Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

NGHIÊN cứu TÌNH TRẠNG mất RĂNG, NHU cầu điều TRỊ và yêu cầu điều TRỊ PHỤC HÌNH ở NGƯỜI CAO TUỔI tại KHOA RĂNG hàm mặt BỆNH VIỆN đại học y hải PHÒNG 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.56 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

VŨ THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG MẤT RĂNG,
NHU CẦU ĐIỀU TRỊ VÀ YÊU CẦU ĐIỀU TRỊ PHỤC HÌNH
Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI KHOA RĂNG HÀM MẶT BỆNH
VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG 2019

Chuyên ngành

: Răng hàm mặt

Mã số

:

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Hải Phòng - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG


VŨ THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG MẤT RĂNG,
NHU CẦU ĐIỀU TRỊ VÀ YÊU CẦU ĐIỀU TRỊ PHỤC HÌNH
Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI KHOA RĂNG HÀM MẶT BỆNH
VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG 2019
Chuyên ngành

: Răng hàm mặt

Mã số

:

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn:

ThS. Đồng Thị Mai Hương


Hải Phòng - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các
bạn.Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Đại học, Khoa Răng Hàm Mặt Trường
Đại học Y Dược Hải Phòng.
ThS. Đồng Thị Mai Hương, Trưởng bộ môn Nha chu, đã tận tình dạy
bảo và truyền thụ cho tôi những kiến thức chuyên ngành cũng như lòng yêu
nghề và phương pháp học tập nghiên cứu, trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi

hoàn thành luận văn này.
Các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn
Tập thể các bác sĩ trong khoa Răng Hàm Mặt đã giúp đỡ hỗ trợ về
khám và chẩn đoán trên bệnh nhân cho nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin kính chúc các thầy, các cô thật dồi dào sức khỏe, công tác tốt.
Xin trân trọng cảm ơn !

Hải Phòng, ngày 20 tháng 05 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Vũ Thị Hiền, sinh viên lớp K5RHMTB, Trường Đại học Y Dược
Hải Phòng.
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của thạc sĩ . Đồng Thị Mai Hương.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.

Hải Phòng , ngày 20 tháng 05 năm 2019
Chữ kí người cam đoan


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NCT
PH
SKRM
SL

: Người cao tuổi
: Phục hình
: Sức khỏe răng miệng
: Số lượng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ người ≥ 60 tuổi qua 3 cuộc tổng điều tra dân số4
Bảng 1.2. Biến đổi sinh lý về hình thái, cấu trúc, chức năng ở một số tổ chức6
Bảng 1.3. Tình hình mất răng qua một số nghiên cứu9
Bảng 1.4. Bảng hệ số chịu lực của OKCMAN 18
Bảng 3.1. Tỷ lệ NCT theo giới23
Bảng 3.2. Tỷ lệ NCT theo nhóm tuổi23
Bảng 3.3. Tỷ lệ NCT mất răng theo giới25
Bảng 3.4. Tỷ lệ NCT mất răng theo nhóm tuổi26
Bảng 3.5. Tỷ lệ NCT mất răng theo tuổi và giới27
Bảng 3.6. Số răng mất từng hàm theo giới.28
Bảng 3.7. Số răng mất từng hàm theo tuổi29
Bảng 3.8. Số răng mất trung bình theo tuổi30
Bảng 3.9. Phân loại mất răng theo giới - theo phân loại của Kennedy Applegate33
Bảng 3.10. Phân loại mất răng theo nhóm tuổi và theo phân loại của Kennedy34
Bảng 3.11. Tỷ lệ NCT bị mất răng có răng giả theo nhóm tuổi35
Bảng 3.12. Tỷ lệ NCT bị mất răng có răng giả từng loại theo nhóm tuổi36
Bảng 3.13. Nhu cầu điều trị phục hình theo giới39
Bảng 3.14. Nhu cầu điều trị phục hình theo nhóm tuổi40

Bảng 3.15. Yêu cầu điều trị phục hình theo giới41
Bảng 3.16. Yêu cầu điều trị phục hình theo nhóm tuổi42


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mất răng ở NCT24
Biểu đồ 3.2. Vị trí mất răng chủ yếu ở NCT31
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ NCT mất răng từng phần, toàn bộ hàm trên hoặc hàm dưới
và toàn bộ hai hàm32
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ NCT bị mất răng được bác sĩ chỉ định làm phục hình37
Biểu đồ 3.5. Nhu cầu điều trị phục hình thay thế mất răng38
Biểu đồ 3.6. Yêu cầu điều trị mất răng của NCT41

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Các loại mất răng theo Kennedy - Applegate12
Hình 1.2. Cấu tạo cầu răng cổ điển, 3 đơn vị, bọc toàn bộ răng trụ17


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe răng miệng đặc biệt quan trọng ở người cao tuổi, vì ngoài các
bệnh hệ thống rất dễ mắc phải thì các tổn thương vùng miệng cũng có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến dinh dưỡng, thể chất, tâm lý, giao tiếp và
cuối cùng là làm giảm chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi [9]. Trong đó
mất răng là một tình trạng thường thấy ở người cao tuổi . Khi một răng mất
thì các răng đối diện sẽ trồi, răng kế bên sẽ di lệch, xô lệch, xương ổ răng sẽ
bị tiêu đi, làm mất sức nhai. Bệnh sâu răng, nha chu, chấn thương khớp cắn
phát sinh đưa đến mất thêm những răng khác. Từ đó ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe răng miệng, thẩm mỹ của nụ cười, khuôn mặt và sức khỏe

chung của người cao tuổi [5].
Từ những năm 70 của thế kỷ trước, trên thế giới cũng như VIệt Nam đã
có rất nhiều nghiên cứu về tình trạng răng miệng và nhu cầu điều trị răng
miệng nói chung cũng như điều trị phục hình nói riêng và dần trở thành một
chuyên ngành riêng ‐ Lão nha học. Một số nghiên cứu tiêu biểu như : Luan
W.M (1989), Douglass C.W(1990), Cautley A.J (1992), Ambjornsen (2007),
Nguyễn Văn Bài ( 1994), Đoàn Thu Hương (2003), Phạm Văn Việt ( 2004),
Trương Mạnh Dũng ( 2007), Bùi Đức xuyên (2014.
Phục hình răng mất cho người cao tuổi là một việc quan trọng, nó giúp cải
thiện chất lượng sống của họ. Tuy nhiên ở góc độ xã hội, các cơ sở chăm sóc
người cao tuổi, các trung tâm, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
của chúng ta còn thiếu, phát triển còn chưa đồng bộ, thiếu quy hoạch và
chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Riêng tại thành phố Hải
Phòng với mật độ dân số đông thì nhu cầu này là rất cấp thiết.


10

Từ những điều đó thúc đẩy trên chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu
đề tài : “ Tình trạng mất răng, nhu cầu điều trị và yêu cầu điều trị phục
hình ở người cao tuổi tại khoa răng hàm mặt bệnh viện Đại học Y Hải
Phòng 2019 ”, với các mục tiêu sau:
1. Mô tả tình trạng mất răng ở bệnh nhân 60 tuổi trở lên đến khám tại khoa răng
hàm mặt bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
2. Xác định nhu cầu điều trị phục hình và yêu cầu điều trị phục hình của nhóm
đối tượng nghiên cứu.


11


Chương 1
TỔNG QUAN
Tăng tuổi thọ được coi là một thành tựu lớn nhất của xã hội loài người
và là hiệu quả tổng hợp của tất cả các bộ môn khoa học tự nhiên và xã hội.
Cộng đồng người cao tuổi tăng lên là do chất lượng mọi mặt của cuộc sống đã
không ngừng được cải thiện trong đó có khoa học Y học. Hiện tượng này đã
làm thay đổi đáng kể diện mạo và sự phân bố dân cư ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới.
1.1. Khái niệm người cao tuổi
Trên cơ sở nghiên cứu y sinh học và xã hội học, Hội nghị quốc tế về
người già tại Viên – Áo (1982) đã qui định đó là những người từ 60 tuổi trở
lên (≥ 60 tuổi) không phân biệt giới tính.[13]
Tại Việt Nam, Pháp lệnh NCT được ban hành năm 2000, trong đó quy
định NCT từ 60 tuổi trở lên. Khái niệm NCT ở nước ta được sử dụng phổ
biến, mang nhiều ý nghĩa tích cực và ít sử dụng khái niệm người già mặc dù
về khoa học thì như nhau.
Dân số Việt Nam có một đặc điểm riêng biệt khác với dân số các nước
đang phát triển. Tuy là quốc gia có cơ cấu dân số trẻ, nhưng tuổi thọ bình
quân và tỷ lệ người ≥65 thuộc vào loại cao so với nhiều nước trong khu vực
và tỷ lệ chung của thế giới[20].


12

Bảng 1.1. Tỷ lệ người ≥ 60 tuổi qua 3 cuộc tổng điều tra dân số

Năm điều tra

1979


1989

Số người Tỷ lệ
Tuổi
≥ 60

1999

Số người

Tỷ lệ

Số người

Tỷ lệ

(triệu)

%

(triệu)

%

(triệu)

%

3,728


7,1

4,632

7,2

6,199

8,2

Nguồn số liệu theo: Nguyễn Văn Tiến viện thông tin Thư viện Y học Trung ương [20]

Trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến ở NCT có bệnh mất răng,
mà răng là một thành phần của bộ máy nhai, phát âm và giữ vai trò quan trọng
về thẩm mỹ. Khi mất răng ảnh hưởng đến phát âm, thẩm mỹ và ăn nhai, do đó
ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, chất lượng cuộc sống, đặc biệt ở NCT có sức
đề kháng kém.
1.2. Một số đặc điểm sinh lý
1.2.1. Biến đổi sinh lý chung
MÔ TẾ BÀO KHÔ: GIẢM ĐÀN HỒI, THẨM
THẤU DẪN ĐẾN GIẢM KHẢ NĂNG SỬA CHỮA VÀ TĂNG VÔI HOÁ

DA: T.BÌ, MÀNG ĐÁY, LỚP HẠ XƯƠNG
BÌ: TẾ BÀO,
MẠCH
TUYẾN
MÁUGIẢM,
GIẢM, TINH THỂ TĂNG
MÔ SẢN
VỎ, XUẤT

BÈ XƯƠNG
TẾ BÀOTHƯA,
LIM
HOC
PHO
MÔN
T,B SINH
GIẢMDỤC
MD THAY
TBÀO,ĐỔI
DTHỂ
DẪN TỚI DA KHÔ,XƯƠNG LOÃNG, TUYẾN GIẢM
CHỨC NĂNG GIẢM
XƯƠNG LOÃNG
GIẢM, MD KHÔNG ĐẶC
TIẾT
HIỆU TĂNG

Lão hoá là một trong những nguyên nhân làm cho sức khoẻ của người cao
tuổi giảm sút và hay mắc các bệnh mạn tính. Tình trạng vùng răng miệng
cũng nằm trong hệ thống những biến đổi suy thoái toàn bộ được biểu hiện ở
các mức độ khác nhau và bằng các cách thức khác nhau, tuỳ theo cơ quan và
mô tế bào, nhưng luôn thể hiện một số điểm chung. Theo sơ đồ, từ các biến


13

đổi ở mô tế bào dẫn đến tiếp nhận cảm giác suy yếu ở da, thời gian hồi phục
vết thương kéo dài, xương dễ gẫy do chứng loãng xương rất phổ biến, khả
năng đáp ứng của cơ thể trước các kháng nguyên ngoại lai, vi khuẩn giảm dễ

dẫn đến nhiễm trùng và nổi lên hiện tượng tự miễn. Suy thoái của nội tiết sinh
dục có thể đã tham gia vào những biến đổi này .[19]
1.2.2. Biến đổi sinh lý ở vùng răng miệng
Theo qui luật chung, nhưng từng cơ quan, bộ phận vùng răng miệng có
biến đổi riêng theo xu hướng thoái triển từ từ, tạo ra những rối loạn không hồi
phục cả về hình thái và chức năng. Nhiều nghiên cứu [24], [28], [29] cho biết:
có các biến đổi về chuyển hoá, trao đổi chất kém ở men, ngà bị xơ hoá (các
ống Tome bị vôi hoá) làm cho răng dễ bị tổn thương. Hình thái răng, tiếp xúc
giữa các răng, chiều dài trước - sau cung răng đều thay đổi. Các biến đổi ở tuỷ
răng dẫn tới điều trị phục hồi gặp rất nhiều khó khăn. Độ dày của lớp xương
răng tăng lên, đôi khi quá mức làm cho chân răng phì đại như hình dùi trống,
dẫn tới khó khăn khi phải nhổ. Các biến đổi theo tuổi làm cho mô liên kết lợi
giảm khả năng chống lại các tác động lý học. Lợi bị teo và co gây hở chân
răng. Biểu mô phủ và mô liên kết giảm mối gắn kết, giảm tính đàn hồi và tăng
sự nhạy cảm, chịu đựng kém, dễ bị tổn thương và lâu lành. Hệ thống dây
chằng quanh răng giảm, thoái triển mất vai trò đệm tựa. Xương ổ răng tăng
hiện tượng tiêu xương, giảm chiều cao. Xương hàm yếu, khi gẫy thường can
xấu và chậm. Khớp thái dương - hàm xơ hoá, hõm khớp nông, sụn chêm dẹt,
thể tích lồi cầu giảm, dây chằng rão, xơ, cơ nhai giảm trương lực. Các chức
năng nhai, nuốt đều ảnh hưởng. Tuyến nước bọt có hiện tượng giảm tiết.
Nước bọt ít, giảm khả năng đệm, toan hoá dễ gây sâu răng và tăng nguy cơ
viêm nhiễm ở răng miệng. Theo Ainamo A, Ainamo J[10], [16], [25], [26],
[30], Barnett N.A, Ketterl W, Mallet J.P, Nitzan D.W và nhiều nghiên cứu
khác một số biến đổi được cụ thể bởi bảng 1.2.


14

Bảng 1.2. Biến đổi sinh lý về hình thái, cấu trúc, chức năng ở một số tổ chức
Vàng, mất núm, rãnh...

Tổ chức men – ngà

Mòn ở men, ngà hay tuỷ làm thay đổi chiều dài thân
răng, tiếp điểm giữa các răng.
Buồng tủy, ống tuỷ hẹp, tắc, hình thái và số lượng các tế
bào đệm, mạch máu, thần kinh giảm, xơ hoá tăng,

Tuỷ răng
Lợi

thường có sự vôi hoá sạn tuỷ.
Teo, mất căng bóng, da cam, xơ, sừng hoá.
Phân bào, Thẩm thấu, Đề kháng đều giảm.

Biểu mô bám dính Di chuyển về phía chóp.
Dây chằng

Không đều, thu hoặc giãn. Tăng xơ chun, tế bào giảm và
có thể mất hoặc hoà vào xương răng.

Xương ổ răng,
xuơng hàm

Mạch máu, tạo cốt bào, bè xương giảm, xương loãng.

Biểu mô niêm mạc Teo, mỏng, vùng sừng hoá biến đổi
miệng
Mô liên kết

Tương bào B tăng, có rối loạn trao đổi chất.

Tế bào mỡ giảm, mô xơ, sợi collagen tăng
Tuyến ức, tuyến nước bọt teo dần.

1.3. Một số đặc điểm bệnh lý răng miệng ở người cao tuổi
Người cao tuổi cũng có các bệnh lý răng miệng giống như người trẻ.
Những bệnh phổ biến ở người trẻ như sâu răng, viêm quanh răng cũng là bệnh
có tỷ lệ mắc rất cao ở các đối tượng này. Do những thay đổi về sinh lý nên
người cao tuổi có những bệnh đặc trưng và biểu hiện lâm sàng của bệnh luôn
là sự phản ánh tính chất phối hợp giữa bệnh và thoái hoá, tạo ra sự khác biệt
so với người trẻ tuổi. Những tình trạng và bệnh hay gặp ở người cao tuổi
được mô tả sau đây:


15

- Tổn thương mô cứng hay gặp nhất là hiện tượng mòn răng, gẫy vỡ thân răng,
mòn ở cổ răng và tiêu cổ chân răng hình chêm [9].
- Bệnh lý ở tuỷ răng thường gặp là thể viêm tuỷ mạn, ít có biểu hiện lâm sàng
rầm rộ [8], [17], [22].
Bệnh ở niêm mạc, dưới niêm mạc và cơ được nhiều nghiên cứu đề cập
là: các tổn thương dạng tiền ung thư (bạch sản chiếm tỷ lệ cao nhất, liken
phẳng, hồng sản với khoảng 50% là ung thư tại chỗ hay xâm lấn và một số
tình trạng khác…). Niêm mạc miệng bị tổn thương, răng bị sâu nhiều trong
chứng khô miệng ở những người có bệnh tại tuyến hoặc do dùng nhiều loại
thuốc có tác dụng phụ gây giảm tiết hoặc không có nước bọt. Trường hợp
viêm nấm candida thể lan khắp khoang miệng hay gặp ở những người già, đeo
hàm giả nhựa, có thể trạng yếu, suy giảm miễn dịch. Những tổn thương sừng
hoá, teo đét niêm mạc miệng, xơ hoá dưới niêm mạc ở người ăn trầu, các tổn
thương loét sang chấn, loét Aptơ. Đặc biệt là những tổn thương ung thư niêm
mạc miệng thường được phát hiện ở người cao tuổi [11], [27].

1.3.1. Bệnh sâu răng
Người cao tuổi thường có nhiều chân răng trong miệng (do sâu nhiều
mặt, sâu vỡ hết thân răng) hay hình ảnh tổn thương sâu cộng với sự rạn nứt,
gẫy vỡ ở men ngà tích luỹ dần theo năm tháng.
1.3.2. Bệnh quanh răng
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh quanh răng gặp phổ biến ở mọi quốc gia
và hay gặp nhất là viêm lợi và viêm quanh răng. Tiến triển của lợi viêm có thể tồn
tại trong một thời gian dài, nhưng nhiều trường hợp sẽ tiến tới viêm quanh răng do
vi khuẩn độc lực mạnh hoặc có phản ứng bất thường của túc chủ [4].
1.3.3. Tình trạng mất răng
* Một số biến đổi liên quan đến mất răng


16

Mất răng là tình trạng phổ biến ở người cao tuổi. Tuỳ số lượng và vị trí
các răng mất mà gây ảnh hưởng ở nhiều phương diện với các mức độ khác
nhau: các răng còn lại bị xô lệch, chồi lên, thòng xuống, di lệch. Đường cong
sinh lý Spee của khớp cắn bị biến dạng. Kích thước chiều cao và chiều rộng
của sống hàm giảm, trường hợp nặng sống hàm hàm trên gần như phẳng với
vòm hầu, sống hàm dưới ở ngang bằng với sàn miệng. Tầng mặt dưới bị hạ
thấp, tương quan giữa hai hàm thay đổi, đôi khi ngược nhau làm rối loạn về
tương quan và các hoạt động chức năng của khớp cắn. Do mất răng, các cơ
nhai, cơ bám da mặt thoái hoá, mất trương lực dẫn đến những thay đổi ở vùng
mặt, miệng: má xệ xuống, hóp lại, rãnh múi - má rõ nét hơn, mặt mất cân
xứng hai bên, môi xập xuống, bĩu ra, khoé môi cụp xuống dẫn đến những ảnh
hưởng thẩm mỹ của khuôn mặt. Chức năng tiêu hoá ảnh hưởng do nhai giảm,
tác dụng nghiền nhỏ thức ăn bị hạn chế, nói không rõ tiếng và đôi khi hô hấp
cũng bị rối loạn [12].
Nhu cầu của người cao tuổi về điều trị phục hình răng là rất cao vì răng,

hàm giả có một ý nghĩa rất thiết thực, nhằm khôi phục lại các chức năng và có
ý nghĩa phòng bệnh, duy trì sự bền vững tương đối của các răng còn lại vốn
không hoàn toàn khoẻ mạnh, hạn chế tối đa sự mất thêm răng. Có răng, hàm
giả sẽ giúp người cao tuổi hoà nhập vào cộng đồng tốt hơn, tránh tâm lý mặc
cảm già nua, bệnh tật hay tàn phế [5], [16].
* Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
Răng bị mất có thể do các tổn thương bệnh lý, hoặc chấn thương ở tổ
chức cứng của răng (sâu, tiêu cổ hình V, gẫy...) và ở vùng quanh răng (bệnh
nha chu, bệnh quanh cuống). Theo nhiều nghiên cứu hiện nay, mặc dù bệnh
nha chu ở người cao tuổi vẫn còn mắc cao hơn người trẻ, nhưng tỷ lệ này
đang giảm dần do việc chăm sóc răng miệng ngày càng tốt hơn. Về sâu răng,
do tiến bộ của điều trị bảo tồn, số răng còn trong khoang miệng người cao


17

tuổi tăng dần, nhưng cũng thực tế này sâu răng cùng các di chứng của nó hiện
nay được nhìn nhận như là nguyên nhân chính dẫn tới mất răng [15].
* Tình hình mất răng ở người cao tuổi
Một số nghiên cứu về tình trạng mất răng trong nước và ngoài nước
như : Luan W.M (1989), Douglass C.W(1990), Cautley A.J (1992),
Ambjornsen (2007), Nguyễn Văn Bài ( 1994), Đoàn Thu Hương (2003),
Phạm Văn Việt ( 2004), Trương Mạnh Dũng ( 2007), Bùi Đức xuyên (2014)
Bảng 1.3. Tình hình mất răng qua một số nghiên cứu
Tác giả

Quốc gia

Luan W.M


Beijing

và Cs

Chinese [54]

Douglass

New England

C.W và Cs

US [42]

Cautley A.J

Mosgiel New

và Cs

Zealand [38]

Số

Mất

Trung

Toàn


544

13,5

11,0

≥70

1151

18,5

37,6

≥75

815

18,2

37,6

Năm

Tuổi

N

1989


≥60

1990

1992

1.4. Phân loại mất răng
Tình hình mất răng nói chung cũng như mất toàn bộ răng nói riêng
khác nhau theo dân tộc, quốc gia, vùng lãnh thổ, châu lục cũng như ngay
trong một quốc gia và cũng tuỳ thuộc vào tình hình tuổi thọ của dân số. Nhìn
chung, số liệu điều tra dịch tễ học về mất răng toàn bộ cũng như số răng mất
trung bình mỗi người thuộc châu á là thấp hơn so với các nước thuộc châu
Âu, châu Úc và châu Mỹ. Các nghiên cứu cũng cho thấy: tình trạng mất răng
tăng dần theo chiều tăng của tuổi và có liên quan tới một số yếu tố nhân khẩu
- xã hội học. Hiện nay mất răng vẫn còn là vấn đề răng miệng của người cao


18

tuổi. Mặc dù trong những thập niên gần đây, người ta thấy số răng tự nhiên
còn lại có tăng lên, số người mất răng toàn bộ có giảm.
Mất răng được phân làm hai loại chính: đó là mất răng từng phần và
mất răng toàn bộ, trong đó có rất nhiều kiểu mất răng từng phần. Người ta
ước tính có khoảng trên 65.000 kiểu mất răng ở trên một cung hàm. Vì vậy,
cần phải có phân loại mất răng từng phần để qui về một số loại mất răng có
thể áp dụng được trong lâm sàng.
Những yêu cầu cần có của một phân loại mất răng có thể được chấp
nhận:
- Cho phép dễ nhận ra ngay loại mất răng khi khám bệnh nhân.
- Cho phép biết được loại mất răng nào có thể làm hàm giả được nâng đỡ trên

răng hoặc hàm giả vừa được nâng đỡ trên răng vừa được nâng đỡ trên mô
xương niêm mạc.
- Định hướng được kiểu thiết kế hàm giả.
- Được nhiều người chấp nhận.
Có nhiều cách phân loại mất răng của nhiều tác giả khác nhau như:
Kennedy, Applegate, Kourliandsky, Bailyn, Skinner... Trong số đó, cách phân
loại mất răng của Kennedy được nhiều người sử dụng nhất.
4.1.1. Phân loại mất răng của Kennedy
Edward Kennedy đưa ra cách phân loại mất răng từng phần đầu tiên
vào năm 1923. Ông phân ra làm 4 loại mất răng từng phần:
- Loại I: mất răng phía sau hai bên không còn răng giới hạn xa.
- Loại II: mất răng phía sau một bên không còn răng giới hạn xa.
- Loại III: mất răng phía sau một bên còn răng giới hạn xa.
- Loại IV: mất răng phía trước (răng cửa) đi qua đường giữa.
Ưu điểm của cách phân loại mất răng của Kennedy [1].
- Dễ nhận biết loại mất răng.


19

- Gợi ý được kiểu thiết kế hàm giả cho từng loại mất răng.
4.1.2. Phân loại mất răng của Applegate
Năm 1960, dựa trên cơ sở phân loại mất răng chính của kennedy,
Applegate đã biến đổi lại cách phân loại. Dựa vào khoảng mất răng và khả
năng nâng đỡ của các răng giới hạn sẽ đưa ra được định hướng được kiểu
thiết kế hàm giả phù hợp .
Cách phân loại mất răng của Kennedy (1960) được Applegate bổ sung
một số nguyên tắc sau:
- Phân loại mất răng chỉ được tiến hành sau khi đó nhổ các răng có chỉ định nhổ
răng.

- Nếu mất răng số 8 và không cần làm răng giả thì không tính đến trong phân
loại.
- Nếu còn răng số 8 mà được dùng như răng trụ thì răng 8 này được tính trong
phân loại.
- Nếu răng số 7 mất mà không cần làm răng giả (ví dụ răng số 7 đối diện cũng
mất mà không làm răng giả) thì không được tính trong phân loại.
- Vùng mất răng phía sau luôn được chọn để quy định loại mất răng.
- Những khoảng mất răng khác được gọi là biến thể và được đánh số.
- Độ rộng của khoảng mất răng biến thể không được tính đến trong phân loại
mà chỉ tính số khoảng mất răng có thêm.
- Mất răng loại IV không có biến thể.
Phân loại mất răng từng phần của Applegate như sau[1].
- Loại I: mất nhóm răng hàm hai bên không còn răng giới hạn xa.
- Loại II: mất nhóm răng hàm một bên không còn răng giới hạn xa .
- Loại III: mất nhóm răng hàm một bên, còn răng giới hạn xa Nhưng các răng
thật còn lại không đủ vững để mang các răng mất do:
+ Khoảng mất răng dài;


20

+ Bất thường về vị trí , độ lớn , cấu trúc của chân răng ;
+ Xương nâng đỡ bị tiêu nhiều.
- Loại IV: mất răng phía trước, đoạn mất răng đi ngang đường giữa cung răng,
giới hạn hai đầu bằng hai răng bên phải và bên trái của cung hàm. Loại này
có thể mất ít nhất từ hai răng đến mười hai răng .
- Loại V: mất nhiều răng, có răng trụ ở phía xa nhưng giới hạn phía gần là
nhóm răng cửa yếu, không có khả năng mang phục hình .
- Loại VI: mất răng có giới hạn hai đầu với khoảng mất răng ngắn, chiều dài và
hình dáng chân răng trụ thích hợp cho nâng đỡ, sống hàm cao , lực đối diện

ko quá mạnh .

Hình 1.1. Các loại mất răng theo Kennedy - Applegate [1]


21

Phân loại mất răng của Korlyandsky [1].
Tác giả dựa trên yêu cầu xác định khớp cắn trung tâm (mặt phẳng cắn
xác định với 3 điểm chạm của hai hàm : vùng răng cửa và vùng răng hàm 2
bên ).
- Loại I: mất răng từng phần, hai hàm còn 3 điểm chạm.
- Loại II: mất răng từng phần, hai hàm còn 1 - 2 điểm chạm.
- Loại III: mất răng từng phần, hai hàm không có răng nào đối diện nhau ( còn
răng nhưng không còn điểm chạm ).
- Loại IV: mất răng toàn bộ.
Sự phân loại mất răng của Kourliandsky có ý nghĩa gợi ý trong đo cắn
khi làm hàm giả nhưng không cho biết chỉ định điều trị phục hình cụ thể( cố
định hoặc tháo lắp ) và nếu mất răng xen kẽ còn 1 điểm chạm thì không được
xếp vào mất răng nào.
- Loại I : có thể bỏ qua giai đoạn thử sáp.
- Loại I,II: không cần tìm chiều cao tầng mặt dưới.
- Loại III: phải tìm chiều của tầng mặt dưới để thử sáp.
- Loại IV: phải đo cắn trung tâm .
1.5. Hậu quả của việc mất răng [1].
1.5.1. Tại chỗ
- Các răng còn lại hai bên bị xô lệch theo chiều ngang , các răng đối
diện thòng xuống hoặc trồi lên vào khoảng mất răng ( hiện tượng POPOP ).
- Đường cong spee, willson và khớp căn thay đổi.
- Làm cho bệnh nha chu và sâu răng nặng thêm.

- Hình dáng khuôn mặt bị thay đổi theo chiều hướng xấu : má hóp , mặt
biến dạng , cằm đưa ra trước .....
1.5.1. Toàn thân
- Hệ thống tiêu hóa bị ảnh hưởng.


22

- Thiếu kích thước dọc tầng mặt dưới, có thể gây hội chứng S.A.D.A.M
và hội chứng costen ( biểu hiện : nhức đầu , đau cổ, ù tai, chóng mặt, buồn
nôn, đau lưỡi... )
- Phát âm thay đổi.
- Hô hấp có thể bị ảnh hưởng nếu bệnh nhân có thói quen thở miệng khi
ngủ.
- Ảnh hưởng đến tâm lí: Mất răng làm bệnh nhân mặc cảm, mất tự tin
khi giao tiếp.

1.6 Các phương pháp phục hình
1.6.1. Hàm tháo lắp
* Hàm tháo lắp từng phần: gồm có hàm nhựa và hàm khung.
- Chỉ định hàm nhựa:
+ Kennedy I, II
+ Mất răng xen kẽ với khoảng mất răng quá dài không thể làm răng giả
cố định.
+ Mất răng trên bệnh nhân bị viêm quanh răng, điều trị không kết quả,
các răng thật còn lại không có khả năng đặt tựa.
+ Mất gần hết răng
+ Bệnh nhân sợ mài răng, muốn làm hàm giả tháo lắp để dễ vệ sinh.
- Chỉ định hàm khung
+ Khoảng mất răng rộng không thể làm được cầu ( kennydy loại III, IV)

+ Mất răng không có trụ phía xa hay là mất răng không còn răng giới
hạn xa (kennedy I, II )
+ Sống hàm vùng mất răng tiêu nhiều
+ Sự nâng đỡ vùng quanh răng của các răng còn lại giảm
+ Nguyện vọng của bệnh nhân: không muốn mài răng, không đủ kinh phí
* Hàm tháo lắp toàn phần
- Chỉ định : mất răng toàn bộ


23

1.6.2. Cầu răng
* Cầu với: là cầu răng cố định có nhịp cầu với ra ngoài răng trụ. Cầu với thực
hiện với ý muốn tiết kiệm bởi răng trụ và nhịp cầu với chỉ có tác dụng thẩm
mỹ, ổn định cung răng hơn là chức năng ăn nhai.
- Ưu điểm: tiết kiệm bởi răng trụ, áp dụng được trong trường hợp mất
răng không có răng giới hạn.
- Nhược điểm: do chỉ có răng trụ ở một đầu của cầu răng do đó răng trụ
dễ bị tổn thương bởi lực đòn bẩy.
Chỉ định và điều kiện:
+ Bệnh nhân trẻ hoặc trung niên
+ Khoảng mất răng nhỏ hoặc bình thường
+ Khớp cắn thăng bằng
+ Đối diện nhịp cầu với là hàm giả tháo lắp nhựa
+ Răng trụ có thân cao, chân răng bình thường.
+ Mô nha chu lành mạnh không, không tiêu xương ổ răng
+ Đối với răng phía trước nhịp với có thể ở phía gần hay xa, đối với răng sau
nhịp với ở phía gần tốt hơn.
+ Nhịp cầu với phải giảm nhiều kích thước ngoài trong
*


Cầu dán: là loại cầu răng cố định bằng kim loại đúc, phần giữ có hình dạng
tương tự như móc của hàm khung và được gắn dính vào men răng trụ bằng
keo dán riêng biệt sau khi xói mòn men răng bằng dung dịch axít.
- Ưu điểm:
+ Tiết kiệm mô răng.
+ Ít kích thích tủy và lợi.
+ Không đau.
+ Giảm thời gian điều trị.
- Nhược điểm:
+ Kém bền vững.
+ Chỉ định hạn chế.


24

Chỉ định:
+ Bệnh nhân ít sâu răng và vệ sinh răng miệng tốt
+ Thay thế 1 hoặc 2 răng mất cho vùng răng trước, và 1 răng mất cho vùng răng
sau
+ Thân răng trụ nguyên vẹn cao và chắc
+ Khớp cắn không có điểm chạm sớm, điểm vướng.
+ Bệnh nhân muốn mài răng ít.
* Cầu ngắt lực: là loại cầu răng bằng kim loại có các phần giữ được gắn lên
răng trụ, có các phần nối cứng chắc và không cứng chắc giữa phần giữ và
nhịp cầu.
Ưu điểm:
+ Tạo được một phần chuyển động riêng lẻ của các răng trụ của cầu răng nên có
sự phù hợp với sinh lý của răng trên mô nha chu hơn với cầu cố định.
+ Giảm bớt lực làm bật phần giữ.

+ Giải quyết được hướng lắp cho các răng trụ không song song mà không làm
mất quá nhiều tổ chức cứng của răng trụ.
+ Tiết kiệm được mô răng nhờ sử dụng inlay, onlay làm phần giữ cho cầu
răng.
Nhược điểm:
+ Chỉ định hạn chế.
+ Kém bền vững.
+ Cần có sự khéo léo và đủ phương tiện để tạo sự chính xác ở hệ thống khóa
ngoàm.
+ Có thể vướng, đọng mảng nhỏ thức ăn ở vùng khóa ngoàm.
Chỉ định:
+ Trường hợp mất răng hàm có khoảng mất răng nhỏ, có 2 trụ ở 2 đầu
+ Trường hợp mất 2 răng xen kẽ có 1 răng trụ trung gian ở giữa 2 trụ ở 2 đầu


25

+ Trường hợp mất 1 răng sau và có 1 hoặc 2 răng trụ nghiêng lệch nhiều mà
không chỉnh hình được
+ Thân các răng trụ trung bình hoặc cao
+ Răng trụ màng phần giữ sẽ có khóa ngàm có buồng tủy tương đối nhỏ
+ Khớp cắn cân bằng bình thường
+ Không có thói quen xấu như nghiến răng hay cắn phần cứng vùng sẽ phục
hình
* Cầu răng cổ điển (cầu bọc toàn bộ răng trụ)
- Cầu cổ điển là loại phục hình mất răng cố định để phục hồi răng mất
bằng cách dùng các răng bên cạnh làm răng trụ để mang, gánh răng giả
thay thế răng mất. Cầu răng cổ điển gồm khung kim loại bọc toàn bộ
thân răng trụ ở hai đầu và được phủ ngoài bằng sứ nhựa, hoặc hoàn toàn bằng
thép.

- Cầu răng được gắn chặt vào các răng trụ bằng xi măng và bệnh nhân không
thể tự tháo ra được.
- Cầu răng duy trì sự ổn định cho cung răng và mặt phẳng nhai, phục hồi chức
năng ăn nhai, phát âm và thẩm mỹ.
Cấu tạo của cầu răng cổ điển gồm:
- Răng trụ: thân răng được mài.
- Trụ cầu: là phần của cầu răng bám giữ trên răng trụ.
- Nhịp cầu: là phần treo của cầu răng thay thế răng mất.
- Phần nối: phần của cầu răng nối liền nhịp cầu với trụ cầu.


×