Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn hợp tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.62 KB, 93 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

PHAN THỊ THÙY TRANG

SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


2
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Sản xuất kinh doanh

SXKD

Hoạt động kinh doanh

HĐKD

Vốn kinh doanh


VKD

Vốn chủ sở hữu

VCSH

Vốn lưu động

VLĐ

Vốn cố định

VCĐ

Tài sản dài hạn

TSDH

Tài sản lưu động

TSLĐ

Tài sản ngắn hạn

TSNH

Hàng tồn kho

HTK


Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NVLĐTX

Lợi nhuận sau thuế

LNST

Lợi nhuận trước thuế

LNTT

Doanh nghiệp

DN

SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


3
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG
TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
Bảng 2.2. CƠ CẤU TÀI SẢN - NGUỒN VỐN NĂM 2014-2015
Bảng 2.3. CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN THEO THỜI
BảngBảng 2.4: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu GIAN NĂM 2014-2015
Bảng 2.6 Cơ cấu và biến động VLĐ Công ty

Bảng 2.7 : biến động và cơ cấu VLĐ theo vai trò VLĐ
Bảng 2.8: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty
Bảng 2.9 Cơ cấu, biến động nguồn VLĐ của công ty
Bảng 2.10: cơ cấu và biến động VBT và đầu tư TCNH
Bảng 2.11: Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty
Bảng 2.12: chỉ tiêu hệ số tạo tiền từ HĐKD của công ty
Bảng 2.13: Cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị các khoản phải thu
Bảng 2.15: So sánh nợ phải thu và nợ phải trả do chiếm dụng
Bảng 2.16: Cơ cấu và biến động hàng tồn kho dự trữ
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn hàng tồn kho dự trữ
Bảng 2.18: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của
Công ty
Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015

SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


4
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 2.3: Quy trình xây dựng

SV: Phan Thị Thùy Trang

Lớp: CQ50/11.09


5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, cùng với sự canh tranh ngày càng khốc liệt nhiều doanh nghiệp đã tạo
chỗ đứng trên thị trường, song bên cạnh đó còn tồn tại những doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả, thậm chí phá sản. Điều này xuất phát từ nhiều lý do
trong đó có nguyên nhân là công tác quản lý và sử dụng vốn kém hiệu quả.
Qua đó ta thấy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả
năng cạnh tranh các doanh nghiệp cần huy động và sử dụng nguồn vốn hợp
lý, nó có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với mỗi doanh nghiệp.
Vốn lưu động là bộ phận cấu thành của nguồn vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp, tham gia vào mọi giai đoạn của quá trình hoạt động kinh
doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp cần phải sử dụng nguồn vốn này một cách tiết kiệm và hiệu
quả nhằm giảm chi phí sử dụng vốn, góp phần ổn định sản xuất kinh doanh,
tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề cấp thiết đặt ra trong công tác quản lý vốn lưu
động và tầm quan trọng của công tác quản trị vốn lưu động với doanh nghiệp,
sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
Hà Thành, em lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị
vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hợp Tiến ” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa, hi vọng phần nào góp phần tích
cực cho công tác quản trị vốn lưu động của công ty cũng như sự phát triển của
công ty.

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về Vốn lưu động và các giải
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


6
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
pháp nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động trong doanh nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng VLĐ và quản trị VLĐ tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn trong giai đoạn 2014- 2015
+ Đề ra các giải pháp tăng cường quản trị VLĐ tại công ty.
- Mục đích nghiên cứu: Từ lý luận chung về VLĐ và quản trị VLĐ của
doanh nghiệp, trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị VLĐ của Công ty trong
thời gian vừa qua, khẳng định những mặt tích cực đã đạt được đồng thời tìm
ra một số hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất các giải pháp nhẳm tăng
cường quản trị VLĐ của Công ty. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đem lại lợi nhuận tối đa cho Công ty, giúp Công ty ngày càng phát
triển.
3. Phạm vi nghiên cứu
-Nghiên cứu tại Công ty TNHH Hợp Tiến.
-Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2014-2015 và định
hướng cho những năm tiếp theo.
-Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Hợp Tiến.
Số liệu thu thập được trong hai năm 2014 và 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Song song với việc nghiên cứu những lý luận cơ bản thông qua kiến thức

trong giáo trình, để làm rõ các vấn đề nghiên cứu về vốn lưu động, đề tài sử
dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: phương pháp quan sát, phương pháp
so sánh và đối chiếu làm cơ sở để phân tích, kết hợp nghiên cứu lý luận với
thực tiễn.
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu quá khứ và hiện tại của
Công ty thông qua các báo cáo tài chính và một số chứng từ khác. Số liệu
được lấy từ: phòng Kế toán – Tài chính của Công ty TNHH Hợp Tiến.
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


7
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
Phương pháp xử lý số liệu: Từ các số liệu đã thu thập được từ Công ty,
áp dụng các công thức tính toán có sẵn để tính ra được các chỉ số tài chính của
Công ty. Sau đó liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua
các năm để đánh giá.
Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, dự báo: tổng hợp các báo
cáo, thiết lập các hệ số tài chính cần thiết để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ; phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính. Từ đó
đưa ra các nhận xét.
Ngoài ra còn có sự tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, của các
nhân viên kế toán tại công ty.
5. Bố cục của luận văn tốt nghiệp
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản
trị vốn lưu động của Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động của Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Hợp Tiến trong thời gian qua

Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hợp Tiến
Luận văn của em chỉ nghiên cứu trong phạm vi công tác quản trị và sử
dụng vốn lưu động tại Công ty. Luận văn được trình bày theo hướng vận dụng
những lý luận chung về vốn lưu động vào việc đánh giá công tác quản trị vốn
lưu động tại Công ty, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế
còn tồn tại, nguyên nhân và cách khắc phục, đồng thời đề xuất những giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Vũ Thị Hoa đã tận tình hướng
dẫn và trang bị cho em những kiến thức nền tảng để em có thể hoàn thành bài
luận văn của mình. Em cũng chân thành cảm ơn các cô chú trong Công ty
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
TNHH Hợp Tiến đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình em thực tập
tại Công ty. Do trình độ nhận thức về lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế
nên bài luận văn của em còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp, sửa chữa của cô giáo và các cô chú trong Công ty để bài luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


9

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn
cần có các tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ của
doanh nghiệp thường được chia thành hai bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và
các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong
quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải
thu, vốn bằng tiền.
+ Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
vận động, chuyển hóa, thay thế, đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
+ Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần
thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là
biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
- VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ, do các TSLĐ có thời hạn sử
SV: Phan Thị Thùy Trang

Lớp: CQ50/11.09


10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh.
- Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu
chuyển vốn:
VLĐ được chuyển hóa và vận động qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư. Từ hình thái vốn bằng tiền ban đầu
trở thành vật tư, hang hóa dự trữ sản xuất.
Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất. VLĐ được chuyển hóa từ vốn dự trữ
thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất
chuyển thành thành phẩm.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông. VLĐ từ hình thái thành phẩm, hang
hóa lại chuyển về hình thái vốn bằng tiền ban đầu, kết thúc chu kì chu chuyển.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh: Kết
thúc mỗi chu kì kinh doanh, giá trị VLĐ được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi
doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này
diễn ra thường xuyên liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kì kinh doanh tạo
thành vòng tuần hoàn chu chuyển của VLĐ.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý VLĐ có vai trò quan
trọng. Để quản lý và sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại VLĐ
theo những tiêu thức nhất định. Những cách phân loại chủ yếu:
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì VLĐ được chia thành 2 loại: Vốn
bằng tiền và các khoản phải thu; vốn về hàng tồn kho.

+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện ở số tiền khách hàng nợ trong quá trình bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
dưới hình thức bán trả trước trả sau hoặc một số trường hợp mua sắm vật tư
khan hiếm, doanh nghiệp phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng.
Vốn vật tư hàng hóa: trong khâu dự trữ (giá trị vật tư dự trữ, các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng
gói,công cụ dụng cụ…); trong khâu sản xuất ( giá trị sản phẩm dở dang);
trong khâu tiêu thụ (thành phẩm, hàng hóa)
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của
các tài sản đầu tư của doanh nghiệp. Đồng thời, thông qua cách phân loại này
cũng có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết
được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý
và hiệu quả.
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm vốn nguyên vật liệu
chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: gồm vốn sản phẩm
đang chế tạo (sản phẩm dở dang, bán thành phầm) và vốn về chi phí trả trước

ngắn hạn.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


12
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của VKD, là số vốn tiền tệ ứng ra để hình thành nên
các TSLĐ. Dựa vào tiêu thức thời gian huy động và sử dụng có thể chia
nguồn VLĐ của doanh nghiệp thành:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định, có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
NVLĐTX

=

Tổng


nguồn

vốn

thường xuyên
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:

-

Giá trị còn lại TSCĐ
và các TSDH khác

NVLĐTX = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của DN
Hoặc

= Vốn chủ sở hữu

+

Nợ dài hạn

= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn

Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn,
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời

bao gồm: vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn
khác.
Nguồn VLĐ tạm thời được xác định như sau:
NVLĐTT = Tổng tài sản – Nguồn vốn thường xuyên
Hoặc:
NVLĐTT = TSLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


13
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn VLĐ thường xuyên đảm bảo cho VLĐ
thường xuyên, còn nguồn VLĐ tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu VLĐ tạm
thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy, mỗi doanh nghiệp có cách
thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm
thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung về VLĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Khái niệm: Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc hoạch định,
tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng vốn
lưu động phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu: Việc quản trị VLĐ của doanh nghiệp nhằm đạt được những
mục tiêu chính sau:

- Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, tối đa hóa lợi ích của chủ sở
hữu.
- Việc quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp chớp được
thời cơ kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc quản trị
vốn lưu động hiệu quả còn có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng
vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


14
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục. Quá trình SXKD luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp
chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu thường xuyên và cần
thiết mà doanh nghiệp cần bỏ ra để hình thành nên một lượng dự trữ hàng tồn
kho và khoản tiền bị khách hàng chiếm dụng sau khi đã sử dụng khoản tín
dụng của nhà cung cấp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động cần

thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường và liên tục.
Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ chủ yếu gồm:
a) Phương pháp trực tiếp:
- Nội dung: Xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các
khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu
cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu

cầu

VLĐ
Hoặc :

=

Mức
HTK

Nhu cầu VLĐ = Mn
Trong đó:

dự

x

trữ

+


Khoản phải
thu từ KH

-

Nợ phải trả
nhà cung cấp

N

Mn : là mức tiêu dung về vốn bình quân 1 ngày
N: Kỳ luân chuyển của VLĐ

b) Phương pháp gián tiếp.
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


15
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo:
Công thức:


Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH, MBC: Mức luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Theo đó:
Kkh, Kbc: kỳ luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch
+ Nội dung : Nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức luân
chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của
năm kế hoạch.
Công thức:
VKH =
Trong đó:
MKH: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
LKH: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


16
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
+ Nội dung : Phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên
doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
Phương pháp này được xác định qua 4 bước sau:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
Bước 2 : Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng

trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu
thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự
kiến năm kế hoạch.
+ Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu
VLĐ so với doanh thu.
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – doanh thu kỳ báo
cáo
+ Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục
TSLĐ so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
Bước 4 : Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty
và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công
ty.
Phương pháp gián tiếp tương đối đơn giản, dự báo nhu cầu vốn lưu động
nhanh chóng, kịp thời thông tin cho việc huy động, quản trị vốn. Tuy nhiên,
mức độ chính xác bị hạn chế.

SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


17
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
Tổ chức nguồn vốn lưu động là việc huy động vốn từ các nguồn khác
nhau để đáp ứng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Tổ chức nguồn VLĐ hợp lý
vừa giúp doanh nghiệp có đủ vốn để đáp ứng hoạt động SXKD, vừa giúp đạt

được mục tiêu của doanh nghiệp như cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tiết kiệm chi
phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp…
a. Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm:
+ Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Nhược điểm:
+ Chưa tạo ra được tính linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
+ Trong thực tế, khi doanh thu biến động, gặp khó khắn trong việc tiêu
thụ, doanh nghiệp phải giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn duy trì một
lượng vốn thường xuyên lớn.
b. Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một
phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và
một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy
nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
c. Mô hình tài trợ thứ ba : Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


18
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa

thời.
Với mô hình này, chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt
hơn. Trên thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp mới hình thành. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần
năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này, khả năng
gặp rủi ro sẽ cao hơn.
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tang thêm
nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với doanh
nghiệp. Tùy vào điều kiện thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn mô hình tài
trợ thích hợp cho mình.
1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động.
Phân bổ VLĐ liên quan đến các quyết định ứng vốn tiền tệ để hình thành
các thành phần TSLĐ khác nhau phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
Dựa theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành vốn tồn kho, vốn
bằng tiền và các khoản phải thu. Việc phân bổ vốn cho từng thành phần VLĐ
khác nhau và cho từng khâu kinh doanh một cách hợp lý sao cho phù hợp với
mục tiêu và đặc thù ngành nghề kinh doanh của DN trong từng thời kỳ cụ thể.
Doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực kinh doanh khác nhau với các chính
sách tài chính khác nhau thì VLĐ cũng được phân bổ khác nhau.
Cơ cấu VLĐ được đánh giá là hợp lý hay không có thể được xem xét
thông qua các chỉ tiêu tỷ trọng từng thành phần VLĐ, các chỉ số khả năng
thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những DN có hoạt động
SXKD diễn ra bình thường, liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời có các chỉ
số tài chính được đảm bảo hợp lý, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
VLĐ, thể hiện một cơ cấu VLĐ tích cực hơn so với các DN có các chỉ tiêu
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09



19
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
này ở mức rủi ro cao.
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hang, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành TSNH của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền là việc theo dõi, cân đối và kiểm soát các loại vốn
bằng tiền. Vốn bằng tiền của DN được quản trị nhằm hướng đến mục tiêu
nâng cao khả năng sinh lời, đồng thời vẫn đáp ứng được các nhu cầu thanh
toán của DN. Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền nhằm:
đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua hàng,
trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế…của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm
tối đa hóa lợi nhuận, dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy
ra ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền thường gồm các nội dung sau:
- Thứ nhất : Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
+ DN dự trữ nhiều tiền mặt hơn so với mức cần thiết có thể khiến DN
mất đi những cơ hội kinh doanh có khả năng sinh lời cao.
+ Khi xem xét mức dự trữ tiền mặt hợp lý, có thể căn cứ trên số liệu về
nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý.
- Thứ hai, quản trị chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất
mát, lợi dụng. Doanh nghiệp thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi
tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ
ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ.
Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hằng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên

cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


20
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hằng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ
các khoản tiền tạm ứng, tiền đang chuyển, phát sinh do thời gian chờ
đợi thanh toán ở ngân hàng.
+ Thứ ba, chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hằng
năm, có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có
hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có
hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng
yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.5. Quản trị các khoản phải thu.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ.
* Tầm quan trọng của quản trị khoản phải thu: quản trị khoản phải thu là
một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp, vì:
- Trong kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu.
Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
cao, từ đó sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu, doanh nghiệp
sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến mất cơ hội thu lợi nhuận. Nhưng,
nếu bán chịu quá mức sẽ làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng
nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ.
* Nội dung quản trị khoản phải thu:

Nội dung chủ yếu của quản trị nợ phải thu là phải xây dựng chính sách
thương mại hợp lý, áp dụng những biện pháp thích hợp để quản lý các khoản
phải thu. Xây dựng chính sách tín dụng thương mại là yếu tố quan trọng quyết
định đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng trong doanh
nghiệp. Để xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý cần kiểm soát
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


21
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
các yếu tố: tiêu chuẩn tín dụng, chiết khấu thanh toán, thời hạn bán chịu,
chính sách thu tiền.
* Các biện pháp quản trị khoản phải thu:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: Xác định
đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng.
Xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu bao gồm việc xác định thời hạn
bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn
hợp đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Việc đánh giá được thực hiện
qua các bước: Thu thập thông tin về khách hàng → đánh giá uy tín khách
hàng theo các thông tin thu thập được → lựa chọn quyết định nới lỏng hay
thắt chặt bán chịu, hoặc từ chối bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ hợp lý.

+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu: trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.2.6. Quản trị vốn tồn kho dự trữ.
Tồn kho dự trữ là những tài sản doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này.
Căn cứ vào vai trò, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành 3
loại: Tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm;
tồn kho thành phẩm. Tùy theo đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh mà
tỷ trọng các loại tài sản dự trữ sẽ khác nhau. Ví dụ, đối với doanh nghiệp sản
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


22
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
xuất thì tồn kho dự trữ chủ yếu là vật tư dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang,
trong khi đó tồn kho dự trữ chủ yếu đối với doanh nghiệp thương mại lại là
thành phẩm chờ tiêu thụ.
Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp đucợ
chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.
* Tầm quan trọng của việc quản lý vốn tồn kho dự trữ:
- Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Việc duy trì hợp lý vốn tồn kho dự trữ giúp cho doanh nghiệp tránh
được rủi ro trong việc chậm trễ hoặc ngừng hoạt động sản xuất do thiếu vật tư
hay tránh được việc phải trả giá cao trong việc đặt hàng nhiều lần với số
lượng nhỏ.
- Tránh được tình trạng ứ đọng về vật tư, hàng hóa, hoặc là căng thẳng
do thiếu hụt vật tư, từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.

- Dự trữ hàng tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa
các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
- Hiệu quả quản lý, sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn tồn kho dự trữ:
- Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu: quy mô sản xuất, khả năng
sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa...
- Đối với mức tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: yếu tố kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo, trình độ tổ chức sản xuất.
- Đối với mức tồn kho thành phẩm: số lượng sản phẩm tiêu thụ, khả năng
xâm nhập thị trường…
* Nội dung của quản lý tồn kho dự trữ:
Nội dung chủ yếu của quản lý hàng tồn kho là phải xác định được mức tồn
SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


23
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
kho tối ưu (còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế)

QE =
Trong đó:
QE : Lượng đặt hàng kinh tế (lượng đặt hàng tối ưu)
Qn: Số lượng vật tư hàng hoá cung ứng trong một năm
c1 : chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng hoá tồn kho
c2 : chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể xác
định được số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo QE


Trong đó:
Lc: Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ.
Nc: số ngày cung cấp khác nhau (độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một
chu kỳ hàng tồn kho)
Ngoài ra doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trữ an toàn vào mức
tồn kho trung bình.

Trong đó,
: là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình.
QDT là mức dự trữ an toàn.
* Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho
Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho, cần phải phối hợp các khâu với
nhau: từ khâu mua sắm vật tư hàng hóa, vận chuyển, sản xuất đến dự trữ

SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


24
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
thành phẩm, hàng hóa để bán. Trong công tác quản lý hàng tồn kho cần chú
trọng một số biện pháp chủ yếu sau:
- Xác định được lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ
hợp lý.
- Lựa chọn nguồn cung ứng thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu như:
giá cả đầu vào thấp, chất lượng hàng hóa vật tư ổn định,..
- Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển.

- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ tồn kho, tình trạng
ứ đọng vật tư,
- Theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư, thành phẩm,
hàng hóa, tránh tình trạng hao hụt quá mức.
- Xem xét đến các yêu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho và cần
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận quản lý doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu
động.
* Cách xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Nguồn VLĐ thường xuyên dùng để đánh giá phương thức tài trợ VLĐ
của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời điểm được xác
định như sau:
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
- Nếu NWC > 0 : Nguồn vốn dài hạn lớn hơn giá trị TSDH, chứng tỏ
doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để hình thành

SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09


25
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hoa
TSNH, phương thức này ổn định và an toàn về mặt tài chính cho doanh
nghiệp, song có thể gây lãng phí.
- Nếu NWC = 0 : TSNH bằng nợ phải trả ngắn hạn.
- Nếu NWC < 0 : Doanh nghiệp dùng nguồn vốn ngắn hạn hình thành

TSDH. Phương thức này không đem đến sự ổn định và an toàn về mặt
tài chính, rủi ro tài chính tăng.
* Mức chênh lệch nhu cầu vốn lưu động
∆ NWC = NWC

năm N

– NWC năm N-1

1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động
a. Theo vai trò:
Theo vai trò thì VLĐ được chia thành VLĐ trong khâu dự trữ, VLĐ
trong khâu sản xuất và VLĐ trong khâu lưu thông:
Tỷ lệ VLĐ từng khâu
trong tổng VLĐ

Số VLĐ trong từng khâu
=

Tổng số VLĐ

b. Theo hình thái biểu hiện và tính thanh khoản:
VLĐ được chia thành vốn bằng tiền, vốn hàng tồn kho và các khoản nợ
phải thu:
Tỷ

lệ

mỗi


loại

vốn

trong

tổng

VLĐ

=

1.2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn bằng tiền.
c) Hệ số tạo tiền:
Dòng
Hệ số tạo tiền từ HĐKD

=

tiền

vào

từ

HĐKD
Doanh thu bán hàng

SV: Phan Thị Thùy Trang
Lớp: CQ50/11.09



×