Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

ĐẶC điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG LAO PHỔI mới AFB(+) TRÊN BỆNH NHÂN đái THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 tại BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI hải PHÒNG năm 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.97 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

PHẠM THỊ LỆ

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LAO PHỔI MỚI AFB(+)
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN
LAO VÀ BỆNH PHỔI HẢI PHÒNG NĂM 2016 - 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA HỆ CHÍNH QUY
KHÓA 2013 -2019

Chuyên nghành
Người hướng dẫn

: Nội khoa
: PGS.TS. Nguyễn Huy Điện

HẢI PHÒNG 5/2019


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là PHẠM THỊ LỆ, sinh viên lớp K35B, trường Đại học Y Dược
Hải Phòng, tôi xin cam đoan:
Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện dưới sự hỗ trợ, giúp đỡ từ giáo
viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Huy Điện- Trưởng bộ môn Lao và bệnh
Phổi trường Đại học Y Dược Hải Phòng, Trưởng khoa Cấp cứu Bệnh viện
Lao và bệnh phổi Hải Phòng. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài


này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
trước đây, phân tích, xử lý số liệu bằng phương pháp khoa học. Khóa luận có
sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan,
tổ chức khác đã được nêu trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Ký tên

PHẠM THỊ LỆ


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin được bày tỏ lòng biết
ơn chân thành tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học, Bộ môn Lao và Bệnh
phổi, Các bộ môn, khoa Trường Đại học Y Dược Hải Phòng đã tận tình dậy
dỗ, cho em những kiến thức quý báu về chuyên môn, nghề nghiệp, nghiên cứu
khoa học và luôn tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập
cũng như thực hiện khóa luận này.
Ban giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp, các khoa phòng bệnh viện
Lao và bệnh Phổi Hải Phòng đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em thu thập số liệu
hoàn chỉnh và chính xác.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng nhất tới
PGS.TS. Nguyễn Huy Điện, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ
bảo cho em trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới cha mẹ cùng toàn thể gia đình, các
anh chị em và các bạn sinh viên tập thể lớp K35B đã luôn động viên và chia
sẻ khó khăn với em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tác giả khóa luận


PHẠM THỊ LỆ


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AFB

: Vi khuẩn kháng acid (Acid Fast Bacilli)

AIDS

: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(Acquied Immuno Deficiency Sydrome)

ATS

: Hội lồng ngực Mỹ (American Thoracic Society)

BK

: Vi khuẩn lao (Bacillus de Koch)

BN

: Bệnh nhân

CS.

: Cộng sự


CTCLQG

: Chương trình chống lao quốc gia

HHCLQT

: Hiệp hội chống lao quốc tế

HIV

: Human Immunodeficiency Virus

L

: Lymphocyte (Bạch cầu lympho)

M.

: Mycobacterium

N

: Neutrophil (Bạch cầu đa nhân trung tính)

TC

: Triệu chứng

TCYTTG


: Tổ chức Y tế thế giới

TN

: Thâm nhiễm

VKL

: Vi khuẩn lao

RIF

: Rifampicin

XN

: Xét nghiệm


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………...…………….………...

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................2
1.1. Tình hình bệnh lao hiện nay.........................................................................2
1.2. Tình hình bệnh đái tháo đường hiện nay.......................................................8
1.3. Nghiên cứu về lao phổi ở người trưởng thành.............................................10
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................17
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..............................................................17
2.2. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................17

2.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................18
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................18
Chương 3. KẾT QUA NGHIÊN CỨU.............................................................21
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu..................................................................21
3.2. Đặc điểm lâm sàng.....................................................................................27
3.3. Đặc điểm cận lâm sàng..............................................................................31
Chương 4. BÀN LUẬN...................................................................................37
4.1. Đặc điểm chung.........................................................................................37
4.2. Đặc điểm lâm sàng...................................................................................45
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng.............................................................................47
KẾT LUẬN......................................................................................................54
KIẾN NGHỊ.....................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHAO
MẪU BỆNH ÁN ĐIỀU TRA


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Tình hình mắc lao năm 2005 ở Đông Nam Á........................................3
Bảng 1.2 Tình hình mắc lao ở Việt Nam năm 2005..............................................5
Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi của bệnh nhân lao phổi ĐTĐ type 2..............21
Bảng 3.2. Phân bố theo giới của bệnh nhân lao phổi ĐTĐ type 2.......................22
Bảng 3.3. Phân bố tuổi theo giới của bệnh nhân lao phổi ĐTĐ type 2................22
Bảng 3.4. Phân bố tuổi theo địa dư của bệnh nhân lao phổi ĐTĐ type 2.............24
Bảng 3.5. Phân bố theo nghề nghiệp của bệnh nhân lao phổi ĐTĐ type 2..........24
Bảng 3.6.Thời gian phát hiện Đái tháo đường....................................................25
Bảng 3.7. Thứ tự phát hiện bệnh lao và đái tháo đường type 2............................26
Bảng 3.8. Thể trạng của bệnh nhân lao phổi đái tháo đường type 2....................26
Bảng 3.9. Lý do vào viện của bệnh nhân lao phổi đái tháo đường type 2............27
Bảng 3.10. Khởi phát của bệnh nhân lao phổi đái tháo đường type 2..................27

Bảng 3.11. Thời gian chẩn đoán của bệnh nhân lao phổi ĐTĐ type 2.................28
Bảng 3.12. Triệu chứng toàn thân của bệnh nhân lao phổi ĐTĐ type 2..............29
Bảng 3.13. Triệu chứng hô hấp của bệnh nhân lao phổi ĐTĐ type 2..................30
Bảng 3.14. Kết quả soi đờm trực tiếp của bệnh nhân lao phổi ĐTĐ type 2.........31
Bảng 3.15. So sánh mức độ tổn thương trên Xquang với mức độ AFB...............31
Bảng 3.16. Tổn thương cơ bản trên Xquang của BN lao phổi ĐTĐ type 2.........32
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa dạng tổn thương trên Xquang với mức độ
AFB.................................................................................................................32
Bảng 3.18. Vị trí tổn thương trên xquang của bệnh nhân lao phổi ĐTĐ type 2....33
Bảng 3.19. Vùng tổn thương trên xquang của BN lao phổi ĐTĐ type 2.............34
Bảng 3.20. Hồng cầu trước và sau điều trị.........................................................35
Bảng 3.21. Bạch cầu Lympho trước và sau điều trị............................................35
Bảng 3.22. Số lượng bạch cầu trước và sau điều trị............................................36
Bảng 3.23. Men gan trước và sau điều trị..........................................................36


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi.....................................................................21
Hình 3.2. Phân bố theo giới của bệnh nhân lao phổi ĐTĐ type 2........................22
Hình 3.3. Phân bố mức độ tổn thương trên Xquang với mức độ AFB.................32


8

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, chương trình chống lao quốc gia (CTCLQG) những năm qua
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay bệnh lao vẫn còn
phổ biến và ở mức độ trung bình cao. Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG),
năm 2014 Việt Nam đứng thứ 13 trong số 22 nước có gánh nặng lao cao trên thế

giới [48]. Sự quay trở lại của bệnh lao ngoài vai trò to lớn của đại dịch
HIV/AIDS còn do nhiều nguyên nhân khác, trong đó có vai trò quan trọng của
bệnh đái tháo đường.
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh nội tiết phổ biến nhất ở cả nước phát triển
cũng như các nước đang phát triển. ĐTĐ cũng là bệnh có tốc độ phát triển
nhanh nhất [4]. Năm 1994, thế giới mới có 110 triệu người bị bệnh ĐTĐ, năm
1995 đã có 135 triệu người mắc bệnh [33]. Ước tính năm 2010 có khoảng 215,6
triệu người bị ĐTĐ, dự kiến đến năm 2030 con số này sẽ tăng thành 400 triệu
người.
Theo hiệp hội Đái tháo đường quốc tế, ĐTĐ là căn bệnh nguy hiểm đe
dọa sức khỏe và tính mạng con người, là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ tư
hoặc thứ năm ở các nước phát triển [3].
Hiện nay Việt Nam có khoảng 3 triệu người bị bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ mắc bệnh
cũng đang tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các thành phố lớn [32].
Bệnh ĐTĐ gây ra nhiều biến chứng cấp tính cũng như mạn tính ở nhiều
cơ quan trong cơ thể: tim mạch, thận mắt, thần kinh, xương khớp, răng miệng,
nhiễm trùng… Lao phổi ở bệnh nhân ĐTĐ, nhất là ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 rất
hay gặp [10] [3].
Hải Phòng là thành phố lớn, phát triển, và đông dân cư, có bệnh viện chuyên
khoa lao thành phố, vì thế chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng lao phổi mới AFB(+) ở
bệnh nhân Đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng
2016-2018
Chương 1


9

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Tình hình bệnh lao hiện nay

1.1.1.Tình hình bệnh lao hiện nay và trên thế giới
Năm 1882 Rober Kock tìm ra trực khuẩn lao – là nguyên nhân gây
bệnhlao, cùng với hàng loạt thuốc chống lao mới được đưa vào sử dụng đã giúp
việc điều trị lao đơn giản và hiệu quả hơn. Bệnh lao đã giảm đi ở nhiều quốc gia
trên thế giới đã làm phát sinh tâm trạng lạc quan trong giới y học, phần nào làm
xao lãng căn bệnh nguy hiểm này. Ở vương quốc Anh, số lao phổi mới hàng
năm đã giảm từ 50.000 bệnh nhân năm 1995 xuống còn 5.500 năm 1987, nhưng
năm 2000 đã tăng lên 6.300 và năm 2005 là hơn 8100 bệnh nhân. Tại Malaysia
tỷ lệ mắc lao năm 1991 đa tăng từ 60 lên 66 trên 100.000 dân năm 2001[28].
Vào những năm 80, 90 của thế kỷ trước, đại dịch HIV/AIDS bùng nổ đã
làm bệnh lao trở thành một trong những căn bệnh mắc và tử vong chủ yếu, đặc
biệt là các nước đang phát triển [44].
Năm 1993, TCYTTG đã phải tuyên bố tình trạng khẩn cấp toàn cầu của
bệnh lao và mối hiểm họa của nó trong tương lai là bệnh lao kháng thuốc [49].
Nguyên nhân tăng tỷ lệ lao mới có nhiều nhưng tập trung chủ yếu vào 4 yếu tố
chính [9]:
Không chú ý đúng mức tới bệnh lao trong các chính sách y tế.
Sự thay đổi dân số.
Nạn dịch HIV/AIDS.
Xu hướng kinh tế xã hội xấu.
Báo cáo thường niên năm 2007 của TCYTTG cho biết năm 2005 thế giới
có 8,8 triệu bệnh nhân lao mới, trong đó 7,4 triệu ở Châu Á và Châu Phi, 1,6
triệu người chết do lao bao gồm 195.000 bệnh nhân lao có HIV [48].
Như vậy tỷ lệ tử vong do lao trên toàn cầu đã giảm xuống trong nhiều
năm. Công tác ngăn ngừa lao đã có hiệu quả hơn. Ở các nước phát triển có đời
sống đầy đủ, dân trí cao, công tác phòng và chống lao tốt nên tỷ lệ mắc lao rất
thấp. Ở Mỹ năm 2004, tỷ lệ mắc lao là 4,9/100.000 dân, ở Tây Âu, tỷ lệ mắc lao


10


cao nhất là Bồ Đào Nha 42/100.000 dân và Tây Ban Nha là 20/100.000 dân, ở
Anh là 13/100.000 dân [40].
Đông Nam Á là khu vực có tỷ lệ mắc lao cao tren thế giới, chỉ sau Châu
Phi là nơi đại dịch HIV/AIDS đang lan rộng. Tình hình mắc bệnh lao ở một số
nước Đông Nam Á năm 2005 như sau [48].
Bảng 1.1 Tình hình mắc lao năm 2005 ở Đông Nam Á
Bệnh nhân
Quốc

Tỷ lệ /

Tổng số

Tổng số

Tổng số

100.000 dân

bệnh nhân

AFB (+)

tử vong

gia
Campuchia

506


71.000

32.000

12.000

Philippin

291

242.000

109.000

39.000

Indonesia

239

533.000

240.000

92.000

Việt Nam

175


148.000

66.000

19.000

Myanma

171

86.000

38.000

8.000

Thái Lan

142

91.000

41.000

12.000

Theo báo cáo năm 2005 của 199 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong 5 triệu
bệnh nhân lao phổi mới có 2,3 triệu bệnh nhân có xét nghiệm đờm AFB dương
tính [48]. Đây là nguồn lây chính trong cộng đồng. Nếu không được chẩn đoán

và điều trị kịp thời, mỗi bệnh nhân lao khạc ra vi khuẩn có thể lây bệnh cho 10
– 15 người khác trong một năm [47].
Theo báo cáo của WHO (2017) ước tính năm 2016 có tới 10,4 triệu người
mới mắc và hơn 1,7 triệu người tử vong do lao trong năm đó [51].


11

1.1.2. Tình hình bệnh lao hiện nay ở Việt Nam
Hiện nay bệnh lao vẫn là vấn đề sức khỏe chủ yếu của nước ta. Mặc dù
CTCLQG những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng ở
nước ta lao vẫn còn quá phổ biến và ở mức trung bình cao trong khu vực [28]
[48].
Năm 1997, ước tính Việt Nam có khoảng 145.000 bênh nhân lao xuất hiện
mới ( nằm trong khoảng từ 95.000 – 209.000). Số bệnh nhân lao phổi có vi trùng
xuất hiện mới khoảng 65.000 (nằm trong khoảng 145.000 – 324.000) và số
người chết do lao hằng năm khoảng 20.000 người (nằm trong khoảng 13.000 –
28.000) [2].
Theo TCYTTG năm 1997, Việt Nam đứng thứ 11, năm 2007 đứng thứ 13
trong số 22 nước có số lượng bệnh nhân lao cao nhất thế giới, xếp thứ 3 sau
Trung Quốc và Philipin ở khu vực Tây Thái Bình Dương về số lượng bệnh nhân
lao lưu hành cũng như bệnh nhân lao mới xuất hiện hàng năm.
Năm 2005, với dân số khoảng 84.238.000 người, ước tính tỷ lệ và số lượng bênh
nhân lao ở nước ta như sau [48].
Bảng 1.2 Tình hình mắc lao ở Việt Nam năm 2005
Thể lao
Số BN
Tỷ lệ /100.000
Số lượng


Lao mới

BN mắc các
Tử vong

Các thể

AFB (+)

thể lao

175

79

235

23

148.000

66.000

198.000

19.000

Với những kết quả đạt được trong chỉ tiêu phát hiện và điều trị bệnh lao,
năm 1996 Việt Nam là nước Châu Á đầu tiên đạt dược mục tiêu đề ra của
TCYTTG. Ngày 24 tháng 3 năm 2004 nước ta là một trong 6 nước gồm Việt

Nam, Pê-ru, Mandivo, Cuba, Tunisi và Maroc và là nước duy nhất trong số 22
nước có gánh nặng bệnh lao cao được nhận giải thưởng của TCYTTG về thành
tích đã đạt được mục tiêu và kết quả điều trị có tính bền vững trên 4 năm [24].


12

Tỷ lệ tử vong hằng năm do lao ở Việt Nam vẫn còn cao. Năm 2005 là
23/100.000 dân, ước tính có khoảng 19.000 bệnh nhân tử vong trong một năm
[48]. Như vậy, mỗi ngày trên cả nước, bệnh lao cướp đi sinh mạng của 52 người,
gần gấp đôi số người chết do tai nạn giao thông, và làm cho 405 người mắc lao
mới.
Đến nay chưa có một điều tra bệnh lao một cách toàn diện nào được tiến
hành tại Việt Nam. Do vậy khó có thể đưa ra một kết luận chính thức về xu
hướng của dịch bệnh trong thời gian qua. Kết quả từ các điều tra nguy cơ nhiễm
lao cho thấy dịch bệnh ở Việt Nam không giảm mà cũng không tăng. Tỷ lệ phát
hiện bệnh nhân lao AFB(+) mới dao động xung quanh 70/100.000 dân. Mặc dù
ở nước ta những năm qua, CTCLQG đã đạt tỷ lệ phát hiện và điều trị khỏi bệnh
cao nhưng tỷ lệ mắc lao mới không giảm do các nguyên nhân sau đây [2]:
+ Trước hết là do đại dịch HIV/AIDS: làm tăng nguy cơ mắc lao, tăng số
bệnh nhân và tăng số chết do lao. Một người bình thường nếu bị nhiễm lao sẽ có
nguy cơ 5-10% mắc bệnh lao trong cuộc đời. Nhưng một người nhiễm lao đồng
thời nhiễm HIV thì nguy cơ đó là 30-50%.
+ Tình hình bùng nổ dân số thế giới khiến cho tỷ lệ mắc lao có thể
giảm ít nhiều nhưng số lượng bệnh nhân tuyệt đối thì không ngừng gia tăng.
+ Do sự lơ là của xã hội và chính phủ cũng như y giới nhiều nước cùng
với việc tổ chức CTCLQG kém cỏi, ít hiệu quả.
+ Một hậu quả cực kỳ nguy hại của lý do thứ tư là sự xuất hiện những
chủng vi khuẩn lao kháng thuốc làm giảm hiệu quả của công tác chống lao theo
BS. Kochi (1994) trên thế giới có khoảng 50-100 triệu người nhiễm vi khuẩn lao

kháng nhiều loại thuốc chống lao.
+ Ý thức của người dân trong việc phòng chống và điều trị lao chưa cao:
còn nhiều tình trạng bệnh nhân bỏ trị, điều trị không đúng, không đủ, không tuân
thủ chỉ định của bác sĩ. Bên cạnh đó, đa số bệnh nhân lao đều là người nghèo, điều
kiện kinh tế kinh khó khăn, sự hiểu biết về bệnh lao và cách phòng, chống lây lan
ra cộng đồng chưa tốt.


13

Tuy nhiên tình hình mắc và tử vong do lao tại nước ta tuy có giảm đi trong
những năm gần đây nhưng vẫn đang ở ngưỡng khá cao. Theo báo cáo của WHO
(2016) ước tính năm 2015 có 128.000 người mắc lao mới ( tỷ lệ 137/100.000 dân
số), tỷ lệ đa kháng thuốc trong số bệnh nhân mới là 4.1%, trong số người đã từng
điều trị lao là 25%, ước tính có 5200 bệnh nhân lao kháng thuốc trong năm 2015
[50] . Đồng thời trong năm 2015, cả nước đã phát hiện và điều trị cho tổng số
102.655 bệnh nhân lao, tỷ lệ điều trị khỏi cao trên 90% và Việt Nam là một trong
năm nước trên thế giới đạt tỷ lệ điều trị thành công lao kháng thuốc [30].
1.1.3. Tình hình bệnh lao tại Hải Phòng
Cũng như cả nước, công tác phòng chống lao của Hải Phòng vẫn được
duy trì tốt và thường xuyên. Tuy nhiên tình hình mắc lao ở thành phố vẫn còn
khá nghiêm trọng.
Theo Đào Thị Huấn và cộng sự (2001), Hải Phòng với dân số khoảng 1,7
triệu người, trong 5 năm (1996-2000) toàn thành phố đã phát hiện 7.052 bệnh
nhân lao các thể, trong số đó, bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) hằng năm từ 800
đến 1.000 người. Năm 2001 là 788 người [18].
Chỉ số nguy cơ nhiễm lao của Hải Phòng là 1,31%, thấp hơn so với toàn
quốc và còn cao hơn so với chỉ số trung bình của các tỉnh phía Bắc là 1,12 lần.
So với năm 1996, nguy cơ nhiễm lao ở Hải Phòng từ 1,6% - 1,58% đã giảm
xuống 1,35% - 1,31% năm 2001[18]. Điều đó chứng tỏ hoạt động phòng và

chống lao tại thành phố những năm qua đã đạt được những thành quả nhất định.
Ở Hải Phòng hiện nay chưa có nghiên cứu cơ bản nào về lao phổi ở bệnh
nhân ĐTĐ được báo cáo. Phan Xuân Trường và Lê Thị Thi theo dõi từ tháng 6
năm 2012 đến tháng 6 năm 2014 thấy có 64 bệnh nhân ĐTĐ bị lao phổi điều trị
tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng [31]. Đây là vấn đề lớn đặt ra đòi hỏi
phải tiếp tục được nghiên cứu trong thời gian tới.
1.2. Tình hình bệnh đái tháo đường hiện nay
1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới


14

Hiện nay ĐTĐ là một trong những bệnh không lây phổ biến nhất. theo
hiệp hội Đái tháo đường quốc tế, năm 2000 thế giới có khoảng 151 triệu người
bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 4,6% dân số [3] [33].
ĐTĐ cũng là bệnh không lây có tốc độ phát triển nhanh nhất. Năm 1994,
thế giới mới có 110 triệu người mắc bệnh, năm 1995 con số đó đã là 135 triệu,
dự báo đến năm 2010 là 221 triệu và năm 2025 là 330 triệu người, chiếm tỷ lệ
5,4% dân số [33].
Khu vực có ĐTĐ cao nhất thế giới là Bắc Mỹ7,8%, khu vực Địa Trung
Hải, Trung Đông 7,7%. Tiếp đến là khu vực Đông Nam Á có tỷ lệ là 5,3%, Châu
Âu 4,9%, Trung Mỹ 3,7%, khu vực Tây Thái Bình Dương 3,6% và Châu Phi
1,2% [6].
Hiện khu vực Tây Thái Bình Dương có 44 triệu người mắc bệnh ĐTĐ,
Đông Nam Á có 35 triệu. Đây làkhu vực có số người mắc bệnh ĐTĐ cao nhất
[3] [33].
Ở Trung Quốc năm 1980, có khoảng 1% dân số mắc bệnh ĐTĐ. Năm
1994 đã có 2,5%. Từ năm 1986 đến năm 1994 tỷ lệ người mắc ĐTĐ ở Trung
Quốc đã tăng 300% [32].
Một thống kê ở 6 thành phố chính của Ấn Độ năm 2000 thấy tỷ lệ bệnh

ĐTĐ type 2 không những tăng cao mà còn tăng lên nhanh chóng trong cộng
đồng dân cư. Tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở người lớn, trên 20 tuổi là 12,1% [43].
Bệnh ĐTĐ đang tăng lên nhanh trên thế giới do hậu quả của lối sống ít
hoạt động thể lực, môi trường sống và làm việc căng thẳng, chế độ ăn không cân
đối, nhiều mỡ là những yếu tố môi trường chính làm tăng tỷ lệ mắc bệnh. Sự già
hóa của quần thể, bệnh béo phì cũng là những tác nhân quan trọng làm bệnh
ĐTĐ gia tăng [3].
Những báo cáo mới đây của Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế đã khẳng
định ĐTĐ type 2 là bệnh phổ biến nhất, chiếm từ 85 đến 90% tổng số các trường
hợp ĐTĐ ở các nước phát triển và tỷ lệ này thậm chí còn đang tăng cao hơn ở
các nước đang phát triển [6].


15

Bệnh ĐTĐ type 2 đang tăng lên với mức dộ đáng báo động. Cứ 15 năm số
bệnh nhân ĐTĐ lại tăng lên gấp đôi. Đây là một vấn đề nghiêm trọng làm giảm
tuổi thọ, tăng tỷ lệ bệnh tật, là gánh nặng về kinh tế với mỗi cá nhân, mỗi gia
đình và toàn xã hội [6] [3].
1.2.2. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường ở Việt Nam
Ở Việt Nam, số lượng bệnh nhân ĐTĐcũng đang tăng lên nhanh. Nghiên
cứu của Trần Đức Thọ và CS năm 2001 tại Hà Nội thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ chiếm
2,42% dân số. Tỷ lệ này tương đương với thành phố Hồ Chí Minh (2,52%) [27].
Kết quả điều tra năm 2001 trên 2.394 người có độ tuổi từ 30 – 64 tại 4
thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ bệnh
ĐTĐ đã được điều chỉnh theo tuổi lả 4% dân số [6].
Điều tra quốc gia năm 2002 trên 9122 người đã phát hiện tỷ lệ bệnh ĐTĐ
đã được điều chỉnh trên toàn quốc là 2,7%. Trong đó các thành phố và khu công
nghiệp là 4,4%, khu vực đồng bằng là 2,7%, khu vực trung du là 2,2% và miền
núi là 2,1%[6].

Một chương trình sàng lọc 12.000 người độ tuổi từ 30 – 64 xác định 1.426
người có nguy cơ cao bị bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ ĐTĐ và rối loạn dung nạp glucose
máu sau khi tiến hành nghiệm pháp dung nạp glucose tương ứng là 10,5% và
13,8% [6].
Trước đây nếu bệnh ĐTĐ type 2 chủ yếu gặp ở người trưởng thành trên
40 tuổi thì ngày nay bệnh đang có xu hướng tăng lên ở những người trẻ hơn, đặc
biệt là ở những cộng đồng có những thay đổi nhanh chóng về lối sống do ảnh
hưởng của các điều kiện kinh tế phát triển [6].
1.3. Nghiên cứu vê lao phổi ở người trưởng thành
1.3.1. Phân loại lao phổi
1.3.1.1. Phân loại theo HHCLQT và CTCLQG (1999) [7].
* Dựa vào xét nghiệm vi khuẩn lao
- Lao phổi AFB (+)
+ Tối thiểu có 2 tiêu bản AFB (+) từ 2 mẫu đờm khác nhau


16

+ Một tiêu bản đờm AFB (+) và có hình ảnh nghi ngờ lao trên Xquang
phổi.
+ Một tiêu bản đờm AFB (+) và nuôi cấy (+)
- Lao phổi AFB (-)
+ Kết quả xét nghiệm đờm AFB (-) ít nhất 6 mẫu đờm khác nhau qua 2
lần thăm khám cách nhau 2 tuần đén 1 tháng và có tổn thương nghi lao trên
Xquang được bác sĩ chuyên khoa tuyến tỉnh kết luận.
+ Kết quả xét nghiệm đờm AFB (-), nuôi cấy (+)


17


* Dựa vào tiên sử dùng thuốc.
- Bệnh nhân lao phổi mới: Bệnh nhân chưa bao giờ dùng thuốc hoặc mới
chỉ dùng thuốc lao dưới 1 tháng.
- Bệnh nhân tái phát: Bệnh nhân đã điều trị lao, được thầy thuốc xác định
là khỏi bệnh hay hoàn thành điều trị nay mắc bệnh trở lại AFB (+) sau 60 ngày.
Nếu trên 5 năm là tái phát xa.
- BN thất bại: BN còn vi khuẩn lao trong đờm từ tháng điều trị thứ 5 trở đi.
- BN điều trị lại sau bỏ điều trị: BN không dùng thuốc trên 2 tháng trong
quá trình điều trị, sau đó quay lại điều trị với AFB (+) trong đờm.
- Bệnh nhân lao phổi mãn tính: BN vẫn còn vi khuẩn lao trong đờm sau
khi đã dùng công thức tái trị có giám sát chặt chẽ việc dùng thuốc[7], [8].
1.3.1.2 Phân loại theo Lôp de Carvalho dựa vào đặc điểm tổn thương trên
Xquang chia tổn thương lao phổi thành 4 thể[15].
- Lao thâm nhiễm không có hang (1a) có hang (1b)
- Lao nốt không có hang (2a), có hang (2b).
- Lao kê
- Lao xơ: không có hang (4a), có hang (4b) [15]
1.3.2. Nghiên cứu về lâm sàng
Bệnh cảnh lâm sàng của lao phổi rất đa dạng và không đặc hiệu vì vậy
lâm sàng không quyết định chẩn đoán nhưng cho hướng chẩn đoán, là yếu tố quan
trọng để chỉ định một số thăm dò, xét nghiệm để xác định chẩn đoán[22].
1.3.2.1. Cách khởi phát bệnh
Khởi phát của lao phổi rất đa dạng, tuy nhiên hay gặp một trong các kiểu
khởi phát chính sau [22]:
- Khởi phát từ từ (Bán cấp tính): chiếm đa số các trường hợp lao phổi.
Biểu hiện: mệt mỏi, giảm khả năng làm việc,ăn kém, gầy sút,sốt nhẹ về chiều
(37,5- 38) bệnh xuất hiện từ từ, tiến triển kéo dài và tăng dần. Doãn Trọng Tiên
(1996) nghiên cứu 126 bệnh nhân lao phổi AFB(+) ở người trưởng thành cũng
cho thấy cách khởi phát bán cấp tính chiếm tỷ lệ cao nhất (74,6%) [30].



18

- Khởi phát cấp tính: chiếm khoảng 10-20% giống viêm phổi, cúm, viêm
phế quản cấp tính. Bệnh bắt đầu với sốt cao 39-40 oC, ho, đau ngực nhiều, ho ra
máu, kèm theo khó thở. Cách bắt đầu này thường gặp trong thể viêm phổi bã
đậu hoặc phế quản phế viêm lao.
- Khởi phát lặng lẽ: triệu chứng lâm sàng kín đáo không rõ rệt, được phát
hiện bằng kiểm tra X.quang phổi tình cờ.
1.3.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Trong lao phổi các triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu vì nhiều
bệnh hô hấp có triệu chứng giống lao phổi. Theo Crofton.J. và CS (2001) những
dấu hiệu lâm sàng gợi ý đến lao phổi là [37]:
+ Triệu chứng hô hấp: ho, khạc đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở, ran
rít khu trú, hay cảm cúm.
+ Triệu chứng toàn thân: sút cân, sốt và ra mồ hôi đêm, mệt mỏi, kém ăn.
Điều quan trọng là các triệu chứng nêu trên nặng dần lên sau hàng tuần
hoặc hàng tháng đặc biệt là đối với triệu chứng toàn thân.
Nguyễn Thanh Hiền và Bùi Xuân Tám (1984) phân tích 167 bệnh nhân
lao phổi AFB(+) có nhận xét: các dấu hiệu cơ năng, toàn thân hay gặp (từ 71%89%) theo thứ tự là ho, sốt, sút cân, mệt mỏi, khạc đờm, đau ngực. Ho khạc đờm
trên 15 ngày gặp 71% sốt về chiều 69%, khái huyết và đổ mồ hôi trộm (ban
đêm) chỉ gặp có50-52%. Tổ hợp ho khạc đờm, sốt về chiều, gày sút cân hay gặp
nhất ở bệnh nhân lao phổi mới mắc [25].


19

1.3.3. Nghiên cứu cận lâm sàng
1.3.3.1.Xquang phổi chuẩn
a.Vai trò của Xquang phổi chuẩn

Hiện nay có nhiều kỹ thuật hiện đại để chẩn đoán lao phổi nhưng chụp
Xquang phổi chuẩn vẫn là phương pháp cơ bản, quan trọng mà các phương pháp
khác chưa thay thế được. Chụp Xquang phổi chuẩn thường được các thầy thuốc
chỉ định ngay từ đầu khi khám bệnh về hô hấp. Trên cơ sở phim phổi chuẩn rồi
mới tiến hành các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác. Hình ảnh tổn thương trên
phim phổi chuẩn không quyết định chẩn đoán nhưng rất có giá trị định hướng
cho chẩn đoán lao phổi.
- Theo Bùi Xuân Tám (1998), ChụpXquang phổi chuẩn là phương pháp
cơ bản để chẩn đoán lao phổi tuy rằng không phải là quyết định. Lợi ích của
chụp Xquang phổi chuẩn là có một tài liệu khách quan để phân tích tỷ mỷ tổn
thương lao, để theo dõi lâu dài và để hội chẩn nếu cần thiết. Chỉ có Xquang phổi
mới chẩn đoán được các thể lao phổi, các giai đoạn tiến triển (kết hợp với lâm
sàng và xét nghiệm), xác định được vị trí và diện tích tổn thương lao, kích thước
và số lượng hang lao. Xquang phổi còn cho phép theo dõi và đánh giá kết quả
điều trị lao bằng cách so sánh các phim trong quá trình điều trị, nếu tổn thương
Xquang xóa nhanh dưới 1 tháng thì thường không phải do lao phổi [25].
b. Các tổn thương Xquang cơ bản trong lao phổi.
- Các tổn thương cơ bản trên Xquang :
+ Thâm nhiễm: là một đám mờ thuần nhất hoặc không thuần nhất đường
kính từ 10mm trở lên, giới hạn không rõ.
+ Nốt: Là bóng mờ đa dạng kích thước khác nhau, trung bình 5mm , tối
đa không quá 10mm, có thể tập trung ở một vùng của phổi hoặc rải rác 2 phổi.
Nốt kê là nốt phân bố lan tỏa, rải đều ở hai trường phổi (tập trung nhiều ở vùng
đỉnh và cạnh rốn phổi) nốt tương đối đều về hình dạng, kích thước,sự phân bố và
đậm độ cản quang, đường kính nốt có thể nhỏ 1-3mm (lao kê thể hạt) hoặc lớn
hơn 3-6 mm (lao kê thể nốt).


20


+ Hang: là một hình sáng, bờ khép kín, kích thước to nhỏ khác nhau, khi
hang có phế quản thông trên phim có thể thấy hình của phế quản là hai đường
mờ song song nối hang với cuống phổi, những hang mới có thành dày, hang cũ
thành mỏng và độ cản quang đậm.
+ Xơ: Có thể chỉ là một vài dải xơ, có khi là đám xơ rộng co kéo một
thùy, một phổi, co kéo trung thất ảnh hưởng tới chức năng hô hấp.
+ Vôi: Hình tròn hoặc bầu dục, đường kính 2-5mm có thể gặp ở bất kỳ vị
trí nào của nhu mô phổi nhưng gặp nhiều nhất ở đỉnh phổi. Chẩn đoán dựa vào
đậm độ rất đậm, đậm hơn trung thất ,chỉ có thể so sánh với đậm độ của mảnh
kim loại hoặc sản phẩm có iod.
- Theo Sutton.D. một dấu hiệu Xquang đặc biệt mà theo ông chỉ có lao
phổi mới có (trừ bệnh Histoplasma) đó là hình hang, nốt xen kẽ với hình xơ, vôi.
Mà theo Sutton.D gọi là hình tổn thương tiến triển xen kẽ với hình tổn thương
ổn định, nói cách khác trên phim Xquang lao phổi mãn tính “ tuổi” của tổn
thương xen kẽ nhau [38].
c. Phân loại mức độ tổn thương trên Xquang
- Phân loại mức độ tổn thương phổi trên Xquang theo Hội lồng ngực Mỹ
(ATS - 1990) [35]:
+ Tổn thương nhẹ (Độ I): tổn thương không có hang, tổng diện tích tổn
thương 1 hoặc 2 bên phổi không vượt quá một phân thùy phổi.
+ Tổn thương mức trung bình (Độ II): có thể tổn thương 1 hoặc 2 bên
phổi nhưng tổng diện tích tổn thương không vượt quá giới hạn một thùy phổi và
tổng đường kính các hang không quá 4cm.
+ Tổn thương nặng (Độ III): tổn thương rộng hơn mức trung bình nghĩa
là tổng diện tích tổn thương 1 hoặc hai bên phổi vượt quá 1 thùy phổi hoặc
chiếm cả 1 bên phổi và tổng đường kính các hang trên 4cm.
d. Đặc điểm của tổn thương lao phổi trên Xquang
- Lao phổi chiếm ưu thế ở vị trí cao của phổi, điều này đã có nhiều tác giả
tìm cách giải thích cơ chế bệnh sinh , tóm lại có hai cơ chế chính giải thích điều
này, thứ nhất là vùng này có nhiều ô xy so với các vùng phổi khác(vi khuẩn lao



21

lại là vi khuẩn hiếu khí), thứ hai là do cấu trúc giải phẫu hệ mạch máu ở đây làm
cho dòng máu chảy chậm hơn so với các vùng khác vì vậy vi khuẩn dễ dừng lại
gây bệnh.
1.3.3.2.Soi đờm trực tiếp tìm AFB:
- Là kỹ thuật đơn giản, cho kết quả nhanh, ít tốn kém, có thể làm được ở
mọi tuyến. Kết quả tìm AFB trong đờm phụ thuộc vào kỹ thuật xét nghiệm, vào
số lần xét nghiệm,vào thể lao phổi có hang hay không có hang, vào tình hình
bệnh nhân dùng thuốc hay chưa dùng thuốc chống lao. Nói chung trong tuần lễ
đầu cần soi đờm trực tiếp nhiều lần, với 6 lần soi đờm trực tiếp, có kỹ thuật tốt
thì kết quả tìm AFB(+) có thể ngang với nuôi cấy.
- Độ nhạy của soi trực tiếp thấp (trong 1ml đờm phải có từ 5000 vi khuẩn
trở lên mới cho kết quả dương tính), nhưng độ đặc hiệu gần 100%. Trong lao phổi
có hang một nửa số bệnh phẩm đờm dương tính khi soi trực tiếp.
1.3.3.3.Phản ứng Mantoux
Là test sinh hóa để đánh giá tình trạng dị ứng lao của cơ thể, phản ứng
dương tính chỉ có nghĩa là người bệnh đã nhiễm lao. Phản ứng có giá trị lớn
trong điều tra dịch tễ học bệnh lao hơn là để chẩn đoán trường hợp cụ thể, tuy
nhiên phản ứng cũng góp phần cho chẩn đoán bệnh lao. Trong lao phổi phản
ứng Mantoux thường dương tính ở độ trung bình.
Phản ứng Mantoux có giá trị gián tiếp trong chẩn đón nhiễm trùng lao với
độ nhạy >80% [16].
Đánh giá kết quả , đọc kết quả phản ứng sau 48- 72h, tốt nhất là sau 72h
[16].
Đường kính nốt sẩn

Kết quả


<5mm, hoặc không có nốt sẩn

Âm tính

Từ 5- 9mm

Nghi ngờ

Từ 10- <15mm

Dương tính nhẹ

Từ 15- <20 mm

Dương tính vừa

≥20mm hoặc rộp nước hay phỏng nước

Dương tính mạnh


22

* Với người có HIV (+) cục sần từ 5 mm trở lên coi như là dương tính [16].
1.3.3.4. Xét nghiệm máu
Thường ít có giá trị trong chẩn đoán lao phổi, tuy nhiên trong một số
trường hợp có thể góp phần định hướng cho chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt
với một số bệnh phổi khác [19].
a. Số lượng hồng cầu

- Tình trạng rối loạn hấp thu của bộ máy tiêu hóa và tủy xương bị nhiễm
độc lao có thể gây nên thiếu máu ở bệnh nhân lao phổi tiến triển. Trong lao phổi thể
nặng: thể viêm phổi bã đậu có thể thấy thiếu máu nặng (hồng cầu < 2 triệu).
- Nhưng thông thường trong lao phổi số lượng hồng cầu thường không
giảm, trừ khi bệnh diễn biến lâu ngày cơ thể suy kiệt.
b. Xét nghiệm bạch cầu
- Trong lao phổi số lượng bạch cầu thường không tăng, tỷ lệ bạch cầu
lympho có thể cao.Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu nhiều khi có ích
cho thầy thuốc nghĩ đến hay không nghĩ đến lao phổi hoặc viêm phổi tụ cầu, phế
cầu.


23

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng
- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2016 – 31/12/2018
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Bệnh án nghiên cứu
214 bệnh án có mắc lao phổi mới và đái tháo đường type 2 được chẩn
đoán trong 3 năm từ 01/01/2016 đến 31/12/2018.
2.2.2. Tiêu chuẩn xác định lao phổi
Theo hướng dẫn chẩn đoán điều trị lao phổi 2015 của Bộ Y Tế [16]:
- Lao phổi AFB (+): có ít nhất 1 mẫu đờm hoặc dịch phế quản, dịch dạ dày
có kết quả soi trực tiếp AFB (+) tại các phòng xét nghiệm được kiểm chuẩn bởi
Chương trình chống lao Quốc gia.
- Lao phổi AFB (-): khi có ít nhất 2 mẫu đờm AFB (-), người bệnh cần
được thực hiện quy trình chẩn đoán lao phổi AFB (-).

Người bệnh được chẩn đoán lao phổi AFB (-) cần thỏa mãn 1 trong 2 điều
kiện sau:
+ Có bằng chứng vi khuẩn lao trong đờm, dịch phế quản, dịch dạ dày
bằng phương pháp nuôi cấy hoặc các kỹ thuật mới như Xpert MBT/RIF.
+ Được thầy thuốc chuyên khoa chẩn đoán và chỉ định một phác đồ điều
trị lao đầy đủ dựa trên (1) lâm sàng, (2) bất thường nghi lao trên Xquang phổi và
(3) thêm 1 trong 2 tiêu chuẩn sau: HIV (+) hoặc không đáp ứng với điều trị
kháng sinh phổ rộng.
2.2.3. Tiêu chuẩn xác định đái tháo đường type 2
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo ADA(Hiệp hội ĐTĐ Mỹ) năm 2016
[34]: chẩn đoán bệnh ĐTĐ khi có 1 trong các tiêu chuẩn dưới đây:
Đường huyết tương bất kỳ ≥200mg/dL hay ≥ 11mmol/lkèm theo các
triệu chứng của tăng đường huyết ( ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gầy sút).


24

Đường huyết tương lúc đói (nhịn ăn > 8h) ≥126mg/dL hay ≥7mmol/l
trong 2 buổi sáng khác nhau.
Đường huyết tương 2 giờ sau khi uống 75g glucose (hoặc hòa glucose
với nước ) ≥200mg/dL hay ≥ 11,1 mmol/l (Nghiệm pháp tăng đường huyết).
HbA1c (định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng) ≥6,5%
2.2.4. Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
-Về lâm sàng: Tuổi,giới, địa dư, nghề nghiệp, thời gian đến khám bệnh,
lý do vào viện, các triệu chứng cơ năng, thực thể.
-Về cận lâm sàng: CTM, SGOT, SGPT, Glucose máu, xét nghiệm đờm,
tổn thương trên phim Xquang phổi thường quy.
2.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu với mẫu thuận tiện
- Cỡ mẫu : 214 BN đủ tiêu chuẩn đã nêu trên
2.4.1. Các bước tiến hành
- Lập bệnh án mẫu nghiên cứu
- Lựa chọn BN theo tiêu chuẩn chọn BN. Thu thập số liệu
- Lập bảng xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0
2.4.2. Nghiên cứu lâm sàng
Dựa trên hồ sơ bệnh án tìm các thông tin tuổi, giới, nghề nghiệp, địa dư,
các triệu chứng cơ năng và thực thể,đăng ký theo 1 mẫu thống nhất.
2.4.2.1. Thời gian phát hiện bệnh lao
Đánh giá thời gian từ khi bệnh nhân có triệu chứng đầu tiên tới khi được
chẩn đoán lao phổi. Được chia ra: dưới 2 tháng, từ 2 đén 4 tháng, từ 4 đến 6
tháng.
Thời gian phát hiện bệnh lao trước 2 tháng là chẩn đoán lao sớm. Sau 2
tháng là chẩn đoán lao muộn[9].
2.4.2.2. Thời gian phát hiện ĐTĐ type 2 trước khi mắc lao phổi
Dưới 2 năm, từ 2 đến 5 năm, từ 5 đến 10 năm, trên 10 năm.


25

2.4.2.3. Mối liên hệ thời gian giữa ĐTĐ type 2 và lao phổi
- Phát hiện lao phổi trước ĐTĐ type 2.
- Phát hiện lao phổi sau ĐTĐ type 2.
- Phát hiện lao phổi cùng thời gian với ĐTĐ type 2.
2.4.2.4. Cách khởi phát của bệnh lao
- Cấp tính: sốt 39-40°C, ho đờm có máu, đau ngực, ho, khạc đờm nhiều,
có khi ho ra máu, khó thở, gầy sút cân nhanh.
- Mạn tính: Bệnh nhân sốt < 38°C , ho, tức ngực, sút cân từ từ…, có khi
bệnh âm thầm lặng lẽ chỉ phát hiện khi chụp Xquang phổi.

2.4.2.5. Các triệu chứng lâm sàng
- Các triệu chứng cơ năng: Sốt, đau ngực, ra mồ hôi trộm, sút cân, ho
khan, ho có đờm, ho ra máu, khàn tiếng.
- Các triệu chứng thực thể: Chủ yếu là các triệu chứng khám phổi: nghe
phổi thấy ran nổ, ran ẩm, ran rít, khám phổi có hội chứng 3 giảm, xẹp phổi.
2.4.3. Nghiên cứu cận lâm sàng
2.4.3.1. Xquang
Bệnh nhân được chụp Xquang phổi thẳng chuẩn. Học viên Xquang phổi
cùng thầy hướng dẫn.
Đăng ký các triệu chứng Xquang phổi vào mẫu nghiên cứu thống nhất.
- Tổn thương cơ bản [22]: Thâm nhiễm, nốt, xơ, hang.
- Phân chia mức độ tổn thương phổi [22].
Tổn thương độ 1: Tổn thương không hang ở 1 hay 2 bên phổi, diện tích
tổn thương khi gộp lại không vượt qua diện tích phổi nằm trên đường ngang qua
khớp ức sườn 2.
Tổn thương độ 2: Tổn thương rải rác , diện tích cộng lại không vượt quá 1
bên phổi . Khi có hang thì tổng đường kính hang không vượt quá 4 cm.
Tổn thương độ 3: Tổn thương vượt quá giới hạn trên.
2.4.3.2. Soi đờm trực tiếp tìm AFB [7]
- 0 AFB/100 vi trường: âm tính.
- 1-9 AFB/100 vi trường: dương tính ghi số lượng.


×