Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM về kỹ THUẬT CHO học SINH TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.54 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VỀ KỸ THUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VỀ KỸ THUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN KĨ
THUẬT CÔNG NGHIỆP
Mã số: 814 0111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ĐÌNH CHUẨN

HÀ NỘI – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ HOA

1


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục được hoàn thành theo chương trình đào tạo
cao học khóa 26 tại Khoa Sư phạm kỹ thuật, Đại học sư phạm Hà Nội.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo TS. Vũ Đình Chuẩn đã hướng
dẫn, giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Thư viện, Quý
thầy cô Khoa Sư phạm kỹ thuật, Đại học sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiên thuận
lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh của trường THPT Lê
Lợi, THPT Vạn Xuân, THPT Đào Duy Từ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình khảo sát, thực nghiệm tại trường. Em cảm ơn tập thể lớp cao học k26, bạn
bè và gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ em hoàn thành khóa học này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về điều kiện nghiên cứu và
kiến thức, cũng như sự hạn hẹp về thời gian nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô và các
bạn đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 1 tháng 10 năm 2018
Tác giả

NGUYỄN THỊ HOA

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm


SGK

Sách giáo khoa

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Hình 2.1 Nội dung chương trình công nghệ 11 phần vẽ kỹ thuật............................
Hình 2.2 Nội dung chương trình công nghệ 11 phần cơ khí chế tạo.......................
Hình 2.3 Nội dung chương trình công nghệ 11 phần động cơ đốt trong.................
Hình 2.4 Nội dung chương trình công nghệ 12 phần kỹ thuật điện tử.....................
Hình 2.5 Nội dung chương trình công nghệ 11 phần kỹ thuật điện.........................
Hình 3.1 Đường tần suất của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng............................
Bảng 2.1 Tiêu chí đánh giá sản phẩm làm mô hình.................................................
Bảng 2.2 Tiêu chí đánh giá sản phẩm điều tra khảo sát...........................................
Bảng 3.1 Tiêu chí đánh giá sản phẩm thăm quan học tập........................................
Bảng 3.2 Bảng phân phối

(số học sinh đạt điểm Xi)...........................................

Bảng 3.3 Bảng tần suất Fi (%) (% số học sinh Fi đạt điểm Xi)................................
Bảng 3.4: Phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên của lớp đối chứng
Bảng 3.5: Phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên của lớp thực nghiệm
Bảng 3.6: So sánh các thông số thống

4



MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Theo quan niệm của nhiều học sinh, môn Công nghệ không có trong danh sách
thi tốt nghiệp được cho là môn học phụ nên học sinh không coi trọng, không tích
cực và hứng thú học tập dẫn đến nhiều học sinh (HS) còn thụ động trong việc
học tập môn công nghệ, tư duy kỹ thuật cũng như sự sáng tạo và năng lực vận
dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong thực tế còn hạn
chế. Môn Công nghệ là một môn học rất thiết thực và được ứng dụng rộng rãi,
trở lên gần gũi với cuộc sống hằng ngày của HS. Nhưng cũng không thể phủ
nhận rằng môn học này vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng cao khó
ghi nhớ đối với học sinh. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy rằng nếu giáo viên bộ
môn biết tìm tòi, sáng tạo và vận dụng những phương pháp giảng dạy linh hoạt
thì vẫn có thể đem lại hiệu quả cao, hơn nữa còn gây hứng thú cho học sinh và
như thế sẽ không còn ranh giới phân biệt môn chính, môn phụ theo quan niệm
của học sinh. Nâng cao chất lượng dạy và học môn công nghệ là vấn đề bức thiết
đang được đặt ra. Trong nghị quyết 29 của Ban chấp hành trung ương về đổi mới
căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Phát
triển Giáo dục và Đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận
gắn với thực tiễn Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã
hội”[19] và cũng đưa ra nhiệm vụ, giải pháp: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền

5


thụ, áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật, đổi mới tri thức, kỹ

năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học”[19]. Học tập qua sự trải nghiệm không phải là vấn đề mới với một số nước
trên thế giới nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam và cũng đang là vấn đề được lưu
tâm. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo đề án đổi mới chương
trình sách giáo khoa (SGK) giáo dục phổ thông đang được xin góp ý rộng rãi có
hai loại hoạt động giáo dục chính là dạy học các môn và trải nghiệm sáng tạo.
Học tập từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) khá giống với việc học qua thực
hành nhưng có một điểm khác là nếu như học qua thực hành chú trọng việc hình
thành những thao tác kỹ thuật, chú trọng đến quy trình và động tác thì học tập
qua trải nghiệm không những giúp học sinh hình thành những năng lực, những
thao tác kĩ thuật mà còn đưa học sinh đến với những trải nghiệm về cảm giác,
cảm xúc, tri giác, qua đó học sinh chủ động hơn trong quá trình học tập, có thái
độ đúng đắn với môn học, rèn luyện phẩm chất đồng thời bước đầu có những tư
duy sáng tạo. Qua quá trình học tập và nghiên cứu các phương pháp dạy học tích
cực đồng thời xuất phát từ thực tiễn dạy học môn Công nghệ ở trường THPT, tác
giả chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm về kỹ thuật cho học sinh Trung Học
Phổ Thông”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất tổ chức hoạt động trải nghiệm về kỹ thuật cho học sinh
THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Công nghệ.

6


3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn công nghệ ở trường THPT Lê Lợi – Hà Đông.
2. Đối tượng nghiên cứu
Cách thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm về kỹ thuật ở trường THPT.

3. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm về kỹ thuật
cho học sinh ở một số trường THPT trong năm học 2017 – 2018.
4. Giả thuyết khoa học
Nêu thiết kế được qui trình và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm về kỹ
thuật cho học sinh THPT sẽ giúp học sinh hứng thú hơn với môn học, thích tham
gia học tập và qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Công nghệ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải
nghiệm kỹ thuật.
2. Điều tra, khảo sát về thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm kĩ
thuật trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT.
3. Đề xuất qui trình, cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT.
4. Kiểm nghiệm và đánh giá.

7


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến hoạt động
trải nghiệm, tổ chức quá trình dạy học trong dạy học phổ thông để xây dựng cơ
sở lý luận cho đề tài nghiên cứu
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
*Phương pháp điều tra
- Mục đích điều tra: Thu thập thông tin về thực trạng tổ chức hoạt động trải
nghiệm kỹ thuật của các giáo viên Công nghệ THPT.
- Đối tượng điều tra: Để có thông tin làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng,
tác giả đã khảo sát với 13 giáo viên và 237 học sinh tại 3 trường THPT trong địa

bàn Hà Nội gồm: THPT Lê Lợi, THPT Vạn Xuân, THPT Đào Duy Từ.
*Phương pháp thực nghiệm
Tác giả đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Lê Lợi trong học
kỳ 2 năm học 2017 – 2018 để chứng minh cho giả thuyết khoa học và tính khả
thi của đề tài.
*Phương pháp chuyên gia
Tác giả đã thực hiện lấy ý kiến của chuyên gia là các giảng viên của khoa Sư
phạm Kĩ thuật và các giáo viên đang giảng dạy tại một số trường THPT trên địa

8


bàn Hà Nội về thực trạng và tính khả thi của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
kĩ thuật trong dạy học môn Công nghệ bằng hình thức tham quan thực tế.
*Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng chương trình Excel để tổng hợp những thông tin thu thập được về
thực trạng dạy học và tổ chức hoạt động trải nghiệm kĩ thuật trong môn Công
nghệ ở trường THPT, xử lý các số liệu thực nghiệm, xây dựng các cứ liệu giải
quyết các vấn đề về lý luận, thực tiễn mà đề tài đặt ra
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu,phần kết luận và các tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động trải nghiệm kĩ thuật
Chương 2: Một số hình thức và qui trình tổ chức hoạt động trải nghiệm kỹ thuật
trong dạy học Công nghệ ở trường THPT
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá

9



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM KĨ THUẬT
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
“Giáo dục trải nghiệm” không còn là một vấn đề mới mẻ đối với các nhà
giáo dục. Nó đã được quan tâm và nghiên cứu từ rất lâu.
Ngay từ xa xưa, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi
sẽ quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, điều đó thể
hiện sự coi trọng của ông đối với việc trực tiếp tham gia các hoạt động để tiếp
nhận kiến thức. Hay như nhà triết học Hy Lạp – Xôcrát (470-399 TCN) ở
phương Tây cũng nêu ra quan điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc
gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho
đến khi làm nó”. Đó được coi như “những viên gạch đầu tiên” bước đầu đặt nền
móng cho “Giáo dục trải nghiệm”.
Giáo dục trải nghiệm đã được đưa vào giáo dục hiện đại ngay từ những năm
đầu của thế kỉ 20 và cha đẻ của nó là nhà giáo dục người Mỹ - Jonh Dewey. Jonh
Dewey (1895 - 1992) - nhà triết học lớn nhất nước Mỹ đầu thế kỉ 20, đồng thời
cũng là một nhà giáo dục vĩ đại có những đóng góp to lớn cho nền giáo dục nước
Mỹ nói riêng và nền giáo dục của toàn nhân loại. Qua tác phầm Kinh nghiệm và
Giáo dục ( Experience and Education) ông đã nhận định rõ những yếu điểm của
giáo dục và trường, đồng thời đề cao vai trò của việc trải nghiệm trong hoạt động
giáo dục con người. Triết học giáo dục của Dewey cũng phản đối những mục tiêu
làm trì trệ “thầy và trò” . Dewey cũng đưa ra kết luận rằng sự tiến triển của bản
thân các môn khoa học và những trải nghiệm qua quá trình con người tiếp nhận

10


những hiểu biết. Qua đó ông đưa ra kết luận người học sẽ càng tiến bộ và giỏi hơn
khi được trực tiếp tham gia vào những hoạt động thực tế ( trải nghiệm). Nhà

trường cũng như giáo viên cần tạo ra một môi trường học đa dạng mà ở đó học
sinh có thể thỏa sức khám phá, tự có những trải nghiệm về thực tế cuộc sống để
người học qua sự tư duy và trải nghiệm của bản thân có thể rèn luyện các kỹ năng,
hình thành tri thức.
Kế thừa triết lí giáo dục của Jonh Dewey, David A. Kolb cũng đã đã cho xuất
bản công trình nghiên cứu về Giáo dục trải nghiệm năm 1984. Qua đó tác giả cũng
thể hiện rõ quan điểm học tập là một tiến trình xã hội dựa trên việc trau dồi kỹ
năng. Trong tác phẩm ông cũng đề cập nhiều đến môi trường học tập ngoài trường
lớp.
Vào năm 2002, trong chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền
vững”, “ giáo dục trải nghiệm” đã được UNESCO thông qua, trong đó có học
phần quan trọng về Giáo dục trải nghiệm được giới thiệu và phát triển và phổ
biến sâu rộng tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Với xu hướng giáo dục theo định hướng phát triển năng lực việc giáo dục
thông qua trải nghiệm được quan tâm và áp dụng tuy chưa được tiến hành phổ biến.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, các trường THPT cũng đã tích
cực đổi mới và áp dụng các hình thức và các phương pháp giảng dạy tích cực,
thoát khỏi lối mòn cũ của giáo dục. Ở một số trường đã mạnh dạn tiến hành
gắn mô hình trường học với các hoạt động cộng đồng, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Tuy đó là một hình thức mới mẻ nhưng cũng đã thu được những kết
quả đáng mong đợi như trường THPT Nguyễn Tất Thành với đề án “ xây dựng

11


trường phổ thông thực hành Nguyễn Tất Thành theo mô hình phát triển năng
lực chung”.... Những mô hình đó không những hình thành cho học sinh những
năng lực cần thiết, tự hình thành kiến thức mà còn là “sợi dây vô hình” đưa
HS tiến lại gần với nhà trường, thầy cô và xã hội.

Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến học tập qua trải nghiệm như
“Dạy học trải nghiệm và vận dụng trong đào tạo nghề Điện dân dụng cho lực
lượng lao động nông thôn” của tác giả Nguyễn Văn Bảy [2], hay “Dạy học phần
công dân với đạo đức bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT Yên
Viên” của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh [1], “Dạy học môn TN-XH bằng giáo
dục trải nghiệm” của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang [25]. Tuy nhiên về vấn đề tổ
chức hoạt động trải nghiệm về kỹ thuật cho học sinh ở THPT thì chưa có công
trình nghiên cứu nào đề cập tới. Tác giả nhận thấy đây và việc làm hết sức cần
thiết và phù hợp với định hướng giáo dục hiện nay, đặc biệt là đối với môn Công
nghệ.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Khái niệm “Trải nghiệm”
Theo quan điểm của triết học thì: “ sự trải nghiệm được hiểu đó là kết quả
của sự tương tác giữa con người với thế giới quan. Sự tương tác này bao gồm
hình thức và kết quả của các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm kỹ thuật
và các kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển của thế giới khách
quan” [32]
- Theo từ điển Tiếng Việt: Trải có nghĩa là “ Từng biết, từng qua, từng
sống” [29,tr.908]. Nghiệm là “ Suy xét, ngẫm” [29,tr.610]. Như vậy, trải nghiệm
chính là làm và suy nghĩ ( tư duy).

12


- Theo hệ thống từ điển chuyên ngành mở: Trải nghĩa là “ đã từng biết, từng
sống qua hoàn cảnh nào đó trong cuộc đời”. Nghiệm là ” xem xét”. [31]
Trải nghiệm tạo ra sự hiểu biết do ta đã từng trải nghiệm công việc,cũng
như thấy được kết quả và rút ra kinh nghiệm (là những hiểu biết do quá trình
hoạt động thực tiễn của cá nhân hoặc cộng đồng mang lại, được chọn lọc, xử lý
để trở thành tri thức mang một lượng giá trị nào đó được cá nhân, nhóm người

thừa nhận. Như vậy, nhắc đến kinh nghiệm là nhắc đến việc đã làm và đã có kết
quả,đã được kiểm nghiệm trong thực tế chứ không phải là những việc có trong
dự định hay còn trong suy nghĩ) khiến con người phát huy được mặt tốt và khắc
phục được hạn chế trong hoàn cảnh nào đó.
Để nhận thức về một đối tượng, một sự việc hay một vấn đề, con người
phải dự trên vốn kinh nghiệm đã có. Nếu họ không có vốn kiến thức cần thiết
(có liên quan đến các kiến thức mới), hay không có sự hiểu biết, sự kiểm chứng
nhất định thì sẽ không thể hình thành được những kiến thức mới. Khi người ta
tiến hành trải nghiệm (như tham gia vào những hoạt động cụ thể như chế tạo
một sản phẩm, thăm quan, điều tra về một vấn đề nào đó trong thực tế….), họ sẽ
rút ra được những kinh nghiệm mới và chúng trở thành “nguyên liệu” của quá
trình nhận thức.
Qua sự phân tích trên, có thể hiểu: Trải nghiệm là những hoạt động mang
tính cá nhân được chủ thể suy xét, suy ngẫm, qua đó rút ra được những kinh
nghiệm. Những kinh nghiệm đó có được thông qua những hoạt động trong các
hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống (học tập, lao động sản xuất, giao tiếp ứng xử,
vui chơi giải trí,…). Để có được những kinh nghiệm này, chủ thể phải trải qua
việc giải quyết các vấn đề trong những hoàn cảnh cụ thể, không chỉ một mà là

13


nhiều lần. Kết quả thu được trong mỗi lần trải nghiệm có thể là tích cực nhưng
cũng có thể là tiêu cực.
1.2.2. Dạy học trải nghiệm.
Theo hệ thống từ điển chuyên ngành mở: Dạy là “ truyền lại tri thức hoặc kĩ
năng một cách ít nhiều có hệ thống, có phương pháp”, còn Học tập có nghĩa là “
học và luyện cho biết, cho quen”; còn Học là “ Thu nhận kiến thức, luyện tập kĩ
năng được truyền giảng hoặc từ sách vở”. [31]
Dạy học trải nghiệm cũng tương tự như dạy học thông thường khác, nó

cũng chia thành hai hoạt động là dạy trải nghiệm và học trải nghiệm.
a) Học trải nghiệm
Theo John Dewey: “ Học tập qua trải nghiệm xảy ra khi con người tham gia
vào các hoạt động trải nghiệm, họ suy ngẫm, phản hồi lại, từ đó tạo cơ sở cho
việc đánh giá, xác định những gì được coi là có ích, cần ghi nhớ để vận dụng, sử
dụng vào các hoạt động khác trong tương lai” [34]
David A.Kolb nhấn mạnh sự quan tâm đến quá trình nhận thức từ bên trong
của người học. Theo đó, ông cho rằng: “ Học tập là quá trình mà kiến thức được
tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm. Kết quả của kiến thức là sự kết
hợp giữa nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó|” [35]
Theo Kolb: “ Học tập trải nghiệm là một triết lí và phương pháp trong đó
giáo dục có mục đích hướng vào kinh nghiệm trực tiếp của người học thông qua
các hoạt động tập trung vào các vấn đề trong thực tế cuộc sống và phản ánh trở
lại vào chính các hoạt động đó để nâng cao kiến thức, phát triển kĩ năng và làm
sáng tỏ giá trị” [35]

14


Học trải nghiệm được diễn ra theo một chu trình . Qua đó người học có thể
cải thiện được trình độ của mình. Người học bắt đầu hoạt động bằng kinh
nghiệm cụ thể, sử dụng những kiến thức đã có, kinh nghiệm vố có của bản thân
để tham gia các hoạt động trong thực tế và những hành động đó được giáo viên,
những cá nhân khác hoặc chính bản thân người đó quan sát, cảm nhận và phản
hồi. Các thông tin được ghi nhận trong quá trình này được đưa ra thảo luận, phân
tích để từ đó rút ra khái niệm. Qua việc tự mình chủ động tham gia tất cả các
hoạt động, người học có thể tự rút ra những kinh nghiệm mới cho bản thân. Học
trải nghiệm cũng gần giống như là học qua hành động, học thông qua kinh
nghiệm đã có, qua việc khám phá để rút ra kinh nghiệm mới.
Tóm lại, có thể kết luận sơ bộ rằng: Học trải nghiệm hay học tập trải

nghiệm là hoạt động học thông hành động, thông qua các hoạt động trải qua
trong thực tế về lĩnh vực học tập, qua đó rút ra được chân lý của vấn đề cần giải
quyết, đồng thời nâng cao sự hiểu biết và phát triển kỹ năng.
b) Dạy trải nghiệm
Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục trải nghiệm là một
phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người
học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường
hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng
bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội” [32]. Theo đó,
“người GV với hoạt động dạy sẽ phải thiết kế và tổ chức các hoạt động theo tiến
trình để người học trải nghiệm trong thực tế đến khi hình thành được năng lực cụ
thể ở người học đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Vai trò của người dạy lúc
này là người tổ chức, điều khiển, hỗ trợ, định hướng chứ không hướng dẫn” [33].
Người học với vốn hiểu biết, kỹ năng và kinh nghiệm sẵn có, bằng một cách nào

15


đó giải quyết các vấn đề được đặt ra một cách chủ động, hòa mình vào các hoạt
động khi trải nghiệm để các em cũng tự nhận ra rằng những hiểu biết và kinh
nghiệm của mình cũng đóng góp và việc xây dựng bài học. Đồng thời các nội
dung bổ trợ từ GV đều là cần thiết đối với họ. Do vậy hoạt động dạy cần cung
cấp nhiều tình huống để học viên có thể tự đặt câu hỏi, khám phá và thử nghiệm
cho đến khi tìm ra được các nguyên tắc, các ý tưởng, mối liên hệ cơ bản với nội
dung dạy học. Đồng thời cần tổ chức cho học viên các hoạt động học tập tương
ứng với hình thức biểu hiện của cấu trúc (hành động thực tiễn, hành động mô
hình hoá), theo phương pháp chung là suy luận quy nạp, nghĩa là “từ các hoạt
động học tập trải nghiệm của người học để họ hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng
sẵn có (hoặc qua quan sát, phản ánh) cộng với sự bổ trợ từ giáo viên để rút ra
nguyên tắc chung và vận dụng vào thực tế” [20].

Như vậy ta có thể hiểu rằng Dạy trải nghiệm là hoạt động mà người dạy
thực hiện hỗ trợ quá trình nhận thức của người học bằng việc tổ chức đưa người
học tham gia vào các hoạt động cụ thể trong thực tế để người học có thể chủ
động, tự mình nắm giữ và tạo lập tri thức cũng như kinh nghiệm mới.
c) Dạy học trải nghiệm
Từ sự phân tích khái niệm” học trải nghiệm” và “ học trải nghiệm” ta có thể
hiểu: Dạy học trải nghiệm là hoạt động giáo dục diễn ra theo một quy trình
thống nhất với 2 hoạt động: “dạy trải nghiệm” (tổ chức, định hướng các hoạt
động trong thực tế của người học) và “ học trải nghiệm” (qua việc làm, thử
nghiệm và suy ngẫm để rút ra kinh nghiệm). Từ đó có thể chiếm lĩnh những tri
thức mới.
Từ những phân tích trên cho thấy dạy học trải nghiệm khác biệt so với dạy
học truyền thống. Dạy học trải nghiệm không những giúp người học có thể lĩnh

16


hội tri thức, đưa lý thuyết đến gần hơn với thực tế, bước đầu giúp học sinh có thể tự
học.
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm
“Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt động giáo dục
nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình
cảm, giá trị và kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã
hội hiện đại. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế theo
hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở.
Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở
về không gian thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng… để học sinh có nhiều
cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em”[4].
Theo tác giả Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung “Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục theo chủ đề; Được thiết kế, tổ chức, thực

hiện theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính
chất mở, hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, nhằm giúp cho học sinh có
nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của học
sinh.”[9].
Trong bài viết “ Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trường phổ thông” Th.S Bùi Ngọc Diệp đã đưa ra ý kiến, quan điểm của
mình về hoạt động trải nghiệm trong nhà trường. Theo bà “ Các em được chủ
động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động
đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm, lứa
tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm,
ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng

17


định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của
nhóm mình và của bạn bè...”
Tóm lại, có thể hiểu hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục gắn liền và
đan xen với các môn học trong chương trình giáo dục, tạo môi trường để người
học được học bằng cách sử dụng toàn bộ các giác quan tác động đến đối tượng
cụ thể trong nhiều không gian khác nhau trong và ngoài lớp học. Qua những
hành động cụ thể, học sinh được trải nghiệm những tri thức đã được học, đồng
thời tự tìm tòi và hình thành kỹ năng, kinh nghiệm mới cũng như khả năng vận
dụng vào thực tế.
1.2.4. Hoạt động trải nghiệm kĩ thuật
Trải nghiệm kĩ thuật là một trong những hoạt động trải nghiệm. Trải nghiệm
kỹ thuật một hoạt động mang tính cá nhân, thông qua việc tương tác, sử dụng các
giác quan, những kiến thức đã được học kết hợp với kinh nghiệm vốn có của bản
thân để giải quyết các vấn đề cụ thể, thực tế trong ngành kĩ thuật. Qua đó, người
học vừa có thể tìm tòi và khám phá thế giới kỹ thuật vừa hình thành những năng

lực kỹ thuật, kinh nghiệm (kiến thức, kĩ năng) mới cũng như ứng dụng vào thực tiễn.
Tổ chức hoạt động trải nghiệm kĩ thuật là hoạt động giáo dục, dưới sự tổ
chức, định hướng của giáo viên người học được trực tiếp tương tác với đối tượng
kĩ thuật trong thực tiễn. Qua đó người học rút ra được kiến thức,có được những
kỹ năng, thái độ nhất định như: biết được cấu tạo và nguyên lí hoạt động của
những động cơ, sự vận hành của những loại máy móc, kĩ năng sửa chữa những
hư hỏng đơn giản của mạch điện, hình thành cho người học niềm yêu thích, sự
hứng thú đối với những môn học kĩ thuật …nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.”
1.2.5. Sự khác nhau giữa hoạt động trải nghiệm và hoạt động ngoài giờ lên
lớp

18


Hoạt động trải nghiệm hiện nay không quá xa lạ đối với giáo viên. Tuy
nhiên nhiều giáo viên vẫn còn chưa hiểu rõ hoặc có sự nhầm lẫn giữa hoạt
động trải nghiệm với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Theo TS. Ngô Thị
Thu Dung- Trường Đại học giáo dục thì những điểm giống và khác nhau
giữa hai hình thức giáo dục này được chỉ ra như sau: [7]
Hoạt động trải nghiệm
Vị trí, vai trò

Hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp
“Là một bộ phận của “Là một bộ phận của
chương trình dạy học, có chương trình dạy học , có
mối liên hệ chặt chẽ với mối liên hệ chặt chẽ với
hoạt động dạy học


hoạt động dạy học

Gắn lý thuyết với thực Gắn lý thuyết với thực
tiễn

tiễn

Phát triển phẩm chất, Phát triển nhân cách toàn
nhân

cách,

năng

lực diện của học sinh

chung và năng lực đặc Được tổ chức ngoài giờ
thù”
Mục tiêu

học của các môn văn

hóa”
“Hoạt động trải nghiệm “Kiến thức: Củng cố, mở
với mục đích hình thành rộng, khắc sâu các kiến
và phát triển phẩm chất thức đã học, nâng cao sự
đạo đức ,các kỹ năng, hiểu biết trong các lĩnh
năng lực tâm lý, xã hội..., vực của đời sống xã hội
giúp học sinh tích lũy và các giá trị truyền
kinh nghiệm riêng cho thống

bản thân cũng như phát Kỹ năng: Góp phần hình

19


huy sự sáng tạo, tính độc thành các năng lực, kỹ
lập của cá nhân mình.”

năng chủ yếu như thích
ứng, hợp tác, kỹ năng
giao tiếp, có lối sống lành
mạnh
Thái độ: Có ý thức trách
nhiệm với bản thân, gia
đình và xã hội, thái độ
tích cực hơn khi tham gia
các hoạt động của tập

Nội dung

“Kỹ năng, giá trị sống

thể”
“Giáo dục truyền thống

Quê hương đất nước và Ý thức học tập
hòa bình thế giới

Tổ quốc, Đảng Đoàn...


Gia đình và nhà trường

Tình bạn, tình yêu và gia

Nghề nghiệp

đình

Khoa học và nghệ thuật

Hòa bình, hữu nghị và

Được thể hiện qua các hợp tác
chủ đề đa dạng, phong Tình nguyện
phú vừa đảm bảo yêu cầu Được thể hiện trong 9
chung, vừa phù hợp với hoặc 10 chủ đề theo
đặc

điểm

của

từng tháng”

trường, từng địa phương”
Chương trình tự chọn “Song song 2 chương “Một chương trình chung
hay bắt buộc

trình, chương trình bắt cho tất cả”


20


buộc đối với 100% học
sinh và chương trình tự
chọn”
Phương pháp và hình “Hình thức giống nhau
thức tổ chức

“Hình thức giống nhau

Phương pháp: Thiết kế Hướng dẫn hoạt động
nhiệm vụ rõ ràng hướng chung, phát huy vai trò
đến các mục tiêu hình của học sinh trong hoạt
thành những năng lực cụ động.”

Đánh giá

thể.”
“Đánh giá các năng lực “Đánh giá sự phát triển
cụ thể thông qua những về nhận thức, kỹ năng,
tiêu chí đánh giá về chất thái độ, thực hiện bằng
và lượng

nhiều con đường, tự nhận

Thông qua các công cụ xét, nhận xét của tập thể,
cho mỗi hình thức

của các giáo viên, qua


Đánh giá quá trình và kết quan sát hoạt động, trò
quả hoạt động trên từng chuyện.”
cá nhân và xác định được
vị trí của mỗi học sinh
trên con đường phát triển
năng lực”
Sử dụng kết quả đánh “Báo cáo kết quả hoạt “Sử dụng trong quá trình
giá

động của học sinh cho đánh giá hạnh kiểm, góp
các bên liên quan

phần nâng cao chất lượng

Điều chỉnh các yếu tố giáo dục toàn diện”
giúp học sinh nâng cao

21


mức độ năng lực.
Là điều kiện cần của
đánh giá”
( Nguồn internet )
Tóm lại, có thể hiểu rằng hoạt động trải nghiệm bao hàm những nội dung
của hoạt động ngoài giờ lên lớp nhưng với phương thức thức hiện mới giúp học
sinh hình thành những năng lực cụ thể, đáp ứng yêu cầu cao hơn về chất lượng.
Hoạt động trải nghiệm được tổ chức sao cho 100% học sinh tham gia các hoạt
động bắt buộc và được tự lựa chọn những nội dung mà mình yêu thích. Kết quả

của hoạt động trải nghiệm được sử dụng cho việc xếp loại, đánh giá.”
1.3. Một số vấn đề lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm kĩ thuật trong
môn Công nghệ
1.3.1. Cơ sở xuất phát của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm kĩ thuật trong
môn Công nghệ
1.3.1.1. Xuất phát từ đặc trưng môn học
- Tính cụ thể trừu tượng
+ Tính cụ thể của môn học được thể hiện ở : nội dung của môn học phản
ánh những đối tượng mà HS có thể trực tiếp nhìn nhận, quan sát, cảm giác được
trên đối tượng thực hay mô hình của chúng ( như sản phẩm, các vật mẫu).
+ Tính trừu tượng của môn học được thể hiện qua những khái niệm, những
nguyên lý hoạt động, quá trình kĩ thuật công nghệ mà học sinh không trực tiếp
nhìn nhận, quan sát được. Ví dụ như khái niệm về mạch điện tử, nguyên lí hoạt
động của mạch tạo xung, nguyên lí hoạt động của các cơ cấu và hệ thống của
động cơ. Để thể hiện được những nội dung này, SGK phải mô phỏng chúng bằng

22


các kí hiệu, hình vẽ. Để nhận thức được những nội dung này, học sinh cần tự
hình dung, tưởng tượng, khái quát. Nghĩa là cần sử dụng những thao tác tư duy
- Tính thực tiễn
Tính thực tiễn là một thuộc tính vốn có của kĩ thuật vì mục đích, đối tượng
và kết quả nghiên cứu kĩ thuật công nghệ đều xuất phát từ thực tiễn, phản ánh
thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nội dung môn Công nghệ ở
THPT đề cập đến những kiến thức về kĩ thuật, giúp các em làm quen với kĩ
thuật, các thiết bị điện tử, những kiến thức cơ bản về chế tạo cơ khí, điện, điện
tử, qua đó làm cơ sở để HS áp dụng vào thực tế cuộc sông của mình và cộng
đồng hoặc tiếp tục học các chuyên ngành kĩ thuật trong tương lai.
- Tính tổng hợp, tích hợp

Nội dung môn công nghệ ( kĩ thuật công nghiệp ) mang tính tổng hợp và
tích hợp bởi nó là môn học ứng dụng có liên quan đến kiến thức của nhiều môn
khoa học khác nhau như: toán học( ví dụ như trong phần vẽ kĩ thuật, khi xây
dựng các phép chiếu), hóa học, vật lí ( ví dụ vận dụng các nguyên tắc truyền và
biến đổi chuyển động- năng lực- lực) nhưng vẫn thống nhất với nhau trong việc
phản ánh đối tượng kĩ thuật.
Xuất phát từ những đặc trưng của môn học, việc tổ chức hoạt động”trải
nghiệm”kỹ thuật sẽ hình thành cho người học nhiều kỹ năng cần thiết mà nếu chỉ
tham gia các hoạt động học trên lớp học sẽ không hình thành được kỹ năng này.
Qua đó học sinh không những được thực hành trải nghiệm, hiểu rõ hơn về những
khái niệm trừu tượng mà qua đó còn có thể tìm tòi, lĩnh hội thêm tri thức mới và
rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.

23


×