Tải bản đầy đủ (.docx) (171 trang)

Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.88 KB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CAO HƯNG THÁI

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM CHỮA BỆNH
CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CAO HƯNG THÁI

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM CHỮA BỆNH
CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
MÃ SỐ: 62 34 82 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1.

PGS. TS. Lê Thị Vân Hạnh

2.

GS.TS. Nguyễn Công Khẩn

Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp Luận án được hoàn thành, cho phép tôi được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới:
PGS. TS. Lê Thị Vân Hạnh và GS.TS. Nguyễn Công Khẩn
là Thầy, Cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình
hoàn thành Luận án này;
Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo và cán bộ Học viện Hành chính
quốc gia, Khoa Sau Đại học và Khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự của
Học viện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và
nghiên cứu tại Học viện.
Ban Lãnh đạo và cán bộ công chức Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh - Bộ Y tế; bạn bè, đồng nghiệp và Gia đình đã tạo mọi điều kiện,
động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận án.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Cao Hưng Thái



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các tư liệu, số liệu được sử dụng và trích dẫn trong Luận án này là
trung thực và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, chính xác. Kết quả nghiên
cứu của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tác giả Luận án

Cao Hưng Thái


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN…………………………………………………………….….10
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................ 10
1.2. Nhận xét, đánh giá về các công trình nghiên cứu đã tổng quan........................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 30
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNGKHÁM
CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP………………………………...32
2.1. Chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện..................................................... 32
2.2. Quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện......................................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 79
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM CHỮA
BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM……………………….…..81
3.1. Thực trạng chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập......................81
3.2. Thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt
Nam......................................................................................................................... 88

3.3. Đánh giá chung về quản lý chất lượng KCB của bệnh viện............................ 121
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................... 125
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
KHÁM CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM………..126
4.1. Quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng và Nhà nước về công tác khám, chữa
bệnh....................................................................................................................... 126
4.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập
Việt Nam............................................................................................................... 135
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.................................................................................... 147
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ...................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 152


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

CCHN

Chứng chỉ hành nghề

CNTT

Công nghệ thông tin

CSSK

Chăm sóc sức khỏe


CSYT

Cơ sở y tế

GPHĐ

Giấy phép hoạt động

KTXH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

ISO

Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa

KCB

Khám chữa bệnh

NSNN


Ngân sách nhà nước

PDCA

Hoạch định-Thực hiện-Kiểm tra-Khắc phục

QLCL

Quản lý chất lượng

TW

Trung ương

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Số bệnh viện theo các tuyến giai đoạn 2014 - 2016............................83
Bảng 3.2: Số giường bệnh theo các tuyến, giai đoạn 2014- 2016.......................84
Bảng 3.3: Bác sỹ, Y sỹ, điều dưỡng theo loại hình............................................. 84
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động khám chữa bệnh ngoại trú và nội trú 2014 – 2016
86
Bảng 3.5: Điểm đánh giá chất lượng trung bình của........................................... 87
Bảng 3.6: Điểm đánh giá chất lượng trung bình của 37 bệnh viện.....................87
Bảng 3.7: Kết quả điểm đánh giá chất lượng trung bình của một số bệnh viện 107
Bảng 3.8: Tác động của Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện.................108

Bảng 3.9: Một số tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện chưa phù hợp..........110
Bảng 3.10: Phân loại bệnh viện theo nhân lực.................................................. 114
Bảng 3.11: Công tác triển khai các biện pháp đảm bảo.................................... 115
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân loại bệnh viện theo phân hạng............................................. 111
Biểu đồ 3.2: Phân loại bệnh viện theo loại hình hoạt động............................... 112
Biều đồ 3.3: Phân loại theo tổ chức, quản lý bệnh viện.................................... 113
Biểu đồ 3.4: Đội ngũ viên chức làm công tác quản lý chất lượng.....................114
Biểu đồ 3.1: Nhân lực đào tạo về quản lý chất lượng……………………………….114
Biểu đồ 3.6: Phân loại bệnh viện theo xây dựng quy trình xử lý sự cố.............115
Biểu đồ 3.7: Phương pháp, mô hình quản lý chất lượng................................... 116
Biểu đồ 3.8: Lĩnh vực áp dụng.......................................................................... 116
Biều đồ 3.9: Tỷ lệ bệnh viện áp dụng CNTT trong QLCL bệnh viện...............117
Biểu đồ 3.10: Kết quả đánh giá chất lượng năm 2013 -2015 của 37 bệnh viện 118
Biểu đồ 3.11 Hình thức khen thưởng, xử phạt trong QLCL bệnh viện 118
Biểu đồ 3.12: Số cán bộ, nhân viên khen thưởng, kỷ luật trong năm 2015.......119
Biểu đồ 3.13: Nguồn lực cho hoạt động QLCL khám chữa bệnh.....................120
Biểu đồ 3.14: Những khó khăn khi triển khai QLCL khám, chữa bệnh............120
Biểu đồ 3.15: Những kiến nghị, đề xuất............................................................ 121
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Hệ thống quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện...............47
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức ngành y tế........................................................ 81
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức hệ thống KCB Việt Nam............................................ 82


Mở đầu
1.

Tính cấp thiết của đề tài


Khi nói đến chất lượng cuộc sống của con người, chúng ta thường đề cập đến
vấn đề sức khỏe. Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và
xã hội chứ không phải chỉ đơn thuần là tình trạng không có bệnh hay thương tật. Có
một sức khỏe tốt nhất là một trong những quyền cơ bản của con người dù thuộc bất
kỳ chủng tộc, tôn giáo, niềm tin, chính trị điều kiện kinh tế xã hội nào [89].
Do đó, sức khỏe là một trong những mục tiêu quan trọng của tiến trình phát
triển và được đặt ở vị trí cao: “Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong
những điều kiện cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu và là nhân tố
quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc”[38].
Sức khỏe con người ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như môi trường thiên nhiên
(đất, nước, không khí, khí hậu); môi trường xã hội (văn hóa, giáo dục, lao động, học
tập); sinh học và di truyền; ý thức tự giữ gìn sức khỏe của mỗi người (rèn luyện
thân thể, vệ sinh cá nhân, chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt) và đặc biệt là các
hoạt động y tế. Để có sức khỏe tốt con người cần phải phòng bệnh chủ động và tích
cực, triển khai tổ chức các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường,
vệ sinh lao động, vệ sinh học đường, khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng mở rộng,
kiểm dịch, phòng chống dịch bệnh và chỉ đến khi bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn, thì
mới cần đến các cơ quan y tế tiến hành việc cấp cứu, khám, chữa bệnh, phục hồi
chức năng tùy theo tình trạng sức khỏe, thương tích của mỗi người. Có thể nói sức
khỏe và y tế có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau.
Trong quá trình phát triển, tùy vào thể chế chính trị và điều kiện kinh tế-xã
hội, chính phủ mỗi nước đều có định hướng phát triển sự nghiệp y tế, ban hành các
chiến lược, chính sách và sử dụng công cụ quản lý nhà nước để can thiệp, điều tiết,
hỗ trợ hoạt động y tế cũng như kiểm soát chất lượng dịch vụ y tế sao cho đảm bảo
tính hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và sử dụng một cách hợp lý nguồn
ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế. Đồng thời, giúp người dân dễ dàng tiếp cận, thụ

1



hưởng dịch vụ y tế có chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng
cao của nhân dân góp phần thực hiện công bằng, đảm bảo an sinh xã hội.
Ở các nước phát triển như các nước Bắc Âu (nhà nước phúc lợi), Mỹ, Anh,

Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, vv, hoạt động cung cấp dịch vụ y tế nói chung và dịch
vụ khám chữa bệnh nói riêng được quan tâm đầu tư phát triển. Quản lý nhà nước
đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh khá hoàn thiện, từ khung
pháp lý, đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, các công cụ hỗ trợ, kiểm tra, giám
sát đánh giá để hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tuân thủ đúng pháp luật
và đảm bảo chất lượng. Các bệnh viện liên tục áp dụng các phương pháp quản lý
chất lượng mới như quản lý chất lượng toàn diện, quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO, đánh giá chất lượng bệnh viện theo tiêu chuẩn JCI vv nhằm duy trì và
không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả khám chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng
của người bệnh.
Khoảng 20 năm trở lại đây, các nước trong khu vực Asean như Xinh-ga-po,
Thái Lan, Ma-lay-xi-a đã có chính sách quản lý chất lượng khám, chữa bệnh thông
qua các công cụ pháp luật và các chương trình nâng cao chất lượng quốc gia; các cơ
sở y tế đã triển khai thực hiện và đẩy mạnh việc áp dụng quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO và JCI. Nhiều bệnh viện đã xây dựng và duy trì thương hiệu “bệnh
viện chất lượng” được thế giới và khu vực công nhận, đáp ứng nhu cầu và thu hút
được nhiều người dân đến khám chữa bệnh.
Ở nước ta, trong thời kỳ đổi mới, nhất là từ khi Luật khám bệnh, chữa bệnh

được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, tạo dấu ấn quan trọng
trong hoạt động quản lý cũng như cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh, với mục tiêu
lấy người bệnh làm trung tâm, đảm bảo an toàn người bệnh, thực hiện công khai,
công bằng, hiệu quả trong khám bệnh, chữa bệnh, khuyến khích các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện, nhờ đó, công tác
y tế nói chung và khám chữa bệnh nói riêng có nhiều đổi mới và tiến bộ. Hệ thống
chính sách, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục được hoàn thiện; hệ thống

bệnh viện công lập được quan tâm đầu tư, củng cố nâng cấp cả về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và nhân lực; năng lực khám chữa bệnh của các bệnh viện từng bước

2


được tăng cường góp phần năng cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng sự hài
lòng của người bệnh.
Tuy nhiên, công tác khám chữa bệnh thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất
cập [4] và đang đứng trước những khó khăn thách thức:
Thứ nhất, thách thức giữa một bên là nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân
ngày càng tăng cao cả về số lượng lẫn chất lượng và một bên là năng lực cung ứng
dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở khám, chữa bệnh còn hạn chế, chưa đáp ứng
cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ. Hiện nay, mô hình bệnh tật ở Việt Nam ngày
càng đa dạng và phức tạp. Bệnh không lây nhiễm gia tăng, bệnh lây nhiễm diễn biến
phức tạp, nhiều bệnh dịch mới nổi vv. Mặt khác, điều kiện kinh tế xã hội phát triển,
thu nhập của người dân tăng lên, giao thông thuận tiện hơn, dẫn đến nhu cầu khám
chữa bệnh của người dân tăng lên, trong khi đó các bệnh viện chưa được đầu tư,
nâng cấp kịp thời, nhiều bệnh viện cơ sở vật chất trang thiết bị đã xuống cấp, năng
lực chuyên môn của bệnh viện còn hạn chế, quá tải bệnh viện xảy ra ở các bệnh
viện Trung ương và bệnh viện tuyến cuối ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và thế giới, trong đó
có y tế dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng về khoa học công nghệ trong y tế, nhất là
công nghệ thông tin, đòi hỏi các bệnh viện Việt Nam phải kịp thời thay đổi cả về
công nghệ lẫn quản lý để cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân đảm bảo
chất lượng và an toàn. Điều đó, có nghĩa là chất lượng khám chữa bệnh của bệnh
viện Việt Nam phải đạt được một chuẩn mực chất lượng tối thiểu và thường xuyên
phải nâng cao hơn, phù hợp tiêu chuẩn chất lượng của khu vực và thế giới.
Thứ ba, bệnh viện công có vai trò chủ đạo, quyết định trong cung cấp dịch vụ
KCB cho nhân dân. Tính đến 31/12/2016 cả nước có 1424 bệnh viện với 252.600

giường bệnh, trong đó có 1252 bệnh viện công lập (chiếm 88%) với
239.544 giường bệnh (chiếm 95%) và 172 bệnh viên tư nhân (chiếm 12%) với
13.056 giường bệnh (chiếm 5 %). Thực tiễn cho thấy, bệnh viện công giữ vai trò
chủ đạo trong cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân.

3


Bên cạnh đó, hiện nay có sự thay đổi cơ chế quản lý đối với bệnh viện công
lập hướng đến mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển trong hoạt động khám
chữa bệnh. Bệnh viện công lập do nhà nước đầu tư, thành lập và quy định cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính, cơ chế quản lý nhân lực và tổ chức điều hành hoạt động
của bệnh viện nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của nhà nước. Hiện nay, các bệnh
viện đang triển khai, thực hiện chủ trương của nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các bệnh viện, tạo điều kiện cho bệnh viện phát huy hết khả năng
của mình, vì thế Nhà nước cần phải có cơ chế quản lý, kiểm soát để đánh giá, hạch
toán chi phí và hiệu quả.
Thứ tư, khám chữa bệnh là loại hình dịch vụ đặc biệt, liên quan đến sức khỏe
và tính mạng của con người. Đối tượng sử dụng, thụ hưởng dịch vụ khám chữa
bệnh là người bệnh, khi mắc bệnh họ cần phải nhanh chóng, kịp thời đến cơ sở
khám chữa bệnh phù hợp để được cấp cứu, khám và điều trị, vì thế không có hoặc ít
có cơ hội để lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, bản thân nghiên cứu sinh là
công chức đã có thời gian công tác lâu năm trong ngành y tế và hiện đang công tác
tại Cục Quản lý Khám chữa bệnh là cơ quan có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng
Bộ Y tế quản lý nhà nước về lĩnh vực khám chữa bệnh, nhận thức được những vấn
đề hạn chế, bất cập và những khó khăn thách thức hiện nay trong quản lý chất lượng
khám chữa bệnh. Những vấn đề này cần phải sớm được khắc phục, giải quyết góp
phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.
Chính vì vậy, để có bằng chứng khoa học cho việc xây dựng chính sách và

hoàn thiện cơ chế quản lý, đồng thời nhằm giải quyết được những vấn đề nêu trên,
nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh
viện công lập Việt Nam”

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng khám, chữa
bệnh, luận án đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chất lượng khám, chữa

4


bệnh của bệnh viện công lập, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích đặt ra, đề tài luận án tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, phân tích làm

rõ những nội dung đề tài luận án có thể kế thừa, những nội dung, vấn đề luận án cần
tiếp tục nghiên cứu.
- Nghiên cứu tổng hợp và bổ sung cơ sở lý luận về quản lý chất lượng khám

chữa bệnh của bệnh viện: làm rõ các khái niệm và các yếu tố liên quan; phân tích
nội dung quản lý chất lượng bao gồm nội dung quản lý nhà nước và nội dung quản
lý chất lượng tại bệnh viện; nghiên cứu phân tích mô hình, phương pháp quản lý
chất lượng và bài học kinh nghiệm quốc tế về quản lý chất lượng khám chữa bệnh.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng khám


chữa bệnh của bệnh viện công lập ở nước ta hiện nay: phân tích kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Tổng hợp các quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp quản lý

chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập phù hợp với quan điểm, định
hướng của Đảng và Nhà nước đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân và hội nhập quốc tế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý chất lượng khám chữa bệnh của
bệnh viện bao gồm quản lý nhà nước về chất lượng khám chữa bệnh và quản lý chất
lượng tại bệnh viện:

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án xác định phạm vi nghiên cứu như sau:

5


- Về nội dung: tập trung nghiên cứu các hoạt động quản lý chất lượng khám

chữa bệnh của bệnh viện công lập gồm:
+ Hoạt động quản lý nhà nước (chủ thể Nhà nước), giới hạn ở cơ quan quản

lý cấp Trung ương.
+ Hoạt động quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện (Chủ thể bệnh

viện) giới hạn đối tượng là các bệnh viện Trung ương trực thuộc Bộ Y tế.
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2011 trở lại đây, thời điểm Luật khám bệnh,


chữa bệnh có hiệu lực thi hành. Trong quá trình phân tích đánh giá có thể sử dụng
dữ liệu có trước 2011.
- Về không gian: Nghiên cứu quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh

viện công lập trong cả nước.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lê
Nin về phép biện chứng duy vật và lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác y tế để diễn giải, phân tích và luận
giải hoạt động quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập ở Việt
Nam.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu sinh tập trung nghiên

cứu, tham khảo, phân tích các tài liệu như sách, tạp chí, các bài viết đã công bố, các
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở trong nước và nước ngoài đề hình
thành các luận điểm, luận cứ và luận chứng về quản lý chất lượng khám chữa bệnh
của bệnh viện công lập Việt Nam.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Để xác định thực trạng chất lượng và

quản lý chất lượng khám chữa bệnh của các bệnh viện công lập một cách khoa học,

6



khách quan, trung thực. Nghiên cứu sinh thiết kế phiếu điều tra (bảng câu hỏi); gửi
phiếu điều tra đến 37 bệnh viện trung ương trực thuộc Bộ Y tế thuộc đối tượng
nghiên cứu của đề tài, để thu thập số liệu nghiên cứu; sau đó thống kê, tổng hợp, xử
lý số liệu bằng phần mềm Stata 12.
- Phương pháp phỏng vấn trưng cầu ý kiến: Nghiên cứu sinh tổ chức phỏng

vấn trưng cầu ý kiến các thành viên hội đồng kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh
viện của các bệnh viện Trung ương trực thuộc Bộ Y tế, là những người trực tiếp tổ
chức triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng tại bệnh viện, có kiến thức,
kinh nghiệm sâu về quản lý chất lượng để nhằm bổ sung, kiểm chứng những nhận
định đánh giá và các đề xuất của luận án.
5.

Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết khoa học của đề tài

5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài luận án giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu chính sau đây:
Thứ nhất, chất lượng khám, chữa bệnh, quản lý chất lượng khám, chữa bệnh
của bệnh viện công lập được hiểu như thế nào? Đo lường bằng gì? Bao gồm những
nội dung gì? Phụ thuộc những yếu tố nào? Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh ở
các nước trên thế giới như thế nào, có thể rút ra bài học gì để áp dụng vào thực tiễn
Việt Nam.
Thứ hai, thực trạng quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công
lập bao gồm quản lý nhà nước và quản lý chất lượng tại bệnh viện hiện nay? Việc
thực hiện thí điểm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện
được thực hiện như thế nào?
Thứ ba, các quan điểm, định hướng quản lý chất lượng khám chữa bệnh của
bệnh viện hiện nay là gì? Những giải pháp quản lý nhà nước nào cần thực hiện để
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam trong thời
gian tới?


5.2. Giả thuyết khoa học
Từ các câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu của đề tài luận án là:

7


Thứ nhất, các khái niệm liên quan chất lượng khám, chữa bệnh và quản lý
chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện chưa rõ, được hiểu khác nhau; nội dung
và các yếu tố liên quan đến quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện chưa
được làm rõ; có sự khác biệt về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh ở Việt Nam và
các nước trên thế giới.
Thứ hai, hoạt động quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công
lập Việt Nam còn những hạn chế, bất cập; chưa có bộ công cụ đo lường chuẩn để
đánh giá; chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Thứ ba, cần phải có giải pháp mới và thay đổi cách thực hiện quản lý chất
lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập phù hợp với các quan điểm, định
hướng của Đảng và Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng
tăng cao của nhân dân và xu thế hội nhập quốc tế.

6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án được hoàn thành, là công trình nghiên cứu chuyên sâu thuộc chuyên
ngành quản lý hành chính công. Luận án có một số đóng góp mới cụ thể sau:
- Thông qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tìm

ra khoảng trống còn bỏ ngỏ cần nghiên cứu tiếp về lý luận và thực tiễn về chất
lượng khám, chữa bệnh và quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công
lập Việt Nam.
- Làm rõ các khái niệm, nội dung và các yếu tố liên quan tác động đến chất


lượng và quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện; chỉ ra các mô hình,
phương pháp quản lý chất lượng các nước tiến tiến đang áp dụng, rút ra bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam.
- Luận án đã khắc họa được bức tranh thực trạng về chất lượng và quản lý

chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập ở Việt Nam (từ phía nhà nước
và các bệnh viện).
- Đề xuất được một số giải pháp mới về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh

của bệnh viện công lập phù hợp với quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước

8


đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và hội nhập quốc
tế.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án
Luận án góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lý luận về quản lý chất
lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện công lập; góp phần làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với dịch vụ khám chữa bệnh,
đồng thời chỉ rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất
lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu viên,
giảng viên và sinh viên trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở
đào tạo khoa học hành chính và y tế. Đồng thời, cũng có thể làm tài liệu tham khảo
đối với các cán bộ, công chức, viên chức, các nhà quản lý y tế trong công tác nghiên
cứu, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và hoạch định chính sách trong lĩnh vực
khám, chữa bệnh.
8.


Nội dung luận án

Nội dung luận án được bố cục thành các phần sau:
Mục lục; mở đầu;
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án;
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh
viện công lập;
Chương 3: Thực trạng quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện
công lập Việt Nam;
Chương 4: Định hướng và giải pháp quản lý chất lượng khám chữa bệnh của
bệnh viện công lập Việt Nam;
Kết luận; tài liệu tham khảo; phụ lục.

9


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về chất lượng khám
chữa bệnh
Công trình nước ngoài
- Cuốn sách “Đo lường và quản lý chất lượng y tế” của các tác giả

Maimunah A. Hamid, Sondi Sararaks, A.F.AI-Assaf, Low Lee Lan thuộc Viện
Nghiên cứu hệ thống y tế Bộ Y tế Malaysia đã chỉ ra rằng quản lý chất lượng y tế có
liên quan chặt chẽ tới việc cải thiện chăm sóc sức khỏe, muốn vậy hệ thống QLCL y
tế phải được xây dựng dựa trên các kinh nghiệm thực tiễn và lý luận của các tác giả

có uy tín. Cuốn sách cũng chỉ ra, phân tích, nêu ra các hợp phần đào tạo, trong đó:
Hợp phần xúc tiến chất lượng trình bày tổng quan về các khái niệm chung, các hoạt
động và lợi ích của việc thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng trong nội bộ tổ
chức y tế; hợp phần thực hiện chất lượng và cải thiện kết quả thực hiện bao gồm các
nội dung như lên kế hoạch, triển khai và đánh giá các hoạt động đảm bảo chất
lượng, thể chế hóa đảm bảo chất lượng; hợp phần quản lý kết quả thực hiện đề cập
đến một loạt vấn đề liên quan đến QLCL như nguyên tắc QLCL, xu hướng tiến triển
hiện nay; hợp phần tập huấn cho cán bộ đào tạo và đảm bảo chất lượng chỉ ra cán bộ
quản lý phải có năng lực quản lý cả về nội dung quản lý lẫn đường hướng đào tạo
[77].
- Nghiên cứu của Ali Mohammad Mosadeghrad về các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng dịch vụ CSSK với mục đích chính là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng CSSK trong bối cảnh Iran. Các cuộc phỏng vấn sâu cá nhân và các cuộc
phỏng vấn nhóm đã được thực hiện với 222 người thuộc các bên liên quan đến
CSSK bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ y tế, các nhà quản lý, các nhà hoạch định

10


chính sách và người trả tiền để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ y tế được cung cấp tại các tổ chức y tế Iran.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chất lượng trong CSSK là sản phẩm hợp tác
giữa bệnh nhân và nhà cung cấp dịch vụ y tế trong một môi trường hỗ trợ. Các yếu
tố cá nhân của nhà cung cấp và bệnh nhân và các yếu tố liên quan đến tổ chức y tế,
hệ thống CSSK và môi trường rộng hơn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng CSSK. Chất
lượng CSSK có thể được cải thiện bằng cách lãnh đạo có tầm nhìn hỗ trợ, lập kế
hoạch phù hợp, giáo dục và đào tạo, nguồn lực sẵn có, quản lý hiệu quả các nguồn
lực, nhân viên và quy trình và hợp tác giữa các nhà cung cấp.
Kết quả nghiên cứu góp phần vào lý thuyết và thực tiễn về CSSK bằng cách

xây dựng khung khái niệm cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà
quản lý sự hiểu biết thực tế về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ CSSK
[36].
- Nghiên cứu Jack A. Meyer, Sharon Silow-Carroll, Todd Kutyla, Larry S.

Stepnick, và Lise S. Rybowski Tháng 7 năm 2004 về bệnh viện chất lượng thành
phần cho thành công – Tổng quát và bài học kinh nghiệm. Các bệnh viện trên cả
nước đang tìm kiếm các cách để nâng cao chất lượng chăm sóc và thúc đẩy chiến
lược cải thiện chất lượng hiệu quả. Nghiên cứu này, bởi các thành viên của viện
nghiên cứu kinh tế và xã hội, xác định và mô tả các yếu tố chính đóng góp vào sự
thành công của bốn bệnh viện có thành tích cao trên cả nước. Theo nghiên cứu, yếu
tố thiết yếu của một thành công chiến lược, bao gồm phát triển văn hóa phù hợp, thu
hút và duy trì đúng người, lập ra và cập nhật các quy trình ngay tại nhà và cho nhân
viên các công cụ thích hợp để thực hiện công việc. Các ảnh hưởng bên ngoài, chẳng
hạn như cạnh tranh thị trường địa phương và sức khoẻ công cộng hoặc tư nhân, các
sáng kiến và tiêu chuẩn chất lượng cũng có tác động [72].
- Buciuniene và cộng sự (2006) đã nghiên cứu thái độ của các nhà quản lý

đối với hệ thống QLCL tại các bệnh viện điều dưỡng và điều trị hỗ trợ tại Latvia. Ở
quốc gia này, Bộ Y tế đã ban hành quy định áp dụng hệ thống QLCL trong các

11


CSYT. Theo quy định này, giám đốc các bệnh viện phải bắt đầu triển khai hệ thống
QLCL. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thái độ của các nhà quản lý bệnh viện đối
với việc áp dụng hệ thống QLCL. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng
3 năm 2005 với 72 phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi theo thang điểm Likert với 7
mức độ. Tỷ lệ trả lời là 80,6%. Kết quả cho thấy các hệ thống QLCL đang được
thực hiện ở 39,7% các bệnh viện điều dưỡng và điều trị hỗ trợ. Điểm trung bình về

nhận thức hệ thống QLCL là 5,8. Những vấn đề quan trọng nhất liên quan đến việc
thực hiện hệ thống QLCL là: xây dựng các quy trình (điểm trung bình 5,5); thiếu
kinh phí triển khai (điểm trung bình 5,4); thiếu thông tin (điểm trung bình 5,1); và
xây dựng hướng dẫn thực hiện công việc (điểm trung bình 4,6). Trong khi đó khi áp
dụng hệ thống QLCL thì các đối tượng nghiên cứu cho rằng đem lại những lợi ích
chính là: trách nhiệm được đề cao và quyền lực được chia sẻ (điểm trung bình 5,2);
chất lượng dịch vụ tốt hơn (điểm trung bình 5,1); khách hàng hài lòng hơn (điểm
trung bình 5,1). Điểm trung bình hài lòng với hệ thống QLCL của các nhà quản lý
tại các bệnh viện điều tra ở mức trung bình (3,6) [65].
- Nghiên cứu của Heidari Gorji AM, Farooquye JA. Thông qua việc so sánh

các dịch vụ chăm sóc y tế tại ba nước được thực hiện dựa trên các tiêu chí CSSK
Baldrige đánh giá hiệu suất hoạt động xuất sắc năm 2009-2010 và các hướng dẫn
được đề xuất bởi Hiệp hội các bệnh viện Hoa Kỳ cho các bệnh viện. Các dữ liệu
được thu thập từ các thành phố và những vùng lân cận ở Ấn Độ và Iran. Sử dụng
phương pháp phân tích phương sai ANOVAs, ba nhóm lập kế hoạch và thực hiện
các phương pháp QLCL đã được so sánh. Những kết quả chỉ ra rằng có sự chênh
lệch đáng kể giữa các nhóm và trong mọi trường hợp, các bệnh viện ở Ấn Độ và
Iran đều gần đạt điểm chuẩn. Các điểm số trung bình của các bệnh viện ở Ấn Độ và
Iran về cấu trúc khác nhau của mô hình IHCQPM đã được so sánh với những kết
quả đạt được từ những người nhận các giải thưởng Chất lượng quốc gia Malcolm
Baldride. Trong mọi trường hợp, các bệnh viện Ấn Độ và Iran đều gần đạt điểm
chuẩn (các tiêu chí CSSK Baldrige đánh giá hiệu suất hoạt động xuất sắc năm 20092010 và các hướng dẫn được đề xuất bởi Hiệp hội các bệnh viện Hoa Kỳ cho các

12


bệnh viện). Những kết quả này cho thấy rằng các dịch vụ CSSK cần được quan tâm
nhiều hơn để đạt được chất lượng cao trong quản lý và hoạt động [70].
- Nghiên cứu của Selbmann HK về đánh giá và chứng nhận chất lượng chăm


sóc y tế ở Đức cho thấy ngày càng có nhiều các cuộc gọi để đánh giá và chứng nhận
chất lượng của bệnh viện để thấy được sự minh bạch trong hệ thống CSSK ở Đức.
Các bệnh viện có thể tự đánh giá hay so sánh theo 4 cấp độ chất lượng: cấp độ của
các dịch vụ y tế, điều dưỡng tổ chức, cấp độ hệ thống chất lượng của bệnh viện, cấp
độ QLCL nội bộ và cấp độ hoạt động hiệu quả. Sự so sánh bên ngoài của những
bệnh viện được thành lập hợp pháp ở Đức với các đánh giá của các dịch vụ cốt lõi
của bệnh viện. Tất cả các cấp độ khác bao gồm các quy trình chứng nhận và cấp
đánh giá toàn diện theo mô hình của EFQM và ISO, các hệ thống chứng nhận y tế
chuẩn mực, hoặc xét duyệt chặt chẽ. Mỗi một hệ thống có những mục đích khác
nhau và tất cả đều được áp dụng tại các bệnh viện cấp cứu tại Đức. Tuy nhiên,
phương pháp của họ chưa được phát triển đầy đủ và chắc chắn sẽ phải được tối ưu
hóa hơn nữa để phù hợp với những thay đổi sắp tới của hệ thống y tế Đức [83].
Công trình trong nước
- Cuốn tài liệu “Đào tạo liên tục về quản lý chất lượng bệnh viện” của Cục

Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế sử dụng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
các bệnh viện, xuất bản năm 2015 với 6 chủ đề chính bao gồm: đại cương về QLCL
bệnh viện, hướng dẫn công tác QLCL bệnh viện, đo lường chất lượng, vai trò của
người lãnh đạo, khuyến khích động viên nhân viên và phương pháp lập kế hoạch
chiến lược và đề án cải thiện chất lượng bệnh viện[14].
- Cuốn sách “Báo cáo chung tổng quan Ngành Y tế năm 2012, nâng cao chất

lượng dịch vụ khám, chữa bệnh” được xuất bản năm 2012 đã cập nhật tình trạng sức
khỏe và những yếu tố ảnh hưởng, cập nhật thực trạng hệ thống y tế và thực hiện các
nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch 5 năm Ngành Y tế 2011-2015, đồng thời phân tích
chuyên đề về chất lượng dịch vụ KCB như khái niệm chất lượng dịch vụ y tế,
QLCL dịch vụ y tế. Cuốn sách cũng đưa ra các khái niệm liên quan đến chất lượng
và QLCL, các chỉ số giám sát và đánh giá chất lượng dịch vụ KCB [3].


13


- Cuốn sách “Thực hành tốt quản lý chất lượng và an toàn người bệnh tại một

số bệnh viện Việt Nam”, chủ biên tác giả Lương Ngọc Khuê và cộng sự năm 2016
gồm 4 phần chính: (1) Triển khai áp dụng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh
viện; (2) Giới thiệu bài học về QLCL và cải tiến chất lượng; (3) Các bài học về thực
hành sử dụng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện phục vụ cho cải tiến chất
lượng; (4) Giới thiệu các biện pháp liên quan đến an toàn người bệnh, liên hệ với
các tiêu chí trong Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện [32].
- Tác giả Nguyễn Huy Quang trong Đề tài tiến sĩ “Quản lý nhà nước bằng

pháp luật trong lĩnh vực Y tế ở nước ta hiện nay” đã phân tích nội hàm, làm rõ khái
niệm lĩnh vực y tế chính là các hoạt động y tế để xác định y tế là một trong những
yếu tố tác động tích cực đến sức khỏe, nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, đề xuất
những khái niệm mới về quản lý nhà nước bằng pháp luật đưa ra những luận chứng
cụ thể hơn, khoa học hơn về nội hàm các nội dung của công tác QLNN bằng pháp
luật trong lĩnh vực y tế; đánh giá thực trạng công tác QLNN bằng pháp luật, đưa ra
các quan điểm về để xuất các giải pháp tăng cường QLNN trong lĩnh vực y tế. Tuy
nhiên, đề tài không đề cập sâu về QLNN trong công tác KCB và quản lý chất lượng
KCB [37].
- Tác giả Phạm Văn Tác trong Đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản lý nhà

nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế” đã nghiên cứu
vấn đề lý luận, thực tiễn và những giải pháp hoàn thiện QLNN đội ngũ cán bộ
chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế. Một trong những giải pháp cần thiết là
cần có chính sách về kỳ thi quốc gia để cấp CCHN, chính sách về lương, phụ cấp và
đãi ngộ phù hợp với cán bộ làm chuyên môn y tế. Tuy nhiên, đề tài tập trung nghiên
cứu sâu về QLNN, đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học [46].

- Tác giả Nguyễn Minh Lợi trong Đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản lý

nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay” đã phân tích
nội hàm các khái niệm liên quan và đề xuất khái niệm QLNN về đào tạo nguồn
nhân lực điều dưỡng; xác định các nội dung QLNN và phân tích các yếu tố liên
quan đến hoạt động QLNN; phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân, kết quả đạt
được và hạn chế của thực trạng QLNN về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng tại

14


Việt Nam; đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về đào tạo điều dưỡng. Tuy
nhiên, phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài giới hạn trong khuôn khổ QLNN
về nhân lực điều dưỡng là một bộ phận, một phần nguồn nhân lực KCB của Việt
Nam [33].
- Tác giả Lê Quang Cường trong bài viết “Chăm sóc sức khỏe và thị trường y

tế” đã đưa ra kết luận: Do tính đặc thù của sức khỏe, dịch vụ CSSK và thị trường
CSSK, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý và cung cấp dịch vụ CSSK.
Nhà nước cần giữ vai trò cung ứng các dịch vụ y tế “công cộng” và dịch vụ cho các
đối tượng cần ưu tiên còn để tư nhân cung ứng các dịch vụ y tế tư. Đồng thời, với sự
tạo điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình dịch vụ y tế tư, vai trò QLNN rất cần
thiết trong việc kiểm soát giá cả và chất lượng dịch vụ, tăng cường thông tin, thẩm
định điều kiện hành nghề. Công cụ hữu hiệu nhất trong việc kiểm soát giá cả và chất
lượng dịch vụ cung ứng là phương thức thanh toán[23].
- Tác giả Trương Bảo Thanh trong Đề tài tiến sĩ “Chính sách cạnh tranh

trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam” đã hệ thống hoá và luận giải rõ hơn cơ sở
lý luận về chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế; phân tích kinh nghiệm
thành công và thất bại về xây dựng chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y

tế ở một số nước trên thế giới, đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và
khả năng vận dụng kinh nghiệm đó vào thực tiễn của Việt Nam. Tác giả đã phân
tích đánh giá làm rõ được thực trạng chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y
tế ở Việt Nam, trên cơ sở đó đặt ra các vấn đề cần phải giải quyết; đưa ra một số
quan điểm và các giải pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch
vụ y tế ở Việt Nam hiện nay [47].
- Tác giả Lê Thu Thủy trong đề tài tiến sĩ kinh tế chính trị năm 2018 “Nâng

cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện trung ương trên địa bàn
Hà Nội” đã bước đầu hệ thống hóa các quan điểm trong nước, quốc tế về các vấn đề
có liên quan đến nâng cao chất lượng KCB của bệnh viện; làm rõ vai trò của Nhà
nước, vai trò của thị trường trong việc nâng cao chất lượng KCB tại các bệnh viện
công lập; phân tích các cơ sở thực tiễn dựa trên kinh nghiệm của một số quốc gia
phát triển rút ra bài học cho việc nâng chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện công

15


lập nói chung và tại bệnh viện TW trên địa bàn Hà Nội trong điều kiện nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam; đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện
TW trên địa bàn Hà Nội, xác định những nhân tố và mức tác động của từng nhân tố
tới thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong chất lượng dịch vụ KCB; chỉ ra sự
thiếu hụt trong thái độ chăm sóc người bệnh của cán bộ y bác sĩ, về cơ sở hạ tầng,
nhân lực, tài chính, hệ thống thông tin; đề xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao
chất lượng dịch vụ KCB tại các bệnh viện TW trên địa bàn Hà Nội, bao gồm chính
sách cho việc phát triển hệ thống y tế Việt Nam dần hoàn thiện, đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế phục vụ người dân và tiến tới hội nhập
với quốc tế; xác định vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đối với hoạt
động của bệnh viện công lập nói chung, hay tập trung nghiên cứu sâu vào từng yếu
tố của luật pháp, thể chế tác động đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ KCB.

Tuy nhiên, đề tài chưa đề cập đến công tác QLCL của bệnh viện công lập là
một trong những yếu tố có vai trò quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh.[54]
- Tác giả Trịnh Thị Lý với nghiên cứu “Mô hình quản lý chất lượng bệnh

viện và đề xuất giải pháp áp dụng ở Hải Phòng” đã tìm hiểu, phân tích mô hình
QLCL bệnh viện, từ đó lựa chọn mô hình phù hợp để áp dụng QLCL bệnh viện ở
Hải Phòng; nghiên cứu chỉ ra có nhiều mô hình QLCL cho một tổ chức, đồng thời
có thể áp dụng cho bệnh viện, trong đó có 3 mô hình đã được áp dụng thành công ở
nhiều nước và nhiều bệnh viện, đó là QLCL bệnh viện theo tiêu chuẩn quốc tế ISO,
TQM, JCI. Mô hình ISO được áp dụng cho mọi tổ chức, có bề dầy nhất và dễ thực
hiện. Mô hình JCI dành riêng cho các dịch vụ y tế và bệnh viện, tổ chức chứng thực
– công nhận quốc tế rất có uy tín, nhưng mô hình mới, chi phí cao, quá trình công
nhận kéo dài. Một số nghiên cứu đánh giá kết quả áp dụng tiêu chuẩn ISO trong
QLCL bệnh viện ở Việt Nam cho thấy: tăng hiệu quả điều trị, tăng sự hài lòng người
bệnh và nhân viên, cải thiện môi trường làm việc.[34]
- Tác giả Vũ Tiến Dũng trong đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản lý nhà

nước về bồi dưỡng viên chức có trình độ chuyên môn sau đại học tại các bệnh viện
hạng đặc biệt ở Việt Nam” đã nghiên cứu, phân tích đưa ra khái niệm, nội dung của

16


QLNN về bồi dưỡng viên chức có trình độ chuyên môn sau đại học tại các bệnh
viện hạng đặc biệt ở Việt Nam; phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động QLNN
trong lĩnh vực bồi dưỡng; đánh giá thực trạng, xác định được các nguyên nhân kết
quả đạt được và hạn chế của thực trạng QLNN về bồi dưỡng viên chức chuyên môn
có trình độ sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam; đề xuất các giải
pháp hoàn thiện QLNN về bồi dưỡng viên chức có trình độ sau đại học tại các bệnh

viện hạng đặc biệt ở Việt Nam.[28]
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng triển khai quản lý chất lượng KCB của Cục

Quản lý Khám, chữa bệnh năm 2012. Tại 200 bệnh viện thuộc 21 tỉnh, thành phố
trên toàn quốc cho thấy có 82% bệnh viện dự kiến xây dựng kế hoạch chất lượng
trong 2 năm tới. Tuy nhiên tại thời điểm nghiên cứu, tỷ lệ bệnh viện đã có kế hoạch
chất lượng chỉ chiếm 9%. Trong đó tỷ lệ này ở bệnh viện hạng 1 là 29%, hạng II là
12%, bệnh viện hạng III là 2% và không có bệnh viện hạng IV nào có kế hoạch chất
lượng. Tỷ lệ các bệnh viện có xây dựng mục tiêu về cải thiện chất lượng chiếm
21%. Một số mục tiêu chất lượng khá cụ thể như cải thiện quy trình đón tiếp người
bệnh, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, cải thiện thủ tục hành chính. Chỉ có 5%
bệnh viện xây dựng đề án, chương trình về chất lượng, tỷ lệ này ở bệnh viện hạng I
là 11%, bệnh viện hạng II là 10%. Tỷ lệ bệnh viện có chính sách về chất lượng còn
thấp hơn, chỉ chiếm 4%. Nghiên cứu này dừng lại ở việc đánh giá thực trạng việc
triển khai thực hiện QLCL của các bệnh viện mà chưa có đánh giá việc tổ chức thực
hiện của cơ quan QLNN [21].

1.1.2. Công trình nghiên cứu quản lý chất lượng tại bệnh viện
Công trình nước ngoài
- Trước tiên phải kể đến nghiên cứu của Alaraki M.S. về QLCL toàn diện

(TQM) đưa ra phương pháp giải quyết vấn đề an toàn cho bệnh nhân và giúp cải
thiện đáng kể hoạt động của bệnh viện. Tuy nhiên, tại các quốc gia đang phát triển,
chỉ một số ít nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp này, đặc biệt là tại ẢRập- Xê Út. Nghiên cứu này tìm ra các tác động của phương pháp TQM tới hoạt
động của các bệnh viện thuộc Bộ Y tế Ả- Rập- Xê Út, bao gồm 4 bệnh viện ở khu
vực Tabuk, cụ thể là: bệnh viện King Khaled, bệnh viện King Fahad, bệnh viện Phụ

17



Sản và Nhi và bệnh viện đa khoa Hagel. Những phát hiện của nghiên cứu cho thấy
có mối tương quan đáng kể giữa 8 phương pháp QLCL toàn diện và hiệu suất hoạt
động của bệnh viện với một giá trị hệ số tương quan r bằng 0,9 (P = 0,0001).
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các bệnh viện tại Ả- Rập- Xê Út đang phải đối mặt với
những khó khăn trong việc khuyến khích các nhân viên y tế đưa ra sáng kiến cải
thiện chất lượng. Hơn nữa, những phát hiện cũng cho thấy các bệnh viện đạt chuẩn
đã áp dụng phương pháp TQM nhiều hơn hơn các bệnh viện chưa được công nhận
[60].
- Nghiên cứu của Nicolay CR, Purkayastha S, Greenhalgh A, Benn J,

Chaturvedi S, Phillips N, Darzi A. về thực nghiệm thực hiện một phương pháp QI
mô tả nhằm phục vụ cho việc chăm sóc phẫu thuật và phân tích kết quả thống kê.
Có 34 trong số 1595 bài nghiên cứu đã đáp ứng các tiêu chuẩn sau khi được sự đồng
thuận từ hai nhà nghiên cứu độc lập, 9 nghiên cứu mô tả sự cải tiến chất lượng
không ngừng, 5 hệ thống 6 Sigma, 5 hệ thống TQM, 5 Chu trình Lập kế hoạch –
Thực hiện – Kiểm tra – Điều chỉnh (PDSA) hoặc Hoạch định - Thực hiện - Kiểm tra
- Khắc phục (PDCA), 5 quản lý quá trình thống kê hoặc QLCL thống kê, 4 phương

pháp Lean và một phương pháp Lean - 6 Sigma; 20 trong tổng số các nghiên cứu
được thực hiện tại Mỹ. Các mục tiêu quan trọng nhất là giảm các biến chứng hay cải
thiện kết quả (11), giảm nhiễm trùng (7), và giảm sự chậm trễ (7). Các nhà nghiên
cứu đã tiến hành một nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên. Các phương pháp
QI từ ngành y tế có thể mang lại hiệu quả to lớn cho việc cải thiện dịch vụ chăm sóc
giải phẫu, từ việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng đến tăng hiệu quả phòng mổ. Bằng chứng
là các nghiên cứu đa trung tâm ngẫu nhiên và chất lượng tối ưu là rất cần thiết để
lồng ghép việc quản lý y tế thực chứng trong một liên đoàn y tế tương tự nhau giống
như y học thực chứng [78].
- Nghiên cứu của Sussmane JB, Torbati D, Gitlow HS. với mục đích là đo

lường, đánh giá chất lượng CSSK tại đơn vị hồi sức tích cực nhi khoa (PICU) trong

suốt quá trình thay huyết tương. Nghiên cứu mô tả từng bước quy trình CSSK, vẽ
biểu đồ để trình bày một cách cẩn thận và tỉ mỉ mỗi bước của cả quá trình. Sau đó

18


×