Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tổ chức không gian kiến trúc kết nối các chức năng hoạt động trong trường mầm non ở hà nội (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.87 MB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

NGUYỄN THỊ HIÊN

TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC KẾT NỐI
CÁC CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG TRONG TRƯỜNG
MẦM NON Ở HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

NGUYỄN THỊ HIÊN
KHÓA: 2017-2019

TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC KẾT NỐI CÁC
CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG TRONG TRƯỜNG MẦM
NON Ở HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 60.58.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THUẬN

XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN:
TS. TRẦN ĐỨC KHUÊ

Hà Nội - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kiến trúc
Hà Nội, Ban Lãnh đạo Khoa Sau đại học đã giúp tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS.KTS NGUYỄN
TIÊN THUẬN với kiến thức sâu, rộng, khoa học và giàu tính nghề nghiệp đã tận tình chỉ
bảo và hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn. Đồng thời xin chân thành
cảm ơn thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học đã cho tôi những lời khuyên quý giá ,các
Thầy cô giáo trong khoa Đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện tốt cho tôi hoàn thành Luận
văn
Cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã cùng tôi suốt cả quãng thời gian học tập và
nghiên cứu vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiên


iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn...................................................................................................................
Lời cam đoan...............................................................................................................
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................
Danh mục hình ảnh…................................................................................................
Danh mục bảng biểu...................................................................................................
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..........................................................................2
Cấu trúc luận văn..............................................................................................3
NỘI DUNG ................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC KẾT
NỐI CÁC CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON ............4
1.1. Một số khái niệm. ....................................................................................4
1.1.1. Khái niệm trường mầm non. ..................................................................4
1.1.2. Khái niệm về không gian kiến trúc kết nối. ...........................................6
1.2. Tình hình phát triển giáo dục mầm non qua các thời kỳ ....................8

1.3. Khảo sát chung về các loại trường mầm non ở Hà Nội. ......................9
1.3.1. Trường mầm non được thiết kế trên khu đất độc lập. ..........................12
1.3.2. Trường mầm non trong các tòa nhà hỗn hợp .......................................16
1.3.3. Trường mầm non là các nhà liền kế mặt phố. ......................................19
1.3.4. Trường mầm non là các nhà biệt thự ...................................................21
1.4. Thực trạng về không gian kiến trúc kết nối các chức năng hoạt động
trong các trường mầm non ở Hà Nội ....................................................................25
1.4.1 Khảo sát thực trạng một số trường ở Hà Nội .......................................25
1.4.2. Nhận xét chung qua các trường đã khảo sát.........................................34


iv

1.5. Không gian kiến trúc kết nối các chức năng hoạt động ở một số trường
mầm non trên Thế giới. ..........................................................................................36
1.6. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. ...........................39
1.7. Những vấn đề rút ra để nghiên cứu từ tổng quan trên......................41
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
KẾT NỐI CÁC CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON
Ở HÀ NỘI. ...............................................................................................................43
2.1. Cơ sở pháp lý .........................................................................................43
2.1.1. Chính sách của Đảng và nhà nước cho việc phát triển trường mầm non. ..43
2.1.2. Chương trình giáo dục mầm non..........................................................44
2.1.3. Mô hình trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.[9]................................45
2.1.4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn về thiết kế trường mầm non.[8] ......................47
2.2. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................48
2.2.1. Các bộ phận chức năng cơ bản theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về thiết kế
trường mầm non. .......................................................................................................48
2.2.2. Tổ chức không gian kiến trúc trường mầm non theo phương pháp giáo
dục Montessori. .........................................................................................................49

2.3. Tính chất, vai trò chức năng của các không gian kiến trúc kết nối. 52
2.3.1. Không gian kết nối từ ngoài vào trong khuôn viên trường mầm non. .53
2.3.2. Không gian kết nối từ nơi đón nhận trẻ đến các nhóm trẻ và ngược lại
đến không gian trả trẻ cuối ngày trong trường mầm non ..........................................54
2.3.3. Không gian kết nối giữa các nhóm trẻ với không gian hoạt động công
cộng đa năng của trường mầm non. ..........................................................................55
2.3.4. Không gian kết nối giữa các nhóm trẻ với các sân chơi ......................56
2.3.5. Không gian kết nối từ khu bếp và quy trình phục vụ ăn cho các nhóm
trẻ trong trường mầm non. ........................................................................................59
2.3.6. Không gian kết nối các chức năng khác của trường mầm non ............61
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức không gian kiến trúc kết nối
các chức năng hoạt động trong trường mầm non ở Hà Nội. ...............................61


v

2.4.1Yếu tố về điều kiện không gian kiến tạo trường mầm non........................61
2.4.2 Yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội .........................................................63
2.4.3 Yếu tố về môi trường khí hậu tự nhiên .................................................64
2.4.4 Yếu tố về khoa học kỹ thuật và công nghệ. ..........................................66
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC KẾT NỐI CÁC
CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON Ở HÀ NỘI. ........68
3.1. Quan điểm vê tổ chức không gian kiến trúc kết nối các chức năng hoạt
động trong trường mầm non. .................................................................................68
3.2. Các yêu cầu cơ bản đối với các Không gian kiến trúc kết nối các chức
năng hoạt động trong trường mầm non. ...............................................................68
3.2.1 Yêu cầu về quy hoạch vị trí của các không gian ...................................68
3.2.2 Yêu cầu về kích cỡ của không gian kết nối ..........................................73
3.2.3 Yêu cầu về các vẫn đề vật lý kiến trúc ..................................................76
3.2.4 Yêu cầu về thẩm mỹ của kết nối ...........................................................78

3.2.5 Yêu cầu về các giá trị tinh thần của không gian kết nối. ......................81
3.3. Đề xuất mô hình trường mầm non theo xu hướng giáo dục mới......84
3.4. Đề xuất về các Không gian kiến trúc kết nối các chức năng hoạt động
trong trường mầm non ở Hà Nội. ..........................................................................87
3.4.1 Những bộ phận chức năng mới trong phòng đa năng .......................... 87
3.4.2 Những không gian bổ sung và sửa đổi trong TMN ............................. 88
3.4.3 Đề xuất về hình thức, tổng thể khu đất của TMN ................................ 91
3.5. Bàn luận về các kết quả nghiên cứu, đề xuất của luận văn ..............93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................
PHỤ LỤC....................................................................................................................


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KGKTKN

Không gian kiến trúc kết nối

KGKN

Không gian kết nối

KGKT

Không gian kiến trúc

TMN


Trường mầm non

MN

Mầm non

KĐT

Khu đô thị


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu

Tên hình

hình
Hình 1.1

Sơ đồ về không gian kiến trúc các chức năng

Hình 1.2

Tỷ lệ trẻ được đến học tại trường mầm non ở Hà Nội

Hình 1.3

Tỷ lệ các loại hình trường mầm non ở Hà Nội


Hình 1.4

Không gian trường mầm non Tuổi Hoa

Hình 1.5

KGKN giữa sảnh với khu nội bộ trường mầm non Tuổi Hoa

Hình 1.6

Không gian hành lang kết nối giữa các lớp học tại trường mầm non
tuổi Hoa

Hình 1.7

Không gian trường mầm non Tràng An

Hình 1.8

Không gian hành lang kết nối trong trường mầm non Tràng An

Hình 1.9

Trường mầm non Quốc tế Sakura Montessori

Hình 1.10

Không gian sảnh vào Trường mầm non Quốc tế Sakura
Monterssori


Hình 1.11

Không gian hành lang kết nối của Trường mầm non Quốc tế
Sakura Montessori

Hình 1.12

Mặt bằng tổng thể trường Steame Garten Mỹ Đình

Hình 1.13

Không gian sảnh kết hợp không gian vận động cho trẻ trong
Trường mầm non Quốc tế Sakura Montessori

Hình 1.14

KGKTKN các chức năng trong trường Steame Garten Mỹ Đình

Hình 1.15

KGKTKN các chức năng trong trường tại Seoul


viii

Hình 1.16

KGKTKN giữa sân vườn với lớp học tại Seoul


Hình 1.17

KGKN trong và ngoài nhà trẻ trường KM

Hình 1.18

KGKN giữa lớp học với sân chơi chung và riêng nối trường KM

Hình 1.19

KGKN giữa phòng ăn với khu vực bếp của trường OB

Hình 1.20

Không gian hành lang kết nối giữa các phòng chức năng của
trường OB

Hình 1.21

KGKN kết hợp làm không gian vận động cho trẻ Trường OB

Hình 2.1

Sơ đồ mục tiêu giáo dục mầm non đến năm 2030

Hình 2.2

Dây chuyền hoạt động của nhóm trẻ

Hình 2.3


Dây chuyền hoạt động của lớp mẫu giáo

Hình 2.4

Dây chuyền hoạt động của bộ phận giặt

Hình 2.5

Dây chuyền hoạt động của khối bếp

Hình 2.6

Dây chuyền hoạt động của khối y tế

Hình 2.7

Giải pháp xen cấy các trường mầm non

Hình 2.8

Giải pháp hỗ trợ - bổ sung các trường mầm non

Hình 2.9

Sơ đồ của KGTKKN chức năng trong trường mầm non

Hình 2.10

KGKN từ cổng vào trong trường mầm non


Hình 2.11

KGKN từ sảnh tới lớp trong trường mầm non

Hình 2.12

Hành lang kết nối trong trường mầm non

Hình 2.13

Sơ đồ về cấu trúc của không gian vui chơi-học tập trẻ mẫu giáo

Hình 2.14

KGKN sân chơi chung của trẻ


ix

Hình 2.15

KGKN giữa sân chơi riêng và nhóm trẻ

Hình 2.16

Không gian sân vườn trải nghiệm

Hình 2.17


KGKN từ khu bếp tới phòng ăn của trẻ

Hình 2.18

Các yếu tố về điều kiện không gian trong TMN

Hình 2.19

TMN được tạo dựng trên cơ sở các loại hình khối quen thuộc gần
gũi dối với trẻ

Hình 2.20

Tác động của điều kiện tự nhiên tới không gian kiến trúc TMN tại
Hà Nội

Hình 2.21

Không gian kiến trúc TMN được thiết kế đảm bảo cho những tác
động của điều kiện tự nhiên

Hình 2.22

Vật liệu thân thiện với môi trường: kính chống nóng và điều hòa
không khí diệt khuẩn trong TMN

Hình 2.23

Sản phẩm đồ chơi an toàn cho trẻ trong TMN


Hình 3.1

Sơ đồ dây chuyền chức năng TMN

Hình 3.2

Các dạng tổng mặt bằng

Hình 3.3

Minh họa giải pháp không gian mặt bằng TMN

Hình 3.4

Sơ đồ cơ cấu chức năng và mối quan hệ KGKN trong TMN

Hình 3.5

Không gian khu bếp – nấu và tháp dinh dưỡng cho trẻ trong TMN

Hình 3.6

Các tổ chức hành lang thường gặp trong các TMN

Hình 3.7

Không gian giao thông với hành lang mở rộng

Hình 3.8


Minh họa giải pháp cầu thang

Hình 3.9

Một số giải pháp thông gió cho công trình


x

Hình 3.10

Một số giải pháp thông gió chiếu sáng cho công trình

Hình 3.11

Minh họa tổ chức hình khối công trình

Hình 3.12

Minh họa tổ chức mặt đứng mang tính thẩm mỹ

Hình 3.13

Minh họa bố trí sử dụng màu sắc, ánh sáng cho từng khu vực trong
TMN

Hình 3.14

Minh họa giải pháp tổ chức không gian nội thất các phòng chức
năng


Hình 3.15

Minh họa về trang trí cổng trường và văn hóa đón trả trẻ

Hình 3.16

Minh họa về sự tự tin của trẻ và không gian bổ trợ cho phụ huynh

Hình 3.17

Phương án sơ bộ về bố trí mặt bằng tổng thể TMN bố cục hướng
tâm

Hình 3.18

Phương án sơ bộ vể mặt cắt nhìn vào phòng công cộng đa năng và
các phòng học

Hình 3.19

Phòng đa năng trong TMN

Hình 3.20

Không gian sảnh nơi đón nhận và trả trẻ hàng ngày trong TMN

Hình 3.21

Sơ đồ về KGKN có thêm chức năng mới trong TMN


Hình 3.22

Kết nối giữa cổng với khoảng lùi để xe của ohuj huynh

Hình 3.23

Một số hoạt động trong khu vực thiên nhiên giả định

Hình 3.24

Khu vườn trải nghiệm của trẻ trong TMN


xi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1

Tính chất, đặc điểm của loại hình TMN

Bảng 1.2

Khảo sát một số trường mầm non công lập và Quốc tế

Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5

Khảo sát một số trường mầm non trong tòa nhà hỗn hợp

Khảo sát một số trường mầm non là nhà mặt phố liền kế
Khảo sát một số trường mầm non trong khu biệt thự

Bảng 3.1

Chiều cao thông thủy của các phòng trong trường mầm non

Bảng 3.2

Bảng so sánh giữa yêu cầu theo tiêu chuẩn và yêu cầu theo đề xuất


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta, Giáo dục mầm non là bậc học
đầu tiên, là nền tảng cho sự phát triển của giáo dục tiểu học và các bậc học tiếp theo,
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách con người. Vì vậy trong giai đoạn mầm non mục tiêu đó là giúp trẻ em
phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, định hướng tới sự phát triển tôt cho trẻ trong giai đoạn này. Hệ thống
không gian kiến trúc trường mầm non (TMN) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống
hạ tầng phát triển xã hội, chăm sóc và giáo dục tốt nhất ngay từ khi cong nhỏ. Trong
hệ thống trường mầm non thì không gian kết nối giữa các chức năng hoạt động trong
trường giữ vài trò quan trọng trong tổng thể kiến trúc mầm non, tạo dựng cho trẻ
không gian khu vui chơi, học tập có chất lượng tốt nhất, giúp trẻ phát triển thể chất
và tư duy.
Hiện nay đã có rất nhiều phương pháp giáo dục cho lứa tuổi trẻ mầm non. Đã
có rất nhiều phương pháp gióa dục tiên tiến trên Thế Giới, có thể kể ra như phương

pháp Ưu Việt – Steiner – Đa trí tuệ - Multiple Intelligences – Reggio Emilia – Glenn
Doman 0-6 – Montessori – Shichida … và ngày càng có những quan điểm giáo dục
mới phù hợp với xu thế thời đại hướng đến sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Để
những quan điểm giáo dục mới phát huy và ngày càng phát triển phù hợp với điều
kiện hiện nay ở Hà Nội cũng như cả nước thì việc không gian kiến trúc kết nối là mấu
chốt tạo nên không gian kiến trúc học tập và vui chơi phát triển tu duy, tiếp cận mọi
vật xung quanh giúp các em phát triển óc tưởng tượng, sáng tạo, tạo mối giao tiếp với
bạn bè, thầy cô cũng như giúp các em hòa đồng với thiên nhiên, cuộc sống, cảm nhận
môi trường, ánh sang, âm thanh và sự vận động để phát triển thể chất một cách hoàn
hảo nhất. Tuy nhiên các trường mầm non hiện nay nói chung đã không còn đáp ứng
được đòi hỏi của mục tiêu, qua điểm giáo dục mới, chưa được quan tâm và nghiên
cứu một cách thích đáng. Chính vì vậy, luận văn chọn đề tài nghiên cứu: Tổ chức
không gian kiến trúc kết nối các chức năng hoạt động trong Trường mầm non ở


2

Hà Nội này để nâng cao hiệu quả hoạt động và thẩm mỹ của công trình Trường mầm
non là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa thiết thực để đảm bảo trẻ phát triển một cách
toàn diện, nhằm đạp ứng được yêu cầu ngày càng cao về chất lượng chăm sóc giáo
dục.
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất: chung các giải pháp về tổ chức không gian kiến trúc kết nối các chức
năng hoạt động trong trường mần non để tạo một không gian học tập và vui chơi toàn diện
cho trẻ, giúp trẻ tư duy phát triển tốt và sẽ là nơi cho trẻ có sự thích thú trong sáng tạo và
có nhiều kỷ niệm non trẻ sau khi lớn lên.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức không gian kiến trúc kết nối các chức năng
hoạt động trong trường mầm non.
Phạm vi nghiên cứu: các trường mầm non tại Hà Nội

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, khảo sát, đánh giá các trường mầm non tại Hà Nội.
- Phương pháp tổng hợp: các tài liệu từ các nguồn.
- Phương pháp chuyên gia, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp mới.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học :
+ Nghiên cứu và đề xuất tổ chức không gian kiến trúc kết nối các chức năng
hoạt động trong trường mầm non phù hợp, đáp ứng tốt cho sự phát triển toàn diện sức
khỏe của trẻ nhỏ.
+ Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo hoặc mô hình áp dụng cho các trường mầm non đang triển khai, xây dựng
khác có đặc điểm tương tự.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đưa các giải pháp, cách thức tổ chức không gian kiến trúc kết nối các chức
năng hoạt động trong trường mầm non.


3

Cấu trúc luận văn
Gồm các phần chính như sau:
Phần mở đầu
Phần nội dung
- Chương 1. Tổng quan về tổ chức không gian kiến trúc kết nối các chức năng
hoạt động trong trường mầm non.
- Chương 2. Cơ sở khoa học để tổ chức không gian kiến trúc kết nối các chức
năng hoạt động trong trường mầm non ở Hà Nội.
- Chương 3. Đề xuất tổ chức không gian kiến trúc kết nối các chức năng hoạt
động trong trường mầm non ở Hà Nội.
Phần kết luận và kiến nghị

Danh mục các tài liệu tham khảo.
Phụ lục ( các phụ lục, ảnh, bản vẽ minh họa kèm theo).


4

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
KẾT NỐI CÁC CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Một số khái niệm.
1.1.1. Khái niệm trường mầm non.
Trường mầm non (TMN) là đơn vị cơ sở nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 3 tháng
đến 6 tuổi, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện chương trình giáo dục
dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Trường mầm non (TMN) phải đảm bảo đủ các điều kiện như: cán bộ quản lý, giáo
viên dạy các môn học, nhân viên hành chính, bảo vệ, y tế... có cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và giảng dạy và học tập. Trường mầm non được tổ chức
theo các loại hình công lập, bán công, dân lập và tư thục.
Để làm rõ thêm có thể hiểu như sau:
Loại hình TMN công lập là TMN công lập hoạt động dưới sự bảo hộ của nhà
nước. Các chế độ, mức học phí, giáo trình và các hoạt động học tập khác theo định
hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nằm trong các khu dân cư, phục vụ các bé đúng
tuyến là chủ yếu.
Loại hình TMN bán công là trường do 1 nửa chi phí của phụ huynh đóng góp
còn lại do nhà nước bảo hộ.
Loại hình TMN dân lập là trường ngoài công lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở
thành lập, do đóng góp của tổ chức công ty thuộc khu vực đó đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ, do cơ
quan nhà nước cho phép thành lập.
Loại hình TMN tư thục là trường ngoài công lập do tổ chức xã hội, tổ chức xã

hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh
phí hoạt động là nguồn ngoài ngân sách nhà nước. Trường mầm non tư thục có tư
cách pháp nhân, con dấu và được mở tài khoản riêng, tự thu và tự chi cho hoạt động
của trường.


5

Trong quá trình đổi mới và phát triển, hoàn thiện hệ thống giáo dục luôn là
vấn đề cốt lõi. Nó phản ánh những tư tưởng, mục tiêu và nội dung của các cuộc cải
cách giáo dục theo từng bước phát triển, những thay đổi sâu sắc về cơ cấu giáo dục
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lịch sử. Bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa
– hiện đại hóa, để đáp ứng được các nhu cầu mới và ngày càng cao của sự nghiệp
nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, hệ thống giáo dục
nước ta nói chung cần được tiếp tục hoàn thiện và phát triển. Đồng thời chịu sự tác
động và chi phối của các xu hướng phát triển chung của thế giới thông qua quá trình
giao lưu, hợp tác quốc tế đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà quá trình toàn cầu
hóa đã và đang phát triển mạnh mẽ tác động lên nhiều mặt của cuộc sống.
Theo tiêu chuẩn của trường mầm non cụ thể, căn cứ theo Quyết định 1470/QĐTtg thì quy mô của trường mầm non tại Thành phố quy mô tối thiểu là 50 trẻ em. Số
trẻ em/1 lớp, nhóm trẻ 3-12 tháng tuổi: 15 trẻ em: 13-24 tháng tuổi: 20 trẻ em; 25-36
tháng tuổi: 25 trẻ em; 3- 4 tuổi: 25 trẻ em; 4- 5 tuổi: 30 trẻ em; 5 – 6 tuổi: 35 trẻ em.
Diện tích tối thiểu 8 m2/trẻ em và phải đảm bảo điều kiện bảo đảm quy mô tối thiểu
của trường là 50 trẻ em ít nhất 3 năm liên tục. Trong trường mầm non có các khối
phòng có chức năng khác nhau: khối nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; khối phòng phục vụ
học tập; khối phòng tổ chức chức ăn; khối phòng hành chính quản trị. [13]
Hiện nay, trong giáo dục thì nước ta có hệ thống giáo dục quốc dân với cấu
trúc tương đối hoàn chỉnh từ cấp mầm non đến đại học, với một mạng lưới trường
lớp rộng khắp và các loại hình đa dạng tương đối thuận lợi cho người học. Các mục
tiêu, nội dung chương trình đã được thiết kế cho từng cấp bậc học, từng môn học,

từng ngành nghề đào tạo và được thay đổi phù hợp với yêu cầu của đất nước trong
từng giai đoạn. Tiếng Việt được dùng làm ngôn ngữ dạy học chính thức ở mọi bậc
học được phát triển, hiện đại hóa và là công cụ sắc bén để phát triển giáo dục, văn
hóa, khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, hệ thống trường học của Hà Nội đang được phát
triển mạnh mẽ cách thiết kế tổ chức không gian trường mầm non cần phải được nhìn
nhận và đánh giá một cách khách quan. Xã hội càng phát triển, xu hướng kiến trúc
cũng có nhiều sự thay đổi, mức sống và nhận thức phát triển thì chúng ta lại càng phải


6

chú ý đến đầu tư phát triển con người nhiều hơn và sớm hơn. Tạo ra sức hút cho học
sinh tới trường là động lực thúc đẩy sự phát triển cho hệ thống giáo dục. Chính vì
vậy, việc cải tạo giáo dục, phương pháp giảng dạy, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phải
được tiến hành một cách đồng bộ và nghiêm túc ngay ở cấp cơ sở.
1.1.2. Khái niệm về không gian kiến trúc kết nối.
Không gian kiến trúc kết nối (KGKTKN) là các không gian chuyển tiếp,
chuyển giao nối các chức năng này với chức năng khác nối lại với nhau để sử dụng
được tốt nhất mà không bị ảnh hưởng bởi môi trường, che được mưa, nắng và an toàn
cho trẻ. Các KGKTKN phải rộng rãi, an toàn và có tính thẩm mỹ cao phù hợp với trẻ,
giúp trẻ dễ dàng nhận biết các không gian chức năng khác nhau.
Vai trò của KGKTKN quan trọng nhất trong mục đích sử dụng của công trình
kiến trúc khi mà mọi chức năng của nó chỉ thành công khi người sủ dụng cho rằng nó
là dễ dàng nhất, an toàn nhất, và thoải mái nhất, có các lối đi vào không gian có chức
năng khác nhau, kiểm soát được khí hậu tự nhiên và có thẩm mỹ về cảnh quan tốt
nhất.
Ta có thể hiều không gian kết nối (KGKN) các chức năng phạm vi đề tài
nghiên cứu như sơ đồ sau [Hình 1.1]



7

a1. KGKN từ ngoài vào trong bằng công chính; a2 KGKN khu vực hậu cần bằng
công phụ; b. KGKN tới các nhóm trẻ, khố hành chính; c. KGKN từ các nhóm trẻ
vào phòng đa năng; d. KGKN từ các nhóm trẻ tới sân vườn; e. KGKN giữ khu vực
bếp;
1. Khối phòng các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; 2. Không gian công cộng đa chức năng
phục vụ học tập, giao lưu, sân khấu; 3. Khối phòng ăn , bếp; 4. Khối phòng Hành
chính Quản trị; 5. Sân vườn.
Hình 1.1. Sơ đồ về Không gian kiến trúc kết nối các chức năng
KGKTKN được chia làm 6 vai trò nhât định: KGKN từ ngoài vào trong khuôn
viên trường mầm non; KGKN từ nơi đón, trả trẻ đến các nhóm trẻ; KGKN giữa các
nhóm trẻ với nhau và với không gian hoạt động công cộng đa chức năng; KGKN giữa
các nhóm trẻ với sân chơi chung, sân chơi riêng, khu trải nghiệm; KGKN từ khu bếp
và quy trình phục vụ ăn cho các nhóm trẻ; KGKN các chức năng khác của trường
mầm non. Vì vậy để các khối phòng trong trường mầm non phát huy chức năng một
cách toàn diện nhất thì không thể thiếu KGKTKN các chức năng hoạt động trong
trường mầm non.


8

1.2. Tình hình phát triển giáo dục mầm non qua các thời kỳ
Tình hình phát triển giáo dục mầm non của Việt Nam qua các thời kỳ:
a. Giai đoạn 1975 – 1986:
Đất nước hoàn toàn thống nhất, nhân dân ta bắt tay vào công cuộc xây dựng
đất nước, phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó từng bước xây dựng sự nghiệp giáo dục
mầm non thống nhất trên toàn quốc theo tinh thần cải cách giáo dục “Tạo cơ sở ban
đầu rất quan trọng cho con người mới Việt Nam”.
Thời kỳ này, nhà trẻ thực sự là nơi “nuôi dạy trẻ có khoa học” chứ không phải

là nơi “trông trẻ đơn thuần”. Nhà trẻ đã giải quyết đồng bộ việc chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục trẻ, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diệt của trẻ sau này. Cùng với việc
cải cách chương trình dạy học phổ thông, năm 1978 chương trình giáo dục giảng dạy
ở cấp mầm non cũng đã đượcc cải tiến đổi mới theo hướng khoa học và hiện đại.
trường mầm non là loại hình phổ biến trong giai đoạn này và đã được đầu tư xây dựng
khá khang trang và quy mô. Năm 1981 - 1985 cả nước có 5845 trường; 52.089 lớp;
60.522 cô giáo (2816 là người dân tộc); 1.570.994 cháu (73.696 là người dân tộc) đạt
tỷ lệ 32,75% số trẻ 3 tuổi (ở miền bắc là 43,1%, ở miền nam là 22,24%). Số trẻ đến
trường ngày càng tăng, năm 1986 có 1.157.385 cháu ở độ tuổi nhà trẻ, 1.636.341 ở
độ tuổi mẫu giáo.[6]
b. Giai đoạn 1986 – 2006:
Năm 1987 giáo dục mầm non đã được sát nhập thành một ngành học, thống
nhất hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương trong bối cảnh lịch sử của đất
nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có định hướng xã hội
chủ nghĩa, xóa bỏ căn bản chế độ bao cấp. Sự chuyển biến này tác động mạnh đến
ngành giáo dục nói chung và ngành giáo dục mầm non nói riêng. Nguồn ngân sách
nhà nước đầu tư cho giáo dục mầm non giảm, sau khi thực hiện cơ chế khoán ruộng
các hợp tác xã không còn nhiều kinh phí trả lương cho giáo viên và bao cấp cho
trường mầm non. Như vậy hoạt động của trường mầm non gần như phụ thuộc vào sự
đóng góp của gia đình học sinh. Tuy nhiên, do hoàn cảnh kinh tế khó khăn nhiều gia
đình không đủ điều kiện cho con em đến trường học. Ở nhiều nơi, nhà trẻ, mẫu giáo


9

phải đóng cửa, cắt giảm biên chế. Số giáo viên mầm non và số trẻ đến trường giảm
liên tục từ năm 1987 đến năm 1991. Trong thời kỳ này chủ trương của Bộ giáo dục
và đào tạo là tiếp tục duy trì, ổn định hệ thống trường lớp hiện có, phát triển đa dạng
hóa các loại hình. Vì vậy, sau này đã xuất hiện các loại hình mới như: nhóm trẻ gia
đình, nhóm tuổi thơ, lớp mẫu giáo 5 tuổi … Các hình thức tổ chức đa dạng này phù

hợp với tình hình kinh tế, xã hội của từng khu vực, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ và khả
năng kinh tế, giờ giấc làm việc của cha mẹ các em. Có thể khẳng định rằng giai đoạn
này mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng ngành giáo dục mầm non đã vượt qua, đặc
biệt là sự chuyển đổi kinh tế. Các loại hình trường lớp phát triển mạnh, thu hút được
nhiều trẻ đi học, số lượng trẻ tới trường tăng, số lượng trường lớp tăng, trình độ của
giáo viên cũng được cải thiện. Từ năm 1993 đền nay giáo dục mầm non đã vượt qua
được tình trạng giảm sút quá lớn, có bước chuyển biến về chất và lượng. [6]
c. Giai đoạn 2006 – đến nay:
Năm 2006 chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao và đảm
bảo những yêu cầu khoa học của việc nuôi dạy trẻ. Các phương thức chăm sóc giáo
dục trẻ đã được đa dạng hóa theo những phương pháp khoa học đã nghiên cứu và
được công nhận. Đến nay, cả nước hiện có 13 tỉnh, thành phố được công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tỉ lệ này được cho là quá ít ỏi với
hơn 20% tổng số trường mầm non cả nước. Trong đó, thành phố Hà Nội đã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2013, trước một năm so với
kế hoạch thành phố đề ra và trước hai năm so với toàn quốc [6]. Hiện nay nhà nước
vẫn đang chủ trương tiếp tục điều chỉnh hợp lý chính sách đối với trẻ em trong các
cơ sở giáo dục mầm non theo hướng ưu tiên miễn học phí cho trẻ em trong độ tuổi
thực hiện phổ cập. Chính sách này đặc biệt lưu ý đến vấn đề cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ nhu cầu vui chơi, học tập của trẻ.
1.3. Khảo sát chung về các loại trường mầm non ở Hà Nội.
Qua bối cảnh xã hội những năm gần đây sự phát triển kinh tế tăng nhanh, mật
độ dân cư trong các khu đô thị tăng nhanh trước sự phát triển của đất nước cũng như
của Thành phố Hà Nội nên dân số gia tăng, các nhà máy, cơ quan phát triển vì vậy số


10

lượng trẻ em trong độ tuổi tường mầm non cũng tăng nên,vì thế các trường mầm non
công lập chưa đáp ứng được với sự phát triển của xã hội. Dân số tăng cơ sở phòng

lớp thiếu, quỹ đất dự trữ không có nhiều nên sự đầu tư xây dựng phát triển trường
thường được dùng vào việc phát triển quy mô các nhóm lớp tận dụng các không gian
làm vườn hoa hay sân chơi để xây dựng thêm lớp học. Hiện nay xã hội phát triển, dân
trí nâng cao, mọi người đều ý thức rõ ràng tầm quan trọng của việc tổ chức không
gian sinh hoạt cho trẻ trong trường mầm non xong việc này không hề đơn giản bởi
diện tích dành cho các không gian này không còn nhiều. Bên cạnh những nguyên
nhân do thiếu quỹ đất đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp trong nội thành, tăng dân
số cơ học, các công trình hạ tầng xã hội tại các khu đô thị mới chưa được chủ đầu tư
quan tâm thoả đáng, nhu cầu của phụ huynh muốn đưa con vào trường có danh tiếng
hoặc có chất lượng cao hay việc kiểm soát học đúng tuyến còn hạn chế cũng cần kể
đến nguyên nhân bất cập trong quy hoạch mạng lưới trường học dẫn đến thiếu trường
lớp nhà trẻ, mẫu giáo.
Tỷ lệ trẻ tới trường qua khảo sát ở Hà Nội
Trẻ không
được đến
trường
8%
Trẻ học trường
công lập
Trẻ học ngoài
38%
trường công
lập
54%

Hình 1.2 Tỷ lệ trẻ được đến học tại trường mầm non ở Hà Nội.
Theo nội dung được quy định tại Nghị định 135/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị
định 46/2017/NĐ-CP về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thì



11

diện tích trường mầm non ở thành phố phải đạt tối thiểu 8m2/trẻ. Đối với nơi khó
khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích sử dụng đất bằng diện tích sàn xây dựng và
bảo đảm đủ diện tích theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lập
đề án báo cáo việc sử dụng diện tích thay thế và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt. Tại Hà Nội hiện nay vơi nhu cầu phát triển của xã hội những trường mầm
non được xây dựng trên một khu đất riêng biệt ngoài các trường mầm non công lập
còn có các trường mầm non quốc tế được các tập đoàn, những nhà đầu tư nước ngoài
xây dựng với cơ sở vật chất tốt và không gian kiến trúc đa dạng. Song song với các
trường mầm non được xây dựng trên quỹ đất riêng độc lập còn có các trường mầm
non tư thục được xây dựng ở khu biệt thự độc lập, khu nhà phố, trong các tòa nhà
chung cư hỗn hợp với những diện tích nhỏ, thiếu những không gian vui chơi, học tập
cho trẻ.
Qua khảo sát ở Hà Nội cho thấy có 4 loại hình TMN như sau:
-

Trường mầm non được xây dựng trên khu đất độc lập.

-

Trường mầm non trong các tòa nhà hỗn hợp.

-

Trường mầm non là các nhà liền kế mặt phố.

-

Trường mầm non là các biệt thự.

Bảng 1.1.Tính chất, đặc điểm của loại hình TMN
Vị trí

Diện tích
đất xây
dựng (m2)

Mật độ xây
dựng

Chiều
cao tầng

Sử dụng cây xanh
mặt nước

Nhà lô phố

80-150

90-100%

01-05

Không có

Nhà biệt thự

100-500


65-90%

01-04

500-1500

90-100%

01-02

Trong các tòa
nhà hỗn hợp
Được xây dựng
trên 1 khu đất
riêng biệt

Theo tiêu
3000-7500

chuẩn thiết
kế mầm non

01-03

5- 10% sân vườn tiểu
cảnh
Tận dụng sử dụng sân
vườn trong chung cư
20-30%
Sân vườn tiểu cảnh



12

1.3.1. Trường mầm non được thiết kế trên khu đất độc lập.
Khảo sát một số trường mầm non được thiết kế trên khu đất độc lập ở Hà Nội
qua [Bảng 1.2].
Bảng 1.2 Khảo sát một số trường mầm non công lập và Quốc tế
STT

Tên trường – Địa điểm

1
Trường mầm non Việt – Bun
nằm ở quận Hai Bà Trưng

Trường với tổng diện tích mặt bằng
6565m2. Trường gồm 18 lớp học với
12 phòng chức năng, bếp ăn 1 chiều,
3 sân chơi, 1 bể bơi. Hện trường đã
đạt chuẩn quốc gia.

Trường mầm non Thanh Xuân
Bắc nằm ở quận Thanh Xuân

Trường được xây dựng trên diện tích
đất 5.564m2. Tổng số 25 lớp học,
gồm 4 lớp nhà trẻ, 6 lớp mẫu giáo bé,
7 lớp mẫu giáo nhỡ, 8 lớp mẫu giáo
lớn và các phòng chức năng. Trường

thuộc hệ thống công lập, trường mới
xây dựng.

Trường mầm non Tuổi Hoa nằm
ở quận Thanh Xuân

Hệ thống các phòng học và phòng
chức năng của trẻ được thiết kế rộng
rãi 155 m2/lớp, bình quân Trường với
diện tích đất 7000m2 với diện tích
3m2/trẻ. Trường thuộc hệ thống công
lập, được xây dựng năm 2007, đạt
trường chuẩn quốc gia.

2

3

4

Quy mô, đăc điểm

Trường với diện tích 5000m2. Trong
đó, 2/3 diện tích cho các hạng mục
sân vườn phục vụ hoạt động ngoài
trời Trường có 17 phòng sinh hoạt
chính dành cho các lớp, diện tích
Trường mầm non Thần Đồng
trung bình 130m2 được phân bổ trên
Bright School nằm KĐT Văn Quántòa nhà 3 tầng

Hà Đông


×