng trở nên quan trọng, người thầy thuốc cần phải
học tập suốt đời. Vì vậy từ năm 1984, Liên đoàn giáo dục y học thế giới đã
triển khai rộng rãi chương trình hợp tác quốc tế nhằm thay đổi nhận thức về

giáo dục y học. Các mốc quan trọng của quá trình này bao gồm tuyên ngôn
Edinburgh năm 1988, nghị quyết của Đại hội đồng y học thế giới năm
1989, các khuyến nghị của Hội nghị thượng đỉnh về giáo dục y học thế giới
năm 1993 và nghị quyết của Đại hội đồng y học thế giới năm 1995 với chủ
đề: “Thay đổi nhận thức về giáo dục y học và thực hành y học vì sức khỏe
mọi người”.
Năm 1998 trong tuyên ngôn Edinburgh về thay đổi hệ thống giáo dục y
học có nhấn mạnh về công tác ĐTLT cán bộ y tế. Năm 1993, Hội nghị thượng
đỉnh giáo dục y học đưa ra khuyến nghị về ĐTLT và học tập suốt đời cho cán
bộ y tế. Trên cơ sở khuyến cáo của tuyên ngôn Edinburgh, các nước trên thế
giới đã đẩy mạnh các hoạt động nhằm thay đổi giáo dục y học nói chung và
ĐTLT nói riêng [6].
Theo Ronald M. Cervero và Julie K. Gaines (2014), từ những năm 1960
các chuyên gia y tế đã có những tiến hành thử nghiệm với một mô hình dựa
trên thực tế của ĐTLT. Những thập niên tiếp theo đã cho thấy sự mở rộng hơn
và đầu tư công phu hơn của mô hình ĐTLT và dẫn tới hàng trăm nghiên cứu
nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa ĐTLT và hiệu năng bác sĩ cũng như sức khỏe
bệnh nhân. Từ năm 1977 đến năm 2002 đã có 31 đánh giá có hệ thống về các
nghiên cứu của cá nhân về các thiết kế có hiệu quả của ĐTLT. Song song với
các nghiên cứu này, phong trào cải cách đào tạo liên tục có tăng nhanh hơn.
Các nghiên cứu từ 2003 đến nay đều có kết luận tương tự như các nghiên cứu


7
trước đó: ĐTLT có tác động tích cực về hoạt động của bác sĩ và kết quả sức
khỏe của bệnh nhân. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: ĐTLT dẫn đến cải
thiện hiệu quả làm việc của bác sĩ và kết quả sức khỏe bệnh nhân nếu nó
tương tác nhiều hơn, sử dụng nhiều phương pháp hơn, tập trung vào kết quả
mà các bác sĩ xem là quan trọng [7].
ĐTLT, phát triển chuyên môn liên tục hay học tập suốt đời có cùng ý

nghĩa tham chiếu đến một quá trình giáo dục và đào tạo, là hoạt động thiết
yếu chính cho một tổ chức để đi đến thành công. Có nhiều lý do tồn tại để chỉ
ra nhu cầu học tập suốt đời trong thế kỷ 21 như: sự tăng cường tiếp cận thông
tin, công nghệ thay đổi nhanh chóng, nâng cao tương tác toàn cầu, các yêu
cầu về mặt kỹ năng [8].
Thực tế tại Việt Nam, từ những năm 1960, Bộ Y tế đã quan tâm mở các
lớp học ngắn hạn về chuyên môn và quản lý tại Trường bổ túc cán bộ y tế
trung ương (nay là trường Đại học y tế công cộng). Các lớp bổ túc ngắn hạn
được tiến hành song song với đào tạo mới cán bộ y tế nhưng với số lượng rất
hạn chế. Từ cuối năm 1989, Dự án TSSA-03/SIDA (Training System Support
Area) do Bộ Y tế quản lý dưới sự hỗ trợ của Thụy Điển, công tác đào tạo lại
và ĐTLT đã được đề cập và hình thành có hệ thống được triển khai toàn quốc.
Dưới sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật và tài chính của Dự án TSSA-03/SIDA, tháng
8/1990, Bộ Y tế có công văn số 3674/K2ĐT gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh về
chủ trương tăng cường công tác đào tạo lại và bổ túc cán bộ cho toàn ngành
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế. Nhiệm vụ của công tác đào
tạo ngành y tế bao gồm đào tạo mới và đào tạo lại.
Song song với các hoạt động từ các dự án viện trợ quốc tế, Bộ Y tế chủ
động xây dựng kế hoạch đào tạo và phân bổ kinh phí cho các đơn vị trực
thuộc để triển khai công tác này. Theo thống kê của Vụ Khoa học và Đào tạo Bộ Y tế (nay là Cục Khoa học Công nghệ và đào tạo), từ năm 1991 đến năm
2003, Vụ đã tổ chức được 198 lớp đào tạo lại cho gần 6000 học viên là cán bộ


8
y tế bằng nguồn ngân sách nhà nước. Từ năm 1994, Nhà nước đã đưa công
tác đào tạo lại cán bộ công chức thành trọng tâm công tác của ngành và chính
thức đưa vào kế hoạch đào tạo của các Bộ Ngành, địa phương. Bộ Y tế đã xây
dựng kế hoạch và sử dụng nguồn kinh phí này cho việc đào tạo về chuyên
môn và quản lý hành chính Nhà nước và thành lập ban quản lý công tác
ĐTLT [6].

Bộ Y tế cũng đã đánh giá cao vai trò của đào tạo liên tục trong phát
triển nhân lực y tế bằng những kế hoạch dài hạn về đổi mới toàn diện hệ
thống đào tạo nhân lực y tế, xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng đào
tạo nhân lực y tế cũng như kiểm chuẩn chất lượng đầu ra, tổ chức thực hiện
tốt thông tư số 22/2013/TT-BYT về đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế, ưu
tiên xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo liên tục cập nhật kiến thức cho
cán bộ y tế huyện, xã [9].
Với sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, mặt khác
do theo thời gian một số kiến thức đã học có phần rơi rụng nên khoảng cách
kiến thức của cán bộ và kiến thức hiện đại của y học ngày càng xa, kiến thức
chuyên môn cần được bồi dưỡng và cập nhật, do vậy, vai trò ĐTLT về chuyên
môn cho cán bộ y tế là rất lớn.
1.3. Đào tạo trong bệnh viện
1.3.1. Các loại hình đào tạo trong bệnh viện
- Hướng dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên các trường nghề, trung
cấp, cao đẳng, đại học.
- Hướng dẫn thực hành sau tốt nghiệp và xác nhận quá trình thực hành.
- Đào tạo liên tục/ đào tạo phát triển nghề nghiệp/ cập nhật kiến thức y
khoa liên tục.

1.3.2. Các văn bản hiện hành liên quan đến đào tạo trong bệnh viện


9
- Đề án các bệnh viện vệ tinh.
- Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 9/8/2013 về Hướng dẫn việc đào tạo
liên tục cho cán bộ y tế.
- Công văn số 2034/BYT-5K2ĐT năm 2014 tăng cường chất lượng công
tác đào tạo liên tục cán bộ y tế do Bộ y tế ban hành.
1.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục

Công tác đào tạo liên tục tuy đã triển khai trong ngành khá lâu, tuy nhiên
khó khăn chủ yếu nhất là cách tổ chức đào tạo và đặc biệt là vấn đề kinh phí
cho đào tạo liên tục, do vậy Thông tư số 22/2013/TT-BYT cũng đã chỉ ra để
có thể triển khai tốt công tác này thì cần phải xây dựng kế hoạch. Trên cơ sở
đó mới có nguồn lực bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực cho công tác đào tạo
liên tục.
*Quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục
a) Kế hoạch đào tạo liên tục 5 năm đối với bệnh viện trực thuộc Sở Y tế
Đào tạo liên tục thường là thời gian ngắn (dưới 1 năm) nên kế hoạch đào
tạo liên tục của các bệnh viện có nhiệm vụ chỉ đạo tuyến thường là kế hoạch 5
năm và cần trình Sở Y tế phê duyệt, vì vậy quy trình xây dựng và phê duyệt
đòi hỏi có đủ thời gian để xem xét và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền Nhà
nước đưa vào kế hoạch kinh phí cho năm sau. Sau đó Sở y tế sẽ tập hợp báo
cáo tỉnh để đưa vào kế hoạch chung của tỉnh/thành phố.
b) Kế hoạch đào tạo liên tục hàng năm
Kế hoạch đào tạo liên tục hàng năm của bệnh viện được xây dựng dựa
trên kế hoạch 5 năm đã được phê duyệt. Kế hoạch đào tạo liên tục của bệnh
viện là bộ phận của kế hoạch chung hàng năm. Kế hoạch chung của bệnh
viện trình cấp thẩm quyền phê duyệt cần có dòng kinh phí dành cho đào tạo
liên tục.


10
Quy trình cũng tương tự như xây dựng kế hoạch 5 năm, đầu mối xây
dựng kế hoạch đào tạo là đơn vị phụ trách đào tạo liên tục, phòng kế hoạch
tổng hợp sẽ tổng hợp trong kế hoạch chung.
1.5. Quản lý chương trình và tài liệu đào tạo liên tục
1.5.1. Chương trình đào tạo liên tục
Xây dựng chương trình đào tạo là công đoạn quan trọng nhất của quy
trình dạy học. Chương trình đào tạo tốt thì sản phẩm đào tạo sẽ tốt và ngược

lại. Một chương trình đào tạo tốt sẽ giúp người học tiếp nhận được các nội
dung cần thiết nhất phục vụ cho nghề nghiệp của họ. Chương trình không tốt
sẽ làm lãng phí thời gian của người học và lãng phí các nguồn lực phục vụ
cho công tác đào tạo.
Chương trình đào tạo liên tục cán bộ y tế cần lưu ý các nội dung sau:
- Đào tạo cập nhật các năng lực cần thiết trong hoạt động chuyên môn và
thực hành nghề nghiệp thường xuyên của người học.
- Chương trình hướng về cộng đồng để góp phần giải quyết các vấn đề
sức khỏe trong cộng đồng.
- Dạy – học lấy việc học, lấy người học là trung tâm. Đào tạo theo nhóm
nhỏ, cá thể hóa trong đào tạo.
Yêu cầu của chương trình đào tạo liên tục:
- Thể hiện các mục tiêu đào tạo mong muốn
- Quy định được chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, thái độ
- Cấu trúc nội dung đào tạo phù hợp với mục tiêu
- Lựa chọn phương pháp, hình thức hực hiện chương trình thích hợp
- Cách đánh giá kết quả rõ ràng, khách quan
- Chương trình đào tạo liên tục phải được cập nhật liên tục để bảo đảm
tính khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, trong thời gian tối đa 5 năm
phải được xem xét, chỉnh sửa và bổ sung.
 Các nội dung của việc quản lý chương trình đào tạo liên tục
a) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo liên tục


11
- Tập huấn triển khai thực hiện chương trình đào tạo liên tục nhằm làm
cho cả người dạy, người học và nhà quản lý hiểu đúng, đầy đủ nội dung
chương trình mới xây dựng và thống nhất thực hiện
- Chuẩn bị đủ điều kiện để triển khai đại trà chương trình đào tạo mới
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chương trình đào tạo

- Đánh giá chương trình đào tạo sau một thời gian thực hiện
b) Quản lý chương trình đảm bảo chất lượng
- Quản lý mục tiêu đào tạo: một chương trình đào tạo khi thực hiện
chúng ta phải kiểm soát chất lượng bằng cách xem chương trình đó có đạt
mục tiêu đưa ra ban đầu hay không.
- Quản lý nội dung chương trình đào tạo: xem tất cả các nội dung trong
chương trình có được giảng dạy và học tập đầy đủ hay không, cả lý thuyết và
thực hành, đặc biệt là thực hành lâm sàng. Việc đánh giá thực hiện chương
trình phải đầy đủ, khách quan có giá trị.
- Quản lý kế hoạch thực hiện chương trình bao gồm quản lý kế hoạch
giảng dạy từng bài học, quản lý kế hoạch toàn khóa học. Các kế hoạch đó
phải được thực hiện đầy đủ, trôi chảy, các khó khăn vướng mắc đều được giải
quyết hợp lý không ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Kế hoạch dạy học là
tài liệu quan trọng nhất khi triển khai chương trình đào tạo liên tục.
- Quản lý phương pháp lượng giá và kết quả lượng giá học viên. Phương
pháp lượng giá có ý nghĩa đối với tính giá trị và độ tin cậy của kết quả lượng
giá. Mọi kết quả lượng giá học viên đều được ghi nhận và phản ánh toàn diện
quá trình học tập của học viên
- Quản lý chỉ tiêu thực hành tay nghề. Đây là nội đung đã được đề cập
nhiều nhưng lại ít được quan tâm đúng mức. Đối với cán bộ y tế, mọi khóa
đào tạo liên tục phải có chỉ tiêu thực hành tay nghề, nhất là các môn lâm sàng.
Chỉ tiêu thực hành được dùng để lượng giá khi kết thúc khóa học.


12
- Quản lý kế hoạch dạy - học: Mỗi giảng viên khi lên lớp đều phải có kế
hoạch dạy-học. Kế hoạch dạy học là văn bản pháp lý đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên. Kế hoạch dạy - học cần thường xuyên cập nhật
thông tin mới, sinh động.
1.5.2. Tài liệu đào tạo liên tục

Quản lý tài liệu dạy học trong đào tạo liên tục:
- Tài liệu theo sát chương trình: tài liệu mới biên soạn hay sử dụng tài
liệu có sẵn đều cần căn cứ vào chương trình đã phê duyệt để có tài liệu phù
hợp, sát chương trình, nội dung cần cô đọng, chỉ nên đưa ra những nội dung
mà chúng ta thường nói phải học, rất hạn chế những nội dung mà giảng viên
thích thú nhưng không phải cốt lõi và tuyệt đối không đưa vào tài liệu các nội
dung biết thì tốt. Vì là đào tạo liên tục nên nội dung phải là cập nhật nhưng
phải đảm bảo chính xác, khoa học.
- Lưu trữ tài liệu. Việc lưu trữ tài liệu rất quan trọng để đảm bảo các
khóa đào tạo liên tục thực hiện đúng các hướng dẫn của Bộ Y tế, việc lưu
trữ còn phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục
sau này.
1.6. Quản lý giảng viên trong đào tạo liên tục cán bộ y tế
1.6.1. Giảng viên
Giảng viên đào tạo liên tục cán bộ y tế là những người trực tiếp tham gia
giảng dạy, hương dẫn các khóa/lớp đào tạo liên tục cán bộ y tế.
Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 9/8/2013 của Bộ y tế về hướng dẫn việc
đào tạo liên tục cho cán bộ y tế đã quy định: “Các khóa đào tạo liên tục phải
bố trí đủ giảng viên, trợ giảng đạt tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm, chuyên
môn theo hướng dẫn của Bộ Y tế để bảo đảm chất lượng đào tạo. Giảng viên
đào tạo liên tục phải được đào tạo về phương pháp dạy-học y học. Giảng viên


13
dạy lâm sàng phải là người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và được đào tạo
về phương pháp giảng dạy lâm sàng.
Quản lý giảng viên, trợ giảng của một lớp học cũng như việc quản lý đội
ngũ giảng viên, trợ giảng của một cơ sở đào tạo liên tục thuộc đơn vị, địa
phương trong ngành y tế là một hoạt động quan trọng để thực hiện những điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của một lớp đào tạo cũng như toàn bộ công

tác đào tạo của đơn vị, địa phương.
1.6.2. Đào tạo giảng viên
Thực hiện theo các văn bản sau:
- Công văn số 2585/BYT-K2ĐT ngày 27/4/2010 về ban hành chương trình
đào tạo sư phạm y học cơ bản cho giảng viên đào tạo liên tục với 80 tiết học.
- Công văn số 689/BYT-K2ĐT về ban hành chương trình giảng dạy lâm
sàng với 40 tiết học
1.6.3. Nhiệm vụ của giảng viên
- Lượng giá nhu cầu đào tạo của học viên của mỗi khóa/lớp đào tạo liên tục
- Điều chỉnh chương trình, nội dung lớp đào tạo cho phù hợp với kết quả
lượng giá nhu cầu đào tạo
- Giảng dạy, hướng dẫn học viên về lý thuyết và thực hành các kỹ thuật
- Chuẩn bị người bệnh, khách hàng, phương tiện dụng cụ, địa điểm,…
cho các buổi dạy lý thuyết và thực hành
- Tiến hành lượng giá, đánh giá kết quả học tập của học viên
- Giám sát các hoạt động hậu cần để tổ chức lớp đào tạo liên tục tại đơn
vị (địa điểm học, phương tiện, dụng cụ, tài liệu học tập,…)
- Thảo luận với trợ giảng, giáo viên kiêm chức để giải quyết các vấn đề
liên quan đến đào tạo và thông báo kết quả và những vấn đề chưa giải quyết
được đến lãnh đạo đơn vị.


14
1.6.4. Quá trình quản lý giảng viên
Theo sơ đồ sau:
Lựa chọn giảng viên

Bồi dưỡng giảng viên

Giám sát hỗ trợ giảng viên


Đánh giá giảng viên

1.7. Đánh giá chất lượng đào tạo
1.7.1. Khái niệm
1.7.1.1.Đánh giá: là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu
với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích
hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh năng cao chất lượng và hiệu quả công
việc [11].
Đánh giá còn được định nghĩa là đo lường kết quả đạt được và xem xét
giá trị kết quả đạt được của một hoạt động hay một chương trình y tế trong
một giai đoạn nhất định nào đó, nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm và cung
cấp thông tin cho người quản lý, những người thực hiện chương trình hay
những người có liên quan để đưa ra các quyết định đúng đắn cho chương
trình hay hoạt động tiếp theo [12].
Đánh giá trong đào tạo theo đúng nghĩa là phải đánh giá tất cả các
khâu trong quy trình đào tạo. Nghĩa là phải đánh giá các lĩnh vực:
- Mục tiêu đào tạo.


15
- Chương trình đào tạo.
- Giáo trình đào tạo/Tài liệu đào tạo.
- Phương pháp dạy-học.
- Phương pháp lượng giá và đánh giá học viên.
- Giảng viên.
- Điều kiện, cơ sở dạy-học và phục vụ dạy-học.
- Khả năng tài chính.
- Lãnh đạo, quản lý và tổ chức triển khai đào tạo.

- Đáp ứng nhu cầu xã hội của sản phẩm do trường đào tạo [10].

Theo Black và Wiliam (1998b) định nghĩa đánh giá theo nghĩa rộng
bao gồm tất cả các hoạt động mà giảng viên và học viên đã thực hiện để thu
thập thông tin. Những thông tin này có thể được sử dụng theo nghĩa chẩn
đoán để điều chỉnh quá trình giảng dạy và học tập. Theo định nghĩa này, đánh
giá bao gồm các quan sát của giảng viên, thảo luận trong lớp học, phân tích
các việc làm của học viên, chẳng hạn như bài tập về nhà và các bài kiểm tra.
Việc đánh giá trở thành quá trình khi thông tin được sử dụng để điều chỉnh
việc giảng dạy và học tập sao cho đáp ứng được các nhu cầu của học viên.
Black và Wiliam (1998a) đã thực hiện một nghiên cứu một loạt 250 bài
báo và chương sách được sàng lọc trong một phạm vi rộng hơn để quyết định
xem liệu đánh giá quá trình có làm tăng các tiêu chuẩn học thuật trong lớp
học hay không. Họ đã kết luận rằng các nỗ lực tăng cường đánh giá quá trình
tạo ra những thành tích học tập có ý nghĩa.
Các phản hồi được xem như một phần của đánh giá quá trình giúp cho
người học nhận thức được các lỗ hổng về kiến thức, hiểu biết hay kỹ năng mà
họ đang có so với mục tiêu được mong đợi của họ và đánh giá quá trình
hướng dẫn họ thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu
(Ramaprasad, 1983; Sadler, 1989).
Trong khi phản hồi nhìn chung khởi nguồn từ giảng viên, thì người học


×