Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Khảo sát bệnh lý mi mắt, kết mạc tại bệnh viện đa khoa khu vực nghĩa lộ yên bái năm 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 66 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mi mắt của chúng ta được hình thành từ trong bào thai. Lúc đầu, hai mi
dính nhau, sau đó hai mi mới tách ra. Mi mắt có vai trò bảo vệ mắt khỏi
những tổn thương và góp phần tạo nên vẻ đẹp của khuôn mặt. Mi mắt có độ
dày khoảng 0,35 mm, cử động khoảng 10.000 lần trong một ngày. Tuy nhiên,
da mi rất mỏng do đó dễ bị tổn thương khi bị các tác nhân xung quanh tác
động. Các bệnh về mi mắt thường gặp như viêm mi, viêm bờ mi, chắp mi, lẹo,
dị ứng mi, lật mi, ung thư mi mắt...gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe,
tâm lý của người bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh viêm bờ mi tăng dần theo độ tuổi. Kết
quả nghiên cứu ở Hoa Kỳ chỉ ra rằng: ở độ tuổi từ 3-18, tỷ lệ viêm bờ mi là
3%, 71% ở những người trên 65 tuổi.
Kết mạc là một màng mỏng, trong, bóng che phủ toàn bộ bề mặt nhãn
cầu và mặt trong mi mắt, đảm bảo cho mi mắt không dính chặt vào nhãn cầu
và có thể trượt dễ dàng trên bề mặt nhãn cầu mà không gây tổn thương cho
giác mạc.

Kết mạc thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố bên ngoài môi

trường nên dễ bị tổn thương và mắc các bệnh viêm nhiễm [1]. Các bệnh về
kết mạc như: khô mắt, mộng thịt, mắt hột, viêm kết mạc...khá phổ biến trong
cộng đồng. Các bệnh về viêm kết mạc thường do các loại vi khuẩn thông
thường, do virus, do Chlamydia, các bệnh viêm kết mạc dị ứng… Theo số liệu
tại Hội thảo Xây dựng Kế hoạch Quốc gia Phòng chống Mù lòa và Chăm sóc
mắt 2014-2019 của Bộ Y tế, trên 16 tỉnh thành Việt Nam có khoảng 6.950
người mắc bệnh mắt hột đang phải đối diện với nguy cơ bị mù vĩnh viễn.
Theo thống kê tỷ lệ mắc bệnh Viêm kết mạc cấp khoảng 0,03 – 1,10 % trong
tổng số toàn bộ dân số thế giới, nhưng trong các môi trường có sự tiếp xúc



2

gần gũi giữa người có bệnh và người không có bệnh, như công sở, trường học
thì tỷ lệ này tăng đột biến 10 – 32 %.
Tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ - Yên Bái, chưa có một thống
kê chính xác nào về tình hình bệnh kết mạc và mi mắt. Vì th ế để có m ột cái
nhìn bao quát h ơn v ề b ệnh c ảnh này t ại c ơ s ở đi ều tr ị, chúng tôi ti ến
hành đề tài: “Khảo sát bệnh lý mi m ắt, kết mạc tại Bệnh vi ện Đa
khoa khu vực Nghĩa L ộ - Yên Bái năm 2019 - 2020 ” với 2 m ục tiêu:
1.

Khảo sát bệnh lý mi mắt

2.

Khảo sát bệnh lý kết mạc


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu mi mắt và kết mạc
1.1.1. Mi mắt
1.1.1.1. Giải phẫu sinh lý mi mắt
Mỗi bên mắt có 2 mi: mi trên và mi dưới, cách nhau bởi khe mi.
Mỗi mi có hai mặt: mặt trước và sau, hai góc: góc trong, ngoài và b ờ t ự
do.
Mặt trước

Mi trên bắt đầu từ bờ dưới cung lông mày trở xuống, mi d ưới bắt
đầu từ rãnh mi dưới trở lên. Mỗi một mi có một nếp da song song v ới bờ
tự do, nếp này càng hằn rõ khi ta mở to mắt và còn gọi đó là rãnh h ốc-mi
mắt. Nếp mi trên là do các sợi cân cơ nâng mi bám vào, th ường ngang
mức với bờ trên của sụn mi trên. Khoảng giữa bờ t ự do của m ỗi mi và
rãnh hốc-mi mắt là phần sụn của mi mắt.
Mặt sau
Kết mạc mi phủ kín mặt sau. Khi nhắm mắt, m ặt sau mi m ắt áp
sát vào phần trước nhãn cầu. Mi che kín hoàn toàn m ặt trước nhãn cầu.
Về đại thể, có thể chia mi ra làm 2 phần: ph ần tr ước g ồm có da và c ơ,
phần sau gồm có sụn mi và kết mạc [2].
Góc mắt
Góc ngoài của khe mi cách thành ngoài hốc mắt 6-7mm v ề phía
trong, cách khớp nối trán - gò má khoảng 10mm.
Góc trong có cục lệ và nếp bán nguyệt.


4

- Cục lệ: là một khối hình bầu dục màu h ồng, kích th ước 3x5mm
có những tuyến bã và tuyến lệ phụ. Bề mặt không đều, trên niêm m ạc
phủ cục lệ có vài sợi lông mịn.
- Nếp bán nguyệt: là một nếp kết mạc hình liềm, nằm ở ngoài cục lệ
[2].
Bờ tự do của mi
Bờ mi dài 28 đến 32mm, bề dày 2 đến 3mm, là vùng tiếp nối gi ữa
da và niêm mạc của bờ mi. Giữa bờ mi có một đường lõm gọi là đ ường
xám, đường này chạy dọc theo chiều dài của mi từ góc ngoài cho đ ến
điểm lệ. Trên bờ tự do ở phần góc trong mi có lỗ lệ chia b ờ t ự do làm hai
phần: phần trong là phần lệ có liên quan đến hồ n ước m ắt, ph ần ngoài

là phần mi chiếm phần lớn bờ mi được tính từ lỗ lệ đến góc ngoài mắt,
có liên quan đến dòng nước mắt. Toàn bộ bờ mi luôn tiếp xúc và ôm khít
với bề mặt nhãn cầu [2], [3], [4].

Hình 1.1.Vị trí mi nhìn từ phía trước [2]
1.1.1.2. Cấu tạo giải phẫu của mi mắt
Về mặt đại thể, mi mắt chia làm hai phần tr ước và sau. Ph ần
trước gồm có da và cơ vòng mi, phần sau có sụn mi và kết mạc.
Da và tổ chức dưới da


5

Da mi mỏng và mềm mại, dễ di động, không có lớp mỡ dưới da, có
đọng sắc tố nhẹ, độ dày chỉ khoảng 1mm và đôi chỗ rất mỏng cho phép
nhìn thấy các cấu trúc mạch máu bên dưới. Da mi có h ệ th ống mao
mạch khá phong phú nên sức sống tốt. Da mi có lông ngắn, tuy ến bã,
tuyến mồ hôi và dính lỏng lẻo vào tổ chức bên dưới. Các sợi c ơ nâng mi
và cơ vòng mi đi lên bám vào da cùng với nhánh dây th ần kinh c ảm th ụ.
Các cơ vòng ở mi và dây chằng mi
Cơ vòng cung mi là phần cơ chiếm diện tích lớn nhất ở mi. Các bó
sợi cơ bao quanh khe mi và được chia thành trước sụn và trước cân vách
hốc mắt. Phần cơ hốc mắt bắt đầu từ bờ hốc mắt và trải rộng ra ngoài.
Ở bờ mi, các sợi cơ trước sụn tỏa ra sau tới tận các tuy ến Meibomius t ạo
thành cơ Riolan.
Các khoang và cân bên dưới cơ vòng cung mi
Sau cơ vòng cung mi là các tổ chức có chứa nhiều mỡ, thần kinh và
các mạch máu chi phối cho mi mắt. Phẫu tích các khoang này, mi sẽ tách
ra làm hai bình diện trước và sau. Với mi dưới, sau c ơ vòng mi sẽ là s ụn
mi và cân vách hốc mắt, ở mi trên cân cơ nâng mi nằm ở đoạn giữa cân

vách hốc mắt và mép trên bản sụn [5].
Cân vách hốc mắt và sụn mi
Chỗ nối giữa màng xương hốc mắt và cân vách hốc m ắt dày lên ở
bờ hốc mắt và từ đó cân vách hốc đi xuống mi mắt. Cân vách h ốc m ắt
không trực tiếp bám vào bờ sụn mi mà hợp với các c ơ bám mi trên và
dưới ở vùng cách bờ trên sụn 2-4 mm. Cân vách hốc mắt có liên quan
đến cơ vòng mi ở phía trước và mỡ hốc mắt ở phía sau. Bản sụn tạo
khung xương cho mi mắt. Sụn mi được hình thành b ởi các t ổ ch ức x ơ và
sợi chun. Trong sụn có các tuyến ở mi trên, các sợi cân cơ nâng mi tỏa ra
bám tận phần dưới của sụn và cơ Muller bám vào bờ trên sụn. Ở mi dưới


6

các cơ bám trực tiếp vào bờ dưới sụn và kết mạc bám chặt vào m ặt
trước sụn [6], [5].
Các cơ bám mi trên
Mi trên ổn định vị trí là nhờ các cơ nâng mi và cơ Muller ph ối h ợp
hoạt động cùng nhau. Cơ nâng mi bắt nguồn từ trần hốc m ắt, ch ỗ bám
nằm ngay trước lỗ thị giác và phía trên cơ trực trên. C ơ đi ra tr ước
khoảng 40 mm và bám tận ngay sau cân vách hốc m ắt và chuy ển thành
cân vách hốc mắt. Chỗ chuyển cơ - cân nâng mi dày lên thành dải x ơ có
tên là dây chằng Whitnall. Phía trong dây chằng này bám vào ròng r ọc c ơ
chéo lớn, phía ngoài bám vào vỏ xơ của tuyến lệ chính và thành ngoài
hốc mắt.
Cơ bám mi dưới
Cơ bám mi dưới đi từ cơ trực dưới đến bám vào sụn mi dưới cũng
giống như cơ nâng mi, cũng có phần cân và phần cơ. Cấu tạo chủ y ếu là
các sợi xơ nhưng cũng có một lượng nhỏ các sợi cơ trơn. Khi cân c ơ đi ra
trước, nó bám lấy cơ chéo bé tạo thành dây chằng Lockwood. Dây chằng

này bám vào thành hốc mắt gần dây chằng mi. Cân vách hốc mắt h ợp
nhất với cân cơ bám mi dưới ở điểm cách bờ sụn dưới khoảng 2-3 mm.
Góc tạo giữa cân vách hốc mắt và cơ bám mi dưới có đệm mỡ mắt t ương
tự như đệm mỡ hốc mắt mi trên. Cơ bám mi dưới co làm cho mi d ưới co
ngắn lại khi liếc xuống dưới để giữ cho bản sụn không bị lật vào trong
[7].
Kết mạc
Các tế bào hình đài chế nhầy có nhiều trên bề mặt kết m ạc. Các
tuyến lệ phụ Wolfring và Krause khu trú chủ yếu ở vùng gi ữa s ụn mi và
cùng đồ trên ngoài. Cùng đồ trên và dưới sau khi đi ra sau đ ến g ần b ờ
xương hốc mắt. Cùng đồ phía ngoài cách rìa giác mạc gần 14 mm, nh ưng


7

cùng đồ phía trong thì nông hơn. Cùng đồ được duy trì bởi các s ợi đi t ừ
cơ bám mi trên và dưới có nguyên ủy từ các cơ trực trên và c ơ bám mi
dưới.

Hình 1.2. Thiết đồ cắt dọc qua mi dưới [2]
1.1.1.3. Sinh lý mi mắt
Theo tác giả Phan Dẫn [8] mi mắt có hai nhiệm v ụ chính: Mở và
nhắm mắt: Ngăn chặn các tác nhân bên ngoài khỏi va chạm vào ph ần
trước mắt. Che bớt ánh sáng vào võng mạc bằng động tác chớp mắt, làm
cho nước mắt chan hòa đều trên giác mạc, kết mạc, đẩy dần n ước mắt
về phía lỗ lệ.
Mở mắt và nhắm mắt
Động tác mở mi mắt là do các cơ kéo rút của mi trên (c ơ nâng mi
trên và cơ Muller) làm việc, trong lúc các cơ co (cơ vòng cung mi) chùng
xuống.

Động tác nhắm mi mắt là do các cơ co (cơ vòng cung mi) kèm theo
sự nới giãn những cơ kéo rút (cơ đối vận cùng bên). Song song v ới động
tác nhắm mắt lại có hiện tượng đưa nhãn cầu lên trên (hiện t ượng
Charles Bell).


8

Thông thường nhắm và mở mi mắt được thực hiện ở cả hai bên
mắt và đối xứng với nhau (Định luật Hering).
1.1.2. Kết mạc
Kết mạc là màng nhầy mỏng trong suốt, nối nhãn cầu với mi. Kết
mạc mặt sau mi, rồi bẻ ngoặt ra trước trái lên bề mặt nhãn cầu cho t ới
rìa, ở đâu biểu mô của kết mạc liên tục ra trước v ới bi ểu mô giác m ạc.
Như vậy kết mạc tạo thành một cái túi, gọi là túi kết mạc, m ở ra tr ước
nơi khe mi và chỉ đóng lại khi mắt nh ắm. Nhi ệm vụ của k ết m ạc là t ạo
một bề mặt trơn nhẵn cho phép một sự chuyển động không b ị ma sát
của nhãn cầu [9].
- Cấu tạo: kết mạc được cấu tạo bởi biểu mô gai không s ừng hóa,
chứa tế bào nhờn và lớp nhu mô gồm có lớp dạng tuyến và lớp sợi.
- Về đại thể, kết mạc chia làm 3 phần:
+ Kết mạc mi tiếp nối ở phía trước với bờ tự do của mi m ắt và che
phủ bề mặt sụn mi;
+ Kết mạc cùng đồ tiếp nối từ phần sau của kết mạc mi (từ bờ trên
sụn mi trên và bờ dưới của sụn mi dưới) quặt ra sau và tạo túi cùng kết
mạc;
+ Kết mạc nhãn cầu bao gồm phần kết mạc che phủ bề m ặt nhãn
cầu tiếp nối từ dưới cùng đồ đến sát rìa giác mạc.
Tùy vị trí, người ta đặt tên kết mạc mi, kết mạc nhãn cầu và k ết
mạc cùng đồ.



9

Hình 1.3. Kết mạc nhãn cầu, kết mạc cùng đồ và kết mạc mi [9]
Lớp biểu mô bắt đầu từ đường nối da niêm mạc nằm ở bờ sau các
lỗ thoát của tuyến sụn, gồm các tế bào lát tầng trụ không s ừng hóa b ề
mặt và hầu hết các tế bào bề mặt đều còn nhân. Tế bào ti ết nh ầy (tế
bào hình đài ) xuất hiện ở mọi nơi trong kết mạc kể cả nếp bán nguy ệt.
Đó là những tế bào lớn, tròn hay bầu dục. Chúng hình thành t ừ l ớp sâu
nhất của kết mạc, mới đầu tròn nồi tiến ra bề mặt chúng tr ở nên l ớn
hơn và bầu dục hơn nhưng vẫn còn bám vào màng đáy b ởi nh ững ch ồi
nhon, rồi bị thoái hóa sau khi phóng thích hết các chất nh ầy (khác v ới tế
bào nhầy ở ruột). Tế bào tiết nhầy là tuyến đơn bào thật s ự, làm ướt và
bảo vệ kết giác mạc. Tế bào hình đài dễ bị tổn thương do m ột số bệnh
kết mạc (bỏng hóa chất, bệnh Stevens – Johnson… ) đưa đ ến khô k ết
giác mạc, trong khi cắt bỏ tuyến lệ vẫn vô hại.
Lớp dạng tuyến mỏng 50-70nm, phát triển phần lớn ở cùng đồ,
gồm một lớp võng mô liên kết chứa bạch cầu. Sự phát triển bệnh lý của
những nang bạch cầu dẫn đến sự thành lập những hột trên bề mặt k ết
mạc.


10

Lớp sợi thường dầy hơn lớp dạng tuyến, hầu như biến mất ở lớp
kết mạc sụn, được thành lập chủ yếu bởi sự phát triển ra tr ước của các
màng cơ và bao Tenon, trong đó có mạch máu và th ần kinh k ết m ạc, c ơ
trơn và tuyến Krause.
- Về mô học, kết mạc bao gồm :

Biểu mô kết mạc gồm 2 đến 5 hàng tế bào. Lớp đáy là nh ững tế
bào hình trụ và mỏng dần khi lên phía bề mặt. Trong trường h ợp b ệnh
lý khô mắt hay tổn thương của mi làm cho kết mạc bị bộc lộ kéo dài, l ớp
biểu mô sẽ bị sừng hóa.
Biểu mô kết mạc là biểu mô trụ tầng tiết nhày, phía dưới là mô
liên kết có mạch máu. Chiều dày của lớp biểu mô kết mạc không đều
nhau, kết mạc mi chỉ gồm 2-3 hàng tế bào nhưng kết mạc cùng đồ có t ới
6-9 hàng tế bào. Trong số các tế bào biểu mô kết mạc có khoảng 5-10%
tế bào có chức năng chế tiết nhầy, các tế bào này có hình đài hoa nên còn
gọi là các tế bào hình đài, có vai trò quan trọng trong việc s ản xu ất và bài
tiết mucin. Mật độ tế bào nhạy dày đặc hơn ở cùng đồ dưới góc trong và
kết mạc mi. Màng đáy của biểu mô kết mạc cấu tạo b ởi collagen IV và
dưới màng đáy là mô liên kết gồm mạch máu và các tế bào miễn dịch.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tế bào nguồn c ủa bi ểu
mô kết mạc nằm ở kết mạc cùng đồ và có khả năng biệt hóa thành tế
bào hình đài. Ở khoảng gian bòa giữa các tế bào bi ểu mô k ết m ạc có các
túi gian bào, là nơi dự trữ các kháng thể và có sự xâm nh ập c ủa các t ế
bào viên. Cấu trúc này tạo nên một hệ thống miễn d ịch nằm ngay l ớp
biểu mô kết mạc, giúp cho kết mạc luôn đáp ứng nhanh chóng v ới các
tác nhân gây viêm. Mặt khác, hệ thống miễn dịch này cũng làm cho bi ểu
mô bề mặt nhãn cầu trở nên nhạy cảm với các yếu tố gây dị ứng.


11

Hình 1.4. Cấu trúc mô học của kết mạc [9]
+ Lớp kết mạc chính danh là một tổ chức đệm ch ứa nhiều
mạch máu tách biệt với biểu mô kết mạc bằng một lớp màng c ơ bản.
Trong lớp đệm kết mạc có chứa tổ chức bạch huyết, nh ưng trong vòng 3
tháng sau khi sinh, tổ chức này chưa phát triển nên ở trẻ d ưới 3 tháng

tuổi không bao giờ xuất hiện phnar ứng một lympho ở kết mạc.N ằm
sâu nhất là lớp tổ ch ức x ơ, cùng bình di ện v ới b ề m ặt s ụn mi, vì v ậy
kết mạc sụn mi không có t ổ ch ức x ơ này. Đ ặc bi ệt trong l ớp đ ệm k ết
mạc có chứa nhiều tuyến lệ phụ nh ư tuy ến Krause ở túi cùng k ết
mạc, tuyến Wolfring ở rìa s ụn mi trên và có túi cùng k ết m ạc (thu ộc
loại tuyến nang có ống). N ước m ắt đ ược ch ế ti ết t ừ các tuy ến này có
vai trò quan trọng trong vi ệc t ạo thành l ớp film n ước m ắt b ảo v ệ b ề
mặt nhãn cầu.
+ Các tuyến chế nhầy: trong nhu mô kết mạc có 3 loại tuy ến ch ế
nhầy :
- Các tế bào nhầy tập trung ở giữa lớp biểu mô và chủ yếu ở phía mũi
dưới.


12

- Tuyến Henle: chủ yếu tập trung ở 1/3 trên của kết mạc sụn mi
trên và dọc theo 1/3 dưới của kết mạc sụn mi dưới.
- Các tuyến Manz: là các tuyến chế nhầy bao quanh vùng rìa. Các
tổn thương có tính hủy hoại kết mạc như pemphigoid, hội ch ứng
Stevens- Johnson thường gây tổn hại các tuyến chế nhầy trong khi các
tổn thương viêm mạn tính lại làm gia tăng số lượng các tế bào nh ầy.
- Các phần của kết mạc:
+ Kết mạc mi:
Kết mạc mi bắt đầu từ bờ tự do của mi, đằng sau hàng lỗ c ủa các
tuyến Meibomius, Kết mạc sụn mi dính chặt vào sụn mi. T ừ rìa s ụn mi
tới túi cùng có cơ Muller ở trước kết mạc, giữa cơ và kết mạc có một
khoang tổ chức lỏng lẻo dễ bóc tách.
+ Kết mạc túi cùng:
Các túi cùng cách rìa 8-10mm. Túi cùng ngoài cách rìa 14mm và

dính vào thành ngoài hốc mắt, túi cùng trong cách rìa 7mm có c ục l ệ và
nếp bán nguyệt.
+ Kết mạc nhãn cầu:
Kết mạc nhãn cầu rất mỏng và trong suốt. Giữa kết mạc và bao
Tenon có một lớp tổ chức lỏng lẻo có các động mạch và tĩnh mạch k ết
mạc sâu.
+ Cục lệ: nằm ở góc trong của khe mi mầu hồng, kích th ước
3x5mm có những tuyến bã và tuyến lệ phụ. Bề mặt không đ ều, trên
niêm mạc phủ cục lệ có vài sợi lông min. Cục lệ gồm một lớp biểu mô lát
tầng. Những tế bào ở đây không bị sừng hóa. Lớp đệm là m ột t ổ ch ức
lỏng lẻo, trong có nhiều tế bào lympho. Trong lớp đệm còn có m ột đám
tuyến có cấu trúc giống tuyến lệ, lỗ tiết của tuyến mở ra phía sau của


13

nếp bán nguyệt. Các tuyến bã nhờn tiết ra chất nhờn đọng ở vùng c ục l ệ
ngăn không cho nước mắt tràn vào góc trong của khe mi.
Nếp bán nguyệt: là một nếp kết mạc hình liềm, nằm ở ngoài cục
lệ. Nếp bán nguyệt ở người tương đương với nếp mi thứ ba của động
vật có vú. Về mô học kết mạc ở đây khá dầy giống nh ư ở vùng rìa, l ớp
biểu mô có từ 8 đến 10 lớp tế bào hình trụ, cũng còn có nh ững t ế bào
tiết hình đài.

Hình 1.5. Cục lệ (1) và nếp bán nguyệt [9]
- Các động mạch ở kết mạc: có nhóm động mạch mi và động mạch
mi trước bắt nguồn từ động mạch lệ và động mạch mũi của mi mắt. Các
tĩnh mạch kết mạc đổ về tĩnh mạch mi. Các tĩnh mạch mi trước chảy về
các tĩnh mạch cơ.
- Thần kinh cảm giác của kết mạc từ day thần kinh V1 (thần kinh

trán, thần kinh lệ, thần kinh mũi) và dây thần kinh V2 (th ần kinh d ưới
hốc) [9].
1.1.


14

1.2. Các bệnh lý về mi mắt
1.2.1. Chắp, lẹo
Chắp và lẹo là các chứng sưng không lây nhiễm th ường gặp ở mi
mắt. Chắp và lẹo là hai dạng khác biệt nhưng hay bị nhầm lẫn v ới nhau.
Bệnh nhân dễ bị chắp và lẹo nếu có tiền sử bị viêm mí mắt, da m ụn
viêm đỏ, viêm da dầu, tiểu đường và một số bệnh khác.
Lẹo (hordeolum) là chứng viêm cấp tính do nhiễm trùng ở mi m ắt
do tụ cầu khuẩn gây nên. Lẹo thường xuất hiện sát bờ mi khiến mi m ắt
sưng đỏ, ngứa và đau nhức. Tại chỗ đau sưng lên khối m ủ đỏ nhìn nh ư
mụn nhọt hay u nhỏ. Lẹo sẽ xẹp sau khi vỡ mủ nhưng về sau có th ể tái
xuất hiện ở vị trí khác trên mắt.
Có hai loại lẹo:
– Lẹo ngoài mí mắt: Lẹo mọc bên ngoài bờ mi. Hầu hết do nhi ễm trùng
từ tuyến Zeis.
– Lẹo trong mí mắt: Lẹo mọc bên trong bờ mi. Hầu hết do nhi ễm trùng
từ tuyến meibomian.

Hình 1.6. Lẹo
Chắp (chalazion) là chứng sưng phù trên mi mắt. Khác v ới lẹo hình
thành do viêm nhiễm, chắp hình thành do tắc nghẽn tuy ến d ầu trên mi
mắt. Chỗ bị chắp nếu sưng quá to có thể khiến mắt bị mờ. Thông



15

thường, chắp sưng trên mắt từ 2 đến 8 tuần, ít khi có trường hợp lâu
hơn.
Chắp dễ bị nhầm với lẹo, nhưng chắp th ường sưng to h ơn lẹo và ít
đau hơn nhiều, thậm chí là không đau.
Nếu lẹo (do viêm nhiễm) trong mí mắt không lành và xẹp hẳn,
chỗ sưng có thể bị tắc và biến chứng thành chắp.
Điều trị lẹo và chắp tùy thuộc vào độ nghiêm trọng của tổn th ương:
– Chườm nóng nhằm giảm đau ở các chỗ lẹo và chắp: Dùng khăn
sạch hoặc bông dùng một lần nhúng vào nước rất ấm hoặc n ước muối
ấm. Đặt lên mi mắt từ khoảng 10 phút, mỗi ngày từ 3-5 l ần. Độ ấm sẽ
giúp giảm viêm và giảm tắc nghẽn ở tuyến dầu trên mí mắt. Có th ể mát
xa nhẹ nhàng vùng quanh mắt.
– Dùng thuốc nhỏ mắt/thuốc mỡ kháng sinh chuyên trị lẹo và
chắp để giảm viêm/sưng.
– Tiêm steroid vào chỗ sưng để giảm đau và sưng tấy theo ch ỉ định
của bác sĩ.
– Nếu chỗ lẹo và chắp không tan đi sau một th ời gian dài, ph ải t ới
bác sĩ để chích nạo thật sạch các chất nhầy và mủ để tránh tái phát.
1.2.2. Viêm bờ mi
Viêm mi mắt là tình trạng viêm mạn tính của bờ mi, th ường do vi
trùng gây ra, tuy không nghiêm trọng nhưng nếu không chú ý có th ể gây
viêm tấy, sưng đỏ, rất khó chịu.
Biểu hiện của viêm mi là tất cả những viêm nhiễm có liên quan
đến mi. Người ta phân biệt hình thái của viêm mi: mạn tính lan to ả hay
viêm mi mạn tính khu trú gọi là chắp và lẹo. Nh ững dấu hiệu c ủa viêm
mi mạn tính: Bệnh nhân thường có cảm giác nóng rát trong m ắt, cộm



16

như có cát ở trong mắt, chảy nước mắt, đau mức độ trung bình t ại m ắt
và mi, đôi khi bệnh nhân cảm giác nhìn mờ, nh ất là vào buổi sáng.

Hình 1.7. Viêm bờ mi
Thường những người da nhờn, nhiều gàu hay mắt khô thì hay mắc
phải và nhiều trường hợp là biến chứng của một số bệnh nh ư đau m ắt
hột. Bất cứ ai bị nhiễm khuẩn ở ngoài da và nhất là nh ững ng ười b ị
nhiễm khuẩn ở chân lông mi, nếu lượng khuẩn lớn tụ ở quanh chân lông
mi có thể gây gàu giống như vảy dọc theo chân lông mi và bờ mi. Viêm
bờ mi cũng thường phối hợp với tuyến nhờn ở mi nằm ở chân lông mi
(được gọi là tuyến Meibomian).
Khi bị viêm bờ mi thì cả mi trên và mi d ưới đ ược ph ủ b ởi nh ững
phần tử có dầu và vi khuẩn bám ở gần chân lông mi, gây kích thích m ắt,
ngứa mắt, đỏ mắt và có cảm giác như phỏng.
Về điều trị: Xử lý viêm mi mắt không quá phức tạp nhưng cần chú ý đề
phòng bệnh tái phát. Có thể bắt đầu bằng việc vệ sinh m ắt mỗi ngày v ới
nước ấm, kết hợp với dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.


17

– Đắp gạc nóng lên mắt: Lấy gạc sạch nhúng vào nước nóng, đắp
vào mắt khi nhắm mắt ít nhất 1 phút, làm 2 – 3 l ần/ngày. Khi g ạc ngu ội
thì nhúng nóng lại, khi đắp gạc nóng như vậy sẽ làm tróc nh ững gàu v ảy
và cặn bã bám quanh lông mi và làm loãng nh ững tiết ch ất có d ầu ở
tuyến nhờn, do đó tránh được viêm tuyến sinh lẹo hay chắp ở mắt.
– Chà mi: Dùng miếng gạc sạch hay que bông th ấm n ước nóng chà
nhẹ trên hàng lông mi khoảng 15 giây cho mỗi mi

–Tra thuốc mỡ kháng sinh: Tra thuốc mỡ kháng sinh như Formmade
Tetracycline, Erytromycine vào bờ mi trước khi đi ngủ. Các loại n ước m ắt
nhân tạo (có bán ở các tiệm thuốc tây) và các loại thuốc nhỏ Steroid có
thể được dùng để làm giảm khô mắt hay giảm viêm vì viêm bờ mi
thường hay làm tắc tuyến nhầy nên gây khô mắt và viêm. Do vậy, khi
dùng thuốc phải có sự chỉ định của bác sĩ.
1.2.3. U mí mắt, u mỡ vàng
U vàng hay u mí mắt là tình trạng khá phổ biến. Tuy bệnh không
ảnh hưởng nghiêm trọng nhưng nó là dấu hiệu của nhiều vấn đề s ức
khỏe.
U vàng hay u mí mắt là tình trạng lắng đọng mô mỡ dưới da, có
màu hơi vàng giới hạn rõ với vùng da xung quanh, th ường ở trên ho ặc
quanh mí mắt. U vàng thường không đau và không gây h ại. Tuy nhiên,
chúng gây mất thẩm mỹ và có thể cắt bỏ. U vàng có th ể có tính ch ất di
truyền. Trong một số trường hợp, hiện tượng này là dấu hiệu của tình
trạng cholesterol trong máu cao, báo hiệu nguy cơ bệnh xơ v ữa động
mạc
Chẩn đoán u vàng: Việc chẩn đoán u vàng không khó nh ờ màu sắc
và vị trí đặc trưng của nó. U vàng thường gặp ở nữ giới, tỷ l ệ m ắc cao


18

nhất khoảng 40-50 tuổi. Khi mảng u vàng hình thành, nó phát tri ển
chậm đến kích thước nhất định và không bị thoái triển. Thông th ường,
chức năng của mí mắt không bị suy yếu, rất hiếm gặp tình trạng sụp mí.

Hình 1.8. U mí mắt, u mỡ vàng
Điều trị u vàng mí mắt: Có 2 phương pháp kinh điển để cắt bỏ u
vàng:




Dùng hóa chất bóc bỏ
Phẫu thuật cắt bỏ

+ Phương pháp điều trị u vàng bằng cách bóc bỏ chuyên biệt
Đây là lựa chọn tốt nhất để điều trị hầu hết các trường hợp bị u vàng
vì nó ít nguy cơ và bóc bỏ được hoàn toàn u vàng.
Phương pháp bóc bỏ này được tiến hành bằng cách áp hoá chất tẩm trên
một mảnh giấy thấm có sẵn và có thể thực hiện ở nhà mà không cần chuẩn bị
gì đặc biệt. Vùng u được vẽ giới hạn cẩn thận để tránh tiếp xúc với mắt. Sau
khi áp hoá chất vào, da sẽ chuyển sang màu trắng trong khoảng nửa giờ đồng
hồ, sau đó chuyển sang hơi đỏ và bắt đầu tróc vảy. Khi áp dung dịch vào vùng
cần điều trị, bệnh nhân cần giữ yên cho đến khi mảnh giấy khô đi, khi đó sẽ
không gây nguy hiểm cho mắt. Sau khi điều trị, không được chạm vào vùng u


19

vàng, và không cố bóc nó đi. Một tuần sau đó, vảy sẽ tự tróc. Phần vảy tróc ra
có chứa một phần da cũng như toàn bộ hoặc một phần của u vàng.
+ Phương pháp cắt bỏ u vàng truyền thống
Phương pháp này sử dụng dao mổ và các mũi khâu. Phương pháp này rất
hiệu quả tuy nhiên cần phải gây tê và để lại sẹo và có nguy cơ bị nhiễm trùng.
Kỹ thuật này đã có từ lâu và đến nay vẫn còn s ử dụng, tuy nhiên nó
để lại sẹo quanh vùng mắt gây mất thẩm mỹ. Phẫu thuật viên còn dùng
phương pháp này cho rằng sẹo sẽ trông giống những nếp nhăn quanh
mắt, dù vậy trong một số trường hợp vết sẹo khá rõ và ch ỉ đ ược che đi
sau khi trang điểm.

+ Phương pháp sử dụng laser đ ể lo ại b ỏ u vàng: Phương pháp này
không để lại sẹo và ít nguy c ơ bị nhiễm trùng, nó cũng ít gây ch ảy máu
trong và sau ph ẫu thuật sẽ đ ược gây tê t ại ch ỗ và b ảo v ệ m ắt su ốt quá
trình phẫu thuật.
Lợi ích chính của phẫu thuật này là sự chính xác của laser và không
để lại sẹo sau khi vết thương lành hẳn.
Laser không đi quá sâu vào mô dưới da vì sẽ đ ể lại s ẹo. Su ốt quá
trình phẫu thuật, sẽ được đeo kính bảo vệ mắt phù h ợp đ ể tránh laser
ảnh hưởng đến mắt.
Theo dõi: Bệnh nhân cần được kiểm tra mức độ lipid trong máu,
những người bị tăng nồng độ lipid máu cần được khảo sát nguy c ơ bệnh
mạch vành, điều này giúp phòng ngừa bệnh mạch vành và điều trị khi có
chỉ định.
Các nốt u vàng có thể không cần phẫu thuật nếu bệnh nhân không
mong muốn cắt bỏ vì lí do thẩm mỹ.


20

Có nhiều phương pháp điều trị u vàng như phẫu thuật c ắt bỏ, s ử
dụng laser, tuy nhiên u vàng vẫn có thể bị tái phát sau một th ời gian sau
phẫu thuật dù lựa chọn phương pháp nào.
Các thuốc làm giảm lipid máu và ăn kiêng có hiệu quả rất h ạn chế
đối với các u vàng tại mắt.
1.2.4. Sụp mí
Sụp mí mắt hay mí mắt chảy xệ hay sụp mí là sự sa xuống của mi
mắt trên xuống thấp hơn vị trí bình thường do cơ mí mất kh ả năng co
giãn, đàn hồi hay da mí bị nhão tạo thành những túi m ỡ ở mí trên, ho ặc
do da nhăn nheo ở khóe mắt và do tổn th ương của dây th ần kinh s ố 3 và
hội chứng Horner hay các nguyên nhân tại chỗ gồm tổn th ương bẩm

sinh hoặc mắc phải của các cơ nâng mi, khối u và nhiễm khu ẩn ho ặc do
bệnh nhược cơ.
Bệnh sụp mí cần được phân biệt với các trường hợp xệ mí m ắt
giả, đó là tình trạng mi mắt trông có vẻ thấp hơn bình th ường nh ưng do
các nguyên nhân khác như lõm mắt hoặc lồi mắt bên đối diện, th ừa da
mi trên quá mức, nhãn cầu nhỏ hoặc không có nhãn cầu, teo nhãn c ầu,
lác lên hoặc xuống đối bên, co rút mi trên ở một mắt có thể làm cho mắt
bên kia có vẻ sụp và do khuôn mặt không cân đ ối (mặt lệch, m ắt l ệch
không đối xứng)...
Sụp mí mắt có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mắt, việc xệ mí sẽ
ảnh hưởng đến thẩm mỹ và ảnh hưởng đến chức năng thị giác vì khi mí
mắt bị sụp thì mí mắt che phủ một phần hoặc hoàn toàn con ngươi, hạn
chế vùng nhìn thấy, và lâu dài sẽ gây giảm sức nhìn do nh ược th ị. Mí mắt
còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ mắt khỏi tổn th ương,
mắt và mí mắt có liên kết chặt chẽ với nhau đến nỗi áp l ực c ủa mí m ắt


21

lên nhãn cầu có thể gây ra một trong những vấn đề thị giác phổ biến
nhất.
Đối với trẻ em, chứng sụp mí mắt còn có thể khiến trẻ bị vẹo c ột
sống, xơ các cơ quanh cổ, do luôn phải nhìn trong t ư thế ngước lên.
Khoảng 19% số ca sụp mi có thị lực kém. Sụp mí m ắt có th ể gây ra
những hậu quả đáng tiếc như 3,5% các trường hợp sụp mí mắt gây ra
lác mắt, loạn thị, 63,1% số mắt nhược thị do sụp mi có kèm theo tật
khúc xạ.
Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân khiến sụp mí mắt như: nguyên nhân
bẩm sinh, do tuổi tác, dính chấn th ương, các phẫu thuật ở m ắt hoặc do

các bệnh lý thần kinh, bệnh của cơ hay đái tháo đường… Trong đó x ệ mi
bẩm sinh thường gặp nhất xuất hiện ngay sau khi sinh và chiếm t ới 75%
trường hợp. Nguyên nhân của xệ mi bẩm sinh là do s ự loạn d ưỡng khu
trú nguyên phát của các sợi cơ nâng mi, số lượng các s ợi cơ nâng mi gi ảm
đi và thay thế bằng các tổ chức xơ.
Mặt khác, mí mắt sụp xuống theo tuổi, khi tuổi càng cao, c ơ nâng
mi càng dãn mỏng và yếu vì quá trình lão hóa, chỗ bám c ủa c ơ nâng mi b ị
tuột hoặc cân cơ mi trên bị nhão. Xệ mí ụp mi biểu hiện rõ nh ất ở nh ững
người sút cân sau điều trị béo phì hoặc người có cấu tạo da khô, m ức độ
sụp mi nặng nhẹ tùy từng người. Nhìn chung, th ời gian, tuổi tác và môi
trường sống là những nguyên nhân khiến lớp da mí mắt kém đàn h ồi.
Phụ nữ tuổi trung niên thường trăn trở vì mí mắt bị chảy xệ và xuất
hiện lớp mỡ dư thừa ở mí trên lẫn mí dưới, khiến đôi mắt trông già nua
và thị lực giảm sút.
Sụp mí mắt được chia làm hai nhóm chính: là supk mí mắt bẩm
sinh và sụp mí mắt mắc phải.


22

Sụp mí mắt bẩm sinh: Chiếm khoảng 55 - 75% các trường h ợp,
trong đó xệ mi đơn thuần thường gặp nhất, có thể kết h ợp v ới tật khúc
xạ, không gây nhược thị, xệ mi bẩm sinh phối hợp v ới bất th ường v ận
nhãn. Xệ mí bẩm sinh phối hợp với những dị dạng ở mặt.
Sụp mí mắt mắc phải: chiếm khoảng 25% các tr ường h ợp x ệ mi
và được chia làm 5 nhóm:
+ Sụp mí do tổn thương thần kinh, liệt vận nhãn với mức độ khác
nhau như: Liệt thần kinh số III thường kèm theo liệt vận nhãn, th ường
mất cảm giác do tổn thương dây V
+ Hội chứng khe dơi, liệt các dây thần kinh số III, IV, V, VI cùng bên

làm cho nhãn cầu bên tổn thương bất động nhìn thẳng, mi mắt sụp, giãn
đồng tử, mất cảm giác, tê bì vùng dây V chi phối.
+ Hội chứng đỉnh hố mắt: gồm hội chứng khe dơi kèm theo tổn
thương thị thần kinh
+ Hội chứng xoang hang: xệ mi, nhãn cầu đứng yên, đồng t ử giãn,
mất cảm giác mạc, tê bì trên vùng thuộc nhánh dây V, lồi m ắt th ẳng tr ục,
không đẩy thụt nhãn cầu vào được, nghe ở vùng mắt và thái d ương có
tiếng thổi.
+ Hội chứng cuống não: Hội chứng Weber liệt dây thần kinh III
cùng bên, liệt nửa người đối diện, hội chứng Benedick liệt dây th ần kinh
III cùng bên, run chân tay bên đối diện
+ Hội chứng Claude Bernard - Horner: sụp mi, co đồng tử, nhãn cầu
thụt.
Sụp mí do cơ: nhược cơ hay gặp ở bệnh nhân nữ, trẻ tuổi, lúc đầu
sụp mi một bên là dấu hiệu phát hiện bệnh. Tăng lên khi m ệt m ỏi, bu ổi
chiều sụp nhiều hơn buổi sáng, rối loạn vận nhãn (song thị), Sụp mi hai


23

bên với mức độ khác nhau nhưng thường nặng, liệt vận nhãn không
toàn bộ, sụp mi hai bên, hở mi do tổn th ương cơ vòng.
Sụp mí do cân: gặp ở người cao tuổi, chức năng cơ gần nh ư bình
thường, khi nhìn xuống mi sụp, nếp gấp da mi cao h ơn bình th ường, mi
mỏng, sụp mi nặng hoặc nhẹ.
Sụp mí do chấn thương: chấn thương đụng dập hoặc đâm xuyên
vào cân cơ cũng có thể gây sụp mi vĩnh viễn. Phẫu thuật h ốc m ắt và
phẫu thuật thần kinh cũng có thể gây sụp mi.
Sụp mí do tác nhân cơ giới: u, sa da mi, bệnh lý sẹo nh ư x ơ hóa c ơ,
mắt hột, bỏng.

Điều trị:
- Sụp mí bẩm sinh: Đối với trường hợp xệ mí bẩm sinh hoặc do
bệnh nhược cơ thì vấn đề điều trị gồm. Về tuổi điều trị: khi bị xệ mí thì
nên phẫu thuật khi trẻ 4 - 5 tuổi. Đối với các tr ường h ợp s ụp mi n ặng,
gây giảm thị lực do nhược thị hoặc lệch đầu thì cần phải mổ sớm h ơn,
có thể từ lúc 1 tuổi. Xệ mi chủ yếu được điều trị bằng ph ẫu thuật. Tùy
tình trạng để lựa chọn phương pháp thích hợp căn cứ vào m ức độ ch ức
năng của cơ nâng mi. Tuy có rất nhiều phương pháp phẫu thuật đ ể đi ều
trị sụp mi nhưng có thể xếp thành ba nhóm chính:
+ Phương pháp cắt một phần da mi phía trước
+ Phương pháp cắt ngắn cơ nâng mi trên
+ Phương pháp dùng sự hỗ trợ của các cơ lân cận
Ngoài ra, treo mi trên vào c ơ trán còn là ph ương pháp đ ơn gi ản,
tươ ng đối thông dụng. Trong ph ẫu thu ật này, ng ười ta dùng các ch ất
liệu sinh học như cân đùi, v ạt c ơ trán... ho ặc ch ất li ệu t ổng h ợp nh ư
chỉ nilon, silicon... treo mi v ới c ơ trán. Mi m ắt sẽ m ở ra khi b ệnh nhân
dùng cơ trán để kéo lông mày lên.


24

Việc phẫu thuật sụp mi phụ thuộc vào sức khoẻ của bệnh nhân
để các bác sĩ quyết định phẫu thuật. Ngoài ra còn phụ thuộc vào m ức đ ộ
ảnh hưởng của sụp với thị lực. Khi phát hiện con bị sụp mi, cha m ẹ c ần
đưa tới cơ sở chuyên khoa mắt để được khám và điều trị, tốt nh ất là
trước hai tuổi.
- Không do bẩm sinh: Với Sụp mí ở người lớn tuổi và các nguyên
nhân khác gây bệnh thì vấn đề cần phẫu thuật hay không còn tùy thu ộc
mức độ sụp mi và khả năng hoạt động của cơ nâng mi. Nếu sụp mi v ừa
phải thì chỉ cần cắt bỏ phần da mi trên dư th ừa. Nếu sụp mi nhiều,

ngoài khâu này, bác sĩ còn phải can thiệp vào ph ần cơ nâng mi, đ ơn gi ản
nhất là làm ngắn cơ nâng mi và cắt bỏ một phần cơ vòng mi. Một số
phương pháp gồm:
+ Phẫu thuật nâng cung mày
+ Phẫu thuật tạo hình mí mắt
+ Nâng cung mày nội soi
Ngoài ra, thủ thuật nâng mi mắt là giải pháp phổ biến, bệnh nhân
sẽ được cắt bỏ lớp da thừa và được tách bỏ lớp mỡ mắt nh ờ vậy, phẫu
thuật mi mắt giúp bạn loại bỏ da thừa mi trên và bọng mắt, đem lại mi
mắt căng mọng. Thông thường một người chỉ cần nâng mí mắt một đến
2 lần trong đời, tùy theo tình trạng lão hóa nhanh hay chậm.
Liệu pháp chăm sóc
Để khắc phục chứng sụp mí mắt cần chăm sóc da mặt cẩn thận có
thể giữ được khóe mắt trẻ lâu như khi ra n ắng nên thoa kem ch ống
nắng, tránh dụi mắt vì có thể làm da nhăn và x ệ xuống, ng ười b ệnh
hằng ngày phải ngủ đủ giấc vì mất ngủ một đêm là sáng hôm sau da mí
mắt có thể bị thâm quầng đồng thời tránh các tâm trạng bị căng th ẳng,
stress hay mệt mỏi.


25

1.2.5. Da dư, mỡ mí mắt
Thừa da mi hay sa da mi là trường hợp da mi mắt bị chảy xệ quá
mức do hiện tượng tích tụ mỡ lâu năm hoặc bị lão hóa do môi tr ường,
tuổi tác làm cho da mi không còn độ đàn hồi nên mi trên th ường nhão,
nhăn nheo, thừa da, gây cho mắt bị sụp, hơn nữa thêm cả bọng m ỡ ở mi
trên và mi dưới tích tụ lại khá dày khi nhìn vào thì sẽ làm mất th ẩm mỹ,
làm ảnh hưởng đến tầm nhìn và thị lực của mắt.
Để tạo ra một đôi mắt 2 mí với vẻ đẹp thẩm mỹ, bác sĩ thường

phẫu thuật cắt da mi thừa để lấy mỡ và da bị dư thừa ở mi mắt trên và
dưới giúp cho đôi mắt của bạn được trẻ trung và linh hoạt, da căng và
săn chắc tự nhiên. Kết quả của phẫu thuật sẽ tốt nhất sau từ 6 tháng tới
một năm. Tuy nhiên, kết quả này không phải vĩnh viễn vì da mi m ắt có
thể bị chùng lại theo thời gian và tuổi tác. Bệnh nhân có th ể tới viện đ ể
can thiệp lại bằng phẫu thuật tương tự cho các lần sau.
Cắt da thừa mi mắt được thực hiện như thế nào?
Tùy từng trường hợp mà bác sĩ l ựa ch ọn đ ường r ạch da là n ếp
mí cũ hoặc đường rạch m ới. Sau đó, các bác sĩ sẽ l ấy b ớt đi d ải c ơ vòng
của mi mắt và dải dưới da, đ ể l ấy b ớt m ỡ th ừa ở túi m ỡ là n ơi m ỡ
được tích lũy trên mí mắt nhi ều nh ất. Đây là m ột kỹ thu ật đ ơn gi ản
nhưng cần độ tỉ mỉ và chính xác cao.
Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân không cần nhịn ăn hay nh ịn
uống, tốt nhất nên ăn nhẹ trước khi phẫu thuật 30 phút. Bệnh nhân
được gây tê tại chỗ. Thời gian phẫu thuật trung bình 30 phút. B ệnh nhân
sẽ được dùng thuốc chống phù nề, chống viêm, giảm đau và có th ể ra v ề
ngay sau khi phẫu thuật (nên đeo kính râm và không đ ược lái xe).
1.2.6. Lật mi


×