BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
ĐỖ THÀNH NAM
HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
KHU ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH
VĨNH PHÚC (GIAI ĐOẠN 2)
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
Hà Nội 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
KIẾN TRÚC HÀ NỘI
Hà nội
– 2019
ĐỖ THÀNH NAM
KHÓA 2017-2019
HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG KHU ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO
TỈNH VĨNH PHÚC (GIAI ĐOẠN 2)
Chuyên nghành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN CÔNG KHỐI
2. TS. LÊ THỊ THU HUYỀN
Hà nội – 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Khoa Sau đại học Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội và sự tận tình giảng dạy của các thầy, cô
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận
tình của TS. Nguyễn Công Khối và TS. Lê Thị Thu Huyền đã hướng dẫn và
chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Khánh An, Công ty
Quảng Lợi, Trung tâm giám sát và kiểm định chất lượng xây dựng Vĩnh Phúc
trong việc thu thập số liệu và các tài liệu để nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người
thân đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Thành Nam
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này do chính tôi nghiên cứu. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu. trong luận văn này là trung thực và các thông tin trích dẫn đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Thành Nam
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Đanh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục hình ảnh, sơ đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
* Lý do chọn đề tài: ................................................................................................... 1
* Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 1
* Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 2
* Phƣơng pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 2
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ............................................................ 3
* Cấu trúc luận văn: ................................................................................................. 4
NỘI DUNG ................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN .........................5
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN TDTT TỈNH
VĨNH PHÚC (GIAII ĐOẠN 2) ................................................................................5
1.1. Thực trạng về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Việt Nam.................. 5
1.1.1. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam............................5
1.1.2. ..Các hình thức quản lý dự án tại Việt Nam .......................................................7
1.1.3. ..Một số nội dung quản lý dự án phổ biến tại Việt Nam ....................................8
1.1.4. .Những đổi mới tích cực trong công tác quản lý dự án tại Việt Nam thời gian
qua……………. ..........................................................................................................9
1.1.5. .Những tồn tại trong công tác quản lý dự án tại Việt Nam .............................10
1.2. Tổng quan về công tác quản lý dự án của dự án đầu tƣ xây dựng Khu đào
tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2). ..................................... 12
1.2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc. ...............................................................12
1.2.2. ..Tổng quan về án đầu tư xây dựng Khu đào tạo vận động viên TDTT tỉnh
Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2). ..........................................................................................13
1.2.3. .. Hình thức và cơ cấu quản lý dự án Khu đào tạo vận động viên TDTT tỉnh
Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2). ..........................................................................................18
1.2.4. .Quy trình thực hiện đầu tư xây dựng dự án ...................................................20
1.3. Thực trạng công tác quản lý dự án Khu đào tạo vận động viên TDTT tỉnh
Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2). ........................................................................................ 25
1.3.1. .. Thực trạng công tác quản tiến độ của dự án. ................................................25
1.3.2. .. Thực trạng công tác quản lý chất lượng của dự án. ......................................28
1.3.3....Tồn tại và nguyên nhân sai sót trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu
đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2). ..........................................30
1.3.4. .. Những vấn đề rút ra để khắc phục. ..............................................................34
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN TDTT TỈNH VĨNH
PHÚC (GIAII ĐOẠN 2). ........................................................................................36
2.1. Cơ sở khoa học về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình. ................... 36
2.1.1. Một số khái niệm. ...........................................................................................36
2.1.2. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. .....................................37
2.1.3. Các nguyên tắc, yêu cầu về quản lý đối với dự án đầu tư xây dựng ......................38
2.1.4. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng ...............................................................41
2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình. ...................... 48
2.2.1. Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 . ........................................48
2.2.2. Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
Quản lý dự án đầu tư xây dựng. ...............................................................................53
2.2.3. Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. .................................................57
2.3. Các nhân tố cơ bản đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công
trình………. ............................................................................................................. 61
2.3.1. Nhân tố về thời gian và tiến độ .......................................................................61
2.3.2. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư: ..........................63
2.4. Các nhân tố tác động tới kết quả công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
công trình… ............................................................................................................. 64
2.4.1. Nhân tố khách quan .........................................................................................64
2.4.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................66
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN KHU ĐÀO TẠO
VẬN ĐỘNG VIÊN TDTT TỈNH VĨNH PHÚC ...................................................68
(GIAI ĐOẠN 2) .......................................................................................................68
3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý dự án đầu tƣ xây dựng Khu đào tạo vận
động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2) .................................................... 68
3.1.1. Quan điểm. ......................................................................................................68
3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................69
3.2. Đề xuất giải pháp quản lý dự án. .................................................................... 70
3.2.1 Giải pháp quản lý về tiến độ. ...........................................................................74
3.2.2 Giải pháp quản lý chất lượng. ..........................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84
* Kết luận ………………………………………………………………………..84
* Kiến nghị ………………………………………………………………………..85
DANH MỤC CÁC CH
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
CĐT
Chủ đầu tư
TVGS
Tư vấn giám sát
TVTK
Tư vấn thiết kế
GPMB
Giải phóng mặt bằng
QLDA
Quản lý dự án
DAĐT
Dự án đầu tư
UBND
Uỷ ban nhân dân
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
QLCL
Quản lý chất lượng
TDTT
Thể dục thể thao
ATLĐ
An toàn lao động
VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
H nh 1 1
Cảnh quan trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc
12
H nh 1 2
Cột đang thi công dở nhưng đã bị rêu mốc xuống cấp
32
H nh 1 3
Nhà ở học viên chữa xây xong đã bị xuống cấp
32
H nh 1 4
Hồ điều hòa và đường dạo đã nứt gẫy và sụt lún
33
DANH MỤC IỂU
Số hiệu
Tên bảng, biểu
Sơ đồ 2 1
Phương pháp truyền thống
43
Sơ đồ 2 2
Phơng pháp chủ đầu tư thực hiện dự án
44
Sơ đồ 2 3
Phương pháp ch a khóa trao tay
45
Sơ đồ 2 4
Phương pháp quản lý xây dựng chuyên nghiệp
46
Sơ đồ 2 5
Phương pháp quản lý công tr nh
47
Sơ đồ 3 1
Các giải pháp nâng cao công tác QLDA
70
Sơ đồ 3 2
Sơ đồ tổ chức cơ cấu thực hiện cho ban quán lý dự án
71
Sơ đồ 3 3
Quy tr nh quản lý chất lượng chung
78
Sơ đồ 3 4
Các nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng
80
Trang
1
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài:
Năm 2015, tỉnh UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra Quyết định đầu tư xây dựng
dự án Khu liên hiệp thể thao và Trung tâm đào tạo vận động viên có tổng mức
kinh phí dự kiến lên tới 5.600 tỷ đồng. Dự án do Sở Văn hóa thể thao và Du
lịch tỉnh Vĩnh Phúc là chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị kêu gọi
đầu tư với hình thức 100% vốn nhà đầu tư hoặc đầu tư PTT, BT hợp đồng
liên doanh.
Mục tiêu của dự án hứa hẹn đầu tư xây dựng một trung tâm thể thao tập
trung chất lượng cao; là công trình tiêu biểu, tiên phong về cộng sinh với môi
trường; là nơi đào tạo những vận động viên thể thao đủ sức tranh tài trên đấu
trường quốc tế; góp phần thu hút khách du lịch đến Vĩnh Phúc.
Đến nay cơ bản giai đoạn 1 của dự án đã được hoàn thành, chủ đầu tư
đang triển khai giai đoạn 2 của dự án. Trong quá trình thực hiện dự án còn
nhiều bất cập. Vì vậy để hạn chế những bất cập trong việc tổ chức quản lý dự
án cần cập nhật các lý thuyết quản lý dự án hiện đại, đồng thời hoàn thiện về
mặt lý luận và các phương pháp khoa học về quản lý dự án đầu tư xây dựng,
góp phần triển khai dự án có hiệu quả. Đề tài “Hoàn thiện giải pháp quản lý
dự án đầu tư xây dựng Khu đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc
(Giai đoạn 2)” là rất cần thiết.
* Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu tổng quan về công tác quản lý dự án, đi sâu nghiên cứu
thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu đào tạo vận động viên
TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2) trong giai đoạn thực hiện dự án.
2
Phân tích cơ sở khoa học và pháp lý nhằm đưa ra giải pháp quản lý dự
án đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện phù hợp với thực tế và xu hướng
phát triển, đảm bảo triên khai dự án đầu tư xây dựng Khu đào tạo vận động
viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2) đạt yêu cầu về tiến độ, chất lượng.
Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chất lượng và quản lý tiến độ
dự án Khu đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2).
* Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tiến độ, công tác quản lý chất
lượng của dự án Khu đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2).
- Phạm vi nghiên cứu: Khu đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh
Phúc (Giai đoạn 2) trong giai đoạn thực hiện dự án.
+ Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập tới những vẫn đề lý luận chung về dự
án đầu tư xây dựng và công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình.
+ Về mặt thực tiễn: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
Khu đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2). Tuy nhiên
trong phạm vị luận văn này tập trung nghiên cứu một số tồn tại và đưa ra
phương hướng hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong một
số công tác cơ bản: Công tác thiết kế kỹ thuật thi công, công tác đấu thầu,
công tác quản lý thi công.
* Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở hệ thống văn bản quy phạm về
quản lý dự án đầu tư xây dựng, Pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, các Luật, Nghị định, Thông tư … quản lý dự án đầu tư xây dựng và
các văn bản pháp lý hiện hành khác có liên quan.
3
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng và công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
- Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thông qua các báo cáo, hồ sơ
của dự án Khu đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2) có
liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình này.
- Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng dự án Khu đào tạo
vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiến độ và
chất lượng của dự án.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: Việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần đánh giá hiện
trạng, công tác tổ chức quản lý dự án xây dựng Khu đào tạo vận động viên
TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2) chính xác, khách quan. Đưa ra các giải
pháp trên cơ sở khoa học nhằm quản lý tiến độ và chất lượng của dự án đầu
tư xây dựng Khu đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2)
hiệu quả và đồng bộ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp này có thể áp dụng vào thực tế quản
lý dự án, khắc phục các khó khăn tồn tại, nhằm nâng cao chất lượng công
trình, chất lượng bộ máy quản lý, đẩy nhanh tiến độ của dự án và nâng cao
hiệu quả dự án.
4
* Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm ba chương.
Chương 1: Thực trạng công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu
đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2).
Chương 2: Cơ sở khoa học và pháp lý để quản lý dự án đầu tư xây dựng
Khu đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2).
Chương 3: Đề xuất giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu đào
tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2).
5
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG KHU ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ
DỤC THỂ THAO TỈNH VĨNH PHÚC (GIAI ĐOẠN 2)
1.1. Thực trạng về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Việt Nam.
1.1.1. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam.
Từ năm 1986, đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, công tác quản lý dự
án bắt đầu phát triển ở Việt Nam trong mọi ngành nghề, đặc biệt trong ngành
xây dựng cơ bản. Tuy nhiên hiện nay kinh nghiệm và sự hiểu biết về quản lý
dự án tiên tiến của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và sự phát triển
của thời đại. Điển hình rõ nét nhất là các dự án lớn, phức tạp, có nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đều được quản lý bởi các công ty, tổ chức quản lý
dự án nước ngoài. Một vài dự án lớn cũng được quản lý bởi các công ty, tổ
chức quản lý dự án trong nước, tuy nhiên đã bộc lộ ra nhiều yếu kém, khuyết
điểm và sai sót làm cho chủ đầu tư và các cấp chính quyền hoài nghi khả năng
công tác quản lý dự án của các công ty Việt Nam.
Hiện nay trên các công ty, tổ chức quản lý dự án lớn, có tên tuổi đều là
những công ty nước ngoài hoặc có nguồn vốn và được quản lý bởi người
nước ngoài như, Delta của Mỹ, Nippon Koei của Nhật. Các công ty, tổ chức
quản lý dự án nước ngoài hội tụ đầy đủ các điều kiện về kinh nghiệm, công
nghệ, nguồn vốn chiếm ưu thế hơn so với các công ty, tổ chức quản lý dự án
trong nước, từ đó chiếm thị phần áp đảo cho các dự án lớn, phức tạp, đòi hỏi
công nghệ và chất lượng cao. Các công ty, tổ chức quản lý dự án trong nước
hướng vào thị trường nội địa có vốn đầu tư của nhà nước. Các bộ phận trong
nước gói gọn hoạt động trong một mảng thị trường nhỏ hẹp và không có điều
6
kiện đương đầu với những thách thức mới trong quản lý dự án. Điều đó làm
cho các bộ phận này khó có khả năng nâng cao trình độ, tích lũy kinh nghiệm
và hạn chế năng lực cạnh tranh với các công ty, tổ chức quản lý dự án nước
ngoài khi tham gia các dự án lớn.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các công ty, tổ chức quản lý dự án
trong nước mất dần thị phần vào tay các công ty nước ngoài. Các công ty
trong nước cùng lúc phải đương đầu với 2 khó khăn: Cạnh tranh giữa các
công ty, tổ chức quản lý dự án trong nước, nâng cao công nghệ quản lý dự án
để cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Điều đó cũng làm nản lòng các
công ty trong nước.
Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, các dự án ngày càng gia
tăng cả về số lượng, quy mô lẫn yêu cầu cao hơn về chất lượng. Những yêu
cầu cao của dự án đòi hỏi kỹ năng quản lý phải được nâng lên một tầm cao
mới. Tuy nhiên hiện nay, các công ty, tổ chức quản lý dự án trong nước
không thường xuyên nghiên cứu những ảnh hưởng mới trong công tác quản lý
dự án mà thường đi theo những phương pháp quản lý sẵn có một cách thụ
động. Quy mô dự án càng lớn, phạm vi hoạt động càng rộng, các công ty, tổ
chức quản lý dự án càng lúng túng trong vấn đề kiểm soát và thiết lập hệ
thống quản lý. Bên cạnh đó, không có sự liên kết giữa các công ty, tổ chức
quản lý dự án trong nước để tăng sức mạnh trong lĩnh vực quản lý dự án, vì
vậy khoảng cách về trình độ quản lý dự án giữa các công ty, tổ chức quản lý
dự án trong nước với các công ty nước ngoài ngày càng lớn.
Có thể nói, công tác quản lý dự án của Việt Nam vẫn mang nặng hình
thức quản lý sẵn có, không thường xuyên cập nhật, đổi mới các phương
pháp quản lý mới, có khoảng cách xa so với trình độ và công nghệ quản lý
7
dự án của các nước phát triển, chưa theo kịp sự phát triển và nhu cầu của
thời đại.
1.1.2. Các hình thức quản lý dự án tại Việt Nam [5]
Hiện nay tại Việt Nam có 2 hình thức quản lý dự án:
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực.
a. Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản
lý dự án theo quy định tại Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014.
b. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài
ngân sách, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng là Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu
vực theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 17 Nghị
định này.
Trường hợp nếu người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý,
sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình là chủ đầu tư dự án thì người
quyết định đầu tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban quản
lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý
dự án theo quy định.
c. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước
quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì
hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định
này.
8
d. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định
hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của
dự án.
e. Đối với dự án PPP, doanh nghiệp dự án lựa chọn hình thức quản lý
dự án quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
1.1.3. Một số nội dung quản lý dự án phổ biến tại Việt Nam [5]
- Quản lý phạm vi dự án: Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với
nội dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu của dự án. Bao gồm
công việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án.
- Quản lý thời gian dự án: Quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo
chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Bao gồm các công việc
như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian,
khống chế thời gian và tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí dự án: Quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo
hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Bao gồm
việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
- Quản lý chất lượng dự án: Quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án
nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra.
Bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất
lượng.
- Quản lý nguồn nhân lực: Đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích
cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng nó một cách hiệu quả
nhất. Bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ tuyển chọn
nhân viên và xây dựng các ban dự án.
9
- Quản lý việc trao đổi thông tin của dự án: Biện pháp mang tính hệ
thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các
tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin,
báo cáo tiến độ dự án.
- Quản lý rủi ro trong dự án: Là biện pháp quản lý mang tính hệ thống
nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối
đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Bao gồm việc nhận biết,
phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
1.1.4. Những đổi mới tích cực trong công tác quản lý dự án tại Việt Nam thời
gian qua.
- Quản lý nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng đã được hình
thành tương đối đầy đủ và liên tục được hoàn thiện. Môi trường pháp lý được
quan tâm và thường xuyên bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với tình hình xây
dựng ở Việt Nam. Theo đó, công tác quản lý dự án đã quy củ hơn trên cơ sở
văn bản pháp quy ngày càng đồng bộ.
- Theo quy định của nhà nước, các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt
động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án, loại cấp
công trình và công việc theo quy định. Tổ chức, cá nhân tham gia công tác
quản lý dự án từng bước được chuẩn hóa và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
dưới hình thức văn bằng, chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện về năng lực
phù hợp với công việc đảm nhận.
- Năng lực thực hiện điều hành, quản lý các dự án lớn đã có bước tiến
bộ. Bằng nhiều hình thức khác nhau và qua thực tế thực hiện dự án, có nhiều
cán bộ đã được làm quen với công nghệ quản lý dự án hiện đại, tiên tiến và
tích lũy được kinh nghiệm.
10
1.1.5. Những tồn tại trong công tác quản lý dự án tại Việt Nam
a. Cơ chế chính sách
Chính sách, chế độ của nhà nước về xây dựng cơ bản ban hành chậm,
thiếu, không đồng bộ, thường xuyên thay đổi làm hạn chế việc thực hiện và
phát triển công tác quản lý dự án.
Những bất cập giữa Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Doanh
nghiệp,... cũng là những cản trở đến việc xây dựng và vận hành hệ thống quản
lý đầu tư xây dựng.
Phân cấp quản lý Nhà nước còn nhiều hạn chế, chưa đạt được mục tiêu
đảm bảo hiệu quả của dự án, chưa gắn được trách nhiệm của chủ đầu tư, Bộ
và địa phương chủ quản của dự án với nội dung của dự án.
Việc ban hành nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 với nội
dung thẩm tra hồ sơ thiết kế công trình cấp 3 trở lên của Sở chuyên ngành đã
làm giảm hiệu quả công tác thẩm tra, thẩm định dự án của chủ đầu tư do số
lượng nhân sự thẩm định của Sở chuyên ngành ít, trong khi đó số lượng dự án
(đặc biệt tại các thành phố lớn) rất nhiều, dẫn tới tình trạng thẩm tra không
đầy đủ và kỹ càng, làm giảm hiệu quả quản lý đầu tư dự án. [8]
b. Bị động về nguồn vốn
Đối với các dự án thực hiện bằng ngân sách nhà nước, các Bộ, địa
phương chủ quản và các chủ dự án không có cái nhìn dài hạn trong quá trình
xây dựng kế hoạch vốn cho việc triển khai dự án. Điều này làm cho công tác
bố trí vốn không kịp thời, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
Đối với các dự án thực hiện bằng nguồn vốn tự có, phần lớn các chủ
đầu tư huy động vốn triển khai dự án từ vốn vay Ngân hàng và khách hàng
11
mua sản phẩm của dự án. Từ đó có thể thấy rằng, nguồn vốn này phụ thuộc
rất lớn vào thị trường và chính sách tiền tệ của Nhà nước. Ngay khi thị trường
trầm lắng, Nhà nước thay đổi chính sách tiền tệ, lập tức nguồn vốn huy động
cho dự án không còn đầy đủ, dẫn đến việc các chủ đầu tư dừng hoặc triển
khai các dự án chậm hơn so với kế hoạch đặt ra rất nhiều.
c. Trình độ, năng lực của Ban quản lý dự án
Tại nhiều Ban quản lý dự án, trình độ cán bộ không đáp ứng được yêu
cầu, không đúng ngành nghề thực tế, trình độ ngoại ngữ kém, kinh nghiệm
quản lý dự án còn ít nên khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng, kỹ năng nhận
thức, phối hợp làm việc với các cơ quan liên quan chưa đạt hiệu quả cao.
Nhiều dự án ở địa phương, lãnh đạo chủ chốt của các Ban quản lý dự
án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm mà không chuyên trách, vì vậy thời gian
làm việc hạn chế, không kịp thời, khả năng chuyên môn và trách nhiệm chưa
cao nên công việc bị ách tắc, không đạt hiệu quả cao. Mặt khác, tiền lương
của các cán bộ quản lý dự án theo công tác kiêm nhiệm không thỏa đáng với
trách nhiệm đòi hỏi.
d. Nền kinh tế nhiều biến động
Thị trường xây dựng thời gian qua có nhiều biến động lớn do sự đổ vỡ
của bong bóng bất động sản. Thêm vào đó, giá cả nguyên vật liệu, tỷ giá tăng
cao do lạm phát ở mức cao nhiều năm liền, lương nhân công điều chỉnh liên
tục khiến các rủi ro phát sinh từ quá trình chuẩn bị dự án đến khi triển khai dự
án khó có thể kiểm soát hiệu quả.
12
1.2. Tổng quan về công tác quản lý dự án của dự án đầu tƣ xây dựng Khu
đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2).
1.2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc là tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của
Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc
với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy tỉnh có vai trò rất quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia.
Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập từ năm 1950, trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh
Vĩnh Yên và Phúc Yên, năm 1968 sáp nhập với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh
Phú, từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập. Thực hiện
chủ trương của Đảng và Nhà nước về mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà
Nội, từ ngày 01 thàng 8 năm 2008, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
chuyển về thành phố Hà Nội.
Hình 1.1: Cảnh quan trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc [15]
13
1.2.2. Tổng quan về án đầu tư xây dựng Khu đào tạo vận động viên TDTT
tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2).
a. Giới thiệu Dự án đầu tư xây dựng Khu đào tạo vận động viên TDTT
tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2).
- Vị trí xây dựng của dự án.Dự án đầu tư xây dựng Khu đào tạo vận
động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2) nằm trên địa bàn xã Kim
Long, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
b. Mục tiêu của dự án và ý nghĩa kinh tế - xã hội của dự án.
- Mục tiêu của dự án: Đầu tư xây dựng một trung tâm thể thao tập trung
chất lượng cao; là công trình tiêu biểu, tiên phong về cộng sinh với môi
trường; là nơi đào tạo những vận động viên thể thao đủ sức tranh tài trên đấu
trường quốc tế; góp phần thu hút khách du lịch đến Vĩnh Phúc.
- Ý nghĩa kính tế của dự án: Dự án đầu tư xây công trình Khu đào tạo
vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2) được xây dựng với mục
tiêu đáp ứng yêu cầu về tập luyện, thi đấu, chỗ ăn chỗ ở cho các vận động
viên của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ý nghĩa xã hội của dự án: Đầu tư xây dựng là một trung tâm thể thao
tập trung chất lượng cao; là công trình tiêu biểu, tiên phong về cộng sinh với
môi trường; là nơi đào tạo những vận động viên thể thao đủ sức tranh tài trên
đấu trường quốc tế; góp phần thu hút khách du lịch đến Vĩnh Phúc.
c. Hệ thống văn bản pháp lý và các căn cứ liên quan của dự án.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
14
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/6/2015 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng. [9]
- Quyết định 1543/QĐ-CT của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ngày
05/06/2014 về việc Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Khu đào tạo
vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2) [13]
- Quyết định 1066/QĐ-CT của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ngày
28/03/2016 về việc Phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng công trình Khu
đào tạo vận động viên TDTT tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 2) [13]
d. Quy mô dự án [15]
* Nhà luyện tập thể thao 01 tầng:
- Tổng diện tích sàn 2.840m2 gồm 2 sân tập đa năng.
* Nhà thi đấu 01 tầng:
- Tổng diện tích sàn 1.344m2 gồm 1 sân thi đấu thể thao
* Nhà ký túc xá số học viên số 1:
- Nhà có quy mô 05 tầng, tổng diện tích sàn xây dựng 4.030,5m2.
* Nhà ký túc xá số học viên số 2:
- Nhà có quy mô 05 tầng, tổng diện tích sàn xây dựng 4.030,5m2..
* Bể bơi ngoài trời + nhà phụ trợ:
- Bể bơi ngoài trời được thiết kế quy mô 8 làn với tổng diện tích mặt
nước 1.050m2 với kích thước 21x50m, độ sâu lớn nhất 1,8m.
- Nhà phục vụ phụ trợ có quy mô 1 tầng diện tích 160m2.
15
* Sân vườn nội khu:
- Sân khu vực nhà thi đấu, nhà luyện tập thể thao, nhà ký túc xá, nhà
hiệu bộ kết hợp lớp học diện tích 3798m2.
- Sân và đường dạo vườn cảnh quan 4 diện tích 2054 m2 .
- Bó bồn hoa, bồn cây dài 1986m..
- Xây dựng các kè đá chắn đất vườn cảnh quan 1, 2, hồ cảnh quan
- Xây dựng các bậc tam cấp lên xuống các cốt sân.
* Hàng rào:
- Hàng rào thoáng dài 181,5m xây đoạn phía giáp đường QL2B;
khoảng cách 4,2m bố trí 1 trụ KT440x440 cao 2,25m.
- Hàng rào đặc dài 1039m xây các đoạn còn lại theo ranh giới khu đất;
khoảng cách 3,3m bố trí 1 trụ KT44x44cm cao 2,25m.
* Giao thông nội bộ:
- Đường thảm Asphal, tổng diện tích mặt đường 9210,85m2. Đường giao
thông nhựa Asphal theo quy hoạch gồm có 5 tuyến đường (tuyến 1 dài 259,38m,
mặt cắt đường 18m; tuyến 2A, 2B dài 2x105,35m, mặt cắt đường 7,5m; tuyến 3 dài
46,34m mặt cắt 3m; tuyến số 4 dài 369,26m mặt cắt 5,5m; tuyến số 5B, 5C, 5D dài
3x31,74m mặt cắt 3m; tuyến 5A dài 99,75m mặt cắt 5m).
* Cấp nước ngoài nhà:
- Hệ thống cấp nước bao gồm hệ thống cấp nước sinh hoạt kết hợp chữa
cháy và hệ thống cấp nước tưới cây, nguồn nước được lấy từ đường ống cấp nước