Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý an toàn lao động tại công trình ADG GARDEN (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 109 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
_______________________

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TRÌNH ADG GARDEN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
VÀ CÔNG NGHIỆP

Hà Nội - 2019


2

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
---------------------------------NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
KHÓA: 2017- 2019

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG


TRÌNH ADG GARDEN
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số: 60.58.02.08

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG
NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. LÊ VĂN KIỀU

Hà Nội - 2019


3

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo trong Khoa đào tạo Sau
đại học của Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. Lê Văn Kiều đã nhiệt
tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu, hoàn thiện luận văn.
Sau cùng, tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hết
lòng động viên, khuyến khích, chia sẽ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu nhằm giúp tôi hoàn thành Luận văn Thạc
sĩ.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của quý
thầy cô giáo, của đồng nghiệp.
Lần nữa, xin cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Mạnh Cường


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Mạnh Cường


5

MỤC LỤC
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………...……………..1
* Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………..2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………..2
* Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………2
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài…………………………...…………..2

* Cấu trúc luận văn………………………………………………………………..2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO
ĐỘNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ADG GARDEN........................................4
1.1. Giới thiệu chung về công trình ADG GARDEN…………………………….4
1.1.1. Quy mô công trình……………………………………………………………4
1.1.2. Vị trí địa lý, các đặc điểm điều kiện tự nhiên………………………………..5
1.1.3. Điều kiện về kinh tế - xã hội…………………………………………….........5
1.2.Tình hình an toàn lao động xây dựng ở Việt Nam thời gian qua……...……6
1.2.1. Tình hình an toàn lao động xây dựng trong năm 2018…………………...….6
1.2.2. Các đặc thù và nguy cơ gây mất an toàn lao động xây dựng…………...…..13
1.3. Phân tích thực trạng công tác đảm bảo an toàn lao động xây dựng tại công
trình ADG GARDEN..……………………………………………………………27


6

1.4. Các tồn tại, hạn chế trong công tác đảm bảo an toàn lao động tại công
trình ADG GARDEN………...…………………………………………………...29
1.5. Phân tích các nguyên nhân và nguy cơ gây mất an toàn lao động tại công
trình ADG GARDEN………..……………………………………………………31
1.5.1. Nguyên nhân chủ quan………………………………………………………31
1.5.2. Nguyên nhân khách quan……………………………………………………33
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH….………………………………………………….35
2.1. Khái niệm chung về an toàn lao động………………………………………35
2.1.1. Khái niệm về an toàn lao động………………………………………………35
2.1.2. Các yêu cầu cơ bản về kỹ thuật trong quản lý an toàn lao động xây dựng..35
2.2. Biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động……………………………………36
2.2.1. Trang thiết bị bảo hộ lao động phục vụ an toàn lao động…………………36

2.2.2. Huấn luyện an toàn lao động và kiểm tra sức khỏe người lao động………38
2.2.3. Những yêu cầu đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng………43
2.3. Quan điểm: “ Coi mất an toàn lao động là yếu tố rủi ro trên công trường
nhưng khắc phục được bằng cách đưa ra quy chế theo đặc thù công trình”..46
2.4. Cơ sở pháp lý trong quản lý an toàn lao động xây dựng………………….50
2.4.1. Hệ thống luật và các văn bản pháp lý trong quản lý an toàn lao động xây dựng
do cơ quan Nhà nước ban hành……………………………………………………50
2.4.2. Hệ thống các văn bản pháp lý trong quản lý an toàn lao động xây dựng do
Nhà nước ban hành………………………………………………………………...54
2.5. Chỉ dẫn kỹ thuật an toàn lao động xây dựng công trình…………………54
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN XÂY DỰNG CHO
CÔNG TRÌNH ADG GARDEN……………………………………..…………63
3.1. Đề xuất biện pháp đảm bảo an toàn khi sử dụng điện thi công và phòng
cháy chữa cháy……………………………………………………………………63
3.1.1. Yêu cầu đảm bảo an toàn khi sử dụng điện thi công………………………63
3.1.2. Lập chương trình huần luyện sơ cứu tai nạn điện………………………….78


7

3.1.3. Yêu cầu chung về quản lý, tổ chức phòng cháy chữa cháy………………..78
3.2. Đề xuất biện pháp đảm bảo an toàn lao động khi thi công trên cao…….81
3.2.1. Yêu cầu kỹ thuật đảm bảo an toàn lao động khi thi công trên cao………..81
3.2.2. Hệ thống ván khuôn, dàn giáo ngoài, sàn thi công, lan can an toàn………82
3.3. Đề xuất giải pháp an toàn lao động cho thiết bị, máy móc thi công……..86
3.3.1. Quy định về an toàn lao động……...……………………………………….86
3.3.2. Quy định về an toàn đối với người quản lý và phụ trách máy…………….90
3.4. Đề xuất giải pháp vệ sinh an toàn lao động và trang thiết bị bảo hộ lao
động xây dựng……………………….……………………………………………90
3.4.1. Tổ chức mặt bằng thi công trên công trường……………….……………….90

3.4.2. Lập giải pháp vệ sinh an toàn lao động………………..……………………92
3.4.3. Trang thiết bị bảo hộ lao động………………………………………………95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận…………………………………………………………………………....97
Kiến nghị…..……………………………………………………………………....97
TẠI LIỆU THAM KHẢO


8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AT

An toàn

ATLĐ

An toàn lao động

VSATLĐ

Vệ sinh an toàn lao động

BHLĐ

Bảo hộ lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động


NLĐ

Người lao động

VSMT

Vệ sinh môi trường


9

DANH MỤC HÌNH

Số hình
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 1.4.
Hình 1.5.
Hình 1.6.
Hình 1.7.

Tên hình
Kiến trúc dự án ADG GARDEN
Sàn bê tông công trình ở đường Tố Hữu bị sập
Công trường thi công xảy ra vụ TNLĐ
Hiện trường xảy ra vụ TNLĐ
Vị trí biên chưa kịp làm lan can an toàn rất nguy hiểm
Mặt bằng thi công bừa bãi vật tư

Giáo
thi công
được kê lên nền không ổn định gây nguy
hiểm khi
thi công
hiểm khi thi công.

Trang
4
12
13
15
30
31
32


10

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
Bảng 1.1

Tên bảng
Thống kê số vụ tại nạn lao động 6 tháng đầu năm

Trang
8

2018

So sánh tình hình TNLĐ 06 tháng đầu năm 2018 và 06
Bảng 1.2

tháng đầu năm 2017 khu vực có quan hệ lao động

9

Bảng 1.3

Bảng thống kê tai nạn lao động

10


11

MỞ ĐẦU
* TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với quan điểm “ Coi mất an toàn lao động là yếu tố rủi ro trên công trường
nhưng khắc phục được bằng cách đưa ra các quy chế theo đặc thù công trình”.
ATLĐ xây dựng là công việc bắt buộc trong quá trình thi công xây dựng. ATLĐ
xây dựng mang ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị, pháp lý mà còn mang ý nghĩa
về mặt khoa học và có tính quần chúng. Về mặt chính trị, công tác ATLĐ xây dựng
được quản lý tốt sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng
sản xuất và phát triển quan hệ sản xuất. Chính vì vậy mà đã được Đảng và Nhà
nước ta đưa vào các luật định nhằm tăng cường quản lý bằng các thể chế xã hội.
Ngoài ra, để thực hiện tốt các giải pháp an toàn không chỉ đơn giản là đưa ra các
luật định và nêu cao khẩu hiệu, mà việc quan trọng hơn hết là phải được phân tích,
tính toán trên cơ sở khoa học nhằm đề xuất các biện pháp an toàn một cách hợp lý,
chính xác. Nhìn nhận được tầm quan trọng của công tác ATLĐ xây dựng, Đảng và

Nhà nước đã sớm xây dựng bộ luật lao động và các nghị định liên quan, theo sơ đồ
sau: Hiến pháp Bộ luật Lao Động các luật liên quan (Luật công đoàn, Luật bảo vệ
sức khỏe nhân dân…) nghị định 06/CP các nghị định liên quan chỉ thị thông tư, hệ
thống tiêu chuẩn, quy phạm (TCVN 5308:1991…). Công tác an toàn xây dựng cũng
được các đơn vị quản lý, nhà thầu xây dựng và các đơn vị liên quan chú trọng. Tuy
nhiên, nhìn chung công tác quản lý an toàn xây dựng trên nhiều công trường còn
chưa mang lại hiệu quả hoặc hiệu quả không cao, có khi còn gây tốn kém, lãng phí.
Công trình ADG GARDEN là một công trình lớn đang thi công xây dựng nên
còn một số công tác thi công tiềm ẩn gây mấy an toàn lao động. Vì vậy, rất cần
hoàn thiện công tác an toàn lao động xây dựng cho công trình. Để hoàn thiện công
tác an toàn lao động, cùng với mong muốn tìm hiểu và đề xuất một số giải pháp
góp phần giảm thiểu tai nạn lao động, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản lý an toàn lao động tại công trình ADG GARDEN ” làm đề tài luận văn
của mình. Trên cơ sở hệ thống pháp luật về quản lý an toàn xây dựng tại Việt Nam
đề tài tập trung nghiên cứu, dựa trên một số mô hình quản lý an toàn xây dựng đã


12

có, từ đó đề xuất mô hình quản lý an toàn xây dựng hợp lý, tốt nhất cho công trình
ADG GARDEN.
* MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của một số mô hình quản lý an toàn xây dựng đã có
(cả trong công trình hiện tại đang áp dụng).
- Đề xuất mô hình quản lý an toàn lao động xây dựng cho công trình ADG
GARDEN.
* ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý an toàn lao động khi thi công xây dựng
nhà cao tầng.
- Phạm vi nghiên cứu: Công trinh tổ hợp thương mại dịch vụ, văn phòng cho thuê

và nhà ở chung cư ADG GARDEN.
* PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập: kế thừa tài liệu, kết quả đã nghiên cứu, kết quả thu được
bằng các mô hình đang áp dụng.
- Phương pháp tham khảo, xử lý thông tin.
- Phương pháp chuyên gia, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp mới.
* Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Thực trạng công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng tại Việt Nam và đặc
biệt là tại công trình ADG GARDEN.
- Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn lao động
trong xây dựng.
- Mô hình quản lý an toàn quản lý an toàn lao động trong công trình ADG
GARDEN.
* CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn gồm ba chương:
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TRÌNH ADG GARDEN.


13

- CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
- CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ADG GARDEN.


14


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO
ĐỘNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ADG GARDEN
1.1. Giới thiệu chung về công trình ADG GARDEN
1.1.1. Quy mô công trình

Hình 1.1 Kiến trúc dự án ADG GARDEN [9].
Tên dự án: ADG GARDEN.
Tổng diện tích dự án: 12810m2.
Diện tích xây dựng: 5,531 m2.
Mật độ xây dựng: 43%.
Quy mô dự án: Dự án gồm tổ hợp 3 tòa tháp G1, G2 và G3 cao 31 tầng, trong đó:
Tầng hầm: 2 tầng thông nha khối đế.
Tầng 1-2: Tầng thương mại dịch vụ.
Tầng 3-31: Tầng căn hộ diện tích từ 51-142 m2.
Chủ đầu tư: Tập Đoàn Sunshine Group
Nhà thầu thi công xây dựng: Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng
Việt Nam-VINACONEX.


15

1.1.2. Vị trí địa lý, các đặc điểm điều kiện tự nhiên
Vị trí công trình: Phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Công trình
ADG GARDEN nằm kề sát Vinhomes Times City, được sử dụng không hạn chế
các dịch vụ hạ tầng xã hội sắn có của tổ hợp đô thị phức hợp có chất lượng hàng
đầu khu vực này: Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vin mec, Trung tâm thương mại
Vincom Mega Times City, hệ thống trường quốc tế liên cấp Vinschools… Chỉ cách
hồ Hoàn Kiếm khoảng 4 km, tiệm cận tuyến vành đai 2 (Minh Khai) đoạn chạy
thẳng lên cầu Vĩnh Tuy. Ở cạnh phía Đông, dự án nằm ngay trên trục đường Yên

Duyên - Vĩnh Tuy - Minh Khai (nối đường Minh Khai với tuyến vành đai 2,5).
Nằm trong tổng thể khu quy hoạch Ao Mơ rộng 22ha, ngay cạnh khu du lịch sinh
thái Vĩnh Hưng có cảnh quan nên thơ, hữu tình với mật độ cây xanh cao và nhiều
hồ nước lớn bao quanh.
1.1.3. Điều kiện về kinh tế -xã hội
ADG GARDEN gồm Tổ hợp Văn phòng - TTTM - chung cư cao cấp với
nhiều tiện ích quốc tế sẽ đem đến cho cư dân tiêu chuẩn sống đẳng cấp.
Khơi dậy ý tưởng về một khu vườn Âu ngay trong lòng phố thị, điểm độc đáo của
Sunshine Garden là khu vực lõi trung tâm của quần thể ba tòa tháp, một cấu trúc
cảnh quan gắn liền những hình ảnh thường thấy trong những tòa lâu đài Châu Âu
thanh lịch với tượng đài nghệ thuật được bố trí hòa giữa các mảng cây xanh và hồ
nước, kết hợp với các tuyến đường dạo bộ liên hoàn. Chú trọng cải thiện môi trường
sống, nâng cao giá trị cộng đồng, Sunshine Group đã dành nhiều diện tích để phát
triển một mô hình sinh thái với nhiều tiện nghi phục vụ cư dân. Vườn dạo, công
viên cây xanh, thư viện, trường học quốc tế, khu vui chơi trẻ em, khu thể thao ngoài
trời, thác tràn - mặt nước nhân tạo, hồ bơi ngoài trời tiêu chuẩn 5 sao, sàn tắm nắng,
vườn thực nghiệm... là những điểm nhấn nổi trội được tích hợp ngay trong tiện ích
nội khu của dự án, dành riêng cho cư dân Sunshine Garden. Không giống với hầu
hết các tổ hợp chung cư đang có mặt trên thị trường, ở Sunshine Garden yếu tố
thương mại được đặt xuống hàng thứ yếu. Với đầy đủ các chức năng cao cấp và
hiện đại, nhưng sự hiện diện của những shophouse được bố trí ở tầng 1 các tòa tháp


16

chỉ để phục vụ chủ yếu cho cư dân nội khu. Sẽ không có khung cảnh ồn áo, náo
nhiệt thường thấy tại các Trung tâm Thương mại thông thường, để không gian
chung êm ả và thư thái luôn luôn được trọn vẹn.
Tài sản đầu tư tiềm năng: Ở giữa cụm cảnh quan Khu du lịch ẩm thực sinh
thái Vĩnh Hưng, ao cá Bác Hồ, hồ điều hòa Times City…, Sunshine Garden nằm lọt

trong một không gian xanh hiếm hoi còn sót lại của khu vực trung tâm đô thị Hà
Nội, nơi có mật độ dân số và các công trình xây dựng thuộc vào hàng cao nhất cả
nước. Hiện tại, trong phạm vi cách Hồ Gươm chỉ khoảng 4 km, không có bất cứ dự
án nào có mật độ cây xanh và mặt nước xung quanh cao như Sunshine Garden. Với
thiết kế cảnh quan và các tiện ích nội khu độc đáo, “Bản giao hưởng xanh”
Sunshine Garden là một dấu ấn, thanh nhã và nổi bật trong quần thể sinh thái ngoại
khu tuyệt vời này.
An ninh: Hệ thống kiểm soát an ninh bằng thẻ thông minh tân tiến sẽ tạo lập
không gian riêng tư tuyệt đối cho cộng đồng. Cuộc sống tiện nghi, sang trọng nhưng
gần gũi với thiên nhiên, biệt lập với sự ồn ào náo nhiệt của phố thị là giá trị vượt
trội, làm nên tính đẳng cấp của Sunshine Garden so với rất nhiều các dự án có cùng
phân khúc. Để làm nên sự khác biệt này, tinh thần nhân văn của Sunshine Group lần
nữa được biểu đạt, thể hiện qua việc chu toàn công năng sử dụng giữa khối căn hộ
và các khoảng không gian chung phục vụ cộng đồng.
1.2. Tình hình an toàn lao động xây dựng ở Việt Nam thời gian qua
1.2.1. Tình hình an toàn lao động xây dựng trong năm 2018 [11].
Với tình hình phát triển kinh tế công nghiệp như hiện nay. Xây dựng là
một trong những ngành công nghiệp lớn trên thế giới có hoạt động hầu hết các
lĩnh vực như xây dựng các khu dân cư, công sở, công trình công nghiệp, nhà
máy...Cùng với sự phát triển khoa học công nghệ, ngành xây dựng cũng phát
triển rất mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu của con người. Nghành xây dựng đã
được cơ giới hóa nhiều song vẫn ngành sử dụng một lực lượng lớn lao động của
mỗi quốc gia và cũng do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là mặt bằng thi
công luôn biến động, tính chất nguy hiểm cao và có nhiều yếu tố rủi ro, bất ngờ,


17

nên tình hình tai nạn lao động trong xây dựng luôn chiếm tỉ lệ cao vượt xa so
với những lĩnh vực khác.

Ở nước ta, tai nạn lao động trong lĩnh vực xây dựng hàng năm có chiều
hướng gia tăng về cả mặt số lượng và tần suất, gây thiệt hại nghiệm trọng về
người và tài sản của Nhà nước và của doang nghiệp. Do tốc độ đô thị hóa, nhu cầu
về nhà ở văn phòng làm việc tại các đô thị tăng nhanh nên số lượng các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng gia tăng, số lượng
các công trình xây dựng cũng tăng nhanh đã dẫn đến tai nạn lao động trong
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng gia tăng đột biến về số vụ
tại nạn lao động và số người bị tại nạn lao động.
Theo số liệu thống kê về tình hình tai nạn lao động xảy ra trên toàn quốc
do Bộ Lao Động - Thương binh và xã hội công bố trong 6 tháng đầu năm 2018.
Theo số liệu thống kê của 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, (tỉnh Bình
Phước chưa có báo cáo) 06 tháng đầu năm 2018 trên toàn quốc đã xảy ra 3.988 vụ
tai nạn lao động (TNLĐ) làm 4.102 người bị nạn (bao gồm cả khu vực có quan hệ
lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động) trong
đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 363 vụ
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 56 vụ
- Số người chết: 384 người
- Số người bị thương nặng: 813 người
- Nạn nhân là lao động nữ: 1.341 người
Những địa phương có số người chết vì TNLĐ nhiều nhất trong 06 tháng đầu
năm 2018 bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động.


18

Bảng 1.1 Thống kê số vụ tại nạn lao động 6 tháng đầu năm 2018 [11].
Số
Số vụ

TT

Địa phương

Số vụ

chết
người

Số người

Số người

bị nạn

chết

người
bị
thương
nặng

1

Hà Nội

334

44


354

46

62

2

Hồ Chí Minh

493

37

503

38

71

3

Đồng Nai

721

15

723


16

64

4

Bắc Ninh

94

15

96

15

17

5

Hải Dương

92

14

92

14


44

6

Bình Dương

70

14

72

14

5

7

Quảng Ninh

271

13

277

13

181


8

Hà Giang

234

10

239

13

0

9

Quảng Nam

93

9

99

12

19

10


Trà Vinh

80

10

81

10

0

2.482

181

2.536

191

463

Tổng cộng

Theo các số liệu thống kê trên, các địa phương trên có tổng số người chết vì tai nạn
lao động là 191 người chiếm 49,7 % tổng số người chết vì TNLĐ trên toàn quốc.
Các số liệu thống kê về tình hình TNLĐ 06 tháng đầu năm 2018 so với 06
tháng đầu năm 2017 cụ thể như sau:



19

Bảng 1.2 So sánh tình hình TNLĐ 06 tháng đầu năm 2018 và 06 tháng đầu năm
2017 khu vực có quan hệ lao động [11].

TT

Chỉ tiêu thống kê

06 tháng

06 tháng

đầu năm

đầu năm

2017

2018

Tăng/giảm
+ / -

1

Số vụ

3.660


3.365

-295(-8,76%)

2

Số nạn nhân

3.716

3.432

-284(-8,27%)

3

Số vụ có người chết

311

276

-35(-12,68%)

4

Số người chết

322


291

-31(-10,65%)

5

Số người bị thương nặng

709

682

-27(-3,96%)

6

Nạn nhân là lao động nữ

1.078

1.183

+105(+8,87%)

41

43

+2(+4,65%)


7

Số vụ có 2 người bị nạn trở
lên

Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm thương vong người nhiều nhất theo số
liệu thống kê tình hình tại nạn 2018 là ngã từ trên cao và điện giật, hai loại tai
nạn này có tần suất cao theo bản dữ liệu thống kê:


20

Bảng 1.3 Bảng thống kê tai nạn lao động [11].
Năm 2018
Nguyên nhân tai nạn

Tổng số vụ chết người

Tổng số người chết

Ngã từ trên cao

86

86

Điện giật

58


62

Vật rơi, đổ sập

74

80

Tai nạn giao thông

41

35

Máy, thiết bị cán, kẹp, cuốn

37

34

Vật văng bắn

45

44

Các số liệu thống kê trên cho thấy TNLĐ xảy ra tuy có giảm song không đáng
kể. Chưa kể đến các vụ TNLĐ xảy ra mà các doanh nghiệp che dấu không khai báo
rất phổ biến.
Phân tích từ các biên bản điều tra tai nạn lao động chết người nhận được, Bộ

Lao động - Thương binh và Xã hội có một số đánh giá như sau:


Tình hình tai nạn lao động chết người theo loại hình cơ sở sản xuất

- Loại hình công ty cổ phần chiếm 29,58 % số vụ tai nạn chết người và 31,16 % số
người chết;
- Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 38 % số vụ tai nạn chết người và
37,66 % số người chết;
- Loại hình doanh nghiệp nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp chiếm 18,3 % số
vụ tai nạn chết người và 18,18 % số người chết;
- Loại hình doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể chiếm 8,45 % số vụ tai nạn
và 7,79 % số người chết.


Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao động chết

người:
- Lĩnh vực xây dựng chiếm 21,8% tổng số vụ tai nạn và 20,2 % tổng số người chết.


21

- Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 10,1 % tổng số vụ và 9,8 % tổng số
người chết.
- Lĩnh vực cơ khí, luyện kim chiếm 6,5 % tổng số vụ và 7,01 % tổng số người chết.
- Lĩnh vực nông, lâm nghiệp chiếm 3,5 % tổng số vụ và 3,6 % tổng số người chết.
- Lĩnh vực dịch vụ chiếm 1,35 % tổng số vụ và 1,45 % tổng số người chết.



Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất

- Ngã từ trên cao chiếm 29,62 % tổng số vụ và 30 % tổng số người chết.
- Điện giật chiếm 22,22 % tổng số vụ và 21,67 % tổng số người chết.
- Tai nạn giao thông chiếm 9,23 % tổng số vụ và 8,33 % tổng số người chết.
- Máy, thiết bị cán, kẹp, cuốn chiếm 11,11 % tổng số vụ và 10 % tổng số người
chết.
- Vật rơi, đổ sập chiếm 7,84% tổng số vụ và 6,67 % tổng số người chết.
- Vật văng bắn chiếm 7,84% tổng số vụ và 6,67 % tổng số người chết.


Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết người

* Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 50,7%, cụ thể:
- Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn
chiếm 23,94 % tổng số vụ.
- Người sử dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động hoặc huấn luyện an
toàn lao động chưa đầy đủ cho người lao động chiếm 7,04 % tổng số vụ.
- Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 7,04 % tổng số vụ.
- Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm 11,27 % tổng số vụ.
- Do người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao
động chiếm 1,4 %.
* Nguyên nhân người lao động chiếm 15,49 %, cụ thể:
- Người lao động bị nạn vi phạm quy trình quy chuẩn an toàn lao động chiếm 14,08
% tổng số vụ.
- Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm 1,4 % tổng số
vụ. Còn lại 33,81 % là những vụ tai nạn lao động xảy ra do các nguyên nhân khác
như: tai nạn giao thông, nguyên nhân tai nạn lao động do người khác...



22



Một số vụ tại nạn nghiệm trọng trong năm 2018:

* Hệ thống giàn giáo đỡ sàn không đủ khả năng chịu tải dẫn đến TNLĐ tại công
trường

khi đang đổ bê tông sàn ở đường Tố Hữu (Đại Mỗ , Nam Từ Liêm, Hà

Nội), (17/1/2018) làm 3 người tử vong, 3 người bị thương nặng.

Hình 1.2 Sàn bê tông công trình ở đường Tố Hữu bị sập [9].
* Công nhân lúc làm việc rơi từ tầng 4 công trình xây dựng khác sạn tại ngã 3
đường Huỳnh Tấn Phát – Nguyễn Hành (phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, TP Đà
Nẵng), xảy ra vụ tai nạn lao động (29/10/2018) khiến 1 nam công nhân tử vong.
Việc đảm bảo an toàn cho công trình hoàn toàn không được thực hiện trước đó.
Bằng chứng là không có biển cảnh báo khu vực đang xây dựng; không có lưới vòm
bao quanh để hứng vật liệu rơi vãi khi thi công.


23

Hình 1.3 Công trường thi công xảy ra vụ TNLĐ [9]
* Đang đổ sàn tại một ngôi nhà trên đường Đoàn Thị Nghiệp (phường 5, TP. Mỹ
Tho, tỉnh Tiền Giang). Hai công nhân bị điện giật làm 1 người tử vong , 1 người bị
thương nặng.

Hình 143 Hiện trường xảy ra vụ TNLĐ [9].

1.2.2. Các đặc thù và nguy cơ gây mất an toàn lao động xây dựng
a.Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Sản phẩm xây dựng cơ bản tuy là sản phẩm công nghiệp nhưng lại rất không
giống các sản phẩm công nghiệp khác. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng đã
ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình chế tạo ra nó cũng như là nguyên nhân gây ra
những tai nạn lao động rất đặc thù.


24

Sản phẩm xây dựng cơ bản chiếm diện rộng, chiếm không gian lớn và gắn liền
với mặt đất ( hoặc mặt nước trên đất).Từ đặc điểm này, chúng ta thấy không thể che
phủ hoặc khó che phủ cho sản phẩm xây dựng trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Phần lớn công việc của người lao động xây dựng cơ bản diễn ra ở ngoài trời. Các
tác nhân thời tiết, khí hậu, thiên nhiên mặc sức ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Việc các tác nhân thiên nhiên tác động khiến cho khi lập kế hoạch sản xuất xây
dựng cần dự liệu mọi khả năng để tránh những tác động làm ảnh hưởng đến chất
lượng công trình, cản trở tiến độ thi công cũng như gây tai nạn lao động. Chúng ta
biết đặc điểm khí hậu của nước ta là có hai mùa mưa và nắng rõ rệt. Cần sắp xếp
sao để khi không mưa, tiến hành những việc ngoài trời để khi mưa làm những việc
trong mái che. Các tác nhân thiên nhiên bình thường không được xem như khó khăn
đột xuất để kéo dài thời hạn thi công. Người lập kế hoạch thi công phải lường trước
điều kiện thiên nhiên tác động mà dự báo và điều này được phản ánh trong thời hạn
thực hiện dự án khi dự thầu xây lắp.
Do chiếm diện rộng, chiếm không gian lớn và gắn liền với mặt đất nên khi chế
tạo sản phẩm xây dựng, vật liệu để chế tạo phải vận chuyển từ nơi khai thác về vị trí
công trình. Từ điều này, khâu vận chuyển quyết định quá trình sản xuất xây dựng.
Công tác vận chuyển chiếm tỷ lệ lớn trong công sức và giá thành xây dựng. Quá
trình thu mua và vận chuyển là quá trình rất dễ gặp rủi ro. Xe vận chuyển phải lăn
bánh trên đường tăng rủi ro gặp tai nạn giao thông.

Các yếu tố địa chất công trình, địa chất thuỷ văn khu vực xây dựng ảnh hưởng
nhiều đến sản xuất xây dựng do sản phẩm xây dựng gắn liền với mặt đất, mặt nước.
Việc sử lý nền móng, chống các sự cố lún, sụt, nước ngầm, cát chảy là những khó
khăn cần được dự liệu trước trong quá trình thi công và có biện pháp để ngăn ngừa.
Ngoài ra còn những yếu tố con người và xã hội gây ra các tác động tiêu cực do
đặc điểm sản phẩm xây dựng chiếm không gian lớn, chiếm diện rộng gây ra: sự bảo
vệ chống phá hoại, chống mất cắp tài sản, chống vi phạm địa giới xây dựng, chống
phá hoại vô hình ...
* Thời gian chế tạo sản phẩm xây dựng dài:


25

So với sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp khác, thời gian chế tạo sản phẩm
xây dựng dài nhiều ngày, nhiều tháng, nhiều năm. Thời gian chế tạo dài qua nhiều
mùa khí hậu nên những yếu tố thiên nhiên tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất
xây dựng. Do đặc điểm của mỗi mùa khí hậu, khi sản xuất xây dựng cần tính toán,
dự liệu để tránh những bị động khi có tình huống bất thường do khí hậu sinh ra.
Khi thời gian chế tạo dài còn những ảnh hưởng của con người, của xã hội tác
động như những biến động do thay đổi tổ chức, thay đổi chủ trương sản xuất, đầu
tư, xây dựng công trình. Những tác động tiêu cực đến quá trình tạo sản phẩm xây
dựng cũng như dễ gây ra tai nạn lao động do thời gian thi công dài là điều tất nhiên.
Thời gian chế tạo dài làm tăng chi phí bảo quản vật tư, bảo quản công trình.
Ngoài ra, vật tư, bán thành phẩm còn bị giảm thấp chất lượng do phải bảo quản lâu.
Thời gian thi công dài làm cho người lao động sản xuất phải qua nhiều thời kỳ thay
đổi thời tiết trong một năm. Các yếu tố khí tượng, khí hậu tác động làm cho sức
khỏe người lao động bị ảnh hưởng.Thi công kéo dài thời gian cũng tăng mối
nguy cơ mất an toàn trong sản xuất.
* Đặc điểm về tính đa dạng và phức hợp của sản phẩm xây dựng:
Sản phẩm xây dựng có rất nhiều hình thái khác nhau ( phản ánh tính đa dạng):

về qui mô, về loại dạng, về kích cỡ, về sử dụng vốn đầu tư...Người lao động xây
dựng phải thường xuyên thay đổi môi trường lao động tạo ra nguy cơ mất an toàn
lao động. Sản phẩm xây dựng do rất nhiều chủng loại công nhân chế tạo tham gia,
rất nhiều chủng loại vật liệu tạo thành ( phản ánh tính phức hợp). Từ đặc điểm đa
dạng và phức hợp của sản phẩm xây dựng nên có nhiều quá trình điều khiển sản
xuất xây dựng cùng diễn ra trên một mặt bằng xây dựng. Đó là đầu mối cho sự phối
hợp không ăn ý và cũng là nguyên nhân tạo ra mất an toàn lao động. Điều này đòi
hỏi các tiêu chuẩn về quản lý và điều hành sản xuất xây dựng phức tạp hơn các sản
xuất khác.
Do sự đa dạng của sản phẩm xây dựng nên mỗi dạng của sản phẩm xây dựng
lại phải có những phòng ngừa tai nạn lao động khác nhau. Do tính đa dạng của sản
phẩm xây dựng mà tai nạn xảy ra cho người lao động cũng muôn hình muôn vẻ. Tổ


×