Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả hoạt động ngân hàng trường hợp việt nam nơi nghiên cứu đại học kinh tế TPHCM tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.94 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

--------------

NGUYỄN HỮU HUÂN

TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG- TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ho Chi Minh city – 2018


BẢNG CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KÈM LUẬN ÁN

Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018). Bank restructuring and bank
efficiency—The case of Vietnam. Cogent Economics &
Finance, 6(1),
1520423.
/>Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2015). Does Bank Restructure Lead to
Higher Efficiency? An Investigation of the Vietnamese Banking
System, Singapore Economics Review, Namyang University,
Singapore.
Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2015). The impact of restructuring on
structure and performance – Evidence from Vietnam, Infiniti
Conferrence, University of Sydney, Australia.


TÓM TẮT LUẬN ÁN


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
Trong chương này, tác giả trình bày chi tiết lý do chọn đề tài, mục
tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
Dưới tác động của khủng hoảng tài chính thế giới cũng như việc mở
cửa ngành tài chính theo cam kết gia nhập WTO diển ra dường như
cùng một lúc, hệ thống NHTM Việt Nam gặp phải rất nhiều khó
khăn và thử thách để gia tăng tính hiệu quả của tồn hệ thống trong
giai đoạn từ năm 2007 đến 2015. Với mục đích đánh giá tình hình tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong những năm gần đây,
chủ đề được thực hiện dựa trên các nghiên cứu trước đây về tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng. Luận án tập trung vào nghiên cứu quá trình
tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2007 đến 2015, kết
hợp đánh giá cấu trúc tài chính khác nhau của hệ thống trước và
trong giai đoạn thực hiện tái cấu trúc. Cụ thể hơn, luận án xem xét
các biện pháp tái cấu trúc có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
của các ngân hàng thương mại và liệu quá trình tái cấu trúc trong giai
đoạn này có làm tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng hay
không.
Câu hỏi nghiên cứu đầu tiên dựa trên khe hở nghiên cứu mà rất ít các
nghiên cứu trước đây thực hiện đó là xem xét ảnh hưởng của phương
pháp tái cấu trúc ngân hàng đối với quá trình tái cấu trúc ngân hàng
trong một nền kinh tế nhỏ, mở và đang trong quá trình chuyển đổi.
Trong đó, luận án nghiên cứu các biện pháp tái cấu trúc được đưa ra
như sự can thiệp của chính phủ, sáp nhập và mua lại các ngân hàng
thương mại và tư nhân hóa các ngân hàng thương mại nhà nước ảnh
3


hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thời gian
nghiên cứu của Việt Nam? Để giải quyết câu hỏi này, giả thuyết sau

đây được kiểm tra
H1.1: Sự can thiệp của chính phủ làm tăng hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại.
H1.2: Sáp nhập và mua lại làm tăng hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại.
H1.3: Tư nhân hóa các ngân hàng thương mại nhà nước làm tăng
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Câu hỏi nghiên cứu thứ hai xem xét ảnh hưởng của tái cấu trúc giai
đoạn đầu đến cơ cấu và hiệu quả hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
Những tác động của tái cấu trúc hệ thống NHTM đối với hoạt động
và cấu trúc ngân hàng thương mại của Việt Nam là gì? thay đổi hiệu
aua3 hoạt động và cấu trúc ngân hàng trước và trong khi tái cấu trúc.
Và để giải quyết mục tiêu này, giả thuyết sau đây được kiểm tra:
H2.1: Giả thuyết đầu tiên dựa trên lý thuyết structure conduct
performance(SCP). Như đã nêu trong SCP, thị trường càng tập trung,
các ngân hàng càng có sức mạnh thị trường và tạo ra lợi nhuận cao.
Vì vậy, giả thuyết đầu tiên là sức mạnh thị trường có thể khiến các
ngân hàng lớn hoạt động hiệu quả và hành vi chi phối các ngân hàng
ảnh hưởng đến quá trình thiết lập giá trên thị trường, việc này cho
phép các ngân hàng đó có được lợi nhuận vượt trội so với các ngân
hàng khác.

4


H2.2: Dựa trên sức mạnh thị trường tương đối (RMP), giả thuyết
thứ hai cho thấy các ngân hàng có thị phần lớn hơn và các sản phẩm
khác biệt sẽ có sức mạnh thị trường cao hơn và có thể đạt được nhiều
lợi nhuận hơn các ngân hàng thông thường.
H2.3: Giả thuyết này dựa trên lý thuyết ES: chi phí sản xuất thấp của

các công ty tương đối hiệu quả cho phép họ cạnh tranh mạnh mẽ
hơn, chiếm thị phần lớn hơn và kiếm được lợi nhuận cao hơn.
H2.4: Giả thuyết cuộc sống yên tĩnh (quiet life): Các ngân hàng có
thị phần cao hơn có hiệu quả thấp hơn.

5


Chương 2. Lý thuyết nền và tổng quan các nghiên cứu trước đó
Chương 2 xem xét các tài liệu trước đây về tái cấu trúc bao
gồm các tài liệu liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả ngân
hàng; các vấn đề lý thuyết và tài liệu liên quan đến tái cấu trúc ngân
hàng và hiệu quả ngân hàng; và các tài liệu trước đây về phương
pháp tái cấu trúc ngân hàng. Bên cạnh đó, chương này thảo luận về
nền tảng lý thuyết và các tài liệu trước đây về mối quan hệ giữa tái
cấu trúc ngân hàng và hiệu quả ngân hàng và hiệu quả của tái cấu
trúc ngân hàng đối với cấu trúc và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Đầu tiên là kiến thức nền tảng về tái cấu trúc. Trong nội dung
này, tác giả trình bày lý thuyết hiệu quả; giả thuyết liên quan bao
gồm cấu trúc thị trường và giả thuyết hiệu quả, giả thuyết sức mạnh
thị trường tương đối, giả thuyết cuộc sống tĩnh lặng (quiet life); và
các giả thiết có liên quan.
Thứ hai, tổng quan tài liệu tập trung vào phương pháp tái cấu
trúc ngân hàng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nó thảo luận
về mối quan hệ giữa tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả hoạt động
ngân hàng; và sau đó là các phương pháp tái cấu trúc ngân hàng và
ảnh hưởng của nó đến hiệu quả của ngân hàng.
Thứ ba là đánh giá các nghiên cứu về cấu trúc và mối quan hệ
hiệu suất trong hệ thống ngân hàng. Tác giả đã sử dụng ba giả thuyết
chính về cấu trúc và mối quan hệ hiệu quả hoạt động trong ngân

hàng, đó là giả thuyết sức mạnh thị trường, giả thuyết cấu trúc hiệu
quả và giả thiết cuộc sống tĩnh lặng (quiet life).

6


Chương 3: Tổng quan về tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam
Trong chương này tác giả trình bày quá trình tái cấu trúc NHTM Việt
Nam từ năm 2007 đến 2015, trong đó có đề án tái cấu trúc của chính
phủ theo quyết định 254.
Trong thời gian tái cấu trúc, hệ thống NHTM đã trải qua các biện
pháp tái cấu trúc tự nguyện cũng như bắt buộc như: mua bán sáp
nhập các ngân hàng, cổ phần hóa các NHTM nhà nước, nới room
cho khối ngoại, hỗ trợ đặc biệt từ chính phủ, …
Chương 4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4 trình bày dữ liệu và phương pháp được sử dụng để kiểm
tra các giả thuyết liên quan đến ba câu hỏi nghiên cứu. Nó mơ tả các
nguồn dữ liệu, quy trình chọn mẫu, thơng số kỹ thuật mơ hình,
phương pháp ước tính và kiểm tra tính vững của mơ hình.
Dữ liệu nghiên cứu
Trong luận án này, dữ liệu của 26 ngân hàng Báo cáo tài chính của
ngân hàng được thu thập từ Bankscope trong giai đoạn từ 2001 đến
2015. Mẫu nghiên cứu bao gồm các ngân hàng chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng ngân hàng năm 2008 sau đó thực hiện tái cấu trúc.
Dữ liệu hàng năm được sử dụng để đo lường hiệu quả kỹ thuật. Dữ
liệu báo cáo tài chính hợp nhất thu được từ cơ sở dữ liệu Bankscope
tập trung vào phân tích các thay đổi trong hoạt động của các ngân
hàng trong thời gian thực hiện trước, trong quá trình tái cấu trúc.
Phương pháp nghiên cứu
7



Nội dung này mơ tả các phương pháp ước tính cho RQ1 (Phân tích
màng bao dữ liệu DEA) và RQ2 (Phân tích màng bọc dữ liệu và bình
phương tối thiểu). Đối với RQ1, tác giả áp dụng DEA 3 bước để tính
tốn mức độ ảnh hưởng của các biến phụ thuộc bởi các biến mơi
trường. Đối với RQ2, thay vì điều tra tác động của các biến môi
trường, tác giả sử dụng DEA bình thường cho bước 1 để nghiên cứu
các giả thiết đề ra.
Biến và thống kê mô tả
Nội dung này trình bày các biến và các thống kê mô tả. Thứ nhất, đối
với hiệu quả ngân hàng từ các phương pháp tái cấu trúc, ba biến đầu
vào và ba biến đầu ra theo phương pháp trung gian được thực hiện để
tính tốn chỉ số hiệu quả hoạt động theo phương pháp DEA. Nhóm
biến số độc lập đầu tiên sử dụng để kiểm tra tác động của các biện
pháp tái cấu trúc đến hiệu quả ngân hàng bao gồm các biến giả cho
sáp nhập ngân hàng trong nước (MER), cổ phần hóa (COP) và can
thiệp nhà nước (SI). Ngồi ra, có các biến kiểm sốt bao gồm sáu
biến nhân tố cụ thể theo quốc gia và các biến kiểm soát bao gồm sáu
yếu tố cụ thể theo quốc gia và đặc điểm ngân hàng.
Thứ hai, để thực hiện các mơ hình cho RQ2, tác giả thu thập và tính
tốn tất cả các biến sau trong bảng này:
STT
1
2
3
4
5

Biến

ROA
ROE
The four-bank concentration
ratio
The Herfin- dahl-Hirschman
Index
Market share
8

Ký hiệu
ROA
ROE
CR4
HERF
MS


6
7
8
9
10
11
12
13

X-efficiency
XINEFF
Ownership dummy
Time trend

The ratio of loans to assets
The ratio of equities to assets
SCALE
SINEFF

XEFF
XINEFF
OWN
TT
LA
KA
SEFF
SINEFF

Model
 RQ1: Hiệu quả của các phương pháp tái cấu trúc đối với
hoạt động ngân hàng
Biến môi trường ở bước 2
Để khám phá tác động của các yếu tố mơi trường đến hiệu lực
của phân tích hiệu quả ban đầu, ba biện pháp tái cấu trúc ngân
hàng, sáu yếu tố cụ thể theo quốc gia được đưa vào bước 2.
Trong bước 2, chúng tôi thực hiện thử nghiệm bằng các mơ
hình sau:
= (1)
= (2)
= (3)
=(4)
= (5)
= (6)


9


Sau khi tính tốn hiệu quả của ba phương thức tái cấu trúc đối
với ba yếu tố đầu vào: tổng tiền gửi (TD), chi phí lãi vay (IE)
và chi phí phi lãi (NE) và ba đầu ra: tổng cho vay (TL), thu
nhập từ lãi (IR) và thua nhập ngoài lãi (NR), chúng tơi tiếp tục
tính tốn ba biến đầu vào và ba biến đầu ra dưới tác động của
sáu biến môi trường.
= (7)
= (8)
= (9)
= (10)
= (11)
= (12)

Cuối cùng, bước 3 tương tự như giai đoạn 1 sử dụng phương
pháp DEA nhưng thay thế ba biến đầu vào và ba biến đầu ra
được điều chỉnh trong bước 2.

RQ2: Ảnh hưởng của cải cách đến cấu trúc và hiệu quả
hoạt động
Các ý tưởng của Luận án dựa trên nghiên cứu của Berg (1995)
và Fu (2009) để kiểm tra các giả thuyết. Bằng cách thử nghiệm trên,
luận án có thể chỉ ra rằng việc tái cấu trúc có hiệu quả và làm thay
đổi cấu trúc của hệ thống hay không và mức độ ảnh hưởng là bao
nhiêu.
10



Đầu tiên, theo Berger (1995) và Goldberg và Rai (1996),
phương trình. (1) được sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ của các
giả thuyết:
+ eit (1)
Theo các giả thuyết về cấu trúc hiệu quả (ES), quan hệ nhân
quả được giả định là từ hiệu quả đến lợi nhuận và đến cấu trúc thị
trường. Các ngân hàng hiệu quả hơn nên có lợi nhuận cao hơn, do
đó, các dấu hiệu của các hệ số trên XEFF và SEFF phải có ý nghĩa
tích cực, nghĩa là, β_3> 0, β_4> 0. Theo giả thuyết sức mạnh thị
trường, b1, b2 dương và có ý nghĩa thống kê thì giả thuyết sức mạnh
thị

trường

sẽ

được

chấp

nhận.

Để đảm bảo có mối quan hệ giữa lợi nhuận và cấu trúc thị trường, cả
lợi nhuận và các biến cấu trúc thị trường phải có tác động tích cực
đến hiệu quả hoạt động. Do đó, một điều kiện cần thiết để giả thuyết
cấu trúc hiệu quả nắm giữ là hiệu quả có tác động tích cực đến cấu
trúc thị trường. Để thiết lập sự hiện diện của nó, hai phương trình bổ
sung được ước tính:
(2)
+ + eit (3)

Giống như Berger và Hannan (1997), phương trình. (4) và (5) được
sử dụng để kiểm tra giả thuyết Hicks(1935).
XEFFit= a + CONt +MSit +CONTROLit + eit (4)
SEFFit = a + CONCit + MS + CONTROLit + eit (5)

11


Theo giả thuyết cuộc sống tĩnh lặng, các dấu hiệu về các hệ số trên
CONC và / hoặc MS phải có giá trị âm và có ý nghĩa thống kê (4) và
(5). Do đó, các ngân hàng có sức mạnh thị trường lớn hơn sẽ kém
hiệu quả hơn do môi trường thoải mái và quản lý chậm chạp. Lưu ý
hướng nhân quả được đảo ngược giữa các phương trình. (2) / (3) và
(4) / (5). Nếu cả hai tập hợp quan hệ được chứng minh, thì ước lượng
OLS gây ra hiện tượng nội sinh (Berger và Hannan, 1997), và sẽ
được khắc phục bằng cách sử dụng thủ tục bình phương tối thiểu hai
giai đoạn (2SLS).
Kiểm tra tính vững mơ hình
Nội dung này thảo luận về các thử nghiệm tính vững được sử dụng
để giải quyết các mối quan tâm về phương pháp luận liên quan đến
các trường hợp khác nhau về các biện pháp tái cấu trúc trên hiệu quả
và hiệu quả của các ngân hàng thương mại. Phương pháp hồi quy
SFA cho câu hỏi nghiên cứu 1 và SFA và kiểm tra Hausman cho câu
hỏi nghiên cứu 2.

12


Chapter 5. Results and discussion of results
Các kết quả thực nghiệm cho thử nghiệm giả thuyết của ba câu hỏi

nghiên cứu được báo cáo trong Chương 5.
Kết quả nghiên cứu câu hỏi nghiên cứu 1
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng vì chính phủ Việt Nam vẫn nắm giữ
phần lớn cổ phần, nên việc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại
nhà nước không thực sự hiệu quả trong hoạt động. Bên cạnh đó,
bằng chứng thực nghiệm cho thấy hầu hết các ngân hàng quốc doanh
được chính phủ hỗ trợ thơng qua tái cấu trúc lại duy trì chi phí biên
cao hơn để tạo ra doanh thu với hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, việc hợp
nhất và sáp nhập các ngân hàng có một số tác động tích cực. Rủi ro
nợ xấu và thanh khoản của các ngân hàng gặp khó khăn dẫn đến
giảm hiệu quả hợp nhất ngân hàng.
Tóm lại, việc tái cấu trúc đầu tiên nhìn chung khơng giúp cải thiện
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại; nó dẫn đến chi
phí chuyển đổi và tổn thất mà người nộp thuế phải chịu. Ngoài ra, hệ
thống ngân hàng thương mại còn phải đối mặt với nhiều vấn đề khác
như tư nhân hóa một phần, phân biệt giữa ngân hàng thương mại nhà
nước và ngân hàng tư nhân về sự can thiệp và hỗ trợ của nhà nước
Kết quả của câu hỏi nghiên cứu 2
Giả thiết về sức mạnh thị trường được chấp nhận ở cả hai giai đoạn
trước và trong quá trình tái cấu trúc, Với bốn ngân hàng lớn, khơng
có bằng chứng về mối quan hệ tiêu cực đáng kể giữa mức độ tập
trung thị trường và hiệu quả hoạt động. Điều đó có nghĩa là trong
13


giai đoạn tái cấu trúc ngân hàng tại Việt Nam, các ngân hàng có thị
phần cao hơn có lợi nhuận cao hơn và không phụ thuộc vào sự tập
trung thị trường (RMP). Trong giai đoạn đầu tiên, các ngân hàng có
thị phần lớn có sức mạnh thị trường tốt hơn các ngân hàng khác. Họ
có lợi thế để huy động tiền từ các cơ quan nhà nước, kho bạc nhà

nước ... cũng như sự ưu ái từ chính phủ. Do đó, họ tạo ra một thị
phần cao và mang lại lợi nhuận lớn. Ở giai đoạn thứ hai, mặc dù các
ngân hàng thương mại nhà nước là tư nhân hóa, nhưng ngân hàng
nhà nước vẫn chiếm phần lớn cổ phần và sự độc quyền vẫn tồn tại.
Mặc dù khơng có bằng chứng cho thấy chi phí sản xuất thấp của các
công ty tương đối hiệu quả cho phép họ cạnh tranh mạnh mẽ hơn,
chiếm thị phần lớn hơn và kiếm được lợi nhuận cao hơn như lý
thuyết ES. So với một số bài báo trước, kết quả nghiên cứu của luận
án trong nền kinh tế Việt Nam khác với bài nghiên cứu ở Trung
Quốc. Ye, Xu và Fang (2012) đã chỉ ra rằng trong giai đoạn 19982007, cả hai giả thuyết SCP và ES đều bị bác bỏ tại Trung Quốc;
Trong thời kỳ cải cách của Trung Quốc, chỉ có Giả thuyết E-S được
chấp nhận.. Tại Việt Nam, các yếu tố chính trong tái cấu trúc giải
quyết nợ xấu tập trung vào M & A và tư nhân hóa. Trong khi đó ở
Trung Quốc, bên cạnh các phương thức tái cấu trúc thông thường, họ
tăng cường quản trị ngân hàng bao gồm cả tổ chức và nguồn nhân
lực, các ngân hàng cũng được phép tăng vốn và sử dụng vốn huy
động mới để tăng đầu tư vào hệ thống công nghệ và quản lý rủi ro để
cải thiện hiệu quả của hoạt động ngân hàng.

Chapter 6. Kết luận.

14


Đánh giá các câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết và kết quả
Bảng dưới đây trình bày tóm tắt về luận án. Hai câu hỏi nghiên cứu
và 8 giả thuyết và phát hiện liên quan của chúng. Các câu hỏi nghiên
cứu được nêu ra trong Chương 1, tổng quan các hoạt động tái cấu
trúc của hệ thống NHTM trong chương 2 và các giả thuyết của chúng
được phát triển trong Chương 3. Dữ liệu và phương pháp luận để

kiểm tra các giả thuyết này và các lựa chọn và phép đo biến đổi được
ghi lại trong Chương 4. Các phát hiện được thảo luận trong Chương
5.
Results

Research questions, related
hypotheses

Stage 1

Stage 2

Stage 1

Stage 2

How the restructuring
measures were
introduced as
government
intervention, merger
Panel A RQ1

and acquisition of
commercial banks and
privatization of stateowned commercial
banks effect on the
performance of the
commercial banks in
the study period?


Hypotheses

H1.1: Government

Not

intervention increases
the effective of
15

Supported


commercial banks'
performance.
H1.2: Merger and
acquisition increases

Not

the effective of

Supported

commercial banks'
performance.
H1.3: Privatization of
state-owned
commercial banks


Not

increases the effective

Supported

of commercial banks'
performance.
What are the effects of
Panel B –
RQ2

reform on Vietnam's

Stage 1

Stage 2

commercial bank

(2001-

(2007-

structure and

2006)

2015)


Insufficient

Insufficient

performance?
Hypotheses

H2.1: This hypothesis,
based on SCP, suggests
that the collusive
behaviour of
dominating firms in
the industry influences
the price setting
process in the market
which allowed those
firms to get high profit
16


over the other firms.
SCP supposes that
there is a positive
relationship between
market concentration
and firm performance.
H2.2: This hypothesis
is based RMP. It
suggests that Firms

have bigger market
shares and well-

Not

differential products

supported

Supported

will have higher
market power and can
achieve more profit
than usual firms do.
H2.3: This hypothesis
is based on XEfficiency (XEFF).
Banks have high
technical efficiency are
able to work at a lower
cost and get high
profits and market
share. Therefore, it is
expected to have a
positive relationship
with profitability and
17

Insufficient


Not support


the variables such as
technical efficiency,
market share and
concentration.
H2.4: This hypothesis
is based on Scaleefficient hypothesis
(SEFF). This
hypothesis proposed
that the degree of
economics scale
affects to the
performance of firms.

Supported

Supported

Not support

Insufficient

It predicts that, firms
which are operating
under a maximum
scale can produce
goods and services at a
relatively lower cost

and achieve a high
profit..
H2.5 Quiet life
hypotheis. Banks have
higher market share,
have lower efficiency.

Đóng góp luận án
18


Đầu tiên, đóng góp của luận án là chỉ ra bức tranh tổng thể về quá
trình tái cơ cấu ở giai đoạn đầu của Việt Nam.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu đã bổ sung thêm vào lý thuyết tái cấu
trúc hệ thống tài chính, trong đó chỉ ra các quốc gia có nền kinh tế
nhỏ, mở và trong q trình chuyển đổi sẽ chịu nhiều biến động hơn
và dễ bị tổn thương hơn so với các quốc gia có nền kinh tế lớn. Từ
đó đóng góp vào hàm ý chính sách cho việc điều hành hệ thống tài
chính của chính phủ
Về mặt lý thuyết, đây là lần đầu tiên, giả thuyết về sức mạnh thị
trường, cấu trúc hiệu quả, cuộc sống tĩnh lặng (quiet life) được phân
tích tại Việt Nam, một nền kinh tế mở nhỏ và đang trong quá trình
chuyển đổi.
Hàm ý chính sách
Hàm ý chính sách đầu tiên của luận án là chính phủ nên giảm sự can
thiệp vào thị trường, chủ động cho phép tư nhân hóa ngân hàng
thương mại nhà nước cũng như tiếp tục các chính sách tích hợp để
tăng cường cạnh tranh và minh bạch của hệ thống ngân hàng. Bên
cạnh đó, chính phủ cần xây dựng chiến lược và kế hoạch tham gia
vào hệ thống tài chính thế giới, để đảm bảo sự ổn định của hệ thống

trong và sau giai đoạn chuyển đổi.
Hạn chế của nghiên cứu
Đầu tiên là về dữ liệumột số dữ liệu bị thiếu gây khó khăn cho q
trình thống kê biến. Bên cạnh đó, tái cấu trúc ngân hàng vẫn diễn ra,

19


vì vậy chúng tơi chỉ có thể thực hiện nghiên cứu giai đoạn đầu tái cấu
trúc trong giai đoạn từ 2007 đến 2015.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Định hướng nghiên cứu tiếp theo cho các chủ đề sau là liệu các ngân
hàng thương mại Việt Nam có thể duy trì thị phần, đứng vững trên
thị trường và có lợi cho lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng thương
mại ở nước ngoài đã ngày càng tham gia vào hệ thống tài chính ở
Việt Nam hay khơng; Hoặc chúng ta sẽ đi theo xu hướng của một
nền kinh tế khác, nhỏ và mở, với kỹ năng quản lý và công nghệ kém
cạnh tranh, lạc hậu, mất thị phần cho các ngân hàng nước ngoài và
chịu sự phân phối từ các ngân hàng nước ngồi và các tổ chức tài
chính lớn của thế giới.

20



×