Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP SÁNG TẠO CỦA TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.38 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG KIM CÚC

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
SÁNG TẠO CỦA TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG KIM CÚC

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
SÁNG TẠO CỦA TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thế Công


Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, tạo điều kiện của các Quý thầy cô, bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn - TS. Phan
Thế Công - Trường Đại học Thương mại đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi về
mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý thầy cô trong khoa Kinh
tế Chính trị - trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời
gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, là nền tảng để tôi
thực hiện được luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính bản thân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Phan Thế Công. Các số liệu và kết quả có được
trong luận văn là hoàn toàn trung thực.

Học viên cao học

Hoàng Kim Cúc


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................4
MỤC LỤC................................................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................I
DANH MỤC SƠ ĐÔ..............................................................................................II
DANH MỤC BIỂU ĐÔ..........................................................................................II
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước....................................................................................................7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm sáng tạo........................................................................................................................13
1.2.2. Khái niệm hàng hóa và dịch vụ sáng tạo.......................................................................................16
1.2.3. Khái niệm nền kinh tế sáng tạo......................................................................................................18
1.2.4.3. Các đặc trưng cơ bản của ngành công nghiệp sáng tạo............................................................21
2.3.1. Phương pháp phân tích..................................................................................................................44
2.3.2. Phương pháp tổng hợp..................................................................................................................44
2.3.3. Phương pháp so sánh....................................................................................................................45
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu..................................................................................................46
2.4. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
46
3.1.2. Chính sách phát triển ngành công nghiệp sáng tạo của Trung Quốc...........................................51
3.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN ẢNH TRUNG
QUỐC
53
3.2.1. Thực trạng ngành công nghiệp điện ảnh Trung Quốc...................................................................53
3.2.2. Chính sách phát triển ngành công nghiệp điện ảnh Trung Quốc..................................................55
3.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
TRUNG QUỐC
56

3.3.1. Thực trạng ngành công nghiệp trò chơi điện tử Trung Quốc........................................................56
3.3.2. Chính sách phát triển ngành công nghiệp trò chơi điện tử Trung Quốc.......................................57
3.4. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DU LỊCH TRUNG QUỐC
58
3.4.1. Thực trạng ngành công nghiệp du lịch Trung Quốc......................................................................58
3.4.2. Chính sách phát triển ngành công nghiệp du lịch Trung Quốc.....................................................59

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP SÁNG TẠO CỦA VIỆT NAM..............................................................65
4.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển ngành công nghiệp sáng tạo Việt Nam.........67
4.2.4. Chính sách phát triển các ngành công nghiệp sáng tạo Việt Nam................................................70
4.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN ẢNH VIỆT NAM 73
4.3.1. Thực trạng ngành công nghiệp điện ảnh Việt Nam.......................................................................73
4.3.2. Chính sách phát triển ngành công nghiệp điện ảnh Việt Nam......................................................77
4.4. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
VIỆT NAM
77
4.4.1. Thực trạng ngành công nghiệp trò chơi điện tử Việt Nam............................................................77
4.4.2. Chính sách phát triển ngành công nghiệp trò chơi điện tử Việt Nam...........................................79
4.5. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DU LỊCH VIỆT NAM 80
4.5.1. Thực trạng ngành công nghiệp du lịch ở Việt Nam.......................................................................80
4.5.2. Chính sách phát triển ngành công nghiệp du lịch Việt Nam.........................................................82
4.6. ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC CHO VIỆT NAM
82
4.7.8. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh...................................................93


4.7.9. Nhóm giải pháp chính sách phát triển công nghiệp trò chơi điện tử............................................95
4.7.10. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển công nghiệp du lịch...................................................96



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
1
2
3
4
5
6
7

AFTA

Nguyên nghĩa
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
(Asia-Pacific Economic Cooperation)
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
ASEAN
(Association of Southeast Asia Nations)
CNST Công nghiệp sáng tao
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Procduct)
GNP Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product)
APEC

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
Kinh tế sáng tạo


8
9

IMF
KTST

10

KT-XH Kinh tế – xã hội
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
OECD
(Organization for Economic Co-operation and Development)
QLNN Quản lý Nhà nước
Số thứ tự
STT
UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp quốc

11
12
14
13
14

VCCI

15
16

WTO
XHCN


17
18

XK
XNK

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(Vietnam Chamber of Commerce and Industry)
Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)
Xã hội chủ nghĩa
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu

I


DANH MỤC SƠ ĐÔ
STT
1

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1

2

Sơ đồ 1.2

Nội dung
Trang

Sự sáng tạo trong nền kinh tế ngày nay
14
Yếu tố quyết định sự phát triển của sáng tạo: các
15
vốn sáng tạo

DANH MỤC BIỂU ĐÔ
STT
1

Hình
Biểu đồ 3.1

Nội dung
Sự phát triển của số lượng rạp chiếu phim và
màn chiếu ở Trung Quốc năm 2009-2014

II

Trang
54


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công nghiệp sáng tạo (CNST) là tên gọi những ngành công nghiệp mới
xuất hiện trong thế kỉ 20, trong đó sản phẩm sản xuất ra bao gồm hàng hóa và
dịch vụ được sáng tạo, cải tiến trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật. Đối với
nhiều nền kinh tế phát triển trên thế giới, CNST đã trở thành ngành trụ cột
trong việc tăng trưởng phát triển nền kinh tế quốc dân, thương mại và giảm tỷ

lệ thất nghiệp. CNST là hoạt động bắt nguồn từ sự sáng tạo, kỹ năng và năng
khiếu của cá nhân, có tiềm năng tạo ra của cải, việc làm qua quá trình khai
thác quyền sở hữu trí tuệ.
Theo báo cáo về kinh tế sáng tạo của Diễn đàn Thương mại và Phát triển
Liên Hiệp Quốc (2008), CNST toàn cầu đóng góp khoảng 3,4% vào nền
thương mại quốc tế với tốc độ tăng trưởng khoảng 8,7% mỗi năm trong giai
đoạn 2000 – 2005. Ngành công nghiệp sáng tạo đã trở thành một phần quan
trọng của nền kinh tế toàn cầu, đã và đang phát triển nhanh chóng trong sự
giao thoa giữa văn hóa, kinh doanh và công nghệ; giá trị về thương mại của
hàng hóa và dịch vụ sáng tạo trên thế giới đạt 892 tỷ đô la trong năm 2010. Ở
châu Âu, ngành công nghiệp này tạo ra khoảng 3% GDP (tương đương với
500 tỷ Euro) mỗi năm và giải quyết việc làm cho khoảng 6 triệu người. Ở
châu Á, tuy phát triển muộn hơn nhưng CNST cũng đã và đang được nhiều
nước chú trọng đầu tư phát triển đem về lợi nhuận cao cho nền kinh tế như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan,…
Năm 2008 trở thành dấu mốc khởi đầu đối với ngành CNST của Việt
Nam khi Hội Đồng Anh mang đến khái niệm CNST thông qua sự kiện
“Thành phố Sáng tạo”. Tuy nhiên, cho đến nay, khái niệm CNST đối với Việt
Nam vẫn còn rất mới mẻ, tự phát, chủ yếu là nhập khẩu dây chuyền công
nghệ, trang thiết bị từ các nước và chưa chú ý đến khai thác trí tuệ. Hiện tại,

1


Việt Nam vẫn chưa có một chính sách, chiến lược quốc gia cho lĩnh vực đầy
tiềm năng này. Vì chưa có chính sách và chiến lược tổng thể, nên các thành
phố đầy tiềm năng như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bình Dương vẫn đang tự “lần
mò” nghiên cứu tìm hướng phát triển CNST cho riêng mình.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nhiều tiềm năng phát triển trong
lĩnh vực này. Việt Nam có nguồn lao động trẻ dồi dào, nhạy bén, linh hoạt

sáng tạo trong lao động sản xuất; có nhiều đặc điểm ưu việt về địa lý, văn
hóa, truyền thống; có thế mạnh về các ngành công nghiệp nhẹ, thiết kế mỹ
thuật, du lịch, thủ công,…Trong quá trình hội nhập quốc tế, để tăng trưởng
kinh tế, phát triển văn hóa, xã hội; Việt Nam cần nâng cao nhận thức và tận
dụng lợi thế của mình để phát triển CNST. Trong đó, việc xây dựng chính
sách và chiến lược tổng thể quốc gia là việc cấp bách cần được thực hiện đầu
tiên.
Trung Quốc là quốc gia có nhiều điểm tương đồng về văn hóa với Việt
Nam, có lịch sử phát triển song hành với lịch sử Việt Nam. Các ngành CNST
của Trung Quốc đã có những bước tiến vượt bậc trong thập kỉ vừa qua, và là
một trong những thị trường tiềm năng nhất không chỉ ở châu Á mà còn trên
toàn thế giới. Theo báo cáo của Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc năm
2014, sản phẩm của các ngành CNST Trung Quốc đã tăng lên 60 lần chỉ trong
10 năm, từ 30 tỷ nhân dân tệ trong năm 2003 đến 1807 tỷ nhân dân tệ, chiếm
3,84% GDP. Thành công của CNST Trung Quốc đạt được chính là vì nước
này có một chiến lược hành động cụ thể với mục tiêu rõ ràng và kèm theo đó
là hệ thống chính sách ưu việt nhằm thúc đẩy CNST phát triển như vũ bão.
Việt Nam cần học hỏi chính sách phát triển công nghiệp sáng tạo của Trung
Quốc, để xây dựng chính sách, chiến lược phát triển phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội hiện nay.
Học tập các kinh nghiệm về chính sách phát triển các ngành CNST trong
bối cảnh phát triển nền kinh tế sáng tạo, bối cảnh hội nhập toàn cầu là điều
2


cần được thực hiện trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam, đồng thời cũng là
một trong những điều kiện để giúp Việt Nam thoát khỏi bẫy thu nhập bình
quân, hội nhập nhanh với các quốc gia trên thế giới. Xuất phát từ những lý do
trên, đề tài “Chính sách phát triển các ngành công nghiệp sáng tạo của Trung
Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” với mong muốn được lựa chọn

nghiên cứu nhằm tìm ra những bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển
các ngành CNST của Trung Quốc góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã
hội cho Việt Nam.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá chính sách phát triển công nghiệp sáng
tạo của Trung Quốc, đề tài rút ra những bài học kinh nghiệm về chính sách
phát triển CNST cho Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về mặt lý thuyết liên quan đến các
ngành CNST: Tổng quan về các ngành CNST; Cơ sở lý luận về nền KTST và
các ngành CNST: Khái niệm, Lịch sử phát triển, vai trò, phân loại các ngành
CNST; Các chính sách phát triển CNST trong quá trình hội nhập quốc tế; Các
nhóm chính sách và yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển CNST.
- Nghiên cứu về chính sách phát triển các ngành CNST, những điều
kiện thuận lợi, hạn chế cũng như những thành quả đạt được của CNST Trung
Quốc; từ đó đề xuất bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển CNST cho
Việt Nam.
- Đánh giá Tổng quan về KT-XH của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014,
phân loại các ngành CNST ở Việt Nam, đánh giá thực trạng chính sách phát
triển các ngành CNST ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phân tích khả

3


năng vận dụng những bài học kinh nghiệm của Trung Quốc để phát triển CNST
ở Việt Nam.
- Từ những bài học kinh nghiệm được rút ra và những phân tích về điều
kiện vận dụng bài học kinh nghiệm cho Việt nam, luận văn đề xuất giải pháp
về chính sách phát triển các ngành CNST tại Việt Nam.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chính sách phát triển các ngành CNST của Trung Quốc và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nước phát triển mạnh về CNST như
Anh, Mĩ, Nhật Bản,… Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian, đề tài tập trung
nghiên cứu CNST tại một quốc gia, đồng thời cũng tham khảo thêm tài liệu về
CNST của một số các quốc gia khác. Trung Quốc là quốc gia được lựa chọn
nghiên cứu vì nước này là một quốc gia châu Á có nền kinh tế nói chung và
CNST phát triển nhanh chóng trong thời gian vừa qua; có sự tương đồng về
địa lý, phong tục tập quán và có mối quan hệ giao thương văn hóa – kinh tế xã hội với Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm phát triển các
ngành công nghiệp sáng tạo của Trung Quốc. Nghiên cứu các ngành công
nghiệp sáng tạo trong đó, đi sâu nghiên cứu 3 ngành CNST: ngành công
nghiệp điện ảnh, ngành công nghiệp trò chơi điện tử và ngành công nghiệp du
lịch. Đây là những ngành CNST là thế mạnh của Trung Quốc, đồng thời cũng
là những ngành Việt Nam có điều kiện phát triển nhưng vẫn còn thể hiện sự
yếu kém, tụt hậu.

4


Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu nghiên cứu từ năm 2005 – 2014
đối với các ngành CNST Trung Quốc; từ năm 2008 – 2014 đối với Việt Nam.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Là một đề tài nghiên cứu có tính hệ thống về các ngành CNST, đề tài có
những đóng góp về cả lý luận và thực tiễn như sau:
- Về lý luận:

+ Luận văn khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận liên quan
đến các ngành CNST trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong
đó, đi sâu tìm hiểu 3 ngành CNST: công nghiệp điện ảnh, công nghiệp trò
chơi điện tử và công nghiệp du lịch.
+ Luận văn nghiên cứu và tìm hiểu sự phát triển cũng như những bài
học kinh nghiệm quốc tế trong chính sách phát triển các ngành CNST.
+ Những nội dung lý luận trong luận văn sẽ trở thành nguồn tài liệu
tham khảo thiết thực và bổ ích cho những nghiên cứu sau này về chính sách
phát triển CNST.
- Về thực tiễn:
+ Qua phân tích, luận văn xem xét và đánh giá tổng thể tình hình phát
triển CNST ở Việt Nam hiện nay, đánh giá những cơ hội và thách thức gặp
phải. Luận văn đưa ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp từ thực tiễn
chính sách phát triển của Trung Quốc nhằm phát triển các ngành CNST tại
Việt Nam. Tìm hiểu sâu về thực trạng, kinh nghiệm phát triển 3 ngành CNST
của Trung Quốc: công nghiệp điện ảnh, công nghiệp trò chơi điện tử và công
nghiệp du lịch.
+ Việc ứng dụng kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết những hạn chế,
bất cập phát sinh trong thực tiễn phát triển ngành CNST, tạo cơ sở thực tiễn
cho việc hoàn thiện các chính sách và pháp luật phát triển ngành công nghiệp

5


sáng tạo trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, và nâng cao vai trò
quản lý Nhà nước đối với các ngành CNST ở Việt Nam.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu 04 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nền kinh tế sáng tạo và chính sách phát

triển các ngành công nghiệp sáng tạo
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng và kinh nghiệm về chính sách phát triển các
ngành công nghiệp sáng tạo của Trung Quốc
Chương 4. Thực trạng và giải pháp về chính sách phát triển các ngành
công nghiệp sáng tạo ở Việt Nam

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỀN KINH TẾ SÁNG TẠO VÀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP SÁNG TẠO

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
CNST tuy là ngành công nghiệp mới nhưng lại thu hút được sự quan
tâm nghiên cứu và phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các
nước phát triển. Trên thế giới có rất nhiều tài liệu, báo cáo về CNST với nội
dung phong phú và tính chuyên sâu cao.
- Báo cáo của Liên Hiệp Quốc về kinh tế sáng tạo năm 2008 “Thách
thức của nền Kinh tế sáng tạo: Xây dựng chính sách” là nghiên cứu đầu tiên
của Liên Hợp Quốc với cái nhìn toàn cảnh về kinh tế sáng tạo. Mục đích
chính của báo cáo là cung cấp khung chính sách và khái niệm về kinh tế sáng
tạo, tìm ra những công cụ phân tích để xây dựng các chính sách. Báo cáo này
đã xem xét lại các khái niệm, tìm ra những đặc điểm và thông số nhằm đo
lường tác động của công nghiệp sáng tạo ở cấp độ quốc gia và quốc tế. Những
nghiên cứu định hướng chính sách được đưa ra thể hiện tư duy kinh tế hiện
đại và công cụ phân tích so sánh được sử dụng để xây dựng chính sách ở cấp
quốc gia và quốc tế. Báo cáo đã đưa ra rằng trí tuệ sáng tạo của con người là

yếu tố để phát triển bền vững chứ không phải là những yếu tố sản xuất truyền
thống như lao động và sản xuất tập trung. Đây là một nguồn tham khảo hữu
ích cho các nước đang phát triển đế xây dựng kinh tế sáng tạo và tối đa hóa sự
phát triển đất nước thông qua việc nhận ra kinh tế sáng tạo là lựa chọn khả thi
nhất để kết nối các lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật và phát triển văn hóa – xã hội của
đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa.

7


- Báo cáo của Liên Hiệp Quốc về kinh tế sáng tạo năm 2010 “Kinh tế
sáng tạo: Sự lựa chọn khả thi” là một bước nghiên cứu tiếp theo và sâu hơn
của báo cáo năm 2008. Trong đó, kinh tế, văn hóa, xã hội và phát triển công
nghệ được tái hiện trong bối cảnh toàn cầu cùng với những hệ quả của khủng
khoảng kinh tế và suy thoái môi trường. Trong báo cáo, những phân tích, số
liệu và bảng biểu được cập nhật thể hiện thị phần phát triển của các sản phẩm
công nghiệp sáng tạo trên thị trường thế giới.
- Báo cáo của Liên Hiệp Quốc về kinh tế sáng tạo năm 2013 “Xuất bản
đặc biệt . Các phương thức mở rộng phát triển địa phương” đã đưa ra những
bằng chứng về hoạt động, kinh nghiệm và nguồn lực nhằm phát triển công
nghiệp sáng tạo ở cấp độ địa phương. Các yếu tố tác động đến phát triển công
nghiệp sáng tạo ở địa phương cũng được đưa ra phân tích theo hướng phát
triển nhân văn và bền vững. Các nghiên cứu cũng cung cấp những chỉ số đánh
giá hiệu quả và thành công của công nghiệp sáng tạo cho các nhà xây dựng
chính sách.
- Viện chính sách Fiscal (2009) với nghiên cứu “Những đóng góp của
các ngành CNST Thái Lan” đã giới thiệu về các ngành công nghiệp sáng tạo ở
Thái Lan, và đóng góp của các ngành này vào nền kinh tế chung trong thời
điểm hiện tại và dự kiến trong tương lai. Báo cáo xác định những đóng góp
này thông qua phân tích đầu vào và đầu ra của các ngành công nghiệp sáng

tạo được lựa chọn; đưa ra đặc điểm chuỗi giá trị có được trong mỗi ngành.
Bên cạnh đó báo cáo còn cung cấp số liệu so sánh các ngành công nghiệp
sáng tạo của Thái Lan với các nước khác; đánh giá tác động của việc vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ và đưa ra một vài kiến nghị đối với chính sách của chính
phủ nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong việc phát triển các ngành công nghiệp
sáng tạo tại Thái Lan.
- Jin, Y.D. (2012) với nghiên cứu “Hallyu 2.0: Làn sóng Hàn Quốc mới
trong ngành CNST” đã tái hiện lại làn sóng văn hóa Hàn Quốc du nhập vào
8


các nước Asean (Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam…) và nhiều nước khác
trên toàn thế giới. Một số các hoạt động giải trí Hàn Quốc như các chương
trình tivi, phim truyện, nhạc (K-pop), trò chơi điện tử (trò chơi điện tử trực
tuyến) đã trở nên phổ biến ở các nước này. Bài báo cũng phân tích và đánh giá
vai trò và tác động của công nghệ kĩ thuật, truyền thông xã hội và sở hữu trí
tuệ đến làn sóng Hàn Quốc.
- Nhóm tác giả Jeong-gon Kim, Eun-Ji Kim, Yun-ok Kim (2013) với
nghiên cứu “Các mô hình thức đẩy kinh tế sáng tạo và cách thức thực hiện”
đã nêu ra các biện pháp chính sách phát triển công nghiệp sáng tạo ở một số
nước như Anh, Phần Lan, Đức, Nhật, và Singapore được đưa ra phân tích.
Bên cạnh đó, báo cáo cũng bàn luận về việc thực thi chính sách đúng đắn
nhằm phát triền công nghiệp sáng tạo tại Hàn Quốc.
- Can-seng Ooi (2006) với nghiên cứu “Du lịch và CNST ở Singapore”
đã nhận định rằng nhiều thành phố trên thế giới đang nỗ lực phát triển công
nghiệp sáng tạo và thu hút đầu tư. Bài báo trình bày trường hợp phát triển
công nghiệp sáng tạo tại Singapore. Tác giả nhấn mạnh du lịch đóng vai trò
quan trọng đối với văn hóa và nghệ thuật của Singapore. Tác giả đồng thời
cũng phân tích thực trạng và tác động tích cực của chính phủ trong việc phát
triển công nghiệp sáng tạo tại quốc gia này.

Xét một cách tổng thể, nhiều tài liệu đã khẳng định ý nghĩa và tầm quan
trọng của phát triển các ngành CNST ở nhiều nước trên thế giới. Đồng thời,
những nghiên cứu cũng luận giải chuyên sâu về quá trình phát triển, thành tựu
đạt được cũng như những thách thức của việc phát triển các ngành CNST tại
nhiều nước. Qua đó, các giải pháp đúc kết kinh nghiệm từ phát triển ngành
công nghiệp sáng tạo của các nước này bao gồm:
(1) tạo công ăn việc làm và thị trường thông qua đổi mới và sáng tạo,
(2) tăng cường lãnh đạo toàn cầu đối với nền kinh tế sáng tạo của
quốc gia trong mối tương quan với các nền kinh tế quốc tế khác, và
(3) tôn trọng tính sáng tạo và khuyến khích sáng tạo trong xã hội.
9


Các chiến lược mà các quốc gia đưa ra để phát triển các ngành công
nghiệp sáng tạo bao gồm:
(1) xây dựng hệ sinh thái kinh tế trong đó tính sáng tạo được tôn vinh
xứng đáng và các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển thuận lợi;
(2) khuyến khích các hãng tài chính và doanh nghiệp nhỏ và vừa
đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế sáng tạo và thâm nhập vào thị
trường toàn cầu;
(3) tạo động lực tăng trưởng đối với ngành công nghiệp mới và thị
trường của nó
(4) phát triển nguồn nhân lực có tài mang tính sáng tạo, có tầm nhìn
và có đủ năng lực để trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế sáng
tạo;
(5) phát triển năng lực khoa học và công nghệ và đổi mới công nghệ
thông tin và truyền thông và coi đó là cơ sở của nền kinh tế sáng tạo; và
(6) hình thành nền văn hóa kinh tế sáng tạo khuyến khích sự tham
gia của cả chính phủ và người dân.
Tình hình nghiên cứu CNST ở Trung Quốc

- Nhóm tác giả Hongman Zhang, Jing Wang và Di Liu (2011) với
nghiên cứu “Kinh nghiệm phát triển các ngành CNST tại các nước phát triển”.
Trong bài báo này, các tác giả đã tổng kết các kinh nghiệm phát triển công
nghiệp sáng tạo ở các nước phát triển và đưa ra chiến lược phát triển của
Trung Quốc, Anh, Mỹ và Đức là các quốc gia có nền công nghiệp sáng tạo
phát triển với nhiều đặc điểm khác biệt được đưa ra trong bài báo.
- Hai tác giả Chee Yew Wong và Ruihong Gao (2008) với nghiên cứu
“Công nghiệp sáng tạo ở Anh, Nhật và Trung Quốc: toàn cảnh quản lý chuỗi
cung ứng” đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về các ngành công nghiệp
sáng tạo và so sánh những ví dụ từ các nước Anh, Nhật và Trung Quốc. Từ

10


đó, tác giả muốn tạo dựng một nền tảng để quản lý và nghiên cứu chuỗi cung
ứng của các ngành công nghiệp sáng tạo.
- Báo cáo về Công nghiệp sáng tạo Trung Quốc 2012 – 2013 của tạp
chí Xuất bản – Truyền thông Trung Quốc đã phân tích 06 xu hướng phát triển
công nghiệp sáng tạo ở Trung Quốc hiện nay, đồng thời cũng đưa ra những
thách thức trong và ngoài nước trong việc phát triển các ngành công nghiệp
sáng tạo.
Các nghiên cứu về CNST ở Trung Quốc đều cho thấy sự phát triển
vượt bậc của các ngành CNST ở nước này trong thập kỷ vừa qua. Trong đó,
vai trò của chính sách chiến lược phát triển CNST đóng vai trò chủ chốt trong
quá trình phát triển này.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, do đặc thù mới mẻ và chưa được quan tâm nhiều, các tài
liệu về CNST còn rất hạn chế. Nguồn tài liệu trong nước ít về số lượng và
chưa có những nghiên cứu mang tính chất tổng quan, hệ thống và chính xác
về CNST.

- Phan Tất Thứ (2013) với nghiên cứu “Đổi Mới và Sáng tạo Trong Kinh
Doanh: Một Cách Tiếp Cận Thực Tiễn” trong “Hội thảo quốc tế “Kinh doanh
trong công nghiệp sáng tạo” đã đưa ra vấn đề về đổi mới và sáng tạo trong
hoạt động kinh doanh. Tác giả đã đưa ra kết luận rằng đổi mới kinh doanh có
vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu
chia hoạt động đổi mới trong doanh nghiệp làm 6 vấn đề: Cải tiến chiến lược;
đổi mới tổ chức, cải tiến sản phẩm, đổi mới marketing, cải tiến quy trình và
đổi mới công nghệ. Phan Tất Thứ (2013) cũng đề cập đến vấn đề khởi tạo
kinh doanh từ ý tưởng và coi đó là nền tảng tư duy để có thể tiến hành xây
dựng nên nền CNST. Nghiên cứu mới chỉ đưa một ý tưởng sáng tạo vào kinh
doanh chứ chưa đi vào vấn đề phát triển ngành CNST.

11


- Hoàng Hà (2014) với nghiên cứu “Công nghiệp sáng tạo: Việt Nam
đang ở đâu trong chuỗi giá trị” đã nhận định được vấn đề ngành CNST ở Việt
Nam còn ít được quan tâm, khá mới mẻ, tự phát và chủ yếu là nhập khẩu dây
chuyền công nghệ từ các nước. Theo số liệu cung cấp trong nghiên cứu, cuối
năm 2013, ngành CNST của Việt Nam mới chỉ đóng góp được 3-5% tổng giá
trị xuất khẩu. Tại thị trường Việt Nam, nguồn cung ứng CNST chủ yếu là
nhập ngoại. Mỗi năm, Việt Nam bỏ ra 10-15 tỷ USD cho việc mua máy móc,
thiết bị, phụ tùng, chiếm 15% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước. Việt Nam
nhập khẩu công nghệ nhưng thực chất là nhập trang thiết bị, dây chuyền công
nghệ toàn bộ mà chưa chú ý khai thác trí tuệ. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra
được các tiềm năng cùng với thách thức đối với nền công nghiệp sáng tạo của
Việt Nam. Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu là mới chỉ dừng lại ở chỗ đưa ra
những tiềm năng hay thách thức chứ chưa phân tích rõ và cũng chưa đưa ra
được các giải pháp để thúc đẩy ngành CNST Việt Nam phát triển.
- Nguyễn Văn Tình (2013) với nghiên cứu “Việt Nam chưa có chiến

lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa” đã đề cập tới các ngành công
nghiệp văn hóa ở các nước Nhật Bản, Hàn Quốc… và cho thấy doanh thu từ
các ngành CNVH ở các nước này là rất lớn. Tác giả cũng đưa ra nhận định
rằng đầu tư cho CNVH ở Việt Nam còn quá ít so với đầu tư so với các ngành
khác. Quy mô CNVH ở Việt Nam còn nhỏ so với các nước trong khu vực.
Nghiên cứu cũng đưa ra các nguyên nhân tại sao CNVH Việt Nam chưa phát
triển, tuy nhiên các nguyên nhân đưa ra chưa rõ ràng nên không thể lấy làm
cơ sở để đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển.
Qua các nghiên cứu trên đều cho thấy, Việt Nam chưa hề có chiến lược,
chính sách phát triển CNST và đang phải lựa chọn cho mình một hướng đi,
một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế sáng tạo toàn cầu.

12


1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỀN KINH TẾ SÁNG TẠO VÀ NGÀNH
CÔNG NGHIỆP SÁNG TẠO
Thuật ngữ “kinh tế sáng tạo” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2001 trong
sách của tác giả John Howkins. Theo Howkins, sáng tạo không mới đối với
các nền kinh tế nhưng điều mới ở đây là bản chất và sự mở rộng mối quan hệ
tương tác giữa sáng tạo và kinh tế cũng như cách chúng kết hợp với nhau tạo
ra của cải và giá trị to lớn. Howkins sử dụng thuật ngữ kinh tế sáng tạo với
phạm vi rất rộng, bao gồm 15 ngành CNST từ nghệ thuật cho tới các lĩnh vực
rộng hơn của khoa học và kĩ thuật. Không có khái niệm thống nhất về "nền
kinh tế sáng tạo"; tuy nhiên, người ta đều lấy khái niệm "sáng tạo" làm một
đặc điểm chủ đạo ở đây.
1.2.1. Khái niệm sáng tạo
Ngày nay, sáng tạo thường được coi là một nguồn lực chính trong nền
kinh tế tri thức, dẫn tới những sáng tạo và thay đổi về công nghệ, đồng thời
đem lại lợi thế cạnh tranh về kinh doanh và các nền kinh tế quốc gia. Không

có định nghĩa đơn giản nào của "sự sáng tạo" có thể bao gồm tất cả các khía
cạnh khác nhau của hiện tượng này. Thật vậy, trong lĩnh vực tâm lý học, sự
sáng tạo cá nhân đã được nghiên cứu rộng rãi nhất, không có khẳng định nào
về việc liệu sự sáng tạo là một thuộc tính của con người hay một quá trình mà
ý tưởng ban đầu được tạo ra. Tuy nhiên, đặc điểm của sự sáng tạo trong các
lĩnh vực khác nhau của đời sống con người ít nhất có thể trùng khớp. Ví dụ:
- sáng tạo nghệ thuật liên quan đến trí tưởng tượng và khả năng tạo ra
những ý tưởng ban đầu và phương pháp mới của việc giải thích thế
giới, thể hiện trong văn bản, âm thanh và hình ảnh.
- sáng tạo khoa học liên quan đến sự tò mò và sẵn sàng để thử nghiệm
và tạo ra các kết nối mới trong việc giải quyết vấn đề.

13


- sáng tạo kinh tế là một quá trình năng động dẫn đến sự đổi mới
trong công nghệ, hoạt động kinh doanh, tiếp thị… và được liên kết
chặt chẽ để đạt được lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế.
Tất cả những điều trên liên quan đến sáng tạo công nghệ ở mức độ
nhiều hay ít đều có mối quan hệ với nhau, thể hiện trong sơ đồ 1.1. Bất kể
cách thức nào mà sáng tạo được giải thích, theo định nghĩa, nó là một yếu tố
quan trọng trong việc xác định phạm vi của các ngành công nghiệp sáng tạo
và nền kinh tế sáng tạo.
Sơ đồ 1.1: Sự sáng tạo trong nền kinh tế ngày nay

Nguồn: UNCTAD (2008)
Một cách tiếp cận khác là xem xét sự sáng tạo là một quá trình xã hội
có thể đo lường được. Tuy nhiên, từ quan điểm kinh tế, mối quan hệ giữa sự
sáng tạo và phát triển kinh tế xã hội là không rõ ràng, đặc biệt là mức độ góp
phần vào tăng trưởng kinh tế của sự sáng tạo. Trong trường hợp này, điều

quan trọng là để đo lường không chỉ kết quả kinh tế của sự sáng tạo mà còn là
chu kỳ của hoạt động sáng tạo thông qua sự tương tác của bốn hình thức của
vốn xã hội, văn hóa, con người và cơ cấu thể chế như là yếu tố quyết định sự
phát triển của sáng tạo: các vốn sáng tạo. Những tác động tích lũy của các yếu
tố quyết định là "kết quả của sự sáng tạo". (Sơ đồ 1.2) Đây là khuôn khổ của
chỉ số sáng tạo, còn được gọi là mô hình 5Cs. Có một cuộc tranh luận về khả
14


năng hình thành của một chỉ số sáng tạo châu Âu được áp dụng cho các nước
thuộc Liên minh châu Âu; đề án xây dựng dựa trên các chỉ số hiện có và gợi ý
một mô hình với 32 chỉ số liên quan đến văn hóa được nhóm lại trong năm trụ
cột của sáng tạo: nguồn nhân lực, công nghệ, môi trường thể chế, môi trường
xã hội, cởi mở và đa dạng. Mục tiêu của một chỉ số như vậy sẽ làm nổi bật
những tiềm năng của các chỉ số bao gồm cả văn hóa trong khuôn khổ hiện có
liên quan đến sự sáng tạo, đổi mới và phát triển kinh tế-xã hội nhằm đánh giá
hiệu quả hoạt động sáng tạo của các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu
và tạo thuận lợi cho hoạch định chính sách.
Sơ đồ 1.2: Yếu tố quyết định sự phát triển của sáng tạo: các vốn sáng tạo

Nguồn: UNCTAD (2008)
Sáng tạo cũng có thể được định nghĩa là quá trình mà ý tưởng được tạo
ra, kết nối và chuyển đổi thành những điều mà có giá trị. Nói cách khác, sáng
tạo là việc sử dụng những ý tưởng để tạo ra những ý tưởng mới. Trong cuộc
tranh luận về khái niệm này cần chỉ ra rằng sự sáng tạo là không giống như sự
đổi mới. Tính chất sáng tạo có nghĩa là tạo ra một cái gì đó từ không có gì
hoặc làm lại cái gì đó đã tồn tại. Ngày nay, khái niệm của sự đổi mới đã được

15



mở rộng vượt ra ngoài tính chất chức năng, khoa học công nghệ cũng phản
ánh những thay đổi thẩm mỹ và nghệ thuật. Nghiên cứu gần đây chỉ ra sự
khác biệt giữa đổi mới "mềm" và công nghệ nhưng nhận ra rằng chúng liên hệ
với nhau. Có tỷ lệ cao của sự đổi mới mềm trong các ngành công nghiệp sáng
tạo, đặc biệt là trong âm nhạc, sách, nghệ thuật, thời trang, phim ảnh và trò
chơi. Sự tập trung đang chủ yếu vào các sản phẩm mới hoặc dịch vụ chứ
không phải là quy trình.
1.2.2. Khái niệm hàng hóa và dịch vụ sáng tạo
Sự biến đổi của những ý tưởng sáng tạo đã góp phần làm gia tăng cả các
sản phẩm hữu hình và dịch vụ vô hình - gọi chung là "các hàng hóa và dịch vụ
sáng tạo". "Các hàng hóa và dịch vụ văn hóa" tạo thành một tập hợp con của
các ngành công nghiệp sáng tạo - một khái niệm rộng hơn tập trung vào các
loại hình nghệ thuật nhưng không chỉ giới hạn ở đó.
Phạm vi của nền kinh tế sáng tạo được xác định bởi mức độ của các
ngành công nghiệp sáng tạo. Tuy nhiên, xác định "ngành công nghiệp sáng
tạo", là một vấn đề không thống nhất và bất đồng đáng kể trong các tài liệu
học tập và trong giới hoạch định chính sách, đặc biệt là liên quan đến các khái
niệm song song của "ngành công nghiệp văn hóa". Đôi khi có sự phân biệt
giữa sáng tạo và các ngành công nghiệp văn hóa; đôi khi hai thuật ngữ được
sử dụng thay thế cho nhau. Một cách hợp lý để tiến hành là bắt đầu bằng cách
xác định hàng hóa và dịch vụ mà các ngành công nghiệp sản xuất. Khái niệm
"sản phẩm văn hóa" có thể được khớp nếu khái niệm "văn hóa" được chấp
nhận cho dù trong nhân học hoặc ý nghĩa chức năng của nó. Nó có thể được
lập luận, ví dụ, hàng hoá và dịch vụ văn hóa như tác phẩm nghệ thuật, biểu
diễn âm nhạc, văn học, phim ảnh và chương trình truyền hình, trò chơi điện tử
chia sẻ các đặc điểm sau:

16



- quá trình sản xuất của họ đòi hỏi một số đầu vào của sự sáng tạo của
con người.
- chúng là phương tiện cho các thông điệp mang tính biểu tượng cho
những người tiêu thụ chúng, nghĩa là chúng có nhiều hơn chỉ đơn
-

giản là giá trị sử dụng
chúng có chứa một số tài sản trí tuệ của các cá nhân hoặc nhóm sản
xuất hàng hóa hay dịch vụ.
Một sự thay thế hoặc định nghĩa bổ sung "hàng hóa và dịch vụ văn

hóa" xuất phát từ việc xem xét các loại giá trị mà họ thể hiện hoặc tạo ra. Có
nghĩa là, các hàng hóa và dịch vụ có giá trị văn hóa ngoài bất kỳ giá trị
thương mại chúng có thể sở hữu và giá trị văn hóa này có thể không hoàn toàn
có thể đo lường bằng tiền tệ. Nói cách khác, hoạt động văn hóa của các loại
hoạt động khác nhau và các hàng hóa và dịch vụ mà họ sản xuất có giá trị. Cả
những người sản xuất chúng và những người tiêu thụ chúng - vì lý do xã hội
và văn hóa có khả năng bổ sung hoặc vượt qua một giá trị kinh tế thuần túy.
Những lý do này có thể bao gồm tính thẩm mỹ hay sự đóng góp của các hoạt
động cộng đồng để hiểu bản sắc văn hóa. Nếu giá trị văn hóa như vậy có thể
được xác định, nó có thể phục vụ như là một đặc điểm để phân biệt hàng hóa
và dịch vụ văn hóa so với các loại hàng hóa khác nhau.
Được định nghĩa một trong hai hoặc cả hai cách, "hàng hóa và dịch vụ
văn hóa" có thể được xem như là một tập hợp con của một thể loại rộng hơn
có thể được gọi là "hàng hóa và dịch vụ sáng tạo", mà việc sản xuất đòi hỏi
một mức độ hợp lý có ý nghĩa của sự sáng tạo. Do đó, "sáng tạo" thể loại vượt
ra ngoài hàng hóa và dịch vụ văn hóa như định nghĩa ở trên bao gồm các sản
phẩm như thời trang và phần mềm. Những cách định nghĩa sau có thể được
xem như là sản phẩm thương mại thiết yếu, nhưng việc sản xuất của họ liên

quan đến một số mức độ sáng tạo. Sự phân biệt này cung cấp một cơ sở phân
biệt giữa các ngành công nghiệp văn hóa và sáng tạo.

17


×