Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Chính sách lãi suất với hoạt động tới các công ty ngành xây dựng trong giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.09 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luân văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

1

SV: Dương Minh Đăng

1

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2

SV: Dương Minh Đăng

2



Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH HỢP TỔNG CÔNG TY
BẲNG 2.2 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢNG 2.3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
Phụ lục 1: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế theo quý của Tổng Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam từ 2010 đến 2015
Phụ lục 2: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế theo quý của Tập đoàn Vinroup – Công
ty Cổ phần (HOSE) từ 2010 đến 2015
Phụ lục 3: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế theo quý của Công ty Cổ phần Xây
dựng Phục Hưng Holdings (HNX) từ 2010 đến 2015
Phụ lục 4: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế theo quý của Công ty Cổ phần Xây
dựng COTEC (HOSE) từ 2010 đến 2015
Phụ lục 5: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế theo quý của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng số 18 (HNX) năm 2010 đến 2015
Phụ lục 6: Lãi suất trung bình cho vay trung và dài hạn của NHTM Nhà nước

3

SV: Dương Minh Đăng


3

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Đối với một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh doanh thì môi trường

bên ngoài luôn tác động trực tiếp đến sự tồn vong và phát triển của nó.
Với nghành nghề xây dựng, môi trường kinh tế có vai trò quyết định
trong việc hoàn thiện môi trường kinh doanh và ảnh hưởng tới hoạt động tiêu
thụ của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới hoạt động xây dựng và kinh doanh của công ty nói chung và hoạt
động đầu tư nói riêng. Môi trường kinh tế vừa tạo ra cá cơ hội phát triển cho
các doanh nghiệp, vừa có thể là nhân tố đầu tiên và chủ yếu trong việc chấm
dứt hoạt động của doanh nghiệp nếu định hướng và hoạt động của doanh
nghiệp không tuân theo quy luật phát triển của nó
Lãi suất với tư cách là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, nghiên cứu và từ lâu đã được nhiều quốc
gia trên thế giới sử dụng như một công cụ hữu hiệu điều tiết nền kinh tế. Ảnh
hưởng của lãi suất đối với các công ty xây dựng luôn là một vấn đề cấp thiết
cần được tìm hiểu kỹ, nhât là với cá công ty xây dựng nhà đất
Từ thực tiễn đó, em chọn nghiên cứu đề tài “Chính sách lãi suất với

hoạt động tới các công ty ngành Xây dựng trong giai đoạn 2010- 2015”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu chính: Nghiên cứu đề tài này, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mức độ
ảnh hưởng cũng như cơ chế tác động của lãi suất đến các các hoạt động xây
dựng, buôn bán nhà đất của các công ty xây dựng ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích những tác động đối với các công ty xây dựng khi lãi suất thị
-

trường ở mức cao
Phân tích những tác động đối với các công ty xây dựng khi lãi suất thị

trường ở mức thấp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Một số công ty xây dựng điển hình :
- Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam
4

SV: Dương Minh Đăng

4

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tập đoàn VINGROUP

Công ty Cổ phần Phục Hưng
Công ty Cổ phần Xây dựng COTEC
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18 (LICOGI 18)
Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên ROA và ROE của 5 công ty xây dựng tiêu biểu
-

trên sàn chứng khoán
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu
 Phương

pháp định tính: Phân tích, so sánh, tổng kết để xem xét các vấn đề từ

đó đưa ra các nhận xét, kết luận
 Phương pháp định lượng: Thông qua các mô hình kinh tế đã học đề tính toán
và đưa ra nhận xét, kết luận

5

SV: Dương Minh Đăng

5

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LÃI XUẤT VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
1.1
1.1.1
1.1.1.1

DOANH NGHÀNH XÂY DỰNG
Lý luận chung về lãi suất
Khái niệm vàvai trò của lãi suất
Khái niệm lái suất
Theo quan điểm của K.Marx: “Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo
ra do kết quả bóc lột lao động làm thuê bị tư bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt”
Như vậy theo K.Marx lãi suất có nguồn gốc từ lợi nhuận, là một bộ phận
của lợi nhuận. Tuy nhiên, ta thấy phạm vi đề cập của K.Marx chỉ ở phạm vi
của quan hệ cho vay và đi vay do sự phát triển hạn chế của các quan hệ tài
chính, tiền tệ ở thời kỳ đó
Quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng: “Lãi suất chính là
sự trả công cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở thích chi tiêu tư bản”. Lãi
suất do đó còn được gọi là sự trả công cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ.” (J.M.
Keynes). Nói một cách khác lãi suất chính là kết quả của hoạt động tiền tệ
Quan điểm coi lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ, là chi phí cơ hội
của việc giữ tiền có thể nói là một bước tiến lớn trong việc xác định các hình
thức biểu hiện và những nhân tố tác dộng tới lãi suất
Tóm lại, lãi suất được biểu hiện theo một nghĩa chung nhất là giá cả của
tín dụng – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn
dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn,
người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền
vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăn của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi
suất ( World Bank ).


6

SV: Dương Minh Đăng

6

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vai trò của lãi suất
Lãi suất là một công cụ điều tiết cho vay kinh tế rất nhạy bén và hiệu

1.1.1.2

quả: Thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất
định, chính phủ có thể tác động đến quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư, do vậy nó
có thể tác động vào quá trình điều chỉnh cơ cấu, đến tốc độ tăng trưởng, sản
lượng, tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng lạm phát trong nước. Hơn thế nữa, trong
những điều kiện nhất định của nên kinh tế mở, chính sách lãi suất còn được sử
dụng như một công cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn đi vào hay đi
ra đối với một nước, tác động đến tỷ giá và điều tiết sự ổn định của tỷ giá.
Điều này không những tác động đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác động
trực tiếp đến cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế của nước
đó đối với nước ngoài.
Lãi suất là công cụ điều tiết đối với thị trường: Thị trường hàng hóa, thị
trường tài chính. Đối với thị trường hàng hóa khi giá cả tăng lên thì nhà nước

điều tiết giá cả xuống bằng cách cho vay đối với người sản xuất hàng hóa đó
khi đó cung hàng hóa tăng dẫn đến giá cả giảm. Còn đối với thị trường tài
chính là nơi diễn ra hoạt động mua bán vốn mà giá cả ở đây chính là lãi suất.
Lãi suất chính là cơ sở để cho các cá nhân các doanh nghiệp đưa ra các
quyết định kinh tế của mình như: chi tiêu hay tiết kiệm; đầu tư số vốn vào
danh mục đầu tư này hay danh mục đầu tư khác. Lãi suất còn là cơ sở để cũng
cố hạch toán kinh tế. Lãi suất là một khoản chi phí cộng với chi phí sản xuất
1.1.2
1.1.2.1


khác từ đó ta có được tổng chi phí.
Các loại hình lãi suất và cơ chế xác định lãi suất:
Các loại hình lãi suất:
Theo cách tính lãi:
Lãi suất đơn: Áp dụng cho những món vay đơn có thời hạn tính lãi trùng
với chu kỳ tính lãi
Lãi suất tích hợp: Áp dụng cho những món vay đơn có thời hạn tính lãi



khác với chu kỳ tính lãi
Theo giá trị của khoản thu nhập:

7

SV: Dương Minh Đăng

7


Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Lãi suất danh nghĩa là lãi suất ghi ở hợp đồng kinh tế ( cam kết giữa hai
bên về lãi suất). Chưa dảo bảo lãi suất người cho vay.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa sau khi loại bỏ đi yếu tố lạm phát.
Quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế được biểu thị bằng các
công thức sau:
( 1+r)( 1+i) = ( 1 +R)
Trong đó:
- r là lãi suất hiệu quả
- i là lãi suất danh nghĩa
- n là số kỳ được tính gộp lãi hàng năm
Theo hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Lãi suất tiền gửi thông thường là lãi suất mà ngân hàng thương mại trả



cho người gửi tiền trên số tiền ở tài khoản tiền gửi tiết kiệm (đã bao gồm tỷ lệ
lạm phát).
Lãi suất tiền gửi = Lãi suất cơ bản + Tỷ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay cũng bao gồm nhiều loại khác nhau tùy theo tính chất
của món vay và thời hạn của món vay.
Lãi suất cho vay = Lãi suất tiền gửi + Chi phí cho hoạt động của ngân
hàng
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng cho

nhau vay tiền nhằm giải quyết nhu cầu về vốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ


như lãi suất Libor, Sibor, Pibor, Vibor ...
Theo chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước:
Lãi suất cấp vốn: Là hình thức ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng có bảo
đảm cho các ngân hàng nhằm cung ứng vốn ngắn hạn. Như vậy lãi suất tái
cấp vốn là lãi suất được sử dụng trong trường hợp NHNN tái cấp vốn cho các
ngân hàng. Ở Việt Nam, NHTW tái cấp vốn cho các NHTM qua các hình
thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay lại dưới hình thức cầm cố các
giấy tờ có giá ngắn hạn.

8

SV: Dương Minh Đăng

8

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Lãi suất tái chiết khấu: Là một hình thức của lãi suất tái cấp vốn được áp
dụng khi ngân hàng nhà nước tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn cho các ngân hàng.
Lãi suất cơ bản: Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị

trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng Nhà
nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động
cung cầu vốn.
Lãi suất thỏa thuận: Là ngân hàng có thể thỏa thuận với khách hàng để
1.1.3
1.1.3.1


cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất trần cho các khoản vay.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất và cơ chế xác định lãi suất:
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:
Ảnh hưởng của cung – cầu vốn:
Nếu cung về vốn tín dụng lớn hơn cầu tín dụng sẽ làm cho lãi suất tín
dụng giảm đi và ngược lại nếu cầu vốn tín dụng lớn hơn cung tín dụng thì sẽ
tác động làm lãi suất tín dụng tăng lên. Vì mức cung phụ thuộc vào lượng tiền
tiết kiệm của dân cư, doanh nghiệp và của nhà nước còn cầu phụ thuộc vào
mức độ tiêu dùng của dân cư, yêu cầu đầu tư và quy mo sản xuất của doanh



nghiệp cung bội chi ngân sách Nhà nước...
Ảnh hưởng của lạm phát:
Nếu tỷ lệ lạm phát tăng cao làm cho giá trị thực tế vốn vay và lợi tức có
xu hướng giảm xuống, điều này sẽ tác động làm lãi suất tín dụng có xu hướng
tăng lên. Vì muốn duy trì lãi suất thực không đổi khi mà tỷ lệ lạm phát tăng
thì đòi hỏi lãi suất danh nghĩa cũng phải tăng lên tương ứng. Không những
vậy khi dân dự đoán mức lạm phát tăng họ sẽ thay vì gửi tiết kiệm bẳng việc
dự trữ hàng hóa hoặc các dạng tai sản như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư




vốn ra nước ngoài...
Hiệu quả của hoạt động kinh doanh:
Lãi suất tín dụng có liên quan mật thiết với hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và chịu sự chi phối của lợi nhuận bình quân. Khi hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cao thì vốn sẽ ít đi vì thay vì người ta gửi tiết kiệm
người ta sẽ đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhiều hơn khi đó người ta vay
9

SV: Dương Minh Đăng

9

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhiều hơn tức là cầu về tiền tệ lớn hơn cung về tiền tệ, cầu tăng thì lãi suất


tăng lên...
Tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước:
Khi bội chi ngân sách Nhà nước tăng lên nhu cầu vay vốn tài trợ thiếu
hụt ngân sách nhà nước tăng lên ở mọi mức lãi suất, khi đó cầu về vốn tín
dụng tăng lên làm cho lãi suất tăng. Mặt khác bội chi ngân sách Nhà nước sẽ
tác động đến tâm lý công chúng sẽ gây áp lực tăng lãi suất, ngoài ra khi bội
chi ngân sách Nhà nước chính phủ thường gia tăng phát hành trái phiếu,

lượng cung trái phiếu trên thị trường sẽ làm tăng giá trị trái phiếu có xu hướng



giảm xuống lãi suất thị trường vì vậy lại tăng lên...
Tỷ giá:
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của
nước khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định
và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như cán cân thanh toán quốc tế, cung
cầu ngoại tệ, lạm phát... trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay làm cho không
một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không tham gia thực hiện
phân công lao động và thương mại quốc tế. Thông qua quá trình trao đổi buôn
bán giữa các nước, tỷ giá (tỷ giá được niêm yết theo phương pháp biểu hiện
trực tiếp) của một nước tăng, xuất khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng lên.
Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với việc tăng cầu nội tệ kết quả
làm lãi suất tăng lên.
Bằng cách lập luận tương tự, chúng ta sẽ thu được một mức lãi suất nọi
tệ thấp hơn nếu tỷ giá giảm, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá của
đồng tiền một nước so với các nước khác giảm xuống thì một ước đoán hợp lý



là lãi suất trong nước sẽ tăng lên và ngược lại.
Những thay đổi trong đời sống xã hội:
Ngoài những yếu tố ở trên, lãi suất còn rất nhạy cảm với những biến đổi
của tình hình kinh tế, chính trị cũng như những biến động tài chính quốc tế

1.1.3.2

như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới…

Cơ chế xác định lãi suất:
10

SV: Dương Minh Đăng

10

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Từ những khái niệm trên về lãi suất, ta có thể mô hình hóa những yếu tố
tham gia vào việc hình thành nên lãi suất trong nền kinh tế.

Tài chính gián tiếp
(NHTM)

NHTW

Lãi suất

Người cho
vay

11

SV: Dương Minh Đăng


Tài chính trực tiếp
Lãi suất

Người đi
vay

11

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

NHTW

NHTM

Người cho
vay

Lãi suất

Ngườ đi
vay

Dựa vào mô hình chúng ta thấy các nhân tố tham gia vào việc xác định
lãi xuất:



Thị trường:
Thành phần thuộc nhóm này gồm:
*Người cho vay: những người dư thừa vốn
*Người đi vay: Những người cần vốn để kinh doanh, tiêu dùng
*Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian: Những
chủ thể tham gia vào thị trường tài chính, hoạt động tín dụng, huy động vốn
để cho vay nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. Họ có những vai trò, vị
trí, lợi thế mà tài chính trực tiếp không có được
Những thành phần này tham gia vào việc xác định lãi suất tuân theo quy
định thị trường. Khi nhu cầu về vốn được đáp ứng bằng cung về vốn ở mức
toàn dụng vốn thì lãi suất cân bằng được hình thành. Những biến động này
của các biến số kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến hành vi của các thành phần
này, thay đổi cung cầu về vốn và lãi suất cân bằng được điều chỉnh cho phù
hợp.
12

SV: Dương Minh Đăng

12

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính


Chính sách tiền tệ:
NHTW – Cơ quan có nhiệm vụ phát hành tiền, quản lý hành chính hệ
thống ngân hàng, vai trò người cho vay cuối cùng, xây dựng chính sách tiền
tệ. Nó tác động đến lãi suất bằng các công cụ mang tính quyền lực nhà nước
hoặc các công cụ mang tính thị trường.
NHTW sử dụng công cụ lãi suất để tác động vào lượng tiền cung ứng và
các biến số kinh tế vĩ mô khác nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách
tiền tệ:
* Ổn định tiền tệ
* Tạo việc làm
* Tăng trưởng kinh tế
Cách sử dụng công cụ lãi suất phụ thuộc vào chính sách điều hành lãi
suất của NHTW ở mỗi giai đoạn khác nhau của nền kinh tế. Xây dựng chính
sách lãi suất đúng đắn nhằn hướng dẫn phân bổ hợp lý nguồn vốn, huy động
được tất cả các nguồn lực tiềm năng trong nền kinh tế, kích thích đầu tư, phù
hợp tỷ giá và tạo lợi nhuận cho hoạt động ngoại thương, mang lại đà phát
triển vững mạnh cho nền kinh tế là một yêu cầu bức thiết luôn được đặt ra cho
mỗi quốc gia cũng như các nhà hoạch định chính sách của nó.
Các học thuyết, nghiên cứu về cơ chế điều hành lãi suất chỉ ra rằng, NHTW
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tác động (qua hệ thống NHTW) lên lãi suất.
+ Cơ chế tác động trực tiếp: NHTW sử dụng lãi suất với vai trò là một
công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ. NHTW với hành động mang tính chủ
quan áp đặt một khung lãi suất, chênh lệch lãi suất tiền gửi – tiền vay hoặc
trần – sàn lãi suất và buộc các tổ chức tín dụng phai tuân theo. Công cụ này
mang tính cưỡng bức với sự đảm bảo của quyền lực nhà nước, đặc trưng của
cơ chế kiểm soát lãi suất.
+ Cơ chế tác động gián tiếp: NHTW sử dụng công cụ gián tiếp – mang
tính thị trường – của chính sách tiền tệ để tác động đến lãi suất thong qua
hành vi của hệ thống ngân hàng

Các công cụ đó là:
13

SV: Dương Minh Đăng

13

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Dự trữ bắt buộc: Là công cụ của chính sách tiền tệ. Các ngân hàng thương
mại được yêu cầu phải giữ lại một tỷ lệ phần trăm các khoản tiền gửi của họ
dưới dạng dự trữ hoặc là bằng tiền mặt tại quỹ hoặc là bằng tiền gửi tại quỹ
dự trữ của NHTW. Sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc có tác động mạnh mẽ lên
khả năng cho vay của các tổ chức tín dụng và cho cả hệ thống tài chính.
Ví dụ, khi NHTW muốn kiềm chế lạm phát, họ có thể nâng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, hạn chế khả năng mở rông tín dụng của các tổ chức tín dụng và
buộc các ngân hàng thương mại phải nâng lãi suất cho vay. Ngược lại, khi
NHTW muốn đẩy mạnh tang trưởng, họ giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc do đó các



tổ chức tín dụng có thể mở rộng tín dụng và hạ lãi suất cho vay.
Lãi suất chiết khấu: Là lãi suất NHTW cho các tổ chức tín dụng vay trên cơ

sở những chứng từ có giá của ngân hàng thương mại. Đây là lãi suất phạt đối
với ngân hàng thương mại khi thiếu hụt khả năng thanh toán. NHTW thông
qua lãi suất tái chiết khấu tác động vào lãi suất thi trường
Ví dụ: Việc NHTW nâng lãi suất tái chiết khấu buộc các ngân hàng thương
mại phải tăng dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán. Đồng thời ngân hàng
thương mại cũng phải tăng lãi suất cho vay để bù đắp những chi phí cho những
khoản tăng them dự trữ, do vậy mà lãi suất thị trường tăng lên. Ngược lại, việc
giảm lãi suất tái chiết khấu của NHTW cho phép các ngân hàng thương mại



giảm dự trữ và hạ lãi suất cho vay, do đó mà hạ lãi suất thị trường.
Nghiệp vụ thị trường mở: Là nghiệp vụ mua bán chứng khoán (thường là
chứng khoán nhà nước) trên thi trường tiền tệ ngắn hạn. NHTW muốn đẩy
mạnh tăng trưởng, mở rộng tín dụng bằng cách mua vào các chứng khoán có
giá làm cho cung tiền tệ tăng lên, dẫn tới làm giảm lãi suất. Ngược lại, khi
NHTW muốn thu hẹp tín dụng bằng cách bán ra các chứng khoán có giá làm



cho cung tiền tệ giảm xuống dẫn tới tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ
Hợp đồng mua lại: Là hợp đồng bán những chứng khoán, trong đó người bán
cam kết sẽ mua lại chứng khoán này vào một thời điểm trong tương lai với
mức giá được xác định trước trong hợp đồng. Như vậy, thực chất hợp đồng
14

SV: Dương Minh Đăng

14


Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mua bán lại là hợp đồng cho vay có thế chấp, trong đó chứng khoán đóng vai
trò thế chấp. Khi mua thế chấp (tức cho vay), NHTW bơm tiền vào thị trường
tài chính và do vậy làm giảm lãi suất ngắn hạn. Khi bán thế chấp từ tài khoản
của mình NHTW rút tiền ra khỏi thị trường tiền tệ và do đó tạo sức ép làm
1.1.4
1.1.4.1

tăng lãi suất ngắn hạn.
Ảnh hưởng của lãi suất đối với nền kinh tế:
Lãi suất với quá trình huy động vốn:
Đối với Việt Nam trên con đường phát triển kinh tế thì vấn đề tích lũy và
sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt cả về phương pháp nhận thức và chỉ
đạo thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi suất có vai trò hết sức quan trọng trong
việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và các tổ chức kinh tế đảm
bảo đúng định hướng vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan
trọng trong chiến lược Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa của nước ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: Lãi
suất phải bảo tồn được giá trị vốn vay, đảm bảo tích lũy cho cả người cho vay
và người đi vay. Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát < Lãi suất tiền gửi < Lãi suất tiền vay < Tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < Lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
Lãi suất có khả năng điều tiết một cách tự nhiên lượng vốn lưu thông từ

nơi thừa đến nơi thiếu, từ người có vốn sang người cần vốn để đưa vốn vào sử
dụng trong các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có lợi cho nền kinh tế và xã
hội. Mức lãi suất nhỏ hơn mức hợp lý sẽ khiến người vay đánh giá thấp giá trị
sử dụng của đồng vốn dẫn đến đầu tư không hiệu quả, lãng phí nguồn vốn,
gây thiệt hại cho bản thân người đi vay lẫn người cho vay và hơn nữa ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, mức lãi suất cao hơn mức hợp
lý tức là đánh giá quá cáo giá trị sử dụng của đồng vốn thì chỉ có tác dụng
khuyến khích người cho vay, làm cho vốn trở lên dư thừa ứ đọng, không được

15

SV: Dương Minh Đăng

15

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đầu tư vào sản xuất kinh doanh, không sinh lãi, lúc đó đồng vốn trở thành
1.1.4.2

“vốn chết” không có tác dụng gì nữa
Lãi suất với quá trình đầu tư:
Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện
khi mà họ dự tính lợi nhuận thu được từ tài sản cố định này nhiều hơn số lãi
phải trả cho các khoản cho vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất xuống thấp các

hãng kinh doanh có điều kiện tiến hành mở rộng đầu tư và ngược lại. Trong
môi trường kinh tế tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh nghiệp thừa vốn
thì chi tiêu đầu tư có kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi lãi suất, bởi việc thay cho
việc đầu tư vào mở rộng sản xuất kinh doanh có thể mua chứng khoán hay gửi
vào ngân hàng nếu lãi suất của nó cao.
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hóa ứ đọng và xuống
giá, có dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì
nguyên tắc cơ bản là lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu tư, sự
chênh lệch này sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp mở rộng đầu tư.

16

SV: Dương Minh Đăng

16

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

1.1.4.3

Học viện Tài chính

Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đình thường được chia thành hai bộ phận: tiêu
dùng và tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu
nhâp, vấn đề hàng hóa lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm
trong đó lãi suất có tác dụng tích cực tới các nhân tố đó.

Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều cho
việc tiêu dùng hàng hóa nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn, khi lãi suất cao đem lại
thu nhập từ khoản tiền để dành sẽ nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó

1.1.4.4

tiết kiệm tăng.
Lãi suất với tỷ giá và hoạt động xuất nhập khẩu
Như ta đã biết, tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị
tiền tệ của nước khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối
quyết định và chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như cán cân thanh toán
quốc tế, cung cầu ngoại tệ, lạm phát,...Lãi suất luôn là một công cụ tác động
mạnh đến tỷ giá và hoạt động xuất nhập khẩu. Trong điều kiện thị trường mở,
nếu lãi suất (lãi suất thực tế) trong nước tăng sẽ thu hút một lượng vốn lớn từ
bên ngoài vào làm cho cầu nội tệ tăng lên dẫn đến tỷ giá giảm, tỷ giá giảm sẽ
khiến cho xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng và ngược lại.
Như vậy, bằng việc tác động vào lãi suất có thể bình ổn được tỷ giá và
điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là một phương pháp điều chỉnh tỷ
giá đơn giản tuy nhiên lại không dễ thực hiện do khi lãi xuất thay đổi sẽ dễ
dẫn đến một cuộc cạnh tranh về lãi suất giữa các nước nhằm đảm bảo lợi ích
cho nước mình. Mặt khác lãi suất cũng là một công cụ quá mạnh có thể ảnh
hưởng đến hàng loạt biến kinh tế vĩ mô khác do đó việc sử dụng chính sách
lãi suất phải hết sức thận trọng

17

SV: Dương Minh Đăng

17


Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Lãi suất với lạm phát
Lạm phát là tình trạng tăng iên tục mức giá chung của nền kinh tế do

1.1.4.5

nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho
phép hệ thống ngân hàng có thể thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lưu
thông khiến cho đồng tiền trong lưu thông giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung
ứng giảm, lạm phát được kiềm chế. Như vậy, lãi suất cũng có phâng chống
lạm phát. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ lãi suất trong chống lạm phát
không thể duy trì lâu dài vì lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu tư, giảm tổng cầu và
làm giảm sản lượng. Do đó lãi suất phải được sử dụng kết hợp với các công
cụ khác thì mới có thể kiểm soát được lạm phát, ổn định giá cả, ổn định đồng
tiền. Một chính sách lãi suất phù hợp là sự cần thiết cho sự phát triển lành
1.2
1.2.1



mạnh của nền kinh tế.
Tổng quan nghành xây dựng ở Việt Nam
Lịch sử phát triển nghành xây dựng
Sự phát triển và biến động của nghành Xây dựng Việt Nam có thể chia

thành những giai đoạn chính:
Giai đoạn trước 1975: Từ năm 1954 hòa bình lập lại, miền Bắc được giải
phóng, lực lượng xây dựng đã tích cực tham gia vào việc thực hiện kế hoạch
khôi phục kinh tế. Đồng thời, đây cũng là thời kỳ vừa xây dựng, vừa trực tiếp
chiến đấu chống chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ đối với miền



Bắc, và vừa dồn sức chi viện cho chiến trường miền Nam.
Giai đoạn 1976-1985: Sau khi thống nhất đất nước vào năm 1975, Việt Nam
bắt đầu vào giai đoạn khôi phúc sau chiến tranh và xây dựng cơ sở vật chất kỹ



thuật. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn bao cấp.
Giai đoạn 1986-1990: Chính phủ bắt đầu thực hiện những chủ trương và
chính sách “đổi mới”, nghành Xây Dựng đã có những chuyển biến quan
trọng. Từ việc thiết kế quy hoạch, thiết kế nhà ở chuyển sang cơ chế mới là
quy hoạch xây dựng đô thị. Bên cạnh đó, bước đầu tiên thực hiện phương
thức đấu thầu đã có tác dụng tích cực thúc đẩy các đơn vị chú ý sắp xếp lại
18

SV: Dương Minh Đăng

18

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

lực lượng lao động, tăng cương đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thi


công để nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả xây lắp.
Giai đoạn 1991-2000: Trong giai đoạn này thị trường BĐS đã trải qua đợt sốt
nhà đất đầu tiên vào 1993-1994, và đây cũng là thời kỳ tăng trưởng vượt bậc
của nghành với tốc độ tăng trưởng bình quân 10,5%/năm. Bên cạnh đó, đây là
thời gian có nhiều chuyển biến về chất trong sự phát triển của nghành. Nhiều
cơ chế chính sách được hình thành tạo nên khung pháp lý khá đồng bộ. Các
công ty mạnh tiếp tục đầu tư chiều sâu để đổi mới công nghệ, nâng cao lực
lượng sản xuất, và khả năng cạnh tranh. Tốc độ thi công các công trình lớn về



hạ tầng, công nghiệp, dân dụng nhanh gấp 2-3 lần so với thời kỳ trước.
Giai đoạn 2001-nay: Kinh tế cả nước vào giai đoạn này đã bắt đầu hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới với điểm nhấn là việc gia
nhập WTO (2006). Các đợt sốt nhà đất vào 200-2001 và 2007-2008 cũng đã
tạo ra sự tác động mạnh tới tốc độ tăng trưởng nghành. Luật Xây Dựng, Luật
Nhà ở và Luật Kinh Doanh Bất Động Sản, Luật Quy Hoạch Đô Thị đã được
ban hành tạo khung pháp lý hoang thiện cho các công tác quản lý quy hoạch,
phát triển đô thị, nhà ở và thị trường BĐS. Chất lượng và trình độ xây dựng
cũng đã được cải thiện đáng kể. Đến nay, các doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam đã làm chủ công nghệ thiết kế, thi công các công trình cao tầng, công
trình nhịp lớn, công trình ngầm, công trình trên nền địa chất phức tạp có khả
năng cạnh tran với các doanh nghiệp nước ngoài.


19

SV: Dương Minh Đăng

19

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

1.2.2

Học viện Tài chính

Đặc điểm nghành Xây Dựng ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015
Sự phát triển của nghành Xây Dựng phụ thuộc nhiều vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế và các chính sách vĩ mô. Với vai trò là nghành hỗ trợ cho sự
phát triển của nền kinh tế, tăng trưởng của nghành xây dựng phụ thuộc vào
các yếu tố như tốc độ đô thị hóa, vốn đầu tư FDI, lãi suất cho vay và lạm phát.
Bên cạnh đó, xây dựng cũng là lĩnh vực tạo nên nền tảng cho sự phát triển
cho những nghành khác và nền kinh tế nói chung. Do đó, việc chính phủ luôn
phải duy trì một mức giải ngân vào lĩnh vực xây dựng , đặc biệt là cơ sở hạ
tầng. Ngoài ra các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ cũng có tác động
trực tiếp tới nghành xây dựng. Như trong giai đoạn 2011-2013, chính sách
thắt chặt tiền tệ đã đẩy lãi suất cho vay lên mức trên 20%/năm, khiến cho
nguồn vốn đổ vào đầu tư xây dựng giảm mạnh. Do đó, chu kỳ của nghành xây
dựng cũng chịu tác động mạnh từ chu kỳ của tăng trưởng kinh tế ước tính kéo
dài khoảng 3-10 năm. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng của nghành sẽ có một mức
lệch nhất định so với tốc độ tăng trưởng GDP.

Nhận định: Xét đến những yếu tố nói trên, với mức lãi suất thấp ở thời
điểm hiện tại cùng với mức giải ngân mạnh của chính phủ và các doanh
nghiệp FDI, nghành xây dựng Việt Nam đang đi vào một chu kỳ tăng trưởng
mới 2015-2018. Tổ chức BMI cũng đã dự đoán tốc độ tăng trưởng của
Nghành Xây Dựng Việt Nam sẽ đạt trung bình 6.3%/năm trong giai đoạn sắp
tới.
Trong giai đoạn 2011-2014, nhóm doanh nghiệp tư nhân luôn chiếm trên
80% trong cơ cấu sản xuất của ngành xây dựng, đóng góp vai trò quan trọng
thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành. Nguồn vốn tư nhân không chỉ đóng góp
vào sự tăng trưởng của lĩnh vực xây dựng dân dụng, còn tham gia vào phát
triển cơ sở hạ tầng thống qua các hợp đồng BT, BOT, BOO và PPP. Tuy

20

SV: Dương Minh Đăng

20

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhiên, khung pháp lý cho các hình thức hợp tác công-tư (PPP) còn nhiều hạn
chế, nên chưa thể thúc đẩy mạnh lượng vốn đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
Nhận định: Trong giai đoạn 2016-2020, nhu cầu về đầu tư cho giao
thông đường bộ khoảng 202,000 tỷ/năm và cho ngành điện là khoảng
125,000 tỷ/năm. Do đó, áp lực về vốn đầu tư là rất lớn trong giai đoạn sắp

tới. Vì vậy, nếu những nỗ lực cải thiện khung pháp lý cho hình thức PPP phát
huy tác dụng, thì việc thu hút vốn đầu tư tư nhân sẽ được đẩy mạnh, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng của ngành xây dựng nói chung.

Nguồn: Tổng cục thống kê
Các công trình Dân Dụng và Cơ Sở Hạ Tầng luôn chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu giá trị nghành. Trong đó, xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm 41,2%
giá trị ngành, tiếp đến là xây dựng dân dụng chiếm 40,6% và còn lại là xây
dựng công nghiệp 18,3%. Xét về khu vực địa lý, Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh
là hai trung tâm thu hút vốn đầu tư trên cả nước và hiện tại miền Bắc đang
dẫn đầu cả nước về chi tiêu cho xây dựng (chiếm 43%), tiếp theo là miền
Nam 32,4% và miền Trung 24,6%
Nhận định: Trong giai đoạn 2009-2013, đã xuất hiện tình trạng cung
vượt cầu trong thị trường nhà ở khiến cho lượng hàng tồn kho BĐS tăng cao.
Tính tới hết năm 2013, giá trị tồn kho ước đạt 94,5 nghìn tỷ đồng , nhưng
trong năm 2014 với những nỗ lực từ Chính Phủ và các doanh nghiệp lượng
hàng tồn kho đã giảm 21%, xuống còn 77,8 nghìn tỷ. Do đó, kỳ vọng trong
năm 2016, thị trường BĐS sẽ có nhiều khởi sắc hơn thúc đẩy chi tiêu vào xây
dựng dân dụng. Bên cạnh đó với kỳ vọng về các hiệp định thương mại quan
trọng đã và sắp được ký kết, cùng với nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng ngày
21

SV: Dương Minh Đăng

21

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

càng cao. Vì vậy, triển vọng ngành xây dựng được đánh giá là rất khả quan
trong những năm tới.

Tỷ Trọng Ngành Xây Dựng Theo Nhóm Công Trình và Vùng Miền

Nguồn: Tổng cục thống kê

1.2.3

Định hướng phát triển ngành:
Các định hướng quan trọng về Xây dựng của Việt Nam đến năm 2020:
 Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm


2020
Chương trình khung tổ chức thực hiện định hướng quy hoạch tổng thể
phát triển đô thị và định hướng phát triển cấp nước đô thị Việt Nam đến



năm 2020
Định hướng phát triển thoát nước đô thị Việt Nam đến năm 2020
Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành xây dựng đến năm



2020

Quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ở Việt Nam



đến năm 2020
 Hoạt động hợp tác quốc tế Bộ Xây Dựng
 Định hướng phát triển cấu trúc Việt Nam đến năm 2020
Để thực hiện những định hướng trên Bộ Xây Dựng đã thực hiện triển
khai 12 nhiệm vụ trọng tâm mà ngành đặt ra cho năm nay (2016) bao gồm:
*Tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng ban hành các văn bản
pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành, trong đó trọng tâm
là việc ban hành các Thông tư hướng dẫn các Nghị định hưỡng dẫn Luật Xây
dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh Doanh bất động sản đảm bảo đồng bộ, kịp thời;
nghiên cứu xây dựng đề cương, dự thảo Luật về quản lý phát triển đô thị.

22

SV: Dương Minh Đăng

22

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

*Tập trung triển khai Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn Luật; tăng cường quản lý, giám sát trong hoạt động đầu tư xây dựng;

nâng cao hiểu quả công tác thẩm định dự án, thiết kế, dự đoán các công trình
xây dựng; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế-kỹ
thuật.
*Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; đẩy nhanh
tiến độ lập các đồ án xây dựng theo phân cấp, nhất là các quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị; hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
*Quản lý, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch
và kế hoạch; triển khai có hiệu quả các định hướng, chiến lược, chương trình,
đề án về phát triển đô thị, hạ tần kỹ thuận đô thị. Xây dựng cơ chế phối hợp
liên nghành, liên vùng và giữa các địa phương trong việc huy động các nguồn
lực, đầu tư xât dựng và quản lý, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp
vùng, liên vùng.
*Triển khai thực hiện Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn. Hoàn thành
phê duyệt chương trình phát triển nhà ở của các địa phương. Thực hiện tốt các
chương trình phát triển nhà ở trọng điểm, trong đó: Cơ bản hoàn thành giai
đoạn 1 Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công ( theo quyết định 22),
Chương trình hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lũ khu vực
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; tập trung triển khải Chương trình
167 giai đoạn 2; Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở khu vực
thường xuyên gặp lũ Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 3 (bổ sung các dự
án của giai đoạn 2 tiếp tục thực hiện đến năm 2020); đẩy mạnh phát triển nhà
ở xã hội khu vực đô thị.
*Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị
trường BĐS gắn với thực tiễn Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; tăng
cường quản lý kiểm soát theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
23

SV: Dương Minh Đăng


23

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đảm bảo để thị trường phát triển ổn định, bền vững; tiếp tục rà soát, phân loại,
điều chỉnh hợp lý cơ cấu hàng hóa các dự án bất động sản; xây dựng hệ thống
thông tin thị trường.
*Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, chương trình, đề án phát
triển vật liệu xây dựng, nhất là xi măng và các vật liệu xây dựng chủ yếu, bảo
đảm cân đối cung-cầu, bình ổn thị trường; tổ chức sơ kết, đánh giá và đề xuất
các giải pháp đẩy mạnh Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không
nung; kiểm soát chặt chẽ việc khai thác, chế biến và xuất khẩu khoáng sản
làm vật liệu xây dựng.
*Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trong tâm là cà cải cách TTHC
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, đặc biệt là TTHC trong đầu tư
xây dựng; tích cực thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định về cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị quyết số 36a/NQ-CP về chính
phủ điện tử.
*Kiện toàn, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan
chuyên môn về xây dựng các cấp, các ban quản lý chuyên nghiệp, đáp ứng
với yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở.
*Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng; xây dựng các cơ
chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong Ngành; hoàn thành cổ phần hóa các Tổng
công ty thuộc Bộ Xây Dựng, tiếp tục thực hiện thoái vốn đầu tư ngoài ngành

theo lộ trình hợp lý.
*Nâng cao hiệu quả các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo phát
triển nguồn nhân lực theo Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngành; tổ chức, sắp xếp lại mạng
lưới các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ theo quy hoạch. Đẩy mạnh hợp tác và
hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình cam kết của Chính phủ và của Ngành.

24

SV: Dương Minh Đăng

24

Lớp: CQ50/18.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

*Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành xây dựng, tích cực
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiêm, chống lãng phí trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Ngành.
1.3 Lãi suất với hoạt động kinh doanh ngành Xây dựng
1.3.1 Mối quan hệ giữa lãi suất với ngành Xây dựng
Mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng (có thể gọi là lãi suất) và giá nhà
đất là tương đối chặt chẽ và mang tính hai chiều. Một mặt, giá nhà đất gia
tăng liên tục trong thời gian đủ lâu sẽ hình thành trạng thái tin tưởng nhà đất
luôn ở mức giá cao trong những người dân, tâm lý này đươc hỗ trợ bởi một
vài nhân tố kích thích nào đó có thể kích hoạt một đợt đầu cơ nhà đất tràn lan

khiến cầu tín dụng nhà đất tăng cao. Mặt khác, dòng vốn tín dụng đổ vào thị
trường ngày càng lớn sẽ góp phần hỗ trợ cầu nhà đất và qua đó góp phần thúc
đẩy giá nhà đất tiếp tục tăng. Khi thị trường nhà đất suy giảm, tính thanh
khoản của sản phẩm đóng băng, các doanh nghiệp bất động sản và người vay
tiền mua nhà đất gặp khó khăn, hệ quả là để lại một khoản nợ xấu khổng lồ
trong các ngân hàng thương mại. Lãi suất tín dụng xuống thấp kích thích
người dân mua nhà để ở, giúp thị trường BĐS tăng trưởng hoặc phúc hồi. Khi
lãi suất tín dụng cao tạo nên gánh nặng cho thị trường địa ốc, khi đó nhu cầu


vay của người dân sẽ ở mức thấp
Từ năm 2010 đến năm 2012:
Ngành Xây dựng nói chung và thị trường BĐS nói riêng đang trầm lắng
kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2007-2009. Những chính
sách của chính phủ trong nỗ lực kiềm chế lạm phát đầu năm 2011 đã khiến
cho thị trường càng thêm khó khăn. Vào ngày 09/01/2011, Thủ tướng đã ban
hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về những giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô đảm bảo an ninh xã hội. Trong đó, kiềm chế lạm phát là ưu tiên
số 1. Kể từ sau khi ban hành thì hệ thống tài chính của Việt Nam đã bị ảnh
hưởng và gián tiếp gây khó khăn lên tất cả các doanh nghiệp và toàn bộ nền
kinh tế Việt Nam. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (SBV) cũng ban hành chỉ
25

SV: Dương Minh Đăng

25

Lớp: CQ50/18.01



×