Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

QUẢN LÝ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VIỆT TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.59 KB, 122 trang )

MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................i
DANH SÁCH CÁC BẢNG.............................................................................ii
DANH SÁCH CÁC BIỂU..............................................................................ii
DANH SÁCH HÌNH......................................................................................iii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nhiên cứu................................................................6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu....................................................................6
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu................................................7
1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.....................................8
1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM..........................................8
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng...........................................................9
1.2.3. Phân loại tín dụng...............................................................................11
1.3. Khái quát chung về tín dụng tiêu dùng.................................................13
1.3.1. Khái niệm về tín dụng tiêu dùng........................................................13
1.3.2 Đặc điểm của các khoản tín dụng tiêu dùng.....................................13
1.3.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng..............................................................15
1.4. Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng và quản lý tín dụng tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.......................................................................................................21
1.4.1. Khái niệm quản lý tín dụng tiêu dùng...............................................21
1.4.2. Mục đích công tác quản lý tín dụng tiêu dùng.................................21
1.4.3. Hiệu quả công tác quản lý tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại

.........................................................................................................22

1.4.4.Sự cần thiết tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.............24



1.4.5.Nhu cầu vay tiêu dùng và các nguồn tài trợ.......................................26
1.4.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại............................................................................................27
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tín dụng tiêu dùng ở ngân hàng
thương mại.....................................................................................................32
1.5.1. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................32
1.5.2. Chỉ tiêu định tính................................................................................34
1.6. Kinh nghiệm quản lý tín dụng tiêu dùng của một số Ngân hàng
thương mại trên địa bàn................................................................................36
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam - CN Phú Thọ...............................................................36
1.6.2. Kinh nghiệm quản lý tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - CN Phú Thọ.........................................................37
1.6.3. Kinh nghiệm quản lý tín dụng tiêu dùng của Agribank Chi nhánh
tỉnh Phú Thọ...................................................................................................37
1.6.4. Bài học kinh nghiệm đối với NHNT Việt Trì...................................39
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................40
2.1. Câu hỏi nhiên cứu..................................................................................40
2.2. Phương pháp nhiên cứu.........................................................................40
2.2.1. Phương pháp luận...............................................................................40
2.2.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể...................................................41
2.2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu.....................................43
2.2.4. Các bước thực hiện và thu thập số liệu.............................................44
2.2.5. Các công cụ được sử dụng.................................................................45
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÍN
DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VNCN VIỆT TRÌ...............................................................................................46


3.1. Tổng quan về NHNT Việt Trì................................................................46

3.1.1. Sơ đồ tổ chức.......................................................................................46
3.1.2. Những hoạt động chính tại NHNT Việt Trì.......................................46
3.2. Thực Trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NHNT Việt Trì...................53
3.2.1. Các văn bản điều chỉnh hoạt động tín dụng trong đó có tín dụng tiêu
dùng tại NHNT Việt Trì :..............................................................................53
3.2.2. Nội dung hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NHNT Việt Trì.............54
3.2.3 Quy trình quản lý tín dụng tiêu dùng................................................58
3.3. Quy trình xử lý phát sinh nợ quá hạn...................................................61
3.3.1.Phân loại nợ quá hạn............................................................................61
3.3.2. Xử lý nợ quá hạn:................................................................................63
3.4. Thực trạng quản lý tín dụng tiêu dùng tại NHNT Việt Trì..................66
3.5. Đánh giá quản lý tín dụng tiêu dùng tại NHNT Việt Trì.....................73
3.5.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân trong hoạt động quản lý tín
dụng tiêu dùng tại NHNT Việt Trì................................................................73
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý tín dụng tiêu dùng tại
NHNT Việt Trì...............................................................................................76
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG TẠI NHNT VIỆT TRÌ...........................................................86
4.1.Định hướng quản lý tín dụng tiêu dùng tại NHNT Việt Trì.................86
4.1.1. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng là thể nhân.........................86
4.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tiêu dùng của NHNT Việt Trì.......87
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển TDTD tại NHNT Việt Trì..............89
4.2.1. Lập kế hoạch phát triển tín dụng tiêu dùng......................................89
4.2.2. Hoàn thiện các sản phẩm tín dụng tiêu dùng của NHNT Việt Trì...91
4.2.3. Hoàn thiện chiến lược Marketing trong ngân hàng..........................94
4.2.4. Bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng...........................................103


4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................................106
4.2.6. Mở rộng mạng lưới của Ngân hàng.................................................107

4.3. Một số kiến nghị...................................................................................107
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.......................107
4.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam...................109
KẾT LUẬN..................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................113


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á

2

CBCNV Cán bộ công nhân viên

3

CPI

Chỉ số năng lực cạnh tranh

4

NHNT


Ngân hàng Ngoại Thương

5

NHNT
Việt Trì

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- CN Việt Trì

6

NHTM

Ngân hàng cổ phần thương mại

7

TCTD

Tổ chức tín dụng

8

TDTD

Tín dụng tiêu dùng

9

WTO


Tổ chức Thương mại thế giới

10

XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH SÁCH CÁC BẢNG
ST
T

Bảng

Nội dung
Tình hình Huy động vốn và sử dụng vốn NHNT

Trang

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


Tình hình sử dụng vốn tại NHNT Việt Trì

49

3

Bảng 3.3

Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh năm 2014

51

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Tình hình hoạt động TDTD tại NHNT Việt Trì

70

6

Bảng 3.6

Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh năm 2014


82

Việt Trì

Tình hình hoạt động cho vay theo thành phần kinh
tế tại NHNT Việt Trì

47

68

DANH SÁCH CÁC BIỂU
ST
T
1

2

Biểu
Biểu đồ
3.1
Biểu đồ
3.2

Nội dung

Trang

Tỷ lệ nợ quá hạn tại NHNT Việt Trì


53

Cơ cấu cho vay tiêu dùng

71

ii


DANH SÁCH HÌNH
STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Sơ đồ Cho vay tiêu dùng gián tiếp

18

2

Hình 1.2

Sơ đồ Cho vay tiêu dùng trực tiếp


20

3

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức NHNT Việt Trì

46

iii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong đời sống kinh tế xã hội hoạt động sản xuất luôn được tiến hành
theo một chu kỳ nhất định, chu kỳ đó luôn bắt đầu từ sản xuất qua lưu thông
rồi được kết thúc ở tiêu dùng. Có hai loại tiêu dùng đó là tiêu dùng cho hoạt
động sản xuất (mua máy móc thiết bị, công cụ lao động, nguyên vật liệu phục
vụ cho hoạt động sản xuất) và tiêu dùng cá nhân. Trong đó, tiêu dùng cá nhân
luôn được coi là mục tiêu cuối cùng của quá trình sản xuất, nó thúc đẩy sản
xuất phát triển, khuyến khích quá trình sản xuất và kinh doanh thương mại
được thông suốt.
Thông qua tiêu dùng sản phẩm của sản xuất mới thực sự phát huy vai
trò.Sản xuất tạo ra tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống.Nhu cầu tạo ra
sản phẩm, cũng tức là tạo ra động cơ bên trong tạo ra động lực thúc đẩy sản
xuất, nó cũng là tiền đề cho sản xuất.

Thông thường người ta chỉ tiến hành mua sắm hay sử dụng các hàng
hoá dịch vụ khi họ tích luỹ đủ một lượng tiền nhất định chứ không nghĩ đến
việc đi vay để tiêu dùng. Ngược lại, đối với sản xuất khi có một phương án
khả thi cùng với một số điều kiện nhất định họ sẽ tìm các nguồn tài trợ để
thực hiện phương án kinh doanh của mình, thông thường họ tìm đến các Ngân
hàng Thương mại (NHTM)
Một trong các nguyên nhân khiến các NHTM có được một vị trí quan
trọng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ là không ngừng khai thác nguồn tiền
gửi của dân cư và coi đây là nguồn vốn hoạt động quan trọng nhất.Tuy nhiên,
các hộ gia đình và cá nhân không muốn gửi tiền của mình vào ngân hàng nếu
họ thấy rằng họ không thể vay lại tiền từ chính ngân hàng đó.Hơn nữa, trong
một số nghiên cứu gần đây, tín dụng tiêu dùng thường là một trong những
khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
1


Tín dụng tiêu dùng ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng,
là một hình thức khá phổ biến hiện nay đặc biệt là ở một số nước phát triển trên
thế giới. Đây tuy là hoạt động tuy không còn mới mẻ trong các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam, nhưng vẫn chưa phát huy hết hiệu quả của nó đặc
biệt là tại chi nhánh Việt Trì của Ngân hàng Ngoại thương (NHNT) Việt Nam.
Chúng ta đã quen với việc mua hàng hóa tiêu dùng có giá trị từ vài triệu
lên đến vài trăm triệu được trả trực tiếp bằng tiền mặt nhưng việc này là rất
hiếm hoi ở nước ngoài. Bới vì ở nước ngoài việc thanh toán hầu hết được thực
hiện thông qua hệ thống ngân hàng.
Để tạo điều kiện cho các khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
của mình, các ngân hàng sẽ cho vay tiêu dùng bằng tiền hay hàng hóa. Người
được hưởng tín dụng tiêu dùng không phải thế chấp bất cứ một loại tài sản
nào mà chỉ cần chứng minh được thu nhập. Người vay tín dụng sẽ phải trả
một phần gốc và lãi hàng tháng.

Hơn thế, cho vay tiêu dùng đã trở thành một sản phẩm quan trọng của
các ngân hàng trong bối cảnh tín dụng tăng trưởng khó khăn. Với hơn 2 triệu
người gia nhập nhóm tiêu dùng mỗi năm, trong đó, gần 2/3 dân số Việt Nam
dưới độ tuổi 35 và nhóm dân số trẻ này có xu hướng du lịch và trải nghiệm
thế giới, cuộc đua tín dụng tiêu dùng được nhận định là sẽ ngày càng nóng.
Cùng với đó, hoạt động tín dụng tiêu dùng cũng phát sinh nhiều rủi ro cao,
hoạt động tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại và công ty tài chính
đan xen lẫn nhau. Sự cạnh tranh cung cấp sản phẩm dịch vụ này cũng khá
khốc liệt. Cụ thể: Ngân hàng thương mại và công ty tài chính đều cung cấp
một số sản phẩm tín dụng tiêu dùng như: cho vay trả góp để mua phương tiện
đi lại, trang thiết bị gia đình, cho vay tiền mặt phục vụ đời sống... đối với đối
tượng khách hàng phi chuẩn và cùng với cách thức tiếp cận qua điểm giới
thiệu dịch vụ. Trong khi đó, theo thông lệ quốc tế, đối tượng khách hàng của
ngân hàng là người có thu nhập từ khá trở lên, có điểm tín dụng cao, có lịch
2


sử tín dụng tốt. Còn đối tượng khách hàng của công ty tài chính là khách hàng
đại chúng (phi chuẩn) có thu nhập trung bình, thấp, chưa có lịch sử tín dụng
hoặc điểm tín dụng thấp.
Như vậy việc quản lý công việc tín dụng tiêu dùng vừa đồng thời đáp
ứng nhu cầu khách hàng để đảm bảo sự vượt trội đối thủ cạnh tranh vừa phải
đảm bảo hạn chế rủi ro cho NHTM.
Qua nhiên cứu thu thập tài liệu, tác giả nhận thấy, các nhiên cứu trước
đều chưa nêu được đầy đủ tính cấp thiết, vị trí, vai trò của cho vay tín dụng
tiêu dùng của NHTM. Đặc biệt, hiện chưa có nhiên cứu đánh giá đưa ra hệ
thống giải pháp toàn diện công tác quản lý tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Việt Trì ( NHNT Việt Trì) trong
bối cảnh cạnh tranh hiện nay. Đa số các tài liệu thường nghiên cứu các thực
trạng chung của các NHTM trong nước. Có đề xuất giải pháp, song, đều chưa

đầy đủ.hoặc không phù hợp với chính sách của NHNT Việt Trì.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn nhiên cứu đề tài “ Quản lý tín dụng
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Việt
Trì ” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Trường Đại học
kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Quản lý tín dụng tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Việt Trì như thế nào?
Những giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
NHNT Việt Trì ?.
2. Mục đích và nhiệm vụ nhiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng
tiêu dùng trong hoạt động ngân hàng. Đánh giá thực trạng và đưa ra những
giải pháp nhằm quản lý hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NHNT Việt Trì tốt.

3


Nâng cao vị thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNT Việt
Trì trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý
tín dụng tiêu dùng hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Phân tích kinh nghiệm
quản lý và phát triển tín dụng tiêu dùng của một số Ngân hàng trong cùng hệ
thống và trên địa bàn, bài học cho NHNT Việt Trì.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng của NHNT Việt Trì
nói chung trong giai đoạn 2011 - hết năm 2014, từ đó tìm ra những nhân tố,
yếu tố ảnh hưởng đến đến nguồn vốn, khó khăn khi thực hiện phát triển tín
dụng tiêu dùng ở địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú thọ với đặc điểm nhiều
khu công nghiệp dàn trải, mặt bằng về kinh tế, xã hội không đồng đều.

- Nhấn mạnh vào những vấn đề cần đặc biệt quan tâm: Đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt
mảng phát triển tín dụng tiêu dùng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nhiên cứu của luận văn là công tác quản lý tín dụng tiêu
dùng của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Việt Trì.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, cụ thể trong công
tác quản lý tín dụng tiêu dùng của NHNT Việt Trì trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
nói chung và trong thành phố Việt Trì nói riêng.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu:
Tập chung nghiên cứu về công tác quản lý tín dụng tiêu dùng của
NHNT Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
4


Luận văn tập trung phân tích các vấn đề trong giai đoạn từ năm 2011
đến hết năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống lại một số vấn đề lý luận về tín dụng tiêu
dùng . Chỉ ra những khó khăn, thuận lợi của công tác quản lý tín dụng tiêu
dùng tại NHNT Việt Trì, qua đó thấy được những tiềm năng cũng như thách
thức trong công tác quản lý hoạt động tín dụng tiêu dùng của chi nhánh. Đề
xuất các giải pháp phù hợp góp phần hoàn thiện công tác quản lý tín dụng tiêu
dùng của NHNT Việt Trì trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này được chia thành 4 chương

như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nhiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu công tác quản lý tín dụng tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Việt Trì.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Việt Trì.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan tình hình nhiên cứu

1.1.1. Các công trình nghiên cứu
Tính đến nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý tín dụng cũng như
quản lý tín dụng tiêu dùng, cụ thể như:
"Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Phát triển nông thôn Việt Nam”
( 2014), Ts Vũ Văn Thực, Tạp chí Phát triển và hội nhập. Đây là một trong những
công trình nhiên cứu đánh giá chi tiết thực trạng cho vay tiêu dùng tại Agribank và
đề ra một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ này tại Việt Nam.
“ Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương VN-CN Quảng Nam” ( 2013)- Luận văn thạc sĩ của Lê thị Xuân Nguyên.
Nội dung chính của đề tài là đề cập đến việc hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay

tiêu dùng tại Vietcombank Quảng Nam, trên cơ sở phân tích thực trạng và đề ra các
giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Quảng
Nam.
"Tín dụng và lãi suất tín dụng” (2005) do Vũ Quang Kiệt, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này, theo các tác giả, mỗi ngân hàng thương mại
muốn vững mạnh và phát triển đều phải được xây dựng chính sách quy trình tins
dụng riêng, chú trọng quản lý tín dụng và tín dụng tiêu dùng. Thường xuyên giám
sát kiểm tra, hoàn thiện quy trình quản lý tín dụng.
Cuốn sách quan trọng này đã góp phần lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa
học của việc nâng cao chất lượng quản lý tín dụng, đặc biệt là quản lý tín dụng tiêu
dùng, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố quy

6


trình quản lý tín dụng tiêu dùng và mức áp dụng lãi suất phù hợp cho các ngân hàng
thương mại cho phù hợp với đặc thù nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam.
Các công trình được nêu ra ở trên đã cung cấp những thông tin bổ ích dưới các
khía cạnh và các mức độ khác nhau, nhất là lý luận về quản lý tín dụng và quản lý
tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ở Việt Nam thời kỳ đổi
mới những năm gần đây; đúc rút nhiều kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp có giá
trị về những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý tín dụng tiêu dùng, là nguồn
tư liệu quý cho việc nghiên cứu quản lý tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng thương
mại nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN-CN Việt Trì nói riêng.

1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình khoa học trên tiếp cận công tác quản lý tín dụng tiêu dùng từ
nhiều cách, nhiều góc độ khác nhau, nhưng tựu chung lại, các nhà khoa học với tư
cách là những chủ thể sáng tạo, nghiên cứu, khảo sát, phân tích khái quát nêu trên
đều cố gắng giải quyết những vấn đề căn cốt của việc quản lý tín dụng tiêu dùng với

những mức độ khác nhau, xuyên qua những công trình đó, có thể tổng quan lại
những vấn đề sau đây:
Một là, các nhà khoa học đã tập trung phân tích quan niệm, vai trò và đặc
điểm của tín dụng tiêu dùng từng ngân hàng thuộc hệ thống ngân hàng Việt Nam
với các nét đặc thù của nó. Điều này rất có ý nghĩa quan trọng, giúp cho chúng ta có
thể hiểu biết rõ hơn về vai trò tín dụng tiêu dùng trong từng tổ chức ngân hàng quốc
doanh và ngân hàng thương mại.
Hai là, với các cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học đã đưa ra những
định nghĩa có ý nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp về quản lý tín dụng và quản lý tín dụng
tiêu dùng. Từ việc nhận thức được vai trò của quản lý tín dụng tiêu dùng, xác định
được nguyên tắc, chỉ tiêu, phương pháp và quy trình quản lý sẽ giúp cho các ngân
hàng thương mại quản lý tốt hơn vấn đề tín dụng, đặc biệt là quản tín dụng tiêu
dùng hiệu quả, chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc.

7


Ba là, từ việc đánh giá thực trạng quản lý tín dụng tiêu dùng của các ngân
hàng thương mại, các nhà khoa học đã rút ra được ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại, từ đó xác định được chỉ tiêu đánh giá, công cụ, biện pháp tối ưu
áp dụng cho việc quản lý tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng trong
từng tổ chức ngân hàng thương mại.
Nhìn chung, đã có không ít những công trình nghiên cứu đề cập đến công tác
quản lý tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Những kết
quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định làm cơ sở cho việc đổi mới và hoàn
thiện quy trình quản lý tín dụng tiêu dùng. Tuy nhiên các nhiên cứu này đều chưa

nêu được đầy đủ tính cấp thiết, vị trí, vai trò của cho vay tín dụng tiêu dùng
của NHTM. Đặc biệt, hiện chưa có nhiên cứu đánh giá đưa ra hệ thống giải
pháp toàn diện công tác quản lý tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Việt Trì ( NHNT Việt Trì) trong bối cảnh
cạnh tranh hiện nay. Đa số các tài liệu thường nghiên cứu các thực trạng
chung của các NHTM trong nước. Có đề xuất giải pháp, song, đều chưa đầy
đủ.hoặc không phù hợp với chính sách của NHNT Việt Trì.
Luận văn này mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của
việc quản lý tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN-CN Việt
Trì. Luận văn xin kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã công
bố có liên quan để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.

1.2.

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng (cho vay) thường được coi là hoạt động kinh doanh
cơ bản nhất của ngân hàng. Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó ngân
hàng chuyển cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị để sau một
thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những
điều kiện mà hai bên thoả thuận với nhau.Trong đó, ngân hàng là người cho
8


vay còn khách hàng là người đi vay, thoả thuận giữa hai bên được xác định
dựa trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trên hợp đồng tín dụng sẽ quy định cụ thể
thời hạn cho vay, số tiền cho vay, lãi suất cho vay.
Như vậy, xuất phát từ những khái niệm trên đây về tín dụng ta có thể
hiểu hoạt động tín dụng của NHTM đó là: Quan hệ dưới hình thức tiền tệ
giữa một bên là ngân hàng - tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ với một bên là các tổ chức hay cá nhân trong nền kinh tế. Các NHTM
thực hiện cho vay vốn bằng tiền đối với các tổ chức kinh tế, thể nhân có nhu

cầu để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hoặc vào mục đích hợp pháp khác. Như
vậy, có quan điểm đồng nhất giữa “hoạt động tín dụng” và “hoạt động cho
vay” của NHTM bởi vì bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn trên cơ sở
của sự tín nhiệm giữa các bên. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì hoạt động tín
dụng của NHTM không chỉ là hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt
động khác. Tuy nhiên để thống nhất khái niệm, “hoạt động tín dụng” ở đây
được hiểu là “hoạt động cho vay” của NHTM.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng có những vai trò nổi bật sau đây:
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để duy trì
quá trình tái sản xuất, góp phần đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Ngân hàng
đóng vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng của
mình.Vốn tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp hình thành một nguồn vốn
rất quan trọng cho kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ
và đào tạo nguồn nhân lực.
- Tín dụng ngân hàng góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng
hợp lý, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn theo định hướng của nhà nước.
Tuỳ từng thời kỳ, giai đoạn phát triển Nhà nước sẽ xây dựng những chính sách
về tín dụng phù hợp để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
9


- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản
xuất. Hoạt động cơ bản của ngân hàng là huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế, do vậy ngân hàng là “đầu mối” tập trung lượng vốn lớn để cung cấp
cho những chủ thể trong nền kinh tế có nhu cầu vay vốn cho sản xuất, đầu tư
hay tiêu dùng... Nhờ có hoạt động tín dụng ngân hàng nên quá trình sản xuất
và tái sản xuất được đảm bảo vận hành liên tục, không bị gián đoạn.
- Thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và tiền tệ. Để nền kinh tế
vận động một cách nhịp nhàng, hiệu quả phải đảm bảo các cân đối lớn của

nền kinh tế trong đó có cân đối hàng hoá - tiền tệ. Như chúng ta đã biết, quan
hệ hàng hoá - tiền tệ giữ vai trò cực kỳ quan trọng, nếu quan hệ này mất cân
đối sẽ dẫn tới tình trạng thiểu phát hoặc lạm phát trong nền kinh tế. Cả hai xu
hướng này đều có thể không tốt cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế.Tín
dụng ngân hàng đóng vai trò là yếu tố thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng
hoá và tiền tệ.
- Tín dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất,
kinh doanh mà còn hỗ trợ cho quá trình tiêu dùng góp phần thúc đẩy quá trình
lưu thông hàng hoá, rút ngắn khoảng cách giữa sản xuất và tiêu dùng, đồng
thời đảm bảo cho chu trình luân chuyển của hàng hoá từ sản xuất - lưu thông tiêu dùng được thông suốt.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế của
các chủ thể trong nền kinh tế. Khi sử dụng vốn vay các chủ thể phải tôn trọng
các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng
hạn và đầy đủ cả gốc và lãi. Do vậy, để tiếp tục được vay vốn ngân hàng các
chủ thể phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, giảm chi phí sản xuất, tăng
lợi nhuận.Để làm được điều này không còn cách nào khác các chủ thể phải
thực hiện hạch toán kinh doanh cũng như phải tuân thủ các quy định về tài
chính khác.
10


- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế
nước ngoài thông qua các hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch
vụ. Các đơn vị kinh doanh thương mại đặc biệt là xuất nhập khẩu cần vay
nhiều vốn ngân hàng để mở rộng hoạt động của mình vì quy mô vốn của các
đơn vị này thường không cao. Mặt khác, vốn tín dụng ngân hàng giúp các
doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm dần phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
1.2.3. Phân loại tín dụng
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, quản lý khác nhau mà người ta thường

phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng thành nhiều loại theo những tiêu thức
khác nhau. Các tiêu thức được sử dụng để phân loại này thường chỉ mang tính
chất tương đối, đan xen với nhau. Ngày nay, hoạt động ngân hàng phát triển
mạnh mẽ, nhiều hình thức tín dụng ngân hàng mới ra đời để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của nền kinh tế. Sau đây là một số tiêu thức phân
loại hình thức tín dụng ngân hàng:
* Căn cứ theo thời hạn cho vay:
* Căn cứ tài sản bảo đảm:
*Căn cứ vào hình thái giá trị trong quan hệ tín dụng:
* Căn cứ vào độ rủi ro:
* Căn cứ theo phương thức vay vốn:
* Căn cứ vào phương thức hoàn trả vốn:
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này để phục vụ cho mục đích nghiên
cứu, ta chỉ quan tâm đến cách phân loại sau:
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của người vay, tín dụng được chia
thành tín dụng kinh doanh và tín dụng tiêu dùng:

11


- Tín dụng kinh doanh là hoạt động tài trợ cho hoạt động sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Thông qua hình thức này ngân hàng sẽ bổ sung một
lượng tiền vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Đối với các NHTM dư nợ cho
vay với mục đích sản xuất và lưu thông hàng hoá cho các doanh nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tài trợ vốn cho mục đích tiêu dùng
của cá nhân hoặc hộ gia đình nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng hàng hàng
hoá dịch vụ của họ trước khi tích luỹ đủ phương tiện thanh toán. Đây là hình

thức cho vay xuất hiện những năm gần đây và xuất phát từ nhu cầu vay vốn
cho hoạt động tiêu dùng tăng cao trong nền kinh tế. Các NHTM Việt nam
hiện nay rất chú trọng phát triển loại hình tín dụng này bởi hoạt động tiêu
dùng là khâu rất quan trọng trong quá trình tái sản xuất.Hình thức tín dụng
này đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu trong nền kinh tế, đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất đồng thời gián tiếp trở thành một công cụ điều tiết nền
kinh tế của Nhà nước.
Hoạt động tín dụng kinh doanh là một trong các hoạt động chính của
các NHTM, hoạt động này luôn tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, tuy
nhiên trước sự phát triển và nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế, đi đôi
với hoạt động tín dụng kinh doanh, hoạt động tín dụng tiêu dùng đã xuất hiện
nhằm đa dạng hoá, giảm thiểu rủi ro và hỗ trợ không nhỏ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.3. Khái quát chung về tín dụng tiêu dùng
1.3.1. Khái niệm về tín dụng tiêu dùng
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động tín dụng tiêu dùng, tuy
nhiên có thể hiểu một cách đơn giản như sau: Tín dụng tiêu dùng là hoạt
12


động trong đó Ngân hàng cho khách hàng vay một lượng tiền nhằm phục
vụ cho mục đích tiêu dùng hợp pháp của khách hàng với những điều kiện
mà hai bên thoả thuận, dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi vào
một thời điểm nhất định
1.3.2 Đặc điểm của các khoản tín dụng tiêu dùng
Lãi suất vay tiêu dùng cao :
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng thường được áp dụng “cứng
nhắc” so với các khoản cho vay thương mại thông thường. Vì hầu hết các
khoản cho vay thương mại hiện nay được áp dụng lãi suất thay đổi theo điều
kiện thị trường dựa trên nguyên tắc bù đắp chi phí và mức độ rủi ro. Trong

trường hợp chi phí huy động vốn tăng lên ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro về lãi
suất khi thực hiện các khoản cho vay tiêu dùng. Do vậy, ngân hàng phải xác
định lãi suất cho vay tiêu dùng ở mức cao (so với cho vay thương mại) để
đảm bảo bù đắp được rủi ro khi lãi suất huy động vốn tăng lên. Điều đó đồng
nghĩa với việc ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao hơn tương ứng với mức
độ rủi ro của từng khoản cho vay tiêu dùng.
Tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế:
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Nó tăng lên
trong thời kỳ kinh tế mở rộng, khi mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương
lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia
đình cảm thấy không tin tưởng nhất là họ cảm thấy tình trạng thất nghiệp tăng
lên, thu nhập có xu hướng giảm thì họ sẽ hạn chế vay ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng có độ rủi ro cao:
Trong tín dụng tiêu dùng, nguồn trả nợ hầu hết là các khoản thu nhập
thường xuyên của người vay có thể từ lương hay từ một nguồn thu nhập
tương đối ổn định khác. Tuy vậy, nguồn thu nhập này lại có thể thay đổi
nhanh chóng tuỳ thuộc vào tình trạng công việc, sức khoẻ của khách hàng vay

13


vốn. Ngân hàng sẽ phải đối mặt với một loạt rủi ro khi người vay bị thất
nghiệp, bị tai nạn,… khiến cho họ không có khả năng trả nợ. Ngoài ra, cho
vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi các thông tin về tình trạng công việc của
các cá nhân nhiều khi bị giấu kín.Hơn nữa, các cá nhân và hộ gia đình không
dễ dàng vượt qua các khó khăn về tài chính như những doanh nghiệp.Vì vậy,
các khoản vay tiêu dùng thường được quản lý chặt chẽ hơn.
Chi phí thẩm định cho các khoản tín dụng tiêu dùng khá cao:
Hầu hết các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, thời gian vay ngắn
trong khi số lượng các món vay lớn.Ngoài ra, việc xác định thông tin về các

cá nhân và hộ gia đình là rất khó khăn, thường không đầy đủ và thiếu chính
xác.Chính điều này khiến cho việc thẩm định các món vay tiêu dùng tốn rất
nhiều thời gian và công sức.Vì vậy, việc thẩm định một món cho vay tiêu
dùng tốn rất nhiều chi phí.
Hơn nữa, thông tin về một khách hàng cá nhân có liên quan đến rủi ro
của một khoản tín dụng tiêu dùng là rất khó thu nhận. Ngoài ra, khi một cá
nhân bị rơi vào một khủng hoảng tài chính họ rất khó vượt qua. Bên cạnh đó,
các khoản vay tiêu dùng của các cá nhân không diễn ra thường xuyên do đó
các thông tin về khách hàng có thể bị thay đổi liên tục và rất khó quản lý các
thông tin này, mặc dù có sự quản lý thông tin từ phía ngân hàng Nhà nước thì
các thông tin này cũng không được cập nhật
Chính vì các lý do đó mà các khoản vay tiêu dùng phải được quản lý
một cách chặt chẽ và linh hoạt trước các vấn đề đặc biệt có liên quan .
Giá trị các món vay tiêu dùng thương nhỏ lẻ, phân tán nhưng số lượng các
món vay thì rất lớn:
Nếu so với các món vay kinh doanh thì các món vay tiêu dùng có giá
trị nhỏ, do các món vay này chỉ chi trả cho việc mua sắm phương tiện đi lại,
các tư liệu tiêu dùng của cá nhân hay hộ gia đình, … Số lượng các món vay

14


tiêu dùng phát sinh thường xuyên, với khối lượng giao dịch trong ngày lớn,
do đó chi phí quản lý các món vay tiêu dùng cao.
Đối tượng vay tiêu dùng đa dạng:
Các đối tượng của tín dụng tiêu dùng là những người có thu nhập tương
đối ổn định tuy nhiên cũng có rất nhiều đối tượng khác nhau:
-

Các đối tượng có thu nhập thấp: những người này thường có nhu


cầu tín dụng không cao, việc đi vay chủ yếu chi trả cho những nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu, hoặc mang tính cấp bách như trả tiền học phí, trả tiền việc
phí….
-

Các đối tượng có thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng có xu

hướng tăng đối tượng này chiếm một tỷ trong lớn trong cho vay tiêu dùng của
các ngân hàng, các đối tượng này thông thường muốn chi tiêu dùng nhằm cải
thiện đời sống trước khi họ tích luỹ đủ tài chính.
-

Các đối tượng có thu nhập cao: nhu cầu vay tiêu dùng của đối

tượng này tuy không cao so với những người có thu nhập trung bình nhưng
họ coi việc vay tiêu dùng như một khoản kinh hoạt để chi tiêu trước khi có
các khoản tích luỹ hay lợi nhuận từ đầu tư mang lại.
1.3.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng
1.3.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
 Cho vay trả góp
Là các khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai
hay nhiều lần (thường theo tháng hoặc theo quý). Những khoản vay này được
dùng để mua sắm những tài sản có giá trị như: nhà, ô tô, các thiết bị gia đình,
tiền du học…hoặc để trang trải các khoản nợ của gia đình. Nhìn chung cách
cho vay trả góp hiện nay đang được áp dụng một cách phổ biến.
 Cho vay trả một lần hay cho vay tiêu dùng phi trả góp
Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu
cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn.Qui
15



mô của các khoản vay này tương đối nhỏ.Phần lớn các khoản vay loại này
được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua các dụng cụ
gia đình hoặc sửa chữa ô tô và nhà ở.
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là loại cho vay tiêu dùng trong đó khách
hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ một cách tuần
hoàn theo một hạn mức tín dụng trong một thời gian nhất định. Tính chất tuần
hoàn được thể hiện ở chỗ: người tiêu dùng có thể vay tới mức tối đa, hoàn trả
tất cả hoặc một phần số tiền đã vay sau đó lại vay tiếp, có thể lên đến mức tối
đa… cho tới khi hết thời hạn rút vốn quy định trong hợp đồng.
1.3.3.2. Căn cứ vào đối tượng vay
Việc thẩm định và xét duyệt cho vay đối với người đi vay là nguồn trả
nợ. Vì vậy việc phân loại khách hàng theo công việc và thu nhập sẽ khiến
ngân hàng dễ đàng hơn trong việc sàng lọc các đối tượng vay.
 Phân loại khách hàng cá nhân theo mức thu nhập
-

Những cá nhân có mức thu nhập thấp

-

Những cá nhân có thu nhập trung bình

-

Những cá nhân có thu nhập cao

Nói chung nhu cầu tiêu dùng của nhóm thu nhập trung bình và nhóm thu

nhập cao chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức cầu tiêu dùng cá nhân, vì vậy nhu
cầu vay tiêu dùng tại các ngân hàng của hai đối tượng này chiếm tỷ trọng cao.
 Phân loại khách hàng theo tình trạng công việc hay lao động
Thông thường nhu cầu vay của các cá nhân khác nhau phụ thuộc vào
tình trạng tài chính của họ hơn nữa tình trạng tài chính lại phụ thuộc vào công
tác của họ hay công việc của các lao động cá nhân. Từ đó ta có thể xếp loại
khách hàng theo tình trạng công tác hay lao động:
16


Những người làm công ăn lương
Những người có công việc kinh doanh
Những người hành nghề chuyên nghiệp: các chuyên gia tư vấn, kiến
trúc sư, ca sĩ, bác sĩ….
Những người làm nghề lao động tự do: những người buôn bán nhỏ, làm
nghề thủ công, ….
Đối với những nhóm khác nhau có mức thu nhập cũng như sự ổn định
về thu nhập khác nhau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cấp tín
dụng của ngân hàng, nguồn trả nợ cả gốc và lãi của các cá nhân.
1.3.3.3. Căn cứ vào mục đích vay
 Cho vay tiêu dùng cư trú:Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho
vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách
hàng là cá nhân hay hộ gia đình
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các
khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ
dùng gia đình, chi phí học hành, du lịch, hay thanh toán tiền viện phí…
1.3.3.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Cũng như cho vay thương mại cho
vay tiêu dùng có thể được thực hiện một cách gián tiếp thông qua các tổ chức
trung gian như các nhà cung cấp xe hơi, các công ty kinh doanh nhà chung cư,

công ty kinh doanh thiết bị gia đình … Thay vì cho vay trực tiếp khách hàng
ngân hàng có thể cho vay thông(1)qua nhà cung cấp hàng hoá. Cho vay tiêu





dùng gián tiếp là hình thức cho vay
(4) trong đó ngân hàng cho vay đối với công
ty bán lẻ để trên cơ sở đó công ty(5)
bán lẻ bán chịu cho khách hàng.

CÔNG TY BÁN LẺ
NGÂN
HÀNG
Hình 1.1:
Sơ đồ Cho vay tiêu dùng gián tiếp
(2)

(5)



17
NGƯỜI TIÊU DÙNG

(3)


(1) Ngân hàng ký hợp đồng “mua nợ” từ công ty bán lẻ, thông thường

ngân hàng mua lại các phiếu bán hàng từ công ty bán lẻ hàng hoá cho người
tiêu dùng hoặc từ những nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ tiêu dùng. Phiếu bán
hàng gồm phiếu ghi nợ và các cam kết bảo đảm cho khoản mua chịu.
(2) Công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán chịu hàng hoá thông thường
người tiêu dùng phải trả trước từ 20% - 40% giá trị tài sản tài sản mua trả góp
và cam kết thanh toán số tiền còn lại, người mua cũng đồng ý dùng tài sản
mua trả góp làm tài sản thế chấp.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng, nhưng vẫn nắm
quyền sở hữu tài sản.
(4) Công ty bán lẻ tập hợp các phiếu bán hàng có thoả mãn các điều
kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng, nộp lên ngân hàng đề nghị ngân
hàng mua lại các phiếu bán hàng chịu.
(5) Sau khi xem xét Ngân hàng sẽ mua lại phiết bán hàng theo một tỷ
lệ so với số tiền ghi trên phiết nợ, tỷ lệ này phụ thuộc vào:
a.

Khả năng thanh toán của người mua hàng

b.

Chất lượng của tài sản thế chấp

c.

Thời hạn của các khoản phải thu

18



×