Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn tổ THCS ở trường TH THCS nam phong huyện phù yên, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.11 KB, 23 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ YÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ THCS NAM PHONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
chuyên môn tổ THCS ở trường TH-THCS Nam Phong
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”

Tác giả: CẦM MẠNH TÂM
Chức vụ: Hiệu trưởng
Lĩnh vực nghiên cứu: Giáo dục
Đơn vị công tác: Trường TH-THCS Nam Phong

Tháng 05 năm 2019


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC…………………………………………………………...........1
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT…………………….…………..........2
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………….....................3
I. Bối cảnh của giải pháp........………………...…………………………..3
II. Lý do chọn giải pháp....................... ……………………………….….5
III. Phạm vị và đối tượng nghiên cứu...……………………….……….…5
IV. Mục đích nhiên cứu...……………....................…………..……….…5
PHẦN NỘI DUNG……………………..…………………………………6
I. Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết…………..………...6
1.Bản chất phương pháp dạy học lồng ghép các yếu tố văn, thơ vào dạy
học Lịch sử................................................................................................. 5
2. Sử dụng yếu tố văn, thơ trong dạy học Lịch sử là tái tạo kiến thức liên môn 5
3. Sử dụng yếu tố văn, thơ trong dạy học Lịch sử có thể ứng dụng vào


trong các hoạt động ngoại khóa……………..….........................................5
4. Về học sinh………………………………………………….…………..5
5. Về giáo viên……………………………………………………….…….6
II. Nội dung sáng kiến……………………………………………..………6
1. Bản chất của phương pháp mới…………………………………….…. 6
2. Ưu, nhược điểm của giải pháp mới……………………………………..20
III. Khả năng áp dụng của sáng kiến…………………………………...… 21
1. Lịch sử của sáng kiến.............................................................................. 21
2. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến............................................................. 21
3. Điều kiện áp dụng..................................................................................

21

4. Phạm vi áp dụng....................................................................................

21

IV. Hiệu quả dự kiến có thể thu được khi áp dụng SKKN………………. 22
1. Hiệu quả kinh tế………………………………….…..………………… 22
2. Hiệu quả về mặt xã hội…………………………………………….…… 22
PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………..…………… 23


1. Những bài học kinh nghiệm……………………………………….……. 23
2. Khả năng ứng dụng kết quả của SK trong thực tiễn………………..….. 23
3.Những kiến nghị, đề xuất……………………………….…………..…

23

Tài liệu tham khảo………………………………………….………….…. 25

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1. SKKN.......................Sáng kiến kinh nghiệm
2. SK..............................Sáng kiến
3. THCS.........................Trung học cơ sở
4. TH................................Tiểu học


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của giải pháp
Thế giới ngày càng phát triển, trong đó giáo dục cùng với khoa học - công
nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai trị hết sức quan trọng trong sự
phát triển xã hội về mọi mặt. Hiện nay các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng
giáo dục và đã đặt ra những yêu cầu mới, những chuẩn mới nhằm nâng cao chất
lượng công tác giáo dục cho các trường học. Nước Mỹ đặt trọng tâm vấn đề cải cách
giáo dục vào các trường học, Nhật Bản coi giáo dục là nền tảng của quốc gia, Trung
Quốc coi giáo dục là một trong những trọng điểm chiến lược của phát triển kinh tế,
đặc biệt nhấn mạnh đến giáo dục cơ sở ở các trường và giáo dục dạy nghề. Ở Việt
Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng sự nghiệp Giáo dục và đào tạo, chăm
lo đến sự nghiệp "trồng người" vì lợi ích trăm năm của đất nước. Từ văn kiện của
Đại hội Đảng lần thứ X đã xác định: "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi
mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực
hiện"chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa". Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại,
của dân, do dân và vì dân, bảo đảm cơng bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo
điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước", đến Văn kiện đại hội XII lần này, kế thừa quan điểm chỉ
đạo của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng
đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của

nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.
Vì sao phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực? Các văn kiện của Đảng đã chỉ rõ chất lượng, hiệu quả giáp dục và đào tạo
còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống
giáo dục và đào tạo thiếu liên thơng giữa các trình độ và các phương thức giáo dục,
đào tao; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu
khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chú trọng đúng
mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục,
việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả cịn lạc hậu và thiếu thực chất. Quản lí giáo dục
và đào tạo có mặt cịn yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục bất cập
về chất lượng, số lượng và cơ cấu. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả.
Chính sách cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chấtkỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.


Như vậy, việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tao; phát triển
nguồn nhân lực là yêu cầu bức thiết. Đó vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp giúp chúng
ta vượt qua khó khăn, thách thức của thời cuộc và phát triển bền vững. Tuy nhiên,
nếu không quyết liệt đổi mới, hoặc đổi mới “nhỏ giọt”, cục bộ, từng phần, tức là giáo
dục, đào tạo vẫn khơng khác hơn kiểu cũ thì nguy cơ tụt hậu xa hơn luôn ở kề bên;
đường lối đổi mới của Đảng sẽ mất dần động lực phát triển, chúng ta sẽ khơng thể
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thậm chí rơi vào “cái bẫy thu
nhập trung bình”. Điều kiện tiên quyết, suy đến cùng là do con người quyết định,
trong đó giáo dục, đào tạo, nền học vấn là nhân tố quan trọng nhất. Đảng ta nhất
quán khẳng định: “Giáo dục, đào tạo là “quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục,
đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Tuy nhiên, trên thực tế, hiệu quả thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng về đổi mới giáo dục, đào tạo từ Nghị quyết Trung ương
2, khóa VIII đến nay vẫn cịn những hạn chế, bất cập, chất lượng thấp.
Đổi mới giáo dục, đào tạo cần bắt đầu từ đổi mới quan điểm, tư tưởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản

trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội
và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học... Điều này không
phải đến Đại hội XII, Đảng ta mới xác định như vậy. Vấn đề là ở chỗ: Trong những
năm qua, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu
và thực hiện đúng; nay chúng ta cần nhận thức đúng hơn và thực hiện hiệu quả hơn.
Lâu nay, ở nước ta, các trường chủ yếu trang bị kiến thức cho người học, lấy
nó và dựa vào nó để phát triển năng lực. Nhiều năm qua, chúng ta đã nhận ra sự bất
cập, hạn chế của việc này, nên đã chuyển hướng sang phát triển phẩm chất và năng
lực người học. Tuy nhiên, do thiếu tính đồng bộ và nhận thức chưa thống nhất, nên
việc dạy và học vẫn theo cách cũ: Trang bị kiến thức là chính, phát triển phẩm chất
và năng lực là phụ. Từ khi có Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8, khóa XI,
trong xã hội ta, về nhận thức đã có sự thay đổi nhất định, dần đi đến thống nhất về sự
cần thiết phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Để “đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực” đạt hiệu quả cao, chúng ta phải
đồng thời thực hiện nhiều giải pháp.
Có thể nói, ngày nay phát triển giáo dục được thừa nhận như một tiền đề quan
trọng của sự phát triển tất cả các lĩnh vực chính trị - kinh tế - an ninh - quốc phòng,
xuất phát từ luận điểm: "Con người được giáo dục tốt và biết tự giáo dục là động lực
và mục tiêu của sự phát triển bền vững của đất nước". Giáo dục là một bộ phận hữu
cơ, quan trọng nhất trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, trong đó mục tiêu
giáo dục phải được xem là một trong những mục tiêu hàng đầu của sự phát triển
"Giáo dục và đào tạo là chìa khố để mở cửa tiến vào tương lai" (Nghị quyết TW 4 khoá 7). Để phát triển xã hội điều quan trọng hàng đầu là sự phát triển con người,
Đảng ta khẳng định: con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển. Giáo dụcđào tạo có chức năng phát triển xã hội chủ yếu thông qua phát triển con người mà


con người là giá trị cao nhất, giá trị sáng tạo mọi giá trị. Bởi lẽ đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho một cơ sở hạ tầng xã hội, để chuẩn bị cho xã hội một nền dân trí cao, một
đội ngũ nhân lực giỏi, một bộ phận nhân tài có đủ khả năng phát triển đất nước với
tốc độ nhanh. Trong khi tiềm năng trí tuệ của người Việt Nam không thua kém các

nước, con người Việt Nam thơng minh, sáng tạo, dễ đào tạo, có năng lực tiếp thu
nhanh trí thức mới, cơng nghệ mới thì nguồn lực nước ta vẫn còn bất cập trước yêu
cầu phát triển kinh tế tri thức. Phát triển kinh tế tri thức là vận hội lớn cho sự phát
triển của nước ta, là thời cơ hội nhập vào thời đại. Dạy học là hoạt động có tính chất
quyết định sự phát triển của nhà trường nói chung, của trường THCS nói riêng. Hiện
nay các trường THCS đang chú trọng đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng toàn diện của học sinh, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, tăng cường nề nếp
kỷ cương, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên. Để giáo dục từng bước phát
triển bền vững cả số lượng và chất lượng thì cơng tác quản lý là mấu chốt, là tiền đề.
II. Lý do chọn giải pháp
Từ thực tế nhà trường còn nhiều yếu kém và bất cập về chất lượng chun
mơn, tỉ lệ học sinh yếu kém cịn khá cao, chất lượng mũi nhọn cịn thấp, chưa có
được khâu đột phá nhằm đáp ứng được niềm mong mỏi của các giáo viên và các
cấp hính quyền và các bậc hụ huynh học sinh, chính vì vậy việc lựa chọn hướng
đi, các giải pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của đơn vị là suy nghĩ và trăn trở
đầu tiên cuả tơi đó là “Làm thế nào để nâng chất lượng giáo dục toàn diện của
nhà trường”?
Qua ba năm trực tiếp làm công tác quản lý, được áp dụng một số biện pháp
quản lý bản thân tôi nhận thấy hiệu quả rõ dệt trong công tác hoạt động chuyên môn
của tổ THCS, tôi xin chia sẻ để đồng nghiệp cùng trao đổi bàn bạc và áp dụng để làm
tốt hơn cơng tác quản lý tại đơn vị trường. Đó là lý do tôi chọn đề tài "Một số biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn tổ THCS trường TH-THCS
Nam Phong - Phù Yên - Sơn La”.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2.1 Về đối tượng nghiên cứu
Sáng kiến được áp dụng trong tổ chuyên môn THCS tại trường Tiểu học và
THCS Nam Phong, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
2.2 Về không gian
Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn THCS trường Tiểu học và THCS Nam
Phong, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

2.3 Về thời gian
Áp dụng trong 2 năm học 2017 – 2018 và 2018 - 2019.
IV. Mục đích nghiên cứu
Như chúng ta đã biết giáo dục là lĩnh vực rộng lớn, gian nan, đòi hỏi người
cán bộ quản lý khơng chỉ có kiến thức sâu rộng, nắm được khoa học, mà cịn phải có


cả nghệ thuật trong điều hành hoạt động thì mới mang lại hiệu quả cao. Trong sự
nghiệp Cách mạng, Đảng ta đặc biệt coi trọng vị trí giáo dục con người, con người
vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục
không ai khác ngồi vai trị của của người thầy, người thầy quyết định sự thành bại
của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Khơng có thầy giỏi thì khó có trị giỏi. Chính vì thế
để nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên thì phải xây dựng đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, vững vàng
về chuyên môn, tinh thơng về nghiệp vụ và chuẩn hóa về trình độ đào tạo. Nhà
trường cịn phải tạo ra được mơi trường giáo dục thuận lợi để cho họ phát huy cao
nhất năng lực của mình để mỗi thầy giáo, cơ giáo không ngừng tự bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, nâng cao tầm
hiểu biết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Chất lượng dạy và học là mối quan tâm hàng đầu của nền giáo dục trên thế
giới, hầu hết các nước đều ra sức tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và
học. Nhà trường mong muốn là làm sao để người dạy truyền đạt được kiến thức một
cách dễ dàng, người học nắm bắt được kiến thức đó trong thời gian ngắn nhất và do
vậy càng lúc càng đặt ra những yêu cầu thiết yếu trong việc nâng cao chất lượng
giảng dạy và cách đánh giá người học như thế nào là khách quan, công bằng, là động
lực thúc đẩy. Nhà trường quan tâm chất lượng dạy học, phải làm sao người học thấy
đó là động lực, mục tiêu phấn đấu như bữa cơm hàng ngày. Chúng ta biết rằng kiến
thức chính là chìa khóa vạn năng để mở mọi cánh cửa ở tương lai và kiến thức chính
là sự kế thừa thế hệ trước và sự phát triển của thế hệ nối tiếp sau.. Qua kết quả thi
đua ở các đơn vị trường, một bằng chứng khá hiển nhiên là nơi nào có người đứng

đầu nhiệt tình, năng động, có uy tín đối với tập thể thì đơn vị đó sẽ ln gặt hái thành
cơng. Chính việc chỉ đạo đúng hướng, sự quan tâm đúng mức của thủ trưởng, việc
khen thưởng kịp thời, chính xác đúng người, đúng việc đã tạo ra động lực phấn đấu,
thu hút sự tham gia của mọi thành viên trong tập thể, làm cho phong trào thi đua phát
triển cả chiều rộng lẫn bề sâu. Công tác quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng
các trường THCS trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng và đi vào nề nếp, tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Việc quản lý còn mang nặng tính hành chính, giấy tờ, ít
đi vào thực chất, thậm chí chưa bao quát hết các nội dung, quản lý hoạt động giáo
dục theo tinh thần đổi mới, chất lượng dạy học giữa các trường có sự chênh lệch lớn.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của giải pháp
Thực trạng của công tác quản lý dạy và học ở trường Tiểu học và THCS
Nam Phong trong những năm qua
1. Đặc điểm tình hình
1.1. Thuận lợi
Trong những năm học vừa qua, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của
lãnh đạo Phịng Giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương. Hiện nay nhà trường


có 01 chi bộ với 17 đảng viên; là chi bộ vững mạnh của Đảng bộ xã Nam Phong. Có
được thành quả nêu trên, Ban chi ủy, các đồng chí đảng viên ln đồn kết nhất trí
cao trong việc chỉ đạo thực hiện mọi nhiệm vụ của năm học.
Các đồng chí quản lý ở đơn vị trường ln có phẩm chất chính trị vững vàng,
đạo đức lối sống lành mạnh trong sáng, năng lực phẩm chất tốt đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ cần tiết hiện nay. Luôn tâm huyết với nghề, có trách nhiệm cao và say mê
với nhiệm vụ được giao phó.
Đội ngũ cán bộ giáo viên có đạo đức nghề nghiệp tốt, vững vàng về chuyên
môn, tinh thông về nghệp vụ, ổn định về số lượng, chuẩn hóa về đào tạo.
Tập thể sư phạm nhà trường đồn kết, chấp hành tốt quy chế của ngành, nội
quy nề nếp kỷ luật nhà trường. Chất lượng dạy và học ngày càng tiến bộ.

1.2. Khó khăn
Cán bộ quản lý chưa có nhiều bề dày kinh nghiệm trong cơng tác, giải quyết cơng
việc cịn e dè, nể nang, đề ra kế hoạch chun mơn cho các tổ nhóm, cá nhân thực hiện
nhưng lại không kiểm tra kết quả cụ thể sâu sát để đưa ra giải pháp phù hợp.
Sinh hoạt tổ chun mơn cịn nặng cơng tác sự vụ hành chính, chưa đổi mới
sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt định kỳ cịn mang tính chiếu lệ. Giáo viên chưa
quan tâm đến chất lượng bài soạn, góp ý giờ dạy cịn chung chung, việc phát huy trí
tuệ tập thể cịn hạn chế.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên: năng lực chuyên môn và chất lượng các
giờ lên lớp không đồng đều, phương pháp dạy học chậm được cải tiến theo xu hướng
hiện đại. Một bộ phận giáo viên chậm đổi mới phương pháp, chưa mạnh dạn áp dụng
Công nghệ thông tin vào việc giảng dạy. Một số giáo viên chưa tâm huyết với nghề,
ít học hỏi, tự học để trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Việc thay đổi phương pháp dạy
học theo hướng tích cực cịn chuyển biến chậm; việc tự làm đồ dùng dạy học chưa
thường xuyên; việc áp dụng công nghệ tin học và các phần mềm trong dạy học cịn
ít; việc tổ chức ơn luyện cho học sinh khá giỏi và bồi dưỡng cho học sinh yếu kém
chưa thường xuyên.
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu của cán bộ, giáo viên. Trường học
2 ca, thiếu phòng học thêm, phòng học bồi dưỡng, phụ kém, thiếu sân chơi, bãi tập.
Chưa có đủ đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học. Giáo
viên
chưa sử dụng đồ dùng dạy học một cách thường xuyên.
Kinh phí hoạt động của trường cịn hạn hẹp nên gặp khơng ít khó khăn trong việc
tổ chức các hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, tham quan học tập, cho giáo viên đi học
nâng cao trình độ, tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học...
Học sinh tuy đã ổn định về số lượng và trình độ nhận thức song chưa thật sự
ham học hỏi, nhiều phụ huynh còn phó mặc việc giáo dục con cái cho nhà trường. Đa
số phụ huynh đi làm ăn xa, lo phát triển kinh tế trước mắt mà quên việc dạy dỗ con
cái. Một bộ phận học sinh hiện nay khơng thích học chỉ thích địi hỏi và hưởng thụ,



lười suy nghĩ, không năng động trong các hoạt động học tập, khơng tích cực hợp tác
với các giáo viên trong việc xây dựng bài giảng.
Tất cả những khó khăn đó đã ảnh hưởng đến việc dạy học của nhà trường.
2. Những kết quả đã đạt của những năm trước
Trường TH-THCS Nam Phong là đơn vị sự nghiệp giáo dục bậc phổ thơng
đóng trên địa bàn xã Nam Phong, là xã nằm trong vùng ngập của lòng hồ thủy điện
Hòa Bình, đa số là lao động làm nơng nghiệp. Dân sinh sống không tập trung mà dải
rác tại 7 bản, do điều kiện kinh tế của xã còn rất nhiều khó khăn nên phần đa các bậc
phụ huynh học sinh đều đi làm thuê ở xa mà giao luôn việc giáo dục con em cho nhà
trường quên việc đầu tư về thời gian, bảo ban con em học tập hầu như khơng có. Đa
số chưa nhận thấy được tầm quan trọng của tri thức, học vấn. Với suy nghĩ chỉ đầu
tiên là chăm lo cho đời sống xóa đói giảm nghèo, lo miếng cơm manh áo hàng nên
đã ảnh hưởng rất nhiều đến ước mơ hoài bão của học sinh.
Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiêm "Một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng chuyên môn tổ THCS trường TH-THCS Nam Phong - Phù Yên
- Sơn La” thì chất lượng giáo dục tại đơn vị như sau:
Tổng hợp kết quả cuối năm
Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2016-2017
Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Lên lớp

93/97

95,8%

100/106


94,3%

HS khá

17/97

17,5%

30/106

28,3%

HS Giỏi

5/97

5,1%

5/106

4,7%

HS thi lại

4/97

4,1%

6/106


5,7%

HS lưu ban

0

0

0

0

HS đạt giải HSG cấp huyện

0

0

Qua số liệu thực tế của những năm trước ta nhận thấy: Kết quả học sinh khá
giỏi chưa cao, kết quả yếu kém còn nhiều. Chưa tương xứng với niềm mong mỏi và
sự đầu tư của nhà trường. Chưa phát huy hết thế mạnh của địa phương, trí tuệ của
thầy và trị.
3. Ngun nhân những kết quả trên
Công tác chỉ đạo của ban giám hiệu chưa phát huy tốt, phân công nhiệm vụ
chưa rõ ràng, kế hoạch đề ra chưa thực hiện triệt để. Kiểm tra sơ sài, nhắc nhở nể nả,
kỷ luật chưa nghiêm minh.


Các tổ trưởng, tổ phó chưa làm tốt cơng tác phối hợp điều hành. Tổ chuyên

môn là nơi giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ nhưng chưa thực hiện triệt để kế
hoạch nhà trường. Sinh hoạt chưa thực sự đi vào chiều sâu, còn qua loa chiếu lệ.
Cán bộ giáo viên chưa phát huy hết năng lực của mình. Ý thức trách nhiệm,
kiến thức, năng lực sư phạm của một số giáo viên còn yếu, chưa đáp ứng được yêu
cầu. Thiếu đầu tư vào chun mơn, ít học hỏi, thiếu sự hợp tác, cách dạy cách đánh
giá chưa phù hợp, chưa có sự kết nối giữa các phương pháp giảng dạy và kiểm tra để
phát huy ưu điểm của từng phương pháp trong quá trình giảng dạy. Phương pháp tiếp
cận của giáo viên đối với người học còn hạn chế, còn quá cứng nhắc dẫn đến sự
buồn chán trong việc dạy và học.
Về phía đội ngũ giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về phương pháp “Lấy học
sinh làm trung tâm”.
Việc quan tâm chăm sóc con em của nhiều phụ huynh học sinh chưa đáp ứng
với nhu cầu giáo dục ngày càng cao hiện nay. Phụ huynh học sinh chưa nắm rõ quan
điểm giáo dục hiện nay, thái độ hợp tác giáo dục học sinh chưa rõ ràng, chưa thống
nhất với nhà trường. Giáo dục học sinh ở gia đình mang tính áp đặt, ít để học sinh
thể hiện quan điểm của mình, sử dụng mệnh lệnh, roi vọt và thiếu làm gương tốt cho
trẻ noi theo. Nhu cầu về kinh tế, mưu sinh được quan tâm nhiều hơn nhu cầu học tập
“ Lo cái ăn trước rồi đến cái học”. Bên cạnh tệ nạn xã hội, những thói quen xấu vẫn
tồn tại khá phổ biến và những bất cập khác.
Điều kiện về cơ sở vật chất cịn nhiều khó khăn và các cơ sở dạy học chắp vá,
thiết kế khơng đúng với một ngơi trường đạt chuẩn Quốc gia.
Vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa ra một một số giải pháp phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của đơn vị theo hướng đi của riêng mình nhằm giúp đơn vị thốt khỏi sự
yếu kém về chất lượng chun mơn.
4. Nhận thức mới, giải pháp mới
4.1. Nhận thức mới.
Quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn, hay quản lý việc dạy học ở trường
chính là quản lý việc dạy của thầy, việc học của trò. Cán bộ quản lý phải xác định
được vai trò trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp của mình đối với sự nghiệp giáo
dục. Chất lượng thấp là do nhiều nguyên nhân, người thầy liên quan trực tiếp, người

chịu trách nhiệm lại là các nhà quản lý. Trong quá trình phát triển của nhà trường,
cùng với sự điều chỉnh, thay đổi cách đánh giá học sinh, thay đổi nội dung chương
trình, sách giáo khoa, nhà trường cũng phải thay đổi cách quản lý, cách dạy và học
cho phù hợp với từng thời điểm nhưng phải bảo đảm tính kế thừa và phát triển để
xây dựng nhà trường. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng khi bàn về vị trí vai trị của
người thầy đã nói “Vấn đề lớn nhất trong giai đoạn hiện nay là tạo điều kiện thuận
lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách
làm trịn sứ mạng của mình. Chất lượng giáo dục trước mắt và trong tương lai tùy


thuộc vào đội ngũ này. Cho nên lo cho sự phát triển về giáo dục thì khâu quan trọng
bậc nhất là lo cho chất lượng đội ngũ giáo viên”
4.2. Giải pháp mới.
a. Mục tiêu chung
Từ thực trạng nêu trên bản thân là Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng nhà trường tơi
thật sự ln trăn trở, có thái độ đúng đắn, xác định mục tiêu một cách đúng đắn.
Trong quá trình cơng tác tơi đã chủ động và có định hướng phù hợp để từ đó xây
dựng kế hoạch chiến lược và xây dựng các kế hoạch phát triển nhà trường.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và hoạt động của nhà trường tôi đã xác định hệ
thống mục tiêu như sau
Phát triển số lượng học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Tổ chức thực hiện và phát triển các chương trình giáo dục.
Ổn định đội ngũ cán bộ, nhân viên, giáo viên đủ và đồng bộ, từng bước nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và cải thiện đời sống.
Huy động nguồn lực và xây dựng, sử dụng, bảo quản trường lớp, Thư viện thiết bị. Đưa thư viện thiết bị vào hoạt động nề nếp, chất lượng và hiệu quả.
Xây dựng và khơng ngừng hồn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, các
đồn thể quần chúng để xây dựng trường vững mạnh.
Phát triển các mối quan hệ của nhà trường với xã hội để làm tốt cơng tác giáo
dục và phát triển giáo dục.
Tìm cách đáp ứng nhu cầu cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh một cách

hợp lý nhất, tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của tập thể kể cả học sinh và cha mẹ học
sinh một cách nghiêm túc và thấu hiểu; xem xét kỹ đầu ra và các yếu tố đảm bảo chất
lượng đầu ra là nhu cầu trung tâm của nhà trường để chọn lựa những thay đổi cần
thiết; nhận biết và đánh giá sự phức tạp; xây dựng kế hoạch chương trình thay đổi
phù hợp.
* Xây dựng kế hoạch
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu là đi tìm nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) và thời gian, khơng gian…
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định, tìm ra phương án chi phí ít nhất
để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.
Người quản lý phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi
mục tiêu cụ thể : Cân đối giữa yêu cầu và khả năng, phải nắm vững khả năng, các
tình huống có thể diễn ra để đề ra kế hoạch phù hợp. Các tiềm năng có thể có,
thấu hiểu từng mục tiêu và tính tốn tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một
phương án tối ưu.
II. Nội dung sáng kiến


1. Biện pháp 1: Chú trọng công tác bồi dưỡng giáo viên và học sinh, có giải
pháp chỉ đạo thiết thực đối với đội ngũ giáo viên và học sinh
Bồi dưỡng để nâng cao năng lực chính trị cũng như năng lực sư phạm nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Bồi dưỡng để xây dựng nhận thức, tạo sự
đồng thuận trong giáo viên và học sinh. Giáo viên có nhận thức được trách nhiệm đối
với chất lượng giáo dục thì mới tồn tâm, tồn ý đầu tư cho cơng tác giảng dạy. Học
sinh có nhận thức được học để có kiến thức, nghề nghiệp và cuộc sống tốt hơn cho
bản thân, gia đình và xã hội mới cố gắng học tập tốt. Nhà trường đã tổ chức bồi
dưỡng giáo viên, học sinh theo các văn bản hướng dẫn của nhà nước và của nghành.
Tạo ra sự nhận thức qua sinh hoạt Hội đồng sư pham, qua thực hiện các cuộc vận
động và phong trào thi đua, sinh hoạt các đoàn thể, chi bộ, giáo viên chủ nhiệm để
xây dựng ý thức trách nhiệm, tinh thần tận tụy.

Nhà trường chú trọng xây dựng nề nếp, trật tự trong nhà trường. Kinh nghiệm
thực tiễn cho thấy, trường muốn đạt được chất lượng cao phải có nền nếp, trật tự tốt.
Vì vậy, Ban Giám hiệu cũng như các đồng chí quản lí tổ chun mơn ln chú ý đến
việc xây dựng nền nếp, trật tự, kỷ cương trong nhà trường không chỉ đối với học sinh
mà cả giáo viên. Đối với giáo viên, phải nghiêm túc thực hiện kỷ luật lao động, đảm
bảo ngày giờ công. Đối với học sinh, với phương châm lấy ngăn ngừa và giáo dục là
chính, đầu mỗi năm học, tổ chức cho học sinh học nội quy, kí cam kết thực hiện nội
quy của trường, lớp. Nâng cao trách nhiệm và vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp,
kịp thời nhắc nhở, uốn nắn học sinh. Nghiêm khắc xử lý các học sinh vi phạm, tùy
theo mức độ, giúp học sinh sửa chữa, đồng thời còn có tác dụng ngăn ngừa, giáo dục
các học sinh khác
Khi đề ra chủ trương nhà trường đã chú ý đến yếu tố con người, lợi ích tập thể
gắn với lợi ích cá nhân nên đã động viên tất cả mọi người cống hiến tự giác, hết
mình vì tập thể. Song song với các quy định về chuyên môn, nhà trường kết hợp với
cơng đồn quan tâm đến đời sống gia đình cán bộ giáo viên, nắm bắt tâm tư nguyện
vong của đồn viên cơng đồn. Cơng đồn đã thường xun làm tốt cơng tác giúp đỡ
các giáo viên khó khăn, tạo điều kiện để mọi người yên tâm tư tưởng, tự giác cống
hiến, hết mình vì tập thể, vì lợi ích của nhà trường. Đây là biện pháp “an dân” nên
mọi người đều đồng tâm hiệp lực làm việc và cống hiến.
Nội dung bồi dưỡng mà nhà trường chú trọng gồm:
-Bồi dưỡng về chính trị tư tưởng, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước, các quy định của nghành, của địa phương. Nhà trường thường xuyên
cập nhật thời sự của nghành, của địa phương để mọi người nắm bắt điều chỉnh hành
vi của bản thân.
-Tổ chức phong trào viết Sáng kiến kinh nghiệm.
Tổ chức phong trào thi đua theo yêu cầu của nghành cũng như của nội bộ nhà
trường.
Tổ chức chuyên đề theo khối, tổ nhóm, nhà trường.



Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên tham gia học tập để nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ như Trung cấp Chính trị, Bồi dưỡng quản lý, Học đaị học Từ
xa, Tại chức, Chứng chỉ tin học,...
Tổ chức học các chuyên đề của nghành nghiêm túc và đầy đủ. Mỗi giáo
viên bộ mơn phải có kế hoạch nghiên cứu thật kỹ nội dung chương trình, phân
phối chương trình để biết phần nào nặng, phần nào quá tải đối với học sinh. Nhà
trường yêu cầu giáo viên bộ môn phải tìm được phương pháp giảng dạy phù hợp.
Một giáo viên lên lớp rất cần phong cách lên lớp đĩnh đạc, tự tin, làm chủ bài
giảng. Giáo viên cần đến yếu tố phi ngôn ngữ để đạt được yếu tố thành công trong
công tác giảng dạy.
Giáo viên trong giờ học phải dành nhiều thời gian quan tâm đặc biệt đến học
sinh yếu kém: kiểm tra sách vở, sách giáo khoa, vở bài tập. Khi giảng bài cần đưa ra
nhiều dạng câu hỏi gợi mở từ thấp đến cao, khuyến khích học sinh ở các trình độ
khác nhau. Bài soạn phải mạng tính khoa học, sắp xếp các hoạt động của giáo viên
và học sinh hợp lý, hiệu quả, câu hỏi gợi mở phù hợp với nhiều đối tượng, kích thích
học sinh u thích bộ mơn.
Thầy chủ đạo, trị chủ động trong việc dạy và học là vô cùng quan trọng trọng
việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đối với học sinh nhà trường có giải pháp để
các em đáp ứng những yêu cầu sau:
- Học sinh phải có kĩ luật tốt, lễ phép.
- Học sinh phải có đầy đủ sách giáo khoa.Tập trả lời câu hỏi theo SGK.
- Chuẩn bị cơng việc bên ngồi lớp, đưa ra những suy nghĩ nhận xét của mình
khi quan sát để ra lớp thảo luận, trao đổi cùng các bạn.
- Tự đặt câu hỏi sau khi đã đọc trước bài.
- Khuyến khích các em tham các hoạt động phong trào mang tính giáo dục
cộng đồng và tham gia các hoạt động ngoại khoá; vừa giúp thầy trò thư giãn và tạo
sự gần gũi, đồn kết.
2. Biện pháp 2: Tập trung cơng tác tổ chức, nêu cao vai trò chỉ đạo của chi
bộ, phân công nhiệm vụ hợp lý cho đội ngũ giáo viên
Chi bộ hiện có 17 đảng viên, giữ vai trị nịng cốt trong các hoạt động nhà

trường. Trong sinh hoạt hàng tháng, ngồi cơng tác Đảng, chi bộ ln quan tâm đến
việc thực hiện cơng tác chun mơn, tìm ra giải pháp phát huy thế mạnh, tiềm năng,
khắc phục khó khăn. Chi bộ thực sự là hạt nhân trong hoạt động phong trào.
Phân công hợp lý trên cơ sở năng lực của từng cá nhân để họ thấy được và an
tâm với khối lớp mình phụ trách. Điều đó rất quan trọng vì nhờ đó mà phát huy được
khả năng và tạo được niềm hứng khởi cho cán bộ giáo viên. Cán bộ giáo viên sẽ làm
hết khả năng nên đạt được năng suất và chất lượng trong công việc. Để làm tốt
điều này tôi đã tranh thủ ý kiến của chi ủy, chi bộ nhà trường, tổ chức họp Lãnh đạo
mở rộng để lấy ý kiến tập thể. Nhà trường đã xem xét hoàn cảnh, điều kiện cụ thể


của mỗi đồng chí để sắp xếp bố trí hợp lý cơng việc chính cũng như kiêm nhiệm.
Nhờ đi sâu, đi sát và xem xét ý kiến từ nhiều luồng khác nhau nên việc phân công
nhiệm vụ cho cán bộ giáo viên của nhà trường tương đối hợp lý. Sự phân cơng hợp
lý đó phù hợp với sức khỏe, năng lực, trình độ của từng giáo viên, cán bộ giáo viên.
Yêu cầu của nhà trường là làm cho giáo viên có tham vọng khai mở tiềm thức con
người chứ khơng bằng lịng với những gì mình đã làm hoặc đã có. Ban giám hiệu đã
tìm ra cơ chế quản lý để phát huy mọi khả năng của từng cá nhân, các bộ phận. Sự
tương tác đó sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển nhà trường theo chiều hướng
đi lên.
3. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy và học và kiểm tra đánh giá
Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là vô cùng quan trọng vì tổ là
một nhà trường thu nhỏ với tính chất chuyên sâu rất cao. Tổ chuyên môn mạnh sẽ
quyết định to lớn chất lượng dạy và học. Trường đã nâng cao chất lượng tổ chun
mơn bằng các hình thức sau:
Triển khai các chuyên đề: Tổ chuyên môn là nơi triển khai chuyên đề phù hợp
và hiệu quả bởi vì ở đó có sự đồng bộ về chun mơn nghiệp vụ, sự am hiểu tương
đối giống nhau. Tổ đã triển khai các chuyên đề như Chuyên đề Đổi mới phương pháp
dạy học, Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới kiểm tra đánh giá... Soạn giảng

những bài khó, cần trao đổi lại. Bổ sung lại trong PPCT những vấn đề trọng tâm phù
hợp với điều kiện của nhà trường. Trường đã cử những giáo viên có năng lực về
cơng nghệ thơng tin dạy thao giảng để nhà trường rút kinh nghiệm, nên đã có nhiều
giáo viên áp dụng tốt phương pháp dạy có ứng dụng CNTT.
Rèn luyện kỹ năng sư phạm của giáo viên là rất cần thiết. Kỹ năng sư phạm
ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy. Ở các buổi sinh hoạt tổ đã trao đổi về kỹ năng sư
phạm, góp ý giúp đỡ lẫn nhau sữa chữa những tồn tại, những nhược điểm trong
phong cách lên lớp, ngôn ngữ diễn đạt, cách trình bày bảng. Nhà trường đã chọn
những giáo viên tự tin trong phong cách, chữ viết đẹp, ngôn từ chuẩn để thao giảng
dự giờ, rút kinh nghiệm cho tổ chuyên môn.
Trong kỹ năng sư phạm đã lưu ý lời nói chính xác, hàm lượng vừa phải, rõ
ràng truyền cảm và ngữ điệu. Việc ứng dụng CNTT là yếu tổ quan trọng nhưng
khơng thể thay thế trình bày bảng. Trình bày bảng phải cẩn thận, đẹp, đúng chính tả,
đúng ngữ pháp và rõ ràng.
Nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn và giáo viên tập trung cho việc soạn
giảng như sau: Xác định đúng mục tiêu bài soạn. Giao cho tổ chun mơn, nhóm
chun mơn nghiên cứu, vạch kế hoạch các mục tiêu của môn học, kỳ học, chương,
bài cho phù hợp với học sinh. Trong mục tiêu của bài soạn cần chú ý mục tiêu về
kiến thức, kỹ năng, thái độ, chú trọng giáo dục kỹ năng sống. Qua đó chúng tơi đã
thống nhất cách trình bày bài soạn về nội dung và hình thức.
Nhà trường và tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc soạn bài, và chuẩn bị bài


lên lớp của học sinh. Việc kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ tiến hành một cách nề
nếp thường xuyên.
Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp
phần đổi mới chương trình, xây dựng thái độ học tập cho học sinh. Nhà trường coi
trọng việc phân tích kết quả kiểm tra, qua đó giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động
giảng dạy, giúp học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập để phát huy điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu trong học tập; các cấp quản lí điều chỉnh, bổ sung cơng tác chỉ

đạo dạy học, kiểm tra đánh giá một cách kịp thời.
Bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra
bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương
trình với 3 cấp độ: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng. Kiểm tra đánh giá không chỉ
cho điểm mà phải có nhận xét, lời phê. Đối tượng là học sinh nên giáo viên đã
hướng đến học sinh một cách “nhân văn” để học sinh tâm phục, khẩu phục. Thầy
cô là “thần tượng” của học sinh để các em nỗ lực trong học tập và tu dưỡng. Nhà
trường cịn ln định hướng cho học sinh ước mơ để các em vươn tới dù học tốt
hay học yếu.
4. Biện pháp 4: Tăng cường dự giờ thăm lớp, giúp đỡ giáo viên của tổ để
nâng cao chất lượng dạy và học
Việc dự giờ thăm lớp của các giáo viên nếu không thực hiện tốt sẽ mất đi một
cơ hội tốt để giáo viên phát triển được chun mơn cho mình. Vì vậy, chúng tơi đã
chỉ đạo các tổ chun mơn, các nhóm tích cực, chủ động trong cơng tác dự giờ thăm
lớp đối với mỗi giáo viên. Hàng tuần, đều có lịch cụ thể cho tổ chun mơn sinh
hoạt. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, các tổ trưởng tổ chức điều hành việc trao
đổi bài giữa các thành viên, ngồi ra nhiệm vụ mà chúng tơi đặt lên hàng đầu đó là tổ
chức dự giờ đối với mỗi giáo viên trong các tổ khối. Tổ chuyên môn đã tăng cường
dự giờ thăm lớp theo kế hoạch tuần, kế hoạch tháng. Việc dự giờ thăm lớp thường
xuyên giúp người quản lý nắm bắt năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm của giáo
viên và chất lượng học tập của học sinh để từ đó có biện pháp chỉ đạo kịp thời, nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học. Thường xuyên dự giờ, góp ý cho giáo viên đã thực
hiện tốt việc đổi mới. Nhà trường đã tổ chức các tiết thao giảng dự giờ, bởi vì sẽ giúp
cho giáo viên chủ động hơn trong bài giảng của mình. Khi có người dự giáo viên sẽ
chuẩn bị bài giảng chu đáo hơn, ý thức học tập sôi nổi hơn. Dự giờ sẽ giúp cho giáo
viên học tập được kinh nghiệm của đồng nghiệp, khắc phục được thiếu sót của bản
thân. Tổ chuyên môn chú trọng nâng cao chất lượng bài soạn thông qua dự giờ, kiểm
tra bài soạn. Bài soạn của giáo viên đóng vai trị vơ cùng quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng dạy và học, quyết định sự thành công của mỗi giờ lên lớp. Nhà
trường đã chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức dự giờ, thao giảng đúng theo quy định. Các

tiết dự giờ được góp ý chân tình nên có hiệu quả cao.
5. Biện pháp 5: Tăng cường xây dựng và sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện,
điều kiện thiết bị dạy học


Các cơ sở đào tạo nói chung và nhà trường nói riêng, chất lượng đào tạo cũng
như chất lượng đầu ra quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi nhà
trường. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, trong đó khơng
thể không kể đến yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Ngoài các yếu tố như
nội dung chương trình, giáo trình đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng dạy, công tác quản
lý, công tác kiểm tra, đánh giá yếu tố cơ sở vật chất có vai trị hết sức quan trọng.
Một nhà trường có đầy đủ các yếu tố nêu trên nhưng cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc
hậu, không theo kịp sự phát triển của xã hội thì khơng thể có chất lượng đào tạo. Do
đó, việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến hiện đại sẽ góp phần nâng
cao hiệu suất lao động, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng
đội ngũ lao động đáp ứng tốt với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong xu thế hội
nhập hiện nay. Nhà trường đã luôn tạo điều kiện để đầu tư cơ sở vật chất bởi vì
phịng học, bàn ghế, ánh sáng ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói
chung và từng bài học nói riêng. Trong thời gian qua chúng tơi đã sửa sang phịng
học sạch đẹp hơn bởi vì sẽ giúp học sinh thấy được sự quan tâm của nhà trường để
u thích hơn việc học. Khơng những thế chúng tơi cịn đầu tư rất nhiều cho bàn
ghế, trang trí phịng ốc, mua sắm thiết bị học tập. Nhà trường luôn khuyến khích và
có biện pháp cụ thể để các giáo viên tăng cường sử dụng các phương tiện thiết bị vào
dạy học một cách có hiệu quả. Tất cả những vấn đề trên đã có hỗ trợ cho việc nâng
cao chất lượng dạy và học.
6. Biện pháp 6: Chia sẻ quyền lực
Một trong các lý do để tổ chức tồn tại và phát triển là sự phân chia quyền lực.
Để công tác dạy và học đạt kết quả cao bản thân không nắm mọi quyền hành trong
tay mà đã chia sẻ quyền lực để cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia vào quá trình
đưa ra các quyết định liên quan đến nhà trường, tham gia điều hành các hoạt động

trong nhà trường. Bản thân tôi luôn mang lại cơ hội cho các thành viên khác phát huy
tinh thần trách nhiệm và năng lực của mình. Ln tạo một mơi trường thuận lợi trong
đó mọi người được khuyến khích phát triển các kĩ năng của họ. Sự phân cấp đã được
thể hiện trong nhà trường, đặc biệt là nâng cao vai trị của tổ trưởng bộ mơn. Tơi đã
giao cho tổ trưởng bộ môn cũng thực hiện công tác quản lý tổ với đầy đủ các chức
năng quản lý. Quan trọng nhất là phối hợp tổ chức Hội nghị công chức viên chức đầu
năm, xây dựng các chỉ tiêu, bàn giải pháp thực hiện, bổ sung quy chế hoạt động của
cơ quan, xây dụng nội quy thực hiện. Đây là hình thức phát huy dân chủ và tích tích
cực của Cơng đồn viên vào tất cả các mặt hoạt động trong nhà trường. Nó thúc đẩy
trí tuệ tập thể, tăng cường được khối đoàn kết nội bộ, phát huy được sức mạnh, tính
năng động, sáng tạo của từng cá nhân, tạo điều kiện cho họ thể hiện hết khả năng,
năng lực của bản thân đóng góp được nhiều cơng sức tạo nên thành công cho nhà
trường.


Trong Quản lý giáo dục tôi coi trọng quản lý cơng việc. Bởi vì chỉ có quản lý
cơng việc thì người làm việc mới tự chủ, sáng tạo và mang lại hiệu quả thực sự,
cịn quản lý con người thì họ sẽ làm việc với mục đích đối phó. Sự phân chia
quyền lực trong nhà trường đã góp phần đem lại hiệu quả cao trong hoạt động dạy
và học.
7. Biện pháp 7: Làm tốt công tác thi đua dạy tốt học tốt- khen thưởng, động
viên sự phấn đấu của giáo viên và học sinh
Thi đua là cùng nhau đưa hết tài năng, sức lực nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt
thành tích tốt nhất trong cơng tác, học tập. Bác Hồ nói: “Thi đua khen thưởng là
động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới”. Trong
những năm qua trường TH-THCS Nam Phong đã làm rất tốt công tác thi đua khen
thưởng. Nhà trường đổi mới nội dung khen thưởng cả nội dung và hình thức, thường
xuyên tổ chức phong trào thi đua để hướng cho mọi người trong tập thể phấn đấu đạt
mục tiêu đề ra. tổ chức nhiều đợt thi đua giữa các lớp với những nội dung trọng tâm,
có sơ kết, đánh giá mỗi tuần trong tiết sinh hoạt dưới cờ, khen thưởng các lớp thực

hiện tốt ở mỗi đợt và cuối năm, nhờ đó các lớp đều cố gắng phấn đấu thực hiện tốt nề
nếp và học tập Trong giáo viên các phong trào thi đua, phấn đấu đạt các danh hiệu thi
đua với những chỉ tiêu do giáo viên đăng ký phấn đấu trên cơ sở chuẩn thi đua chung
của ngành và đặc điểm tình hình bộ mơn, lớp dạy. Tổ chức các hoạt động văn nghệ,
thể dục thể thao, tham quan, du lịch, hội thi, nhằm tạo khơng khí vui tươi cho giáo
viên và học sinh. Tham mưu và cùng với Phụ huynh phát huy vai trò của Hội
Khuyến học, ln quan tâm, tìm hiểu kịp thời giúp đỡ, trợ cấp để học sinh có điều
kiện tiếp tục học tốt.
Lãnh đạo nhà trường đã đánh giá đúng sự cố gắng, tích cực của cán bộ giáo
viên và học sinh, động viên, khích lệ đúng lúc, đúng nơi nên có những tác dụng tích
cực, làm cho người được khen có tâm trạng phấn khởi hơn và kết quả công việc tốt
hơn.
Khen thưởng giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh, Sáng kiến kinh
nghiệm các cấp.
Khen thưởng cho giáo viên có học sinh giỏi, cho học sinh giỏi các cấp.
Nhà trường đã huy động được mọi lực lượng tham gia công tác khen thưởng
như Hội khuyến học xã, Hội cha mẹ học sinh...Việc khen thưởng, ngoài danh dự nhà
trường cịn gắn liền với vật chất, tuy phần thưởng khơng nhiều nhưng có tác dụng
thiết thực. Thi đua khen thưởng đã giúp cho phong trào dạy và học ngày càng có chất
lượng và hiệu quả.


8. Biện pháp 8: Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể, ban ngành và
địa phương và phụ huynh học sinh chăm lo cho sự nghiệp giáo dục
Tận dụng nguồn ngân sách nhà nước và hỗ trợ của địa phương. Hàng năm,
trường luôn sữa chữa, mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất theo ngân sách
nhà nước và hỗ trợ của địa phương.
Vấn đề chăm lo cho học sinh ngoan nghèo được các tổ chức đoàn thể quan
tâm. Nhà trường phối hợp với BĐDCMHS chăm lo cho đội ngũ có hồn cảnh khó
khăn từ sự hỗ trợ đóng góp của phụ huynh, giáo viên, học sinh. Hàng năm đều cấp

phát học bổng cho học sinh giỏi ngoan nghèo, miễn giảm tiền cho học sinh diện
chính sách, tặng sách vở, quần áo, thẻ bảo hiểm cho học sinh nghèo. Học sinh giỏi
các kì thi và học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến đều được tuyên
dương, khen thưởng
Ban giám hiệu cùng Ban chấp hành cơng đồn vận động cơng đồn viên thực
hiện tốt dân chủ hóa trường học. Tích cực chăm lo quà ngày Nhà giáo Việt Nam, tết cổ
truyền, tuyên dương khen thưởng cho con em của giáo viên, nhân viên học giỏi.
Nhà trường luôn xây dựng mối quan hệ gần gũi với mỗi gia đình học sinh: tổ
chức họp PHHS bài bản, gặp gỡ thân tình do đó cơng tác tuyên truyền thông tin và
thu thập thông tin khá hiệu quả, giúp nhà trường liên kết với mỗi gia đình học sinh
tốt hơn. Tập thể hội đồng sư phạm nhà trường phải luôn tâm niệm “ Làm sao cho
mỗi Phụ huynh ln có tinh thần hợp tác giáo dục học sinh”. Chính vì vậy phụ huynh
quan tâm đến việc học của con em nhiều hơn.
*/Kết quả đạt được
Với những giải pháp trên kết quả của nhà trường ngày càng tiến bộ. Sự tiến
bộ thể hiện trong sự thay đổi kết quả cuối năm trong từng năm học. Đặc biệt trong
năm học 2017-2018 và năm học 2018-2019 sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
"Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn tổ THCS trường
TH-THCS Nam Phong - Phù Yên - Sơn La”
Tổng hợp kết quả cuối năm
Từ năm học 2017-2018 đến năm học 2018-2019
Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Lên lớp

123/123

100%


128/128

100%

HS khá

40/123

32,5%

47/128

36,7%

HS Giỏi

13/123

10,7%

15/128

11,7%


HS thi lại

0


0

0

0

HS lưu ban

0

0

0

0

HS đạt giải HSG cấp huyện

1

3

Qua khảo sát kết quả hàng năm chúng ta nhận thấy chất lượng tăng lên rõ rệt,
năm sau cao hơn năm trước. Có được thành cơng trên đó là nhờ sự áp dụng tổng hòa
các biện pháp đã nếu ở trên và nhiều giải pháp khác chưa có điều kiện để tổng kết
trong Sáng kiến kinh nghiệm này.
III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Lịch sử của sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm này được tôi xây dựng và bắt đầu áp dụng vào công tác
quản lý từ năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019 và tiếp tục áp dụng sáng kiến này các

năm học tiếp theo nữa tại trường Tiểu học và THCS Nam Phong. Như đã nói ở trên sau
khi áp dụng sáng kiến này vào trong công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn, bản
thân nhận thấy chất lượng giáo dục bậc THCS được nâng lên rõ rệt, học sinh có sự hứng
thú trong học tập, tích cực tham gia các hội thi Học sinh giỏi các cấp, học sinh đã bắt
đầu có sự tìm tịi, sáng tạo khơng cịn thụ động như trước kia.
2. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến
Đối với sáng kiến kinh nghiệp này thơng qua q trình áp dụng vào thực tế
bản thân nhận thấy sáng kiến kinh nghiệm này có khả năng áp dụng rộng rãi trong
ngành giáo đào tạo đặc biệt là trong quản lý hoạt động chuyên môn bậc THCS.
3. Điều kiện áp dụng
Để áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên và để phát huy được hết nội dung mà
sáng kiến thể hiện thì cần đảm bảo những yếu tố sau đây:
Đây là sáng kiến với nội dung cơng tác quản lý khá rộng địi hỏi người quản lý
áp dụng nó phải tìm tịi, mở rộng, linh hoạt các biện pháp.
Người giáo viên phải có lịng tâm huyết với bộ mơn hăng hái nhiệt tình,chủ
động tìm tòi, sáng tạo, sưu tầm các biện pháp liên quan để phục vụ cho giảng dạy và
quản lý một cách hợp lí.
4. Phạm vi áp dụng
Qua nghiên cứu và áp dụng trong thực tế tôi thấy với sáng kiến này chúng ta
hồn tồn áp dụng trong cơng tác quản lý hoạt động chuyên môn không chỉ ở tổ
chuyên môn cấp THCS mà có thể áp dụng các biện pháp quản lý nêu trên ở tất các
các tổ chuyên môn các bậc học khác trong đơn vị nhà trường.


IV. HIỆU QUẢ DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN
Việc áp dụng các biện pháp quản lý nêu trên đã đem lại hiệu quả rõ dệt trong
công tác chỉ đạo hoạt động chuyên môn tại đơn vị nhà trường, cụ thể hơn chất lượng
mũi nhọn đã được nâng tầm, đã có các đội tuyển học sinh tham gia dự thi Học sinh
giỏi các cấp và đạt kết quả rất đáng khích lê..

PHẦN KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến
Trong quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã rút ra được
những bài học quí giá để bổ sung cho kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ như sau:
Khi thực hiện đề tài phải thực hiện nghiêm túc, xuyên suốt có chiều sâu.
Sáng kiến kinh nghiệm mang một ý nghĩa rất quan trọng và là việc làm hết sức
cần thiết, bởi lẽ chúng ta cần phải nâng cao trí thức con người Việt Nam lên ngang
tầm thời đại.
Giáo dục nhận thức về chính trị tư tưởng cho đội ngũ luôn đặt lên hàng đầu và
không thể thiếu được trong một tổ chức. Ln tìm tịi đổi mới các hình thức tổ chức
trong qúa trình tổ chức hoạt động sư phạm nhằm tăng hưng phấn cho đội ngũ, tránh
sự nhàm chán. Luôn đổi mới phương pháp, đổi mới tư duy sáng tạo trong công việc
để tăng sự thu hút từ phía học sinh.
Giáo viên vận dụng hài hịa các phương pháp thì kết quả học tập của học sinh sẽ
nâng cao. Giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, sưu tầm tài liệu phục vụ bộ mơn. Khuyến
khích, đặt ra u cầu mới và sáng tạo không ngừng. Theo sát học sinh để động viên và
phối hợp thật chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm để khen thưởng các cá nhân, tập thể
một cách kịp thời. Phối hợp nhịp nhàng với các đoàn thể trong nhà trường, giáo viên
chủ nhiệm lớp, ban đại diện cha mẹ học sinh. Ln lắng nghe ý kiến về những khó khăn
của học sinh để có biện pháp giúp đỡ, giáo dục các em.
Thực hiện đúng chỉ đạo của Ban Giám hiệu, bám sát chủ đề kế hoạch thực hiện.
Chủ động trong công việc, nắm bắt sự kiện một cách nhanh nhất để đưa vào xây dựng
kế hoạch đúng thời điểm. Từng bước hoàn thiện phong cách lãnh đạo và học tập các kĩ
năng quản lí. Chú trọng vào cơng tác bồi dưỡng và khen thưởng đội ngũ.
2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến
vào thực tiễn
Chất lượng giáo dục tồn diện ln là vấn đề nóng hiện nay trong giáo dục,
mọi ngành, mọi người trong xã hội đều quan tâm. Tuy nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện là một nhiệm vụ khó khăn nhưng chúng ta tin tưởng rằng: nếu có quyết tâm
chúng ta sẽ thực hiện được thắng lợi, sẽ đưa chất lượng nhà trường duy trì và nâng

cao hơn hơn nữa .


Xuất phát từ những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp
nhằm phát huy những kết quả tích cực đạt được, khắc phục những tồn tại góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh qua các tiết học.
Người giáo viên cần phối hợp với các lực lượng trong nhà trường và gia đình
học sinh để cùng có biện pháp phù hợp cho học sinh.
Nhà trường làm cho người thầy, người học thấy được ngôi trường mình đang
học chính là ngơi nhà thứ hai của mình, thấy được sự ấm áp trong quan hệ thầy trị,
khơng có sự áp đặt, là nơi để người học phát huy được khả năng sáng tạo, tư duy của
mình. Người học tìm được sứ hứng khởi để tìm tịi cái mới, tìm được sự đồng thuận
và khuyến khích nơi người thầy và tập thể nhà trường
Gia đình học sinh: Cần phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường
để có biện pháp giáo dục cho học sinh, không làm thay các em những việc vừa sức
với lứa tuổi.
3. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam đoan, nội dung sáng kiến nêu trên thuộc bản quyền cá nhân,
không vi phạm bản quyền tác giả khác, không sao chép từ cá nhân khác./.
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHGD
NHÀ TRƯỜNG
Hội đồng KHGD trường THTHCS Nam Phong xác nhận: Sáng kiến
kinh nghiệm "Một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn tổ
THCS trường TH-THCS Nam Phong - Phù
Yên - Sơn La” Đã được áp dụng thành công
tại đơn vị trong năm học 2017-2018 và 20182019. Đề nghị tác giả của sáng kiến tiếp tục
điều chỉnh, bổ sung để áp dụng thành công
trong năm học tiếp theo./.


TM. HỘI ĐỒNG KHGD
PHĨ CHỦ TỊCH

Phó hiệu trưởng
Nguyễn Quang Khải

Phù Yên, ngày 12 tháng 05 năm 2019
Người viết sáng kiến

Cầm Mạnh Tâm


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa học quản lý nhà trường phổ thông– NXB ĐHQG Hà Nội 2002.
2. Đào tạo cán bộ QL: kinh nghiệm, vấn đề, triển vọng– NXB Viện thông tin
KHXH 1987.
3. GD và QL phối hợp các công tác tư tưởng– NXB Thơng tin lí luận 1984.
4. GDVN Hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp - NXB Chính trị QG 2004.
5. Khoa học QL nhà trường - NXB TP Hồ Chí Minh 1985.
6. Cơ sở lý luận của KH QLGD - NXN Giáo dục 1984.
7. Cơ sở tâm lý học của công tác QL trường học - NXN Giáo dục 1981.


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC HUYỆN PHÙ YÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………



×