Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

MÔ HÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM SỐNG ĐỘC LẬP – 42 KIM MÃ THƯỢNG, BA ĐÌNH, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 154 trang )

MÔ HÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN
ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM SỐNG ĐỘC LẬP – 42 KIM
MÃ THƯỢNG, BA ĐÌNH, HÀ NỘI

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………..……………………………4
LỜI CAM KẾT……………………………………………………………………………………………………….5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………………………….…...6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU……………………………….………….......7
MỞ ĐẦU...........................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................8
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu........................................................................10
2.1.Trên thế giới......................................................................................................10
2.2. Ở Việt Nam......................................................................................................13
3. Ý nghĩa của nghiên cứu...................................................................................17
4. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................18
5. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................19
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................19
7. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..............................................................20
8. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................20
9. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................23
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU...................................24
1.1. Các khái niệm công cụ.......................................................................................24
1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu..................................................................28
1.2.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái.............................................................................28
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu...........................................................................................30
1.2.3. Lý thuyết trao quyền.......................................................................................33


2


1.2.4. Lý thuyết trị liệu nhận thức – thay đổi hành vi....................................................34
1.3. Đặc điểm của người khuyết tật vận động............................................................35
1.4. Nhu cầu của người khuyết tật vận động..............................................................37
1.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................39
1.5.1. Lịch sử hình thành Trung tâm Sống độc lập.......................................................39
1.5.2 Nguyên tắc hoạt động của một Trung tâm Sống độc lập.....................................40
1.5.3 Mục đích và mục tiêu của Trung tâm Sống độc lập..............................................40
1.5.4. Đối tượng phục vụ của Trung tâm Sống độc lập................................................41
1.5.5. Tổ chức nhân sự và ngân sách hoạt động.........................................................42
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TẠI
TRUNG TÂM SỐNG ĐỘC LẬP...................................................................................46
2.1 Tham vấn đồng cảnh.........................................................................................46
2.1.1 Tìm hiểu chung về tham vấn đồng cảnh............................................................47
2.1.2 Kết quả..........................................................................................................54
2.1.3 Khó khăn.......................................................................................................61
2.1.4 Vận dụng tham vấn đồng cảnh trong việc trợ giúp tâm lý cho người khuyết tật vận
động.....................................................................................................................63
2.2 Chương trình Sống độc lập................................................................................64
2.2.1 Tìm hiểu chung về Chương trình Sống độc lập( viết tắt là ILP)...............................64
2.2.2 Kết quả.........................................................................................................66
2.2.3 Vận dụng chương trình Sống độc lập trong việc nâng cao nhận thức của người
khuyết tật vận động................................................................................................67
2.3 Người hỗ trợ cá nhân........................................................................................71
2.3.1 Quy định về Người hỗ trợ cá nhân của Trung tâm Sống độc lập...........................76

3



2.3.2 Quy định về người khuyết tật và gia đình khi sử dụng dịch vụ người hỗ trợ cá nhân
.............................................................................................................................78
2.2.3 Kết quả của các khóa tập huấn hoạt động trợ giúp cá nhân.................................79
2.3.4 Cách nhìn nhận của xã hội đối với người hỗ trợ cá nhân ( PA)..............................80
CHƯƠNG 3:ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VÀO TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT
TẬT VẬN ĐỘNG, VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI MÔ HÌNH TRUNG TÂM
SỐNG ĐỘC LẬP......................................................................................................87
3.1 Trường hợp – Hồ sơ thân chủ.............................................................................87
3.2. Ứng dụng phương pháp CTXH cá nhân ( tiến trình 4 giai đoạn)................................88
3.2.1. Giai đoạn 1: Tiếp cận thân chủ và phát hiện vấn đề............................................88
3.2.1.1. Thông tin chung về thân chủ.........................................................................88
3.2.2. Giai đoạn 2: Đánh giá và lập kế hoạch giúp đỡ:.................................................91
3.2.3. Giai đoạn 3:Thực hiện kế hoạch can thiệp.........................................................98
3.2.4. Giai đoạn 4: Lượng giá và kết thúc.................................................................111
3.2. Vai trò của công tác xã hội với mô hình Trung tâm Sống độc lập...........................112
3.2.1 Vai trò điều phối............................................................................................113
3.2.2 Vai trò kết nối các nguồn lực...........................................................................114
3.2.3 Vai trò hỗ trợ người khuyết tật vận động hòa nhập cộng đồng..........................115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................117
KẾT LUẬN.............................................................................................................117
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................122
BẢNG HỎI TRƯNG CẦU Ý KIẾN...............................................................................126

4


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể

thầy cô giáo Khoa Xã hội học - Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những
kiến thức, kinh nghiệm, cũng như lòng yêu mến, tâm huyết với nghề nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Phạm Hữu Nghị người đã hướng dẫn và
chỉ bảo cho tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhờ có sự chỉ
bảo giúp đỡ của thầy, tôi đã có được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc
triển khai và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp CH - CTXH2 - K2012 đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các hội viên, các PA,
gia đình, bạn bè, người thân của các hội viên trong Trung tâm Sống độc lập đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện nghiên cứu.
Dù đã rất cố gắng và tâm huyết với đề tài nhưng do kiến thức của bản
thân về lĩnh vực nghiên cứu chưa thực sự chuyên sâu, thời gian nghiên cứu
còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được các đánh giá, góp ý của các thầy cô giáo để luận văn của tôi được hoàn
chỉnh và có chất lượng hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm
Học viên thực hiện luận văn

Phạm Thị Hương

5


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tài liệu, trích dẫn, kết quả nêu trong đề tài khóa luận tốt nghiệp đều có
nguồn gốc rõ ràng và trung thực, chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Học viên thực hiện luận văn

Phạm Thị Hương

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTXH: Công tác xã hội
ILP: Chương trình Sống độc lập
NKT: Người khuyết tật
NKTVĐ: Người khuyết tật vận động
NVCTXH: Nhân viên công tác xã hội
PA: Người hỗ trợ cá nhân
TTSĐL: Trung tâm Sống độc lập
TVĐC: Tham vấn đồng cảnh
TVV: Tham vấn viên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu giới tính các thành viên tham gia trả lời phiếu
Bảng 2: Hình minh họa các hệ thống sinh thái trong công tác xã hội
Bảng 3: Tháp nhu cầu
Bảng 4: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Sống độc lập
Bảng 5: Mức độ hài lòng của các thành viên khi tham gia tham vấn
đồng cảnh
Bảng 6: Đánh giá về những kinh nghiệm mà các thành viên có được khi
tham gia chương trình tham vấn đồng cảnh
Bảng 7: So sánh dịch vụ hỗ trợ cá nhân với dịch chăm sóc thông thường
Bảng 8: So sánh người hỗ trợ cá nhân với tình nguyện viên

Bảng 9: Mức độ hài lòng của người khuyết tật và gia đình người khuyết
tật với dịch vụ người hỗ trợ cá nhân
Bảng 10: Trình độ học vấn của PA trong Trung tâm Sống độc lập
Bảng 11: Lí do các PA tham gia vào công việc hỗ trợ người khuyết tật
Bảng 12: Lượng giá về tiến trình trợ giúp thân chủ

7

23
29
31
44
58
60
74
75
81
82
83
111


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những vấn đề xã hội được nhiều người quan tâm nhất, đó là
vấn đề người khuyết tật (NKT). Ở bất kỳ quốc gia nào dù phát triển, đang
phát triển, kém phát triển đều cùng có chung về vấn đề NKT. Điều này chứng
tỏ số lượng người khuyết tật chiếm một phần không nhỏ trong xã hội và
chúng ta không thể phủ nhận được vai trò của NKT trong cộng đồng. Người
khuyết tật tồn tại như một yếu tố khách quan và trên thực tế họ cũng có những

đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
Hiện nay ở Việt Nam, theo Báo cáo của Ban Điều phối các hoạt động trợ
giúp người khuyết tật và kết quả điều tra mức sống hộ gia đình (2006) và tổng
điều tra dân số và nhà ở (2009), hiện có khoảng 6,3% dân số Việt Nam là
người khuyết tật. Trong tổng số người khuyết tật đó thì theo kết quả điều tra
thực trạng tình hình thực hiện pháp luật về người khuyết tật ở nước ta năm
2008 do Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội tiến hành thì tỷ lệ phần trăm
dạng tật khuyết tật vận động là 29,41%. Khác với các dạng khuyết tật khác
thì người khuyết tật vận động không bị hạn chế về vấn đề nhận thức mà vấn

8


đề của họ là khó khăn trong việc di chuyển. Vấn đề được đặt ra ở đây là xã
hội đã có những hoạt động trợ giúp nào để hỗ trợ người khuyết tật và giúp họ
hòa nhập cuộc sống?.
Đáp ứng mong muốn của người khuyết tật Đảng và Nhà nước ta đã có
rất nhiều chính sách để hỗ trợ người khuyết tật trong cuộc sống. Bên cạnh sự
tham gia của Nhà nước trong vấn đề người khuyết tật thì có một số hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ người khuyết tật. Trung tâm Sống độc
lập là một trong những mô hình trợ giúp người khuyết tật có hiệu quả. Tại đây
người khuyết tật có được nhận thức đúng hơn về khả năng của mình. Khuyết
tật không có nghĩa là mất đi tất cả điều quan trọng là chúng ta có nhìn và nhận
ra được điểm mạnh của mình và vận dụng điểm mạnh đó như thế nào? Các
tấm gương người khuyết tật vượt lên trong cơn bão của cuộc đời, tự khẳng
định như bao người bình thường khác. Điều gì khiến họ thành công như vậy?
Để có được những thành công đó đòi hỏi rất nhiều yếu tố nhưng có lẽ
yếu tố quan trọng nhất đó chính là sức mạnh và niềm tin từ chính bản thân
người khuyết tật. Người khuyết tật tham gia vàoTrung tâm Sống độc lập có cơ
hội giao lưu với những người có cùng cảnh ngộ với nhau. Từ đó họ học hỏi

lẫn nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống, họ không còn cảm thấy
bị cô đơn, tách biệt, lạc lõng. Như được tiếp thêm một nguồn sức sống mới
người khuyết tật không còn ở trong một khoảng không gian hẹp mà trước đây
họ từng ở. Giờ đây, cùng với sự trợ giúp của những bạn PA (người trợ giúp cá
nhân) người khuyết tật vận động có thể độc lập hơn trong công việc và sinh
hoạt. PA không chỉ là người trợ giúp cá nhân cho người khuyết tật mà còn là
người bạn để người khuyết tật có thể trút bầu tâm sự. Các đề tài thảo luận
trong các buổi tham vấn đồng cảnh giúp người khuyết tật có thể mạnh dạn
đưa ra các ý kiến, thoải mái tranh luận, sự e dè, ngại ngần trong việc chia sẻ
dần dần giảm đi thay vào đó là sự tự tin, tự lập trong cuộc sống. Người khuyết

9


tật tìm lại được chính mình, họ tham gia tích cực hơn vào tất cả mọi lĩnh vực.
Như vậy, mô hình trợ giúp người khuyết tật vận động tại Trung tâm Sống độc
lập được đánh giá cao trong việc trợ giúp người khuyết tật nói chung và người
khuyết tật vận động nói riêng.
Những điều trình bày trên đây chính là lí do để tôi lựa chọn: “Mô hình trợ
giúp người khuyết tật vận động tại Trung tâm Sống độc lập - 42 Kim Mã
Thượng, Ba Đình, Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ ngành Công tác xã hội.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.Trên thế giới
Mô hình Trung tâm Sống độc lập được hình thành sớm trên thế giới, có
nhiều học giả nước ngoài đã nghiên cứu về hoạt động của các Trung tâm Sống
độc lập ở khắp các nước trên thế giới như: Mỹ, Ấn Độ, Thụy Điển….
Trong tác phẩm Mô hình dịch vụ Sống độc lập nguồn gốc lịch sử, các
yếu tố cơ bản, và thực hành hiện tại của tác giả Mary Ann Lachat đã chỉ ra
rằng các phong trào Sống độc lập đã trở thành một nguồn lực mạnh mẽ thúc

đẩy sự thay đổi của người khuyết tật. Giá trị cốt lõi và các nguyên tắc triết học
của người khuyết tật như: quyền, tự chủ, và tiếp cận bình đẳng đã được thực
hiện thông qua các chương trình Sống độc lập. Các mô hình dịch vụ này phát
triển và được thực hiện tại các Trung tâm Sống độc lập dựa vào cộng đồng.
Từ khi thành lập, các Trung tâm Sống độc lập đã hình thành cơ cấu tổ chức và
hoạt động dựa trên nguyên tắc hỗ trợ người khuyết tật để họ có thể có một
cuộc sống độc lập. Tác phẩm trình bày về các nội dung như: nguồn gốc lịch
sử của Sống độc lập, cách thiết kế một chương trình Sống độc lập, cách tổ

10


chức và cung cấp dịch vụ Sống độc lập tới người khuyết tật, sự phát triển và
các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình Trung tâm Sống độc lập.
Ở tác phẩm “ Nhân quyền, quyền xã hội công dân, và phương pháp cá
nhân cùng tham gia trong công tác xã hội với người khuyết tật” của GS.
Synnove Karvinen – Niinikoski, công tác xã hội, khoa nghiên cứu Xã hội, đại
học Helsinki, Phần Lan. Trong đó tác giả đã viết các thách thức của công tác
xã hội đối với người khuyết tật có trong các tuyên bố nhân quyền hoặc được
đưa vào các chương trình chính sách khuyết tật của Phần Lan: Tất cả mọi
người đều bình đẳng. Tất cả mọi người phải có cơ hội bình đẳng để sống và
hành động trong xã hội. Cấm được phân biệt đối xử. Lạm dụng và đối xử bạo
lực là những hành vi bị trừng phạt. Tuy nhiên, trên thực tế người khuyết tật
không thể thực hiện các quyền và tự do của họ hoặc thực hiện đầy đủ trách
nhiệm của mình. Mô hình xã hội của người khuyết tật [31] thách thức công
tác xã hội không chỉ trong việc bảo vệ quyền con người mà còn xét trên cấp
độ chính sách và trong cuộc sống hàng ngày của các cá nhân và gia đình. Hỗ
trợ cá nhân có thể thực hiện trong cả hai khía cạnh trên. Hỗ trợ cá nhân giúp
trao quyền cho con người để họ đạt được mục tiêu cuộc sống của họ, tăng
cường quyền tự quyết của họ [32]. Thực hành công tác xã hội về người

khuyết tật liên quan đến cả thiết kế, thực hành và thực hiện chính sách. Sư kết
hợp này dẫn đến lập trường quan trọng và mang tính biến đổi với tư cách
nghề công tác xã hội. Nhân viên công tác xã hội ở tuyến đầu và nhân viên
chăm sóc xã hội hoặc các nhà hoạt động phi chính phủ tiếp cận và gần gũi với
người khuyết tật, gia đình trong cuộc sống hàng ngày của họ. Vì vậy họ có
thể tích lũy được các kiến thức và thông tin phản hồi từ lĩnh vực công tác xã
hội với người khuyết tật. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng là những con người
họ trở thành chuyên gia thông qua quá trình làm việc và những trải nghiệm
thực tế của bản thân, người khuyết tật chính là những chuyên gia. Đây không

11


chỉ là vấn đề mang lại tiếng nói cho con người mà nó còn là vấn đề tôn trọng
người khuyết tật như là những chủ thể độc lập trong cuộc sống của chính họ,
những người có thể cần trợ giúp trong việc đạt được và thực hiện quyền công
dân xã hội của họ, họ có quyền tham gia như bất cứ ai trong xã hội. Nói như
vậy cũng có nghĩa là đời sống, nhà ở, giáo dục, y tế và phục hồi chức năng, cơ
hội để tham gia vào làm việc và đời sống xã hội của người khuyết tật cần có
sự hỗ trợ cá nhân và viện trợ cần phải được cung cấp. Đây chính là kết quả
của các phong trào người khuyết tật và pháp luật người khuyết tật hiện đại ở
Phần Lan. Pháp luật người khuyết tật ở Phần Lan rất hiện đại và đáp ứng tốt
các quy tắc quy chuẩn của Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu. Một trong
những thành tựu gần đây nhất là quyền chủ quan của người khuyết tật để hỗ
trợ cá nhân theo nhu cầu và ở đó quyền tự chủ cá nhân và độc lập của người
khuyết tật được ưu tiên hàng đầu: người khuyết tật sẽ được người hỗ trợ cá
nhân trợ giúp trong cuộc sống thường nhật. Sự hỗ trợ đó cũng góp phần nâng
cao vị thế của người khuyết tật để họ đạt được các mục tiêu cuộc sống mà họ
đề ra, tăng cường quyền tự quyết của người khuyết tật bằng cách xây dựng
năng lực và quyền ra quyết định thông qua gây dựng sự tự tin, lòng tự trọng,

tính chủ động và kiểm soát cuộc sống. Xét về góc độ nhóm tác giả nêu lên tự
quyết chính là kết quả của việc tham gia vào các hoạt động chính trị, hoạt
động nhóm trong đó đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của mọi người để
đảm bảo phân phối lại các nguồn lực đồng đều cho các thành viên trong
nhóm. Tác giả có chia sẻ chương trình chính sách của chính phủ Phần Lan về
dự án thay đổi cơ cấu để cho phép những người có khó khăn về trí tuệ/ học
tập – ngay cả những người khuyết tật nặng nhất – sống cuộc sống của họ như
ở nhà như thế nào. Trước đây, những người này là những bệnh nhân trong các
tổ chức. Nhưng giờ đây, theo chương trình chính sách năm 2020 sẽ không có
ai sống trong những cơ sở y tế phân cấp như vậy. Người khuyết tật được

12


quyền hỗ trợ cá nhân để đối phó và sống cùng với gia đình. Ở đây, các giá trị
trung tâm nhân quyền cho người khuyết tật được nhấn mạnh và đề cao. Sự
thay đổi từ mô hình y tế chuyển sang mô hình xã hội đòi hỏi cần có sự kết
hợp của người khuyết tật và gia đình, nhân viên chăm sóc, nhân viên công tác
xã hội, nhân viên hành chính. Cuối cùng tác giả nhấn mạnh điều thực sự quan
trọng và cần phải học ở đây là sự tôn trọng và mối quan hệ tôn trọng, niềm tin
chân thành: Tôn trọng, dẫn đến thay đổi tích cực, là nền tảng dẫn đến sự thành
công của hỗ trợ các nhân[29].
2.2. Ở Việt Nam
Vấn đề về người khuyết tật đã được Đảng và Nhà nước ta chú trọng và
quan tâm. Đã có nhiều chính sách và các chương trình dự án đề tài dành cho
người khuyết tật. Ví dụ:
Chính phủ Việt Nam đã có nhiều cam kết hỗ trợ người khuyết tật. Hiến
pháp năm 1992 và Hiến pháp sửa đổi bổ sung năm 2001 đảm bảo tất cả các
quyền công dân, trong đó bao gồm sự hỗ trợ của Nhà nước cho người khuyết
tật. Chính phủ cũng đã thông qua nhiều chính sách và các văn bản pháp luật

khác liên quan đến quyền và việc bảo vệ quyền lợi cho người khuyết tật:
Pháp lệnh về người khuyết tật (1998) là văn bản pháp lý đầu tiên mang
tính toàn diện dành cho người khuyết tật. Với pháp lệnh này người khuyết tật
đã được quan tâm và chú ý đến hơn trong các lĩnh vực như: trợ cấp, y tế, giáo
dục, tham gia hòa nhập cộng đồng.
Kế hoạch hành động Quốc gia đầu tiên nhằm hỗ trợ người khuyết tật
trong giai đoạn 2006-2010 (thông qua năm 2006).
Chương trình Hành động Thiên niên kỷ Biwako (UNESCAP, 2002) và
thành lập Ban Điều phối Quốc gia về Vấn đề Người khuyết tật (BĐPQG).

13


Năm 2007, Việt Nam đã ký Công ước Liên hợp quốc (UN) về Quyền của
Người khuyết tật (CRPD) – một trong những công ước quan trọng nhất liên
quan đến người khuyết tật được rất nhiều quốc gia trên thế giới nhanh chóng
công nhận và hưởng ứng (LHQ, 2006).
Luật Người khuyết tật vào ngày 17 tháng 6 năm 2010 (CPVN, 2010),
luật này đã bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2011.
ICF hay phân loại quốc tế về chức năng, khuyết tật và sức khỏe trong các
cuộc điều tra quốc gia ĐTMSDC 2006 và TĐTDS 2009 chú trọng sử dụng số
liệu thống kê y tế và khuyết tật và tham gia cộng đồng quốc tế trong hỗ trợ
người khuyết tật.
Các báo cáo, các đề tài nghiên cứu đã có liên quan đến lĩnh vực người
khuyết tật cũng khá nhiều. Trong đó phải kể đến các đề tài như:
Đánh giá việc thực hiện Bộ luật lao động đối với lao động là người tàn tật
và pháp lệnh người tàn tật- Nguyễn Diệu Hồng- Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội. Lao động và việc làm là một trong những yếu tố để người khuyết tật có
thể tự tin tham gia hòa nhập cộng đồng. Với người khuyết tật khi tham gia
lao động ở các doanh nghiệp hay ở các cơ sở sản xuất thì quyền và lợi ích

của họ có được đảm bảo theo đúng tinh thần của Bộ luật lao động hay không
thì còn là một vấn đề bỏ ngỏ. Vì vậy, với đề tài đánh giá việc thực hiện Bộ
luật lao động đối với lao động là người tàn tật và pháp lệnh người tàn tật tác
giả Nguyễn Diệu Hồng đã chỉ ra cho chúng ta thấy người khuyết tật được
đảm bảo về mặt quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm như thế nào khi là người
lao động.
Trong đề tài, Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt
nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thị Báo - Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc Gia đã đưa ra thực trạng công tác thực hiện pháp
luật về người khuyết tật ở nước ta hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra những giải

14


pháp khả thi nhằm nâng cao hoạt động thực hiện pháp luật về người khuyết
tật, góp phần bảo đảm việc thực hiện các quyền của người khuyết tật, tạo cơ
hội cho người khuyết tật bình đẳng và hoà nhập cộng đồng xã hội.
Vào năm 2003, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã phối hợp với
Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc tiến hành đã thực hiện một cuộc khảo sát chọn
mẫu trên tại Việt Nam về tình hình trẻ em khuyết tật ở Việt Nam. Cuộc nghiên
cứu khảo sát đã cung cấp số liệu về trẻ em khuyết tật, các dạng tật phổ biến ở
trẻ em khuyết tật, nguyên nhân dẫn đến khuyết tật trẻ em, tỷ lệ phổ biến của
trẻ em khuyết tật tại các vùng miền, đời sống, việc làm của các trẻ em khuyết
tật…. Với những thông tin thu thập được cuộc khảo sát đã có cái nhìn khá cụ
thể và đầy đủ về tình hình trẻ em khuyết tật ở Việt Nam.
Trong đề tài “kinh nghiệm dạy học sinh khuyết tật vận động hòa nhập ở
tiểu học” của tác giả Đặng Thị Nhờ đề cập đến quá trình hỗ trợ học sinh
khuyết tật vận động hòa nhập cùng các bạn học sinh bình thường khác trong
lớp, trong đó tác giả nhấn mạnh đến những ưu điểm của từng học sinh khuyết
tật vận động, kết hợp với các nguồn lực như bạn học, gia đình, nhà trường …

để có thể trợ giúp học sinh khuyết tật vận động có được kết quả học tập cao
nhất.

15


Hay đề tài “Việc làm của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh An Giang”
do Thạc sĩ Trần Thị Thu Nguyệt làm chủ nhiệm đề tài. Chủ nhiệm đề tài đã
báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện của đề tài thông qua cuộc điều tra bằng
bảng hỏi 204 người khuyết tật vận động và nhìn, kết quả phỏng vấn sâu 30 cá
nhân ở thành phố Long Xuyên, huyện Phú Tân và huyện Chợ Mới. Kết quả
nghiên cứu cho thấy việc làm của người khuyết tật chủ yếu là buôn bán tự do
(56,86%), dịch vụ (15, 68%), làm tại các cơ sở, xí nghiệp (8,82%) và làm ở
các cơ quan nhà nước (4,9%). Thu nhập từ việc làm của người khuyết tật
thấp, thường không ổn định (31,4% dưới 1 triệu đồng/tháng, 27,5% từ 1 đến 2
triệu đồng, 25,5% từ 2,1 đến 3 triệu đồng, 12,7% từ 3,1 đến 4 triệu đồng và
2,9% từ 4 triệu trở lên). Nghiên cứu đã tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn,
những yếu tố ảnh hưởng đến tìm việc làm của người khuyết tật và đề xuất một
số giải pháp để hỗ trợ người khuyết tật tìm việc, có thu nhập ổn định và hòa
nhập với cộng đồng.

Vào năm 2009, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có báo cáo
tổng kết về 10 năm thực hiện Pháp lệnh người khuyết tật [3]. Trong báo cáo
đã chỉ rõ về thực trạng người khuyết tật. Theo ước tính cả nước có khoảng 5,1
triệu người khuyết tật chiếm khoảng 6% dân số, trong đó có 1,1 triệu người
khuyết tật nặng, chiếm khoảng 21,5% tổng số người khuyết tật. Tỷ lệ khuyết
tật theo giới tính khác nhau: Tỷ lệ nam là người khuyết tật cao hơn nữ do các
nguyên nhân do hậu quả của chiến tranh, tai nạn lao động, tai nạn thương
tích... Nguyên nhân gây khuyết tật có 36% bẩm sinh, 32% do bệnh tật, 26%
do hậu quả chiến tranh và 6% do tai nạn lao động. Đời sống vật chất và tinh

thần của người khuyết tật còn nhiều khó khăn. Có tới 80% người khuyết tật ở
thành thị và 70% người khuyết tật ở nông thôn sống dựa vào gia đình, người

16


thân và trợ cấp xã hội; 32,5% thuộc diện hộ nghèo (cao gấp hai lần so với tỷ
lệ hộ nghèo chung tại thời điểm), 24% ở nhà tạm. Những khó khăn này cản
trở người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, học nghề, tìm kiếm
việc làm, tham gia giao thông, dẫn đến khó khăn trong cuộc sống và hòa nhập
với cộng đồng [3]. Đồng thời báo cáo cũng nêu rõ các kết quả thực hiện công
tác chăm sóc người khuyết tật trên các lĩnh vực như trợ cấp hàng tháng đối
với người khuyết tật, hộ gia đình nuôi dưỡng người khuyết tật, số người
khuyết tật có việc làm, số người khuyết tật được tiếp cận với các công trình
giao thông công cộng. Từ đó đề ra những giải pháp để giúp công tác thực hiện
pháp lệnh người khuyết tật được tốt hơn.
Tham gia thực hiện triển khai chủ trương đường lối chính sách của Đảng
trong vấn đề về người khuyết tật còn có sự trợ giúp của các tổ chức phi chính
phủ. Một trong những mô hình trợ giúp người khuyết tật vận động hiệu quả
tại Việt Nam đó là mô hình Sống độc lập của Trung tâm Sống độc lập. Sống
độc lập là một khái niệm còn mới mẻ ở Việt Nam. Trên cơ sở tiếp cận dưới
góc độ quyền của người khuyết tật họ cho rằng người khuyết tật được quyền
đưa ra các quyết định mà không bị lệ thuộc vào áp lực nào từ phía gia đình
hoặc xã hội. Để thực hiện mô hình này phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của
đất nước cũng như tập quán của người dân, tuy nhiên cần thiết phải nhận thức
rằng thành viên trong xã hội người khuyết tật có đầy đủ quyền và xã hội có
trách nhiệm tạo cho họ những điều kiện cần thiết phù hợp với nhận thức của
xã hội nhằm bảo đảm họ có thể sống tự lập. Mô hình này đang được xây dựng
thí điểm và nhân rộng ở nước ta dưới sự trợ giúp của các tổ chức phi chính
phủ.

Điều kiện bảo đảm tiếp cận với các hoạt động xã hội của người khuyết
tật là không tách rời với môi trường hoà nhập. Hoạt động học văn hoá, học

17


nghề, vui chơi giải trí không thể tạo môi trường tách biệt cộng đồng xã hội.
Nguồn tài liệu về Trung tâm Sống độc lập chủ yếu là những bài báo được đăng tải
trên các trang mạng, trang web của trung tâm và các bản tin của trung tâm từ trước
tới nay. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu về mô
hình Trung tâm Sống độc lập. Vì vậy thông qua đề tài nghiên cứu của mình tác giả
muốn giới thiệu đến độc giả một mô hình mới hoạt động có hiệu quả trong việc trợ giúp
người khuyết tật.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ ràng và cụ thể hơn những lý luận
của CTXH khi ứng dụng vào một trường hợp cụ thể: Trong nghiên cứu tác giả
đã vận dụng những kiến thức của CTXH và hệ thống lý thuyết, các phương
pháp, kỹ năng, mô hình trợ giúp NKTVĐ. Từ đó, nghiên cứu góp phần làm rõ
vai trò nhân viên CTXH trong mô hình trợ giúp này.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu chỉ ra thực trạng, đề ra giải pháp để mô hình hoạt động của
Trung tâm Sống độc lập ngày càng có hiệu quả hơn. Cung cấp một mô hình
hoạt động có hiệu quả trong việc trợ giúp người khuyết tật vận động từ đó làm
đa dạng hơn các hình thức trợ giúp người khuyết tật vận động.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp các nhà chuyên
môn xây dựng, bổ sung các mô hình góp phần hoàn thiện hơn hệ thống chính
sách dành cho NKT. Kết quả nghiên cứu của luận văn là một nguồn tài liệu
tham khảo hữu ích cho các sinh viên khi đến và nghiên cứu về Trung tâm
Sống độc lập. Nó là tài liệu góp phần giúp mọi người biết và hiểu rõ hơn về

Trung tâm Sống độc lập.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu

18


Nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng mô hình trợ giúp người
khuyết tật vận động tại Trung tâm Sống độc lập, những kết quả đã đạt được
trong quá trình triển khai các chương trình hoạt động, những khó khăn, hạn
chế, nguyên nhân của tình trạng này và đề xuất các giải pháp can thiệp.
Vận dụng công tác xã hội trong mô hình trợ giúp người khuyết tật vận
động tại Trung tâm Sống độc lập
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trong hoạt động trợ
giúp người khuyết tật (cách tiếp cận, khái niệm các công cụ, đặc điểm địa bàn
nghiên cứu).
Nghiên cứu việc triển khai các hoạt động trợ giúp người khuyết tật vận động ( có
phân tích trường hợp) và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trợ giúp.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mô hình trợ giúp người khuyết tật vận động tại
Trung tâm Sống độc lập
Khách thể nghiên cứu: Người khuyết tật vận động
Người trợ giúp cá nhân
Gia đình người khuyết tật
Các cán bộ trong trung tâm
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu mô hình trợ giúp người khuyết tật vận động
tại Trung tâm Sống độc lập - 42 Kim Mã Thượng, Ba Đình, Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: từ 2009 đến nay.

Không gian: Trung tâm Sống độc lập, 42 Kim Mã Thượng
Gia đình người khuyết tật vận động.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Người khuyết tật vận động được hỗ trợ như thế nào khi là thành viên
của Trung tâm Sống độc lập?

19


Những hoạt động nào đã và đang được triển khai tại Trung tâm Sống
độc lập? Những kết quả, những hạn chế và nguyên nhân?
Hoạt động công tác xã hội được thể hiện như thế nào trong mô hình của
Trung tâm Sống độc lập?
Có những biện pháp nào để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả trợ giúp
trong mô hình của Trung tâm Sống độc lập?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Với những đặc thù về dạng khuyết tật, người khuyết tật vận động gặp
rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, không thể tự chủ được trong sinh hoạt
mặc dù bản thân họ ý thức được rất rõ về điều này. Vì vậy có một mô hình
trợ giúp người khuyết tật vận động để khắc phục những mặt hạn chế, phát
huy được những điểm mạnh của họ là rất có ý nghĩa và thiết thực với xã hội.
Nhưng trên thực tế, các mô hình để trợ giúp người khuyết tật vận động hòa
nhập cuộc sống vẫn chưa có nhiều.
Từ khi thành lập cho đến nay, những hoạt động mà Trung tâm Sống độc
lập thực hiện đã đem lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ người khuyết tật vận
động “sống độc lập”. Các kết quả mà trung tâm đã có là một minh chứng
chứng tỏ rằng người khuyết tật vận động có thể sống độc lập nếu như có sự
trợ giúp của mô hình Trung tâm Sống độc lập. Tuy nhiên, mô hình này lại
chưa được nhiều người biết đến, chưa được nhân rộng.
Trong quá trình hoạt động, với bất kỳ một cơ quan, tổ chức cũng không

thể tránh khỏi những khó khăn phát sinh. Và khó khăn mà ban lãnh đạo Trung
tâm gặp phải đó là việc điều phối người trợ giúp cá nhân để hỗ trợ người
khuyết tật vận động. Hiện nay khi dự án không còn được hỗ trợ 100% kinh
phí thì vấn đề về tài chính để tiếp tục các hoạt động của mô hình này cũng là
một bài toán khó tìm phương án giải quyết. Nhân viên công tác xã hội chưa
phát huy hết được vai trò của mình trong vấn đề trợ giúp.

20


9. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này rất quan trọng trong nghiên cứu CTXH nhằm phân
tích những thông tin thu thập được từ các đối tượng người khuyết tật vận
động, gia đình người khuyết tật vận động, số liệu từ các báo cáo của Trung
tâm, các giáo trình, tạp chí liên quan đến người khuyết tật…Để làm nền tảng
cho đề tài nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy và chính xác.
Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu công tác xã
hội thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn,… để thu nhận các
thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục đích của quan sát là nhằm thu thập và kiểm chứng các thông tin cơ
bản về hoàn cảnh gia đình, thái độ hành vi của người khuyết tật vận động,
mối quan hệ của người khuyết tật vận động với người thân trong gia đình và
mọi người xung quanh.
Không chỉ quan sát những gì người khuyết tật vận động nói mà NVXH
còn phải quan sát các yếu tố xung quanh như gia đình, bạn bè, cộng đồng...
bởi vì những yếu tố này có tác động rất lớn đến sự thay đổi của người khuyết
tật vận động. Từ đó NVXH nắm bắt được hoàn cảnh sống của người khuyết
tật vận động và có những kế hoạch trợ giúp nhất định.

Đối tượng quan sát
Người khuyết tật vận động

Nội dung quan sát
Người khuyết tật vận động tham
gia vào các hoạt động của Trung tâm
Sống độc lập: thái độ, quan điểm,
cách nhìn nhận của họ với hoạt động

21


tham vấn đồng cảnh, tập huấn Sống
độc lập, người trợ giúp cá nhân.
Người khuyết tật vận động trong
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày với
người trợ giúp cá nhân.
Người khuyết tật vận động hòa
nhập với cộng đồng: khi người
khuyết tật vận động tham gia các
chương trình giao lưu: tham gia hội
chợ việc làm dành cho người khuyết
tật, ngày người khuyết tật, các buổi
hội thảo bàn về vấn đề người khuyết
tật, cuộc thi vẻ đẹp vầng trăng khuyết,
các hoạt động xã hội....
Gia đình và những người thân, Thái độ, cách nhìn nhận, quan điểm...
người bạn sống chung với người của họ khi sống cùng người khuyết
khuyết tật vận động
Người hỗ trợ cá nhân


tật vận động
Cách thức họ trợ giúp người khuyết
tật vận động trong sinh hoạt hàng
ngày và khi hòa nhập cộng đồng.

Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà
nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh
nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ
của người ấy.
Phương pháp này được sử dụng phỏng vấn trực tiếp các đối tượng người
khuyết tật vận động, gia đình người khuyết tật vận động, cán bộ Trung tâm

22


Sống độc lập cụ thể là phỏng vấn 10 người (Cán bộ Trung tâm, gia đình
NKTVĐ, NKTVĐ). Để nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề, nhu cầu của
NKTVĐ, tìm hiểu các hoạt động trợ giúp của TT, nguồn lực... để giúp cho
NKTVĐ có cuộc sống tốt hơn.
Mục đích của phỏng vấn là thu thập những thông tin về thực trạng, kết
quả hoạt động, khó khăn của TT trong việc trợ giúp người khuyết tật vận
động tham gia hòa nhập cuộc sống. …để làm căn cứ đánh giá, bổ sung cho
kết quả từ nghiên cứu định lượng và làm cho thông tin một cách chính xác,
đánh giá sâu sắc các vấn đề.
Phỏng vấn sâu trong nghiên cứu nhập nhằm mục đích thu thập những
vấn đề có liên quan ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của NKTVĐ như: Về
điều kiện, hoàn cảnh sống, nhu cầu, về các hoạt động trợ giúp mà NKTVĐ đã
được thụ hưởng...vv.

Phiếu trưng cầu ý kiến
Đối tượng sử dụng là phiếu trưng cầu ý kiến.
Lựa chọn 100 mẫu
Lựa chọn phỏng vấn bằng bảng hỏi
+) Tiến hành phỏng vấn theo các quận ở nội thành Hà Nội: Cầu Giấy,
Minh Khai, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa...
+) Theo đặc điểm các mối quan hệ của người khuyết tật vận động: Các
mẫu được lựa chọn bao gồm người khuyết tật vận động, gia đình, bạn bè,
người thân sống cùng người khuyết tật vận động, người hỗ trợ cá nhân trong
công việc trợ giúp người khuyết tật vận động.

23


Sử dụng phương pháp chọn mẫu theo danh sách người khuyết tật vận
động và danh sách các bạn làm công việc người hỗ trợ cá nhân mà người
nghiên cứu có được. Vì thực tế, trước đây người nghiên cứu đã từng tham gia
làm điều tra viên cho Trung tâm Sống độc lập trong dự án “tiếp cận quyền
bầu cử dành cho người khuyết tật”.
Cơ cấu mẫu giới tính của các thành viên tham gia trả lời trong đó có
người khuyết tật vận động, người hỗ trợ cá nhân, gia đình, người thân bạn
bè... cùng chung sống với người khuyết tật vận động.
Bảng 1: Cơ cấu giới tính các thành viên tham gia trả lời phiếu
Giới tính

Số lượng

(Người)
Nam
38

Nữ
62
Tổng
100
(Nguồn: Kết quả khảo sát phiếu trưng cầu ý kiến)

Tỉ lệ
(%)
38%
62%
100%

Tập hợp, xử lý thông tin từ các phiếu trưng cầu để có những đánh giá
khách quan về hiệu quả hoạt động của Trung tâm Sống độc lập. Những ý kiến đó
cũng chính là những nhận định để khẳng định Trung tâm Sống độc lập thực sự
đã đem lại những thay đổi lớn trong cuộc đời của mỗi NKTVĐ.

24


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm công cụ
Khái niệm khuyết tật
Định nghĩa về khuyết tật theo cuốn Từ điển Tiếng Việt: từ “khuyết” có
nghĩa là không đầy đủ, thiếu một bộ phận, một phần. Từ “tật” có nghĩa là có
“điều gì đó không được bình thường, ít nhiều khó chữa ở vật liệu, dụng cụ, máy
móc. Còn ở người là sự bất thường, nói chung không thể chữa được, của một cơ
quan trong cơ thể do bẩm sinh mà có, hoặc do tai nạn hay bệnh gây ra” [18].
Định nghĩa này chỉ ra rằng khuyết tật là khiếm khuyết thực thể ở một bộ phận

nào đó hoặc khiếm khuyết về chức năng của một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức
của cơ thể và khiếm khuyết đó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.
Hiện nay, trong các văn bản pháp quy cụm từ “khuyết tật” dần được sử dụng

25


×