Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao năng lực quản lý dự án của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh vĩnh phúc (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.77 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

PHAN THẾ HUY

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội-2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

PHAN THẾ HUY
KHÓA: 2017-2019

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Quản lý đô thị và công trình
Mã số


: 60.58. 01.06
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ ANH DŨNG

Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học cũng như luận văn này, tác giả bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, Khoa Sau đại học và các
khoa, phòng, ban liên quan, cùng tập thể cán bộ giảng viên của Nhà trường đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Anh Dũng, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và chỉ bảo tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tác giả gửi lời cảm ơn tới các cơ quan liên quan đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong quá trình tác giả nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu và thu
thập số liệu. Xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động
viên và tạo mọi điệu kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, tháng 4 năm 2019

Phan Thế Huy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn là

trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thế Huy


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
* Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2
* Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................2
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................3
* Cấu trúc luận văn ................................................................................................3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................4
1.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................4
1.2. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................................5
1.2.1. Chức năng của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................................5
1.2.2. Nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân

dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................................8
1.2.3. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ................................9


1.3. Đánh giá thực trạng năng lực quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ................................10
1.3.1. Thực trạng năng lực quản lý dự án thể hiện qua mục tiêu đạt được của dự
án .............................................................................................................................. 10
1.3.2. Thực trạng nguồn nhân lực ....................................................................... 25
1.3.3. Thực trạng trang thiết bị và cơ sở vật chất ............................................... 27
1.3.4. Chất lượng công tác lập kế hoạch quản lý dự án ..................................... 29
1.3.5. Chất lượng công tác tổ chức hoạt động QLDA của Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ........... 31
1.3.6. Chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát thực hiện dự án của Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. 32
1.4. Kết quả và những tồn tại yếu kém cần khắc phục về năng lực quản lý dự án của
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh
Vĩnh Phúc..................................................................................................................36
1.4.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................... 36
1.4.2. Những mặt yếu kém cần được khắc phục ................................................ 36
1.4.3. Phân tích những hạn chế về năng lực quản lý dự án của Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ...... 38
CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................................42
2.1. Dự án đầu tư xây dựng.......................................................................................42
2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng ............................................................ 42
2.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng.............................................................. 43
2.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng .............................................................. 44
2.1.4. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng................................................ 44

2.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng ..........................................................................45
2.2.1. Khái niệm và chức năng quản lý dự án đầu tư xây dựng ........................ 45


2.2.2. Mục tiêu và các thành viên tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng ..... 48
2.2.3. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng .......................................... 48
2.2.4. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng ......................................... 51
2.2.5. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng .................................................. 54
2.2.6. Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước......... 58
2.3. Năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng ...........................................................59
2.3.1. Khái niệm về năng lực quản lý dự án....................................................... 59
2.3.2. Các nghiên cứu liên quan đến năng lực quản lý dự án ............................ 62
2.3.3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành.................................. 63
2.3.4. Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng chuyên ngành .......................................................................................... 63
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành ............................................................................... 67
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN
LÝ DỰ ÁN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG
TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP............................................................72
TỈNH VĨNH PHÚC ..................................................................................................72
3.1. Định hướng đầu tư xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới ......................72
3.1.1. Định hướng phát triển tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................... 72
3.1.2. Chiến lược phát triển và nhu cầu xây dựng của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020.......................................................................................................................... 72
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ................................75
3.2.1. Phát triển và đổi mới công tác quản trị nguồn nhân lực .......................... 75
3.2.2. Tổ chức bộ máy linh động hiệu quả ......................................................... 79
3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ cho công tác quản lý ... 81



3.2.4. Ứng dụng khoa học công nghệ, hệ thống thông tin trong công tác QLDA
của Ban QLDA ........................................................................................................ 83
3.2.5. Xây dựng, hoàn thiện quy trình quản lý dự án và phân công thực hiện . 84
3.2.6. Xây dựng văn hóa đơn vị, công tác thi đua khen thưởng ........................ 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BQLDA

Ban Quản lý dự án

CĐT

Chủ đầu tư

NLBQLDA

Năng lực Ban Quản lý dự án

QLDAĐTXD

Quản lý dự án Đầu tư xây dựng


GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐXD

Hợp đồng xây dựng

KSTK

Khảo sát thiết kế

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLDA

Quản lý dự án

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

TKBVTC - DT

Thiết kế bản vẽ thi công - Dự toán

TKKT


Thiết kế kỹ thuật

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

TMĐT

Tổng mức đầu tư

TVQLDA

Tư vấn quản lý dự án

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCT

Xây dựng công trình


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình
Hình 1.1

Tên hình

Sơ đồ bộ máy hoạt động Ban QLDA ĐTXD các

Trang
7

Công trình dân dụng và Công nghiệp tỉnh
Hình 2.1

Các giai đoạn phát triển của dự án đầu tư xây dựng

43

Hình 2.2

Các chức năng của quản lý dự án

46

Hình 2.3:

Các nội dung của quản lý dự án

51

Hình 2.4

Sơ đồ chủ đầu tư thành lập Ban QLDA

52


Hình 2.5

Sơ đồ chủ đầu tư thuê tư vấn QLDA

54

Hình 2.6

Cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến

54

Hình 2.7

Cơ cấu tổ chức kiểu chức năng

56

Hình 2.8

Cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến - chức năng

57

Hình 2.9

Sơ đồ cấu trúc khoa học QLDA

59



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
bảng,
biểu
Bảng 1.1

Tên bảng, biểu

Trang

Tổng hợp một số kết quả thực hiện quản lý chi phí tổng
mức đầu tư dự án
Tổng hợp một số kết quả thực hiện dự toán xây dựng

17

20

Bảng 1.4

Tổng hợp một số kết quả thực hiện tiến độ lựa chọn nhà
thầu dự án
Bảng thống kê độ tuổi, giới tính của Ban QLDA

Bảng 1.5

Số lượng cán bộ, chuyên môn,kỹ thuật theo kinh nghiệm

26


Bảng 1.6

Số lượng chuyên môn có chứng chỉ hành nghề

26

Bảng 1.7

Trang thiết bị và công nghệ hiện có của Ban QLDA
ĐTXD các Công trình dân dụng và Công nghiệp
tỉnh
Bảng nhu cầu kế hoạch vốn giai đoạn 2014-2018

28

Bảng 1.2
Bảng 1.3

Bảng 1.8
Bảng 1.9

18

25

30

Bảng kết quả thực hiện kế hoạch đấu thầu giai đoạn
2014-2018

Bảng 1.10 Bảng phân công nhiệm vụ QLDA tại Ban QLDA
ĐTXD các Công trình dân dụng và Công nghiệp
tỉnh
Bảng 1.11 Tỷ lệ giải ngân vốn theo hình thức tạm ứng giai đoạn
2014-2018
Bảng 3.1 Đề xuất cán bộ chuyên môn, kỹ thuật cần bổ sung chứng
chỉ hành nghề
Bảng 3.2 Đề xuất cán bộ chuyên môn, kỹ thuật cần bổ sung

30

Bảng 3.3

82

Đề xuất tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị phục
vụ công tác quản lý dự án của Ban QLDA ĐTXD các
Công trình dân dụng và Công nghiệp tỉnh

31

35
78
80


1

MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài

Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong khu vực châu thổ Sông Hồng thuộc
Trung du và miền núi phía Bắc. Tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, thuộc vùng Thủ đô Hà Nội, nằm trên Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong những năm qua, Vĩnh Phúc
được xác định là cầu nối để phát triển, giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh
trong vùng cũng như trong cả nước và quốc tế. Với các lợi thế sẵn có như vị
trí địa lý, đất đai, nguồn nhân lực..., tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang có những triển
khai tích cực trong công tác quy hoạch, xây dựng phát triển đô thị nhằm đạt
tới mục tiêu theo Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVI
“Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản hoàn thành hạ tầng khung đô thị tiến tới trở
thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI”.
Năm 2014 thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc được công nhận là đô thị
loại II, thành phố được xác định là trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội, là hạt nhân thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong những năm gần đây và sắp tới, nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là rất lớn, bao gồm hầu hết các loại hình công
trình xây dựng.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh được thành
lập năm 2017 (tiền thân là Ban Quản lý dự án Hạ tầng và Đô thị mới trực
thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phúc được thành lập từ năm 2014) nhằm quản lý các
dự án ĐTXD các công trình dân dụng, công nghiệp trên địa bàn tỉnh do
UBND tỉnh giao; được UBND tỉnh ủy quyền làm chủ đầu tư, quản lý một số
dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp sử dụng vốn nhà


2

nước. Thời gian qua, Ban Quản lý dự án ĐTXD các công trình Dân dụng và
Công nghiệp tỉnh đã triển khai nhiều công trình đầu tư xây dựng và mang lại

hiệu quả kinh tế xã hội rõ rệt cho địa phương. Mặc dù vậy, công tác giải
phóng mặt bằng còn phức tạp, nhiều dự án còn chậm tiến độ, phải điều chỉnh
tổng mức đầu tư, chất lượng một số công trình còn chưa được đảm bảo v.v…
Phân tích nguyên nhân của tình trạng trên cho thấy, năng lực và điều kiện
hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều hạn chế (Tổ chức bộ máy quản lý còn
chưa hợp lý, nguồn nhân lực còn thiếu chưa đủ mạnh, trang thiết bị cơ sở vật
chất còn lạc hậu). Để góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và giải quyết các vấn
đề thực tiễn kể trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản lý dự án của
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn cao học.
* Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc để đề xuất
một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc;
Quản lý các dự án trên địa bàn tỉnh. Thời gian nghiên cứu: các năm 20142018.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập; kế thừa tài liệu, kết quả đã nghiên cứu;


3

- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, xử lý thông tin;
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống;

- Phương pháp chuyên gia, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp mới.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giải pháp nâng cao
năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc; đề xuất mô hình QLDA; đề xuất đổi
mới cơ chế, chính sách quản lý giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án của
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
tỉnh Vĩnh Phúc được hiệu quả.
- Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn chỉnh các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giúp cho chính quyền địa phương cũng như đơn vị chủ
đầu tư dự án có thêm cơ sở khoa học để nâng cao năng lực quản lý hiệu quả
QLDA; góp phần xây dựng, phát triển tỉnh Vĩnh Phúc thành đô thị loại I.
* Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Thực trạng năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
- Chương 2: Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý về năng lực quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án của
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
tỉnh Vĩnh Phúc


4

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG

VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC

1.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc [1]
Tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ
của Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây
Bắc với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy tỉnh có vai trò rất
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia.
Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.235,15 km2 (theo niên
giám thống kê năm 2017), phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên,
phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp Hà Nội, phía Đông giáp 2 huyện
Sóc Sơn và Đông Anh - Hà Nội, dân số 1.079.500 người (theo niên giám
thống kê năm 2017), có 7 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh gồm:
Kinh, Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mường. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: 2
thành phố (Vĩnh Yên, Phúc Yên) và 7 huyện (Tam Dương, Tam Đảo, Yên
Lạc, Vĩnh Tường, Lập Thạch, Sông Lô, Bình Xuyên); 137 xã, phường, thị
trấn.
Đặc biệt, sau 20 năm tái lập, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh, Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và đáng tự
hào. Từ một địa phương thuần nông trở thành tỉnh có giá trị sản xuất công
nghiệp lớn, là trung tâm sản xuất ô-tô, xe máy hàng đầu của vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ và cả nước. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đầu tư, nâng
cấp theo hướng hiện đại. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin có
nhiều chuyển biến; an ninh quốc phòng được tăng cường, trật tự an toàn xã
hội được giữ vững; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 15,37%/năm; thu


5

ngân sách tăng nhanh, từ 100 tỷ đồng năm 1997 lên trên 40.000 tỷ đồng năm
2017.

Trong phát triển công nghiệp, tỉnh đã đưa ra những giải pháp phát triển
mang tính đột phá, từ một tỉnh chỉ có 01 KCN đến nay đã hình thành
được gần 20 KCN với quy mô hơn 8.000 ha, trong đó có nhiều tập đoàn lớn
đã đến đầu tư tại tỉnh. Nguồn lao động của Vĩnh Phúc khá dồi dào, chiếm
khoảng trên 60% tổng dân số, trong đó chủ yếu là lao động trẻ, có kiến thức
văn hóa và tinh thần sáng tạo để tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Sự
phát triển kinh tế mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là công nghiệp, đã
trở thành môi trường nâng cao tay nghề cho người lao động.
Với nhiều thế mạnh và tiềm năng phát triển, Vĩnh Phúc phấn đấu đến
năm 2020 là tỉnh công nghiệp, trở thành một trong những trung tâm dịch vụ,
du lịch của Vùng và cả nước, có những khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế
và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ này. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 7-7,5%/năm; tỷ lệ thu ngân sách Nhà nước
trên GRDP hàng năm đạt 22-23%; GRDP bình quân đầu người đến năm 2020
đạt 110 triệu đồng, tương đương khoảng 4.800-5.000 USD.
Nhìn chung tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đang trên con
đường đổi mới, các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
đang Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản hoàn thành hạ tầng khung đô thị tiến tới
trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI.
1.2. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
1.2.1. Chức năng của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập ngày 11/8/2017 tại Quyết định số


6

2244/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở tổ chức lại Ban Quản

lý dự án Hạ tầng và Đô thị mới trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc, là
đơn vị sự nghiệp đặc thù, hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm về kinh phí
hoạt động, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc quản lý đối
với hoạt động của Ban.
Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và Công nghiệp
tỉnh có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại
kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
- Tên đơn vị: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân
dụng và Công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tên viết tắt: Ban QLDA Dân dụng, Công nghiệp tỉnh
- Địa chỉ: Phường Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc gồm có: 01 Giám đốc; không quá 03
phó giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm. Các thành viên của Ban
QLDA do Giám đốc Ban QLDA quyết định. Biên chế của Ban QLDA nằm
trong tổng biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh giao. Kinh phí hoạt động của
Ban QLDAĐTXD các công trình DD&CN tỉnh Vĩnh Phúc được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
Giám đốc Ban QLDA là lãnh đạo, quản lý chung mọi hoạt động và công
tác của Ban QLDA theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Chủ tịch
UBND tỉnh giao, chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh về
mọi mặt hoạt động của Ban QLDA. Giám đốc sẽ trực tiếp chỉ đạo thực hiện
những việc phân công cho Phó giám đốc trong trường hợp thấy Phó giám đốc
triển khai chậm, làm ảnh hưởng đến tiến độ kế hoạch thực hiện của Ban
QLDA.


7

Giám đốc


Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng kế
hoạch tài
chính

Phòng hành
chính tổng
hợp

Phòng kỹ
thuật

Phòng quản
lý dự án

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Các Phó Giám đốc Ban QLDA do Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc quyết
định bổ nhiệm, Phó Giám đốc Ban QLDA là người quản lý, điều hành mọi
hoạt động của Dự án do Ban quản lý dưới sự phân công nhiệm vụ của Giám
đốc Ban QLDA. Phó giám đốc Ban QLDA chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Ban QLDA, trước Chủ tịch UBND UBND tỉnh Vĩnh Phúc và trước pháp luật
về việc thực hiện quyền và trách nhiệm được giao.
Kế toán Ban QLDA giúp việc cho lãnh đạo Ban thực hiện chế độ tài
chính kế toán theo quy định của nhà nước. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
Ban QLDA và pháp luật về nhiệm vụ được giao.

Các phòng chuyên môn nghiệp vụ là một bộ phận trong bộ máy quản lý
của Ban QLDA được tổ chức để giúp việc Giám đốc Ban QLDA thực hiện
chức năng nhiệm vụ được giao. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Ban
QLDA không phải là một cấp hành chính mà hoạt động theo chức năng tham
mưu giúp việc Giám đốc, Phó Giám đốc Ban và được giao nhiệm vụ cụ thể
các lĩnh vực công tác.


8

1.2.2. Nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc [5]
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc được UBND tỉnh giao, được UBND tỉnh ủy quyền làm
chủ đầu tư để quản lý một số dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
công nghiệp sử dụng vốn nhà nước.
- Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án
hằng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện,
thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực
hiện;
- Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các
thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ
tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên
quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt
dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công
việc chuẩn bị dự án khác được giao theo quy định;
- Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế
xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định

cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà
thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân,
thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
-Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử
dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy
thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình và bảo hành công trình;


9

- Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn
theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực
hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban QLDA theo quy định;
- Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức
văn phòng và quản lý nhân sự Ban QLDA Dân dụng, Công nghiệp tỉnh; thực
hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông
tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban
QLDA theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
- Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh
giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực
hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
- Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều
66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
- Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để
bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường
trong quá trình đầu tư xây dựng;

- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu
tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
- Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư
khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.
- Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt
động theo quy định của pháp luật.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
1.2.3. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án


10

đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Ngoài các đặc điểm chung của một dự án đầu tư xây dựng có chu kỳ
phát triển riêng, sản phẩm mang tính đơn chiếc; giới hạn các nguồn lực; tính
bất định và rủi ro cao thì dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc còn có
những đặc điểm riêng như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng thường là các dự án về dân dụng và công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật;
- Dự án đầu tư xây dựng thuộc quy mô là các dự án nhóm B, nhóm C;
- Dự án đầu tư xây dựng được xây dựng tại đô thị nơi có mật độ dân cư
đông đúc, dự án đa số là phải đền bù giải phóng mặt bằng. Các dự án đều cần
phải có tiến độ nhanh;
- Dự án đầu tư xây dựng ngoài việc tuân thủ theo các quy định của pháp
luật về xây dựng còn phải tuân thủ theo quy chế làm việc của Thường trực
Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Ban cán sự đảng UBND tỉnh.
1.3. Đánh giá thực trạng năng lực quản lý dự án của Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc

1.3.1. Thực trạng năng lực quản lý dự án thể hiện qua mục tiêu đạt
được của dự án
a) Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng về tiến độ dự án
* Giai đoạn chuẩn bị dự án
Công tác QLDA đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc tuân thủ theo
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên, có thể nói trong những năm qua, tiến độ chuẩn bị đầu tư dự


11

án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc chưa đáp ứng được yêu cầu. Điều đó thể hiện ở chỗ,
thời gian từ lúc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng
và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đề xuất phương án đầu tư, lập báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, lập dự án, đến khi dự án được phê duyệt thường kéo dài so
với yêu cầu. Còn nhiều yếu kém trong khâu lập dự án, lập báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
Các nguyên nhân làm chậm tiến độ trong công tác chuẩn bị đầu tư:
- Chưa lựa chọn được các đơn vị tư vấn thực sự mạnh, do thường áp
dụng hình thức chỉ định thầu để lựa chọn tư vấn.
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc chưa đôn đốc quyết liệt và có những chế tài xử lý đơn
vị tư vấn trong việc vi phạm thời gian thực hiện hợp đồng.
- Về phía tư vấn thì do quá tải và đồng thời phải nhận nhiều dự án, nên
không sắp xếp đủ nhân lực và thời gian để thực hiện dự án như cam kết.
- Đơn vị tư vấn còn tính toán chưa đúng quy mô, vận dụng sai quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;

- Ban QLDA xin chủ trương đầu tư của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh, thường chiếm nhiều thời gian; hồ sơ trình thẩm định dự án thiếu văn bản
thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy.
- Cơ quan thẩm định đã xem xét hồ sơ trình thẩm định không kỹ nên
phát hành văn bản bổ sung, làm rõ hồ sơ nhiều lần gây mất thời gian cho đơn
vị tư vấn lập dự án hoàn thiện chỉnh sửa hồ sơ;
- Ban QLDA không nghiệm thu, kiểm tra hồ sơ dự án trước khi trình Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng thẩm định dự án, vì vậy đến khi trình hồ sơ
còn thiếu thuyết minh TKCS;
- Ban QLDA thay đơn vị tư vấn thiết kế do năng lực đơn vị tư vấn thiết


12

kế không đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;
* Giai đoạn thực hiện dự án
Công tác GPMB hiện nay là một vấn đề hết sức phức tạp, nan giải ảnh
hưởng trực tiếp đối với công tác QLDA đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Vĩnh
Phúc nói chung và đối với công tác QLDA của Ban QLDA các công trình dân
dụng và Công nghiệp nói riêng;
Hiện nay, có một số dự án ở Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc bị chậm tiến độ so với kế
hoạch ban đầu, dẫn đến không thể triển khai thi công đồng bộ dự án nguyên
nhân chủ yếu nằm ở công tác GPMB và nguồn vốn thực hiện;
Đối với các dự án đầu tư xây dựng, thường xuyên xảy ra tình trạng
không thống nhất được giữa quyết toán kinh phí GPMB do chủ đầu tư phê
duyệt và quyết toán kinh phí GPMB do địa phương thực hiện. Việc áp dụng
xác định giá đất để tính toán bồi thường GPMB áp dụng cho từng dự án theo
quy định mới đang gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện đặc biệt với các
dự án giao thông xây dựng tại khu vực qua khu dân cư, dự án đi vào phần đất

đã được cấp sổ đỏ..., nơi thu hồi diện tích đất lớn và thường xuyên biến động.
Bên cạnh đó các thủ tục và cơ chế GPMB ở các địa phương quá rườm rà,
phức tạp và một số bộ phận người dân nhận thức còn hạn chế không chịu bàn
giao đất cho dự án. Chính vì vậy, cán bộ QLDA gặp rất nhiều khó khăn khi
làm việc với các địa phương dẫn đến chậm tiến độ nhiều dự án. Hiện nay, Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh
Vĩnh Phúc đang có các giải pháp mạnh mẽ, phối hợp với các phòng, ban
chuyên môn, UBND các xã, phường, các đơn vị chức năng nhằm đẩy nhanh
tiến độ GPMB và nhanh chóng đưa dự án vào giai đoạn thi công.
Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình được Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc quan


13

tâm và thực hiện. Công trình xây dựng trước khi triển khai được lập tiến độ
thi công xây dựng công trình phù hợp với tiến độ của dự án. Đối với các công
trình xây dựng có quy mô lớn, tiến độ thi công xây dựng phải được lập theo
từng tháng, quý, năm. Nhà thầu thi công xây dựng phải có trách nhiệm lập
tiến độ thi công chi tiết, Chủ đầu tư, Ban QLDA, Tư vấn giám sát và các bên
liên quan có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc tiến độ. Nếu nhận thấy tiến độ
của dự án kéo dài, Ban QLDA báo cáo Chủ đầu tư, Chủ đầu tư báo cáo người
quyết định đầu tư để có phương án giải quyết.
Công tác quản lý thời gian và tiến độ dự án chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
tiến độ giải phóng mặt bằng và công tác quản lý tiến độ thi công. Cụ thể là kế
hoạch triển khai đồng bộ tất cả các gói thầu trong tổng tiến độ thi công của dự
án và một phần do yếu tố chủ quan của nhà thầu trong khi chế tài xử lý chậm
tiến độ không được quy định rõ.
Ban QLDA tiến hành quản lý tiến độ thi công xây dựng căn cứ vào kế
hoạch đấu thầu đã được Chủ đầu tư phê duyệt. Tuy nhiên trước thực trạng khó

khăn về vốn đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn hiện nay, cộng với
quy mô các dự án lớn gồm nhiều hạng mục công trình khác nhau. Do đó, việc
triển khai thi công đồng bộ tất cả các hạng mục của dự án là vô cùng khó
khăn. Thực trạng tại dự án Đầu tư xây dựng Thư viện Thành phố Vĩnh Yên,
kế hoạch đấu thầu được phân chia thành hai giai đoạn. Giai đoạn I bao gồm
các gói thầu xây dựng phần kết cấu, kiến trúc, hoàn thiện ngoài nhà, cung cấp
lắp đặt thiết bị thang máy, trạm biến áp. Giai đoạn II bao gồm các gói thầu lắp
đặt thiết bị điện nước trong nhà, xây dựng trần, nội thất, điều hòa thông gió,
Gói thầu lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, cung cấp máy phát điện,…
Việc chia tách kế hoạch đấu thầu làm hai giai đoạn đã ảnh hưởng đến tiến độ
của dự án cụ thể như: việc khớp nối kỹ thuật giữa các gói thầu thuộc hai giai
đoạn khác nhau gặp nhiều khó khăn gây kéo dài tiến độ. Công tác thi công


14

không liên tục làm giảm hiệu quả của quá trình thi công. Triển khai bản vẽ thi
công chi tiết khó khăn với các gói thầu triển khai sau.
Về quản lý tiến độ thi công trong quá trình thi công các gói thầu theo kế
hoạch tiến độ chi tiết do nhà thầu lập và đã được Chủ đầu tư phê duyệt. Ban
QLDA đã phối hợp với tư vấn tiến hành giám sát tiến độ thi công thực tế, phát
hiện các sự cố làm chậm tiến độ dự án và có biện pháp đốc thúc nhà thầu điều
chỉnh kịp thời.
Báo cáo tiến độ dự án được nhà thầu lập đều đặn hàng tuần, Ban QLDA
có trách nhiệm phối hợp với tư vấn giám sát kiểm tra tiến độ thực tế của các
gói thầu và lập báo cáo tiến độ định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của CĐT.
Công tác quản lý tiến độ ở Ban QLDA chịu sự giám sát thường xuyên,
liên tục, theo các hình thức kiểm tra định kỳ và đột xuất của cấp quyết định
đầu tư, chủ đầu tư dự án.
Công tác quản lý của BQLDA còn mang tính hình thức chưa làm tốt

công tác Thẩm tra tiến độ thi công do nhà thầu lập;
Việc phân công và cách thức quản lý của từng dự án chưa có kế hoạch
và khoa học; Chưa có chế tài xử lý vi phạm hợp đồng của nhà thầu thi công
khi chậm tiến độ thi công;
* Giai đoạn kết thúc xây dựng công trình và đưa công trình vào sử dụng
Công tác quyết toán xây dựng công trình về cơ bản là đúng theo tiến độ
đề ra của Ban QLDA tuy nhiên vẫn có một số dự án chậm tiến độ quyết toán
do một số nguyên nhân sau:
- Công tác chuẩn bị hồ sơ quyết toán của đại diện chủ đầu tư là Ban
QLDA chưa nghiệm thu hồ sơ trước khi trình lên cơ quan thẩm định quyết
toán dẫn đến thiếu hồ sơ phải bổ sung nhiều lần.
- Cán bộ giải trình vẫn chưa nắm rõ các văn bản hướng dẫn việc quyết
toán các dự án xây dựng công trình.


×