Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triên (ĐTPT) tại ngân hàng phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 98 trang )

Tr-ờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

PHạM HOàI THANH THúY

NÂNG CAO CHấT LƯợNG TíN DụNG ĐầU TƯ PHáT TRIểN TạI NGÂN
HàNG PHáT TRIểN VIệT NAM - CHI NHáNH KHU VựC ĐĂK LĂK - ĐĂK
NÔNG

Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THị THU Hµ

Hµ néi - 2011


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC .............................................................. 3
1.1

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC .................................... 3

1.1.1. Các Khái niệm ............................................................................................... 3
1.1.2

Đặc điểm của tín dụng ĐTPT ........................................................................ 4



1.1.3

Chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước ..................................................... 6

1.1.4. Tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước.......................................... 9
1.2

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC................................ 10

1.2.1

Khái niệm chất lượng tín dụng ĐTPT ......................................................... 10

1.2.2

Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ĐTPT ....................................... 11

1.2.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ĐTPT .............................. 16

1.3

BÀI HỌC KINH KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC........... 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐTPT TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH KHU
VỰC ĐĂK LĂK-ĐĂK NƠNG ................................................................. 25

2.1

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC QUA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................................................... 25

2.1.1

Chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay ........... 25

2.1.2

Ngân hàng phát triển Việt Nam ................................................................... 29

2.2

HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU
VỰC ĐĂK LĂK - ĐĂK NÔNG.................................................................... 32

2.2.1

Địa bàn 02 tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông ........................................................... 32

2.2.2

Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Đăk Lăk - Đăk
Nông giai đoạn 2008-2010 .......................................................................... 35


2.3


CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐTPT TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐĂK LĂK- ĐĂK NÔNG .................................. 41

2.3.1

Thực trạng tín dụng ĐTPT tại NHPTVN- Chi nhánh khu vực Đăk LăkĐăk Nông giai đoạn 2008-2010................................................................... 41

2.3.2

Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ĐTPT tại NHPTVN- Chi nhánh
NHPT khu vực Đăk Lăk- Đăk Nông giai đoạn 2008-2010 ......................... 44

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM- CHI NHÁNH KV ĐĂK LĂK- ĐĂK NÔNG ............................... 65
3.1

ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2011-2015 ................................................................................ 65

3.1.1

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đăk lăk đến năm 2020 ................ 65

3.1.2

Định hướng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai
đoạn 2011-2015 ........................................................................................... 66

3.2


ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHPT VN GIAI
ĐOẠN 2011- 2015......................................................................................... 67

3.3

ĐỊNH HƯỚNG CỦA CHI NHÁNH NHPT KHU VỰC ĐĂK LAK- ĐĂK
NÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................... 68

3.4

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐTPT TẠI
NHPTVN- CHI NHÁNH KV ĐĂK LĂK- ĐĂK NÔNG TRONG THỜI
GIAN TỚI .................................................................................................... 71

3.4.1

Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và xử lý nợ .................................................. 72

3.4.2

Tăng cường công tác thẩm định dự án đầu tư và xây dựng hệ thống
thông tin ....................................................................................................... 73

3.4.3

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................................... 76

3.4.4


Tăng cường công tác quảng bá về NHPT .................................................... 79

3.5

KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 80

3.5.1

Kiến nghị với Chính quyền địa phương 02 tỉnh Đăk Lăk- Đak Nông ........ 80

3.5.2

Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ........................................... 80

3.5.3

Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................. 83

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTPT

Đầu tư phát triển

TDXK

Tín dụng xuất khẩu


TW

Trung ương

TDĐT

Tín dụng đầu tư

TDNN

Tín dụng Nhà nước

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHPTVN

Ngân hàng phát triển Việt Nam

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHTM

Ngân hàng thương mại

ĐTPT


Đầu tư phát triển

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa

KTQT

Kinh tế quốc tế

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KTNB

Kiểm tra nội bộ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HĐTD

Hợp đồng tín dụng


HTSĐT

Hỗ trợ sau đầu tư

HTPT

Hỗ trợ phát triển

DPRR

Dự phòng rủi ro

XLRR

Xử lí rủi ro

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1:


Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Phát triển Việt Nam. ......... 31

Sơ đồ 2.2:

Bộ máy tổ chức của NHPT Chi nhánh Đăk Lăk-ĐắkNông ............... 35

BẢNG:
Bảng 2.1:

Huy động vốn có kỳ hạn hàng năm .................................................... 38

Bảng 2.2:

Kết quả thẩm định dự án được phê duyệt ........................................... 38

Bảng 2.3:

Tình hình thu-chi tài chính tại Chi nhánh ........................................... 39

Bảng 2.4:

Tình hình thực hiện khốn chi tại Chi nhánh ..................................... 40

Bảng 2.5:

Tình hình thực hiện nhiệm vụ TDĐT được giao tại Chi nhánh giai
đoạn (2008-2010)................................................................................ 41

Bảng 2.6:


Tình hình thực hiện cấp HTSĐT tại Chi nhánh.................................. 43

Bảng 2.7:

Số dư nợ theo các ngành trọng điểm mũi nhọn tại CN ...................... 45

Bảng 2.8:

Mức độ đáp ứng vốn ĐTPT trên địa bàn ............................................ 47

Bảng 2.9:

Phân loại dư nợ theo các ngành kinh tế .............................................. 48

Bảng 2.10:

Phân loại dư nợ theo các nhóm nợ theo quy định của NHNN ........... 50

Bảng 2.11:

Tình hình thu lãi tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh .................................. 54


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ĐTPT của Nhà nước;
Chương 2: Thực trạng tín dụng ĐTPT tại Ngân hàng phát triển Việt
Nam- Chi nhánh khu vực Đăk Lăk- Đăk Nông;

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ĐTPT tại Ngân hàng
phát triển Việt Nam- Chi nhánh khu vực Đăk Lăk- Đăk Nơng;
Tóm tắt Chương 1:
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là sự hỗ trợ của Nhà nước thơng qua các
hình thức tín dụng để tài trợ đầu tư cho các dự án phát triển thuộc lĩnh vực
được Nhà nước khuyến khích.
Các đặc điểm của tín dụng ĐTPT là:
+ Quy mơ vốn vay lớn;
+ cho vay với lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường, thời hạn cho
vay dài;
+ Đối tượng đầu tư thường tập trung vào các chương trình, dự án địi hỏi
chi phí đầu tư ban đầu rất lớn;
+ Chứa đựng nhiều rủi ro;
Tùy vào đặc trưng về không gian và thời gian. Mỗi quốc gia, tương ứng
với mỗi thời kỳ sẽ có những Chính sách phát triển cũng như chiến lược riêng.
Với các hình thức của tín dụng ĐTPT bao gồm: cho vay, bảo lãnh với các ưu
đãi như thời gian cho vay dài, lãi suất thấp, tỷ lệ tài sản bảo đảm thấp;
Với các đặc trưng như trên, tổ chức thực thi tín dụng ĐTPT của Nhà
nước trên thế giới thường được tổ chức thành : Ngân hàng công nghiệp, ngân
hàng đầu tư, các quỹ hỗ trợ, kho bạc Nhà nước, ngân hàng phát triển( NHPT)


ii

… trong đó mơ hình NHPT đã ra đời và phát triển trong gần một thế kỷ qua
tại nhiều nước trên thế giới và đã chứng tỏ được tính ưu việt của nó trong hoạt
động tín dụng ĐTPT.

Chất lượng tín dụng ĐTPT của Nhà nước là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
hoạt động tín dụng nhằm bảo đảm Tổ chức thực thi thực hiện được chức năng

mà Nhà nước đã giao, đồng thời phải mang lại thu nhập cho Tổ chức thực thi
đủ để trang trải các khoản chi phí liên quan và hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi
ro như không thu hồi được vốn cho vay hoặc thu hồi chậm.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng đầu tư phát triển
* Chất lượng tín dụng ĐTPT thể hiện qua các chỉ tiêu đối với nền kinh tế
hay địa bàn qua các chỉ tiêu sau:
+ Cho vay đúng đối tượng, đúng mục tiêu của Chính sách tín dụng
ĐTPT đề ra trong từng thời kỳ.
+ Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển trên địa bàn:
Mức độ đáp ứng
nhu cầu vốn tín
dụng ĐTPT trên địa
bàn

Vốn tín dụng ĐTPT của NN được giải ngân
=

trong kỳ
Tổng vốn đầu tư phát triển giải ngân trong kỳ

+ Chỉ tiêu Số dư nợ tín dụng ĐTPT
* Chất lượng tín dụng ĐTPT thể hiện qua hoạt động của tổ chức thực thi
tín dụng:
+ Nợ xấu, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trên tổng số dư nợ vay
+ Tỷ lệ thu nợ lãiThể hiện rõ qua việc hạn chế được các rủi ro tín dụng:
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tài chính.


iii


Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn x100
=

Tổng dư nợ tín dụng ĐTPT
Nợ xấu x 100

Tỷ lệ nợ xấu

=

Tổng dư nợ tín dụng ĐTPT

+ Chất lượng tín dụng ĐTPT của Nhà nước thể hiện qua chỉ tiêu sinh lời
của hoạt động tín dụng ĐTPT, khả năng tự chủ về tài chính, góp phần giảm
gánh nặng NSNN
+ Tỷ lệ thực hiện thu nợ lãi:
Thu nợ lãi thực hiện trong năm kế hoạch x

Tỷ lệ thực
hiện

100

=

thu nợ lãi

Nhiệm vụ thu nợ lãi trong năm kế hoạch


+ Thu nhập từ lãi trên các khoản nợ:
Thu nhập từ lãi trên các
khoản nợ

Thu nhập từ lãi x 100
=

Các khoản tiền gửi và cho vay

+ Thu nhập từ lãi trên tổng tài sản bình quân:
Thu nhập từ lãi trên tài sản
bình quân

Thu nhập từ lãi x 100
=

Tổng tài sản bình qn

Kinh nghiệm hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước trên thế giới thông
qua hoạt động của Ngân hàng tái thiết Đức và Ngân hàng Phát triển Trung
Quốc, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm đó là:


iv

Về tổ chức thực hiện: Tổ chức thực thi tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại
Việt Nam cần thiết phải có sự tự chủ, độc lập nhất định trong việc thực hiện
tài trợ và tự chịu trách nhiệm để nâng cao hiệu quả tài trợ, hiệu quả Chính
sách của Chính phủ. Quan hệ với các cơ quan của Chính phủ (Bộ, ngành)

được xác định rõ ràng nhằm tăng tính tự chủ và tách bạch chức năng quản lý
Nhà nước với triển khai tác nghiệp cụ thể; Tuyệt đối hạn chế sự can thiệp đơn
lẻ của Chính phủ đối với các hoạt động hỗ trợ các dự án cụ thể.
Về nguồn vốn hoạt động: Tổ chức thực thi cần phải có sự chủ động trong
việc huy động vốn để đảm bảo nhu cầu ĐTPT. Nâng cao tính chuyên nghiệp
trong hoạt động nghiệp vụ để thu hút lượng vốn dài hạn nhàn rỗi trong xã hội.
Trong đó hình thức huy động qua phát hành trái phiếu là chủ yếu. Cần nâng cao
uy tín của tổ chức thực thi và tham gia tích cực hơn vào thị trường chứng khoán
để thu hút được lượng vốn lớn và dài hạn thông qua kênh huy động này.
Quản lý rủi ro: Bên cạnh đó để nâng cao hoạt động tín dụng ĐTPT thì
cần phải quan tâm đúng mức đến vấn đề quản lý rủi ro. Cần áp dụng phương
pháp quản lý rủi ro tiên tiến để phòng tránh những rủi ro phát sinh do thay đổi
lãi suất, tỷ giá…
Về hình thức hỗ trợ: Thực hiện đa dạng hóa, kể cả hỗ trợ trực tiếp và
gián tiếp. Ngồi các nghiệp vụ tín dụng đang thực hiện, cần điều chỉnh, đa
dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ, cần bổ sung các hình thức nghiệp vụ mới
như: tư vấn đầu tư, đầu tư tài chính …
Về lãi suất cho vay: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, lãi
suất dần dần tiếp cận với lãi suất thị trường. Sự ưu đãi chỉ thể hiện ở chất lượng
dịch vụ, thời hạn cho vay, thời gian ân hạn, điều kiện vay vốn ( trong đó có bảo
hiểm tiền vay ) …


v

Cơ chế tài chính và nguyên tắc hoạt động: Là lành mạnh và công khai
theo quy định của pháp luật; chịu sự kiểm toán của Nhà nước hoặc kiểm toán
độc lập do Chính phủ quy định.
Tóm tắt chương 2
Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển giai đoạn 2006 đến nay được ban

hành tại Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 và sửa đổi bổ sung một
số điều tại Nghị định 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008, theo đó hoạt động tín
dụng ĐTPT của Nhà nước được tổ chức qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Ngân hàng phát triển Việt Nam là một tổ chức có tư cách pháp nhân,
được Chính phủ thành lập, có vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng (đến nay vốn điều lệ
đã tăng lên là 10.000 tỷ đồng). Hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam
khơng vì mục đích lợi nhuận; Tỷ lệ dự trữ bắt buột bằng 0%; Không phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng phát triển Việt Nam được Chính phủ
đảm bảo khả năng thanh tốn, được miễn nộp thuế và các khoản nộp Ngân
sách Nhà nước. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam là 99
năm, kể từ ngày 19/5/2006.
Hệ thống NHPTVN gồm 2 sở giao dịch tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh; 5 Chi nhánh khu vực và 51 Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Chi nhánh NHPT khu vực Đăk Lăk-Đăk Nông được thành lập theo
Quyết định số: 03/QĐ-NHPT ngày 01/7/2006 của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam. trên cơ sở tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển và kế thừa mọi quyền lợi,
trách nhiệm của Quỹ HTPT tại địa phương.
Chi nhánh NHPT khu vực Đăk Lăk-Đăk Nơng có tư cách pháp nhân.
Hoạt động của Chi nhánh NHPT khu vực Đăk Lăk-Đăk Nơng khơng vì mục
đích lợi nhuận; Tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm


vi

tiền gửi. Chi nhánh NHPT khu vực Đăk Lăk-Đăk Nôngđược miễn nộp thuế
và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước. Thời hạn hoạt động của Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển khu vực Đăk Lăk-Đăk Nông là 99 năm, kể từ ngày
01/7/2006.
Trong giai đoạn 2008-2010 hoạt động tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh đã

có những mặt tích cực như đã đáp ứng nhu cầu vốn ĐTPT trên địa bàn, tập
trung đầu tư vào những ngành, lĩnh vực then chốt góp phần tăng trưởng kinh
tế địa bàn 2 tỉnh Đăk Lăk Đak Nông, nợ xấu, nợ quá hạn qua các năm đã giảm
đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế: nợ xấu, ợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu
và nợ quá hạn còn lớn, chưa thực hiện được nhiệm vụ bảo tồn vốn và phát
triển vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước; Nợ quá hạn và nợ xấu còn nhiều, gây
ứ đọng vốn tín dụng của Nhà nước, vốn tín dụng của Nhà nước khó được bảo
tồn. Đầu tư dự án còn dàn trải, nhiều dự án đầu tư xong không hoạt động,
Chủ đầu tư không trả được nợ gây lãng phí vốn tín dụng của Nhà nước.
Những hạn chế là do các nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân về phía Chính sách
- Lãi suất tín dụng ĐTPT chưa linh hoạt, chưa phù hợp với thực tế
- Đảm bảo tiền vay cịn bất cập
- Quy định về trả nợ lãi tín dụng đầu tư trong thời gian đầu tư của các dự
án trồng rừng chưa phù hợp
- Việc phân loại nợ và trích dự phịng rủi ro chưa theo độ rủi ro của
khoản vay
* Hội sở chính chưa phát huy được vai trò chỉ huy;
* Do sự kế thừa các dự án từ tổ chức tiền thân của NHPT
* Nguyên nhân từ phía bản thân Chi nhánh
- Chưa thực hiện tốt nhiệm vụ phổ biến Chính sách tín dụng ĐTPT đến
các Chủ đầu tư;


vii

- Quản lý giám sát sau cho vay chưa chặt chẽ;
- Trình độ cán bộ viên chức cịn yếu kém;
- Cơng tác thanh tốn trong nước và quốc tế chưa được thơng suốt
* Ngun nhân từ phía Chủ đầu tư: Chủ đầu tư lợi dụng nguồn vốn ưu

đãi của Nhà nước lãi suất thấp, chây ì khơng trả nợ; Chủ đầu tư năng lực yếu
kém dẫn đến dự án đầu tư xong khơng hoạt động;
Tóm tắt Chương 3
Thơng qua các định hướng chiến lược kinh tế xã hội của địa phương giai
đoạn 2011-2015; Định hướng hoạt động tín dụng ĐTPT của NHPT VN giai
đoạn 2011- 2015; định hướng của Chi nhánh NHPT KV Đăk Lak- Đak Nông
giai đoạn 2011-2015 đã đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
ĐTPT của Nhà nước trong thời gian tới cũng như có các kiến nghị cụ thể tới
chính quyền địa phương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Chính phủ.
Các giải pháp được đưa ra áp dụng tại Chi nhánh là:
- Đẩy mạnh công tác thu hồi và xử lý nợ;
- Nâng cao công tác thẩm định và thu thập thông tin;
- Sắp xếp, tổ chức lại đội ngũ cán bộ viên chức.
Kiến nghị với chính quyền địa phương 02 tỉnh Đăk Lăk- Đak Nơng: có
trách nhiệm phối hợp cũng như hỗ trợ Chi nhánh trong việc thu hồi nợ thông qua
việc áp dụng các chế tài, biện pháp cưỡng chế buộc Chủ đầu tư thu hồi nợ;
Kiến nghị với Ngân hàng phát triển Việt nam: Tham mưu hoàn thiện,
sửa đổi Chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước, rà soát và xử lý dứt điểm
các khoản nợ quá hạn lâu ngày tại Chi nhánh; Xây dựng hệ thống kiểm soát
rủi ro dựa trên các chuẩn mức quốc tế.
Kiến nghị với Chính phủ: Xem xét trao quyền lực cho NHPTVN như
một cơ quan thực hiện quyền lực công của Nhà nước nhằm buộc chủ đầu tư
phải trả nợ cũng như buộc các NHTM có sự phối hợp trong việc thu hồi nợ.


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tín dụng ĐTPT là sự hỗ trợ của Nhà nước cho các doanh nghiệp thơng

qua hình thức tín dụng để tài trợ cho các dự án phát triển thuộc lĩnh vực Nhà
nước khuyến khích. Là một trong những nhiệm vụ chính của ngân hàng Phát
triển Việt Nam, vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đã được tập trung cho vay
những chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm của đất nước
như: Nhà máy thủy điện, nhiệt điện, lọc dầu, các nhà máy đóng tàu biển, xi
măng, thép, hố chất,cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội...
Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước đã có những đóng góp quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và địa bàn Đăk Lăk- Đăk
Nơng nói riêng. Những dự án hoàn thành đã đưa vào khai thác, sử dụng, góp
phần đem lại những kết quả thiết thực đối với nền kinh tế, thể hiện trên những
mặt chủ yếu là: Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Hỗ trợ phát triển
kinh tế – xã hội của các vùng/miền, thúc đẩy phát triển một số lĩnh vực, chương
trình, dự án, sản phẩm trọng điểm của nền kinh tế; Góp phần thực hiện mục
tiêu xố đói giảm nghèo; Phát triển kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn; Góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư của xã hội; Khai thác
các nguồn vốn cho đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính.
Mặc dù vậy, hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh
NHPT khu vực Đăk Lăk- Đăk Nơng cịn nhiều hạn chế, chất lượng chưa cao,
chưa đáp ứng tốt mục tiêu đề ra của Chính phủ về phát triển kinh tế. Do đó
địi hỏi phải triển khai những giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng tín
dụng ĐTPT của Nhà nước. Xuất phát từ u cầu đó, đề tài: “nâng cao chất
lượng tín dụng ĐTPT tại ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngân
hàng phát triển KV Đăk Lăk- Đăk Nông” được lựa chọn để nghiên cứu.


2

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ĐTPT của

Nhà nước;
- Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ĐTPT tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam- Chi nhánh khu vực Đăk Lăk- Đăk Nông;
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng ĐTPT
của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Đăk
Lăknói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng ĐTPT của Nhà nước;
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh khu vực Đăk Lăk- Đăk Nông
giai đoạn 2008-2010;
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện
luận văn: phương pháp thống kê, phân tích hệ thống. Q trình nghiên cứu
phân tích được kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nhằm luận giải đánh giá
những vấn đề quan trọng phục vụ mục đích nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ĐTPT tại NHPTVN- Chi
nhánh NHPT khu vực Đăk Lăk- Đăk Nông;
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ĐTPT tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam- Chi nhánh khu vực Đăk
Lăk- Đăk Nông.


3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC

1.1.1. Các Khái niệm
ĐTPT là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc dùng vốn trong hiện tại để
tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật
chất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…)
nhằm gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và trên hết là vì mục tiêu
phát triển.
Tuy nhiên có những khoản đầu tư khơng trực tiếp tạo ra tài sản cố định
và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế,
giáo dục, xố đói giảm nghèo… nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất
lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do đó, cũng được xem là ĐTPT.
Mục đích của ĐTPT là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống cho các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm
tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng
nguồn nhân lực…
Nguồn vốn ĐTPT có thể từ một trong các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn trong nước: Là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế
có thể huy động được để đưa vào quá trình TSX xã hội:
+ Nguồn huy động từ NSNN: Quỹ ĐTPT + tín dụng ĐTPT


4

+ Nguồn vốn tiết kiệm của các DN (Vốn chủ sở hữu+ lợi nhuận để lại)
+ Tiết kiệm của dân (tích luỹ của khu vực gia đình)

- Nguồn vốn ngồi nước:
+ Nguồn vốn ODA (Official development assistance - Hỗ trợ phát triển
chính thức)
+ Nguồn vốn vay từ các NHTM nước ngoài
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign direct
investment)
+ Đầu tư gián tiếp của khu vực tư nhân.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước: Là sự hỗ trợ của Nhà nước thơng qua
các hình thức tín dụng để tài trợ đầu tư các dự án phát triển thuộc lĩnh vực
được Nhà nước khuyến khích. Hay nói khác đi hoạt động tín dụng ĐTPT của
Nhà nước chính là một hình thức nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn cho ĐTPT.
Đối tượng của tín dụng ĐTPT là các dự án có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp.
Mục đích của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là nhằm hỗ trợ các dự án
ĐTPT của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành quan trọng, chương trình
kinh tế lớn, các vùng khó khăn… có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH- HĐH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Ngồi ra, tín dụng ĐTPT cịn có tác dụng tích cực trong việc kích thích
đầu tư của các thành phần kinh tế khác trong giai đoạn kinh tế trì trệ, góp
phần tạo ra tốc độ phát triển kinh tế cao.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ĐTPT
Quy mơ vốn vay lớn: Do đối tượng của tín dụng ĐTPT là các dự án đầu
tư vào các ngành, các lĩnh vực trọng điểm, các vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn nên nên địi hỏi vốn đầu tư lớn. Q trình đầu tư liên quan tới thăm dị


5

địa chất, nghiên cứu môi trường tự nhiên, xã hội cơng phu, liên quan tới máy
móc đặc chủng phức tạp, liên quan tới chuyển giao cơng nghệ, bí quyết cần có

của các cơng ty tư vấn. Quy mơ vốn đầu tư lớn địi hỏi phải có giải pháp huy
động vốn hợp lý, xây dựng các Chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng
đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện
đầu tư trọng tâm trọng điểm.
Cho vay với lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thị trường: Thực chất
tín dụng đầu tư là một khoản chi ngân sách đối với các doanh nghiệp ( có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp) được hoàn lại. Dưới áp lực này buộc các đối tượng
vay vốn phải tăng cường hạch toán kinh tế, giám sát chặt chẽ việc sử dụng các
khoản vay để bảo đảm khả năng thanh toán nợ. Bên cạnh đó, khả năng điều
tiết nền kinh tế của Nhà nước sẽ ngày càng được cải thiện khi các khoản vay
được hồn trả thay vì việc cấp phát khơng hồn lại như trước đây.
Thời hạn cho vay dài: Do từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự
án hoàn thành và đưa vào hoạt động mất rất nhiều thời gian, tối đa 2 năm đối
với dự án nhóm C và tối đa 4 năm đối với dự án nhóm B. Thêm nữa do vốn
đầu tư đầu tư vào lớn nên thời gian hoàn vốn đầu tư thường dài. Do đó thời
hạn cho vay tín dụng ĐTPT thường từ 5 năm trở lên.
Đối tượng đầu tư thường tập trung vào các chương trình, dự án địi
hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất lớn nhưng lại có khả năng sinh lời thấp và
thời hạn thu hồi vốn lâu, như đầu tư vào cơ sở hạ tầng như năng lượng, đường
xã, thuỷ lợi, các ngành công nghiệp cơ bản, những ngành thâm dụng vốn...mà
trong giai đoạn đầu phát triển, các thành phần kinh tế khác, nhất là thành phần
kinh tế tư nhân, vừa không muốn tham gia đầu tư, vừa không đủ tiềm lực vốn
để đầu tư.
Chứa đựng nhiều rủi ro: Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo
dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên khó dự báo


6

chính xác các yếu tố của ự án. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó,

có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất
lượng sản phẩm khơng đạt u cầu… có nguyên nhân khách quan như giá
nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt
công suất thiết kế…
1.1.3 Chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu của Nhà nước sử dụng để
quản lý nền kinh tế quốc dân.
Chính sách tín dụng ĐTPT là những chủ trương, biện pháp mang tính
chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết nhiệm vụ ĐTPT trong một giai đoạn
nhất định.
Chính sách tín dụng ĐTPT là tập hợp các quy định cụ thể về đối tượng,
các hình thức, lãi suất áp dụng, yêu cầu về tài sản bảo đảm và các ưu đãi khác
mà Nhà nước quy định đối với các đối tượng tín dụng ĐTPT nhằm mục đích
khuyến khích, hỗ trợ đối với một số ngành kinh tế, vùng kinh tế, thành phần
kinh tế…Góp phần tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lý.
1.1.3.1 Đối tượng của tín dụng ĐTPT
Đối tượng của tín dụng ĐTPT nói chung là các dự án mang tính chất
phát triển hay còn gọi là dự án phát triển.
Dự án phát triển là dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng hồn
trả vốn vay.
Mỗi quốc gia, tương ứng với mỗi thời kỳ sẽ có những Chính sách phát
triển cũng như chiến lược cơng nghiệp hóa riêng. Do đó đối tượng của tín
dụng ĐTPT cũng vì thế mà mang tính đặc trưng về không gian và thời gian.


7

Phần lớn các quốc gia đang phát triển ở Đông Á đều chọn Chính sách cơng

nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu, vì vậy đối tượng của tín dụng ĐTPT ở các
nước này chủ yếu là các dự án thuộc các ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành
công nghiệp công nghệ cao, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng ( giao thông,
năng lượng, …) các dự án chế biến kết hợp với phát triển vùng nguyên liệu…
Đối tượng của tín dụng ĐTPT chỉ mang tính tương đối, nó sẽ thay đổi
khi chiến lược, kế hoạch phát triển cũng như hoàn cảnh kinh tế đất nước thay
đổi. Một ngành, một lĩnh vực sau một thời gian được ưu tiên khuyến khích
phát triển đã đủ khả năng hấp dẫn đầu tư của tư nhân và đầu tư của nước
ngồi sẽ khơng cịn là đối tượng được ưu tiên nữa, thay vào đó là các ngành,
các khu vực khác cần sự ưu đãi nhất định để khuyến khích phát triển. Do đó,
khơng có một quy định bắt buộc nào về đối tượng ưu tiên của tín dụng ĐTPT.
Song đối tượng của tín dụng ĐTPT phải xuất phát từ mục đích của tín dụng
ĐTPT của Nhà nước. Vốn ĐTPT của Nhà nước phải là vốn “mồi” khuyến
khích các thành phần kinh tế khác phát huy năng lực, tham gia đầu tư vào các
ngành kinh tế mũi nhọn, phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế, đồng thời
tín dụng ĐTPT phải thực hiện đựoc mục tiêu công bằng xã hội, tạo ra sự phát
triển đồng đều giữa các vùng miền. Do đó, đối tượng vay vốn tín dụng ĐTPT
khơng chỉ tập trung vào các khu vực có khả năng phát triển, các chương trình
kinh tế trọng điểm mà cịn có các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng
kém phát triển.
Do đó việc lựa chọn đối tượng được vay vốn tín dụng ĐTPT có ý nghĩa
quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng ĐTPT, cần được
tiến hành một cách khoa học trên cơ sở nghiên cứu kế hoạch và chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội trong một thời kỳ dài.
1.1.3.2 Các hình thức của tín dụng ĐTPT
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước bao gồm các hình thức: Cho vay đầu tư,


8


bảo lãnh đầu tư.
Cho vay đầu tư
Cho vay là việc tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước cho các
Chủ đầu tư vay vốn để thực hiện các dự án.
Chủ đầu tư muốn vay vốn phải có dự án đầu tư thuộc danh mục các dự
án vay vốn tín dụng đầu tư được Chính phủ ban hành từng thời kỳ;
Bảo lãnh bảo lãnh đầu tư
Bảo lãnh là việc tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước (tổ chức
bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng
hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả
không đủ nợ khi đến hạn, tổ chức bảo lãnh sẽ trả nợ thay cho bên đi vay.
Đối tượng được bảo lãnh là các Chủ đầu tư có dự án thuộc đối tượng vay
vốn tín dụng đầu tư theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ và có nhu
cầu được bảo lãnh để vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác;
1.1.3.3 Lãi suất và thời hạn cho vay
Lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở rủi ro của dự án và mức độ ưu
tiên của Chính phủ đối với ngành nghề lĩnh vực mà dự án đầu tư, tuy nhiên lãi
suất thường thấp hơn lãi suất thị trường; Nhờ đó mà các dự án đầu tư mang
tính chất xã hội mới có hiệu quả, mới có tính khả thi.
Thời gian cho vay ĐTPT cũng thường dài, do đầu tư vào các dự án mang
tính chất xã hội nên lợi nhuận khơng cao, thời gian hồn vốn dài.
Để đảm bảo hiệu quả cho hoạt động tín dụng ĐTPT và giảm gánh nặng
cho ngân sách, hình thức cho vay sẽ có những thay đổi cơ chế:như lãi suất
cho vay sẽ tiến sát đến lãi suất thị trường và mở rộng các điều kiện ưu đãi
khác như thời hạn cho vay,điều kiện cho vay. Sự thay đổi này rất phù hợp với
xu hướng chung của các nước, đồng thời nâng cao hiệu quả trong hoạt động


9


nghiệp vụ của tổ chức thực hiện, tiến tới phát triển bền vững nguồn tín dụng.
1.1.4. Tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Nhận thức được vai trị to lớn của sự can thiệp của Chính phủ vào cơ chế
tài chính cũng như tầm quan trọng của tín dụng ĐTPT Nhà nước đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, rất nhiều quốc gia đã thành lập các tổ
chức tài chính phát triển ( The development financial institution – DFI ) để
thực hiện hoạt động tín dụng ĐTPT Nhà nước và các tổ chức này đã đóng góp
nhiều vào sự phát triển của ngành cơng nghiệp thơng qua việc cung cấp các
khoản tín dụng trung và dài hạn cho các ngành cơng nghiệp.
Chính sách tín dụng ĐTPT mang tính đặc trưng về thời gian và địa điểm
nên được thực hiện bởi các tổ chức khác nhau và dưới các hình thức khác
nhau tùy thuộc vào Chính sách phát triển cũng như điều kiện kinh tế xã hội
của các quốc gia. Các tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng ĐTPT Nhà nước ở
các quốc gia bao gồm: Ngân hàng công nghiệp, ngân hàng đầu tư, các quỹ hỗ
trợ, kho bạc Nhà nước, ngân hàng phát triển( NHPT) … Trong đó mơ hình
NHPT đã ra đời và phát triển trong gần một thế kỷ qua tại nhiều nước trên thế
giới và đã chứng tỏ được tính ưu việt của nó trong hoạt động tín dụng ĐTPT.
Các tổ chức tài chính phát triển được coi là cơng cụ đặc biệt quan trọng
của Chính phủ để thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế phù hợp.
Nhiệm vụ của các tổ chức này nhằm cung cấp tín dụng cho các lĩnh vực
khuyến khích đầu tư, lĩnh vực xuất nhập khẩu và lĩnh vực phát triển nơng thơn.
Mục đích thành lập tổ chức này là phục vụ cho chiến lược phát triển kinh
tế của đất nước trong từng thời kỳ. Các hoạt động của tổ chức này chủ yếu tập
trung hỗ trợ vào các lĩnh vực trọng điểm, các ngành then chốt, có vai trị quan
trọng trong tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hoạt động các tổ chức này được phép huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, trong đó quan trọng nhất là từ phát hành trái phiếu


10


trong nước và nước ngoài, khai thác các nguồn nhàn rỗi từ các quỹ bảo hiểm
xã hội, tiết kiệm bưu điện, từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
Cơ chế hoạt động của tổ chức này trong thời gian đầu thực hiện có thể có
sự hỗ trợ của Nhà nước để cho vay các dự án đầu tư theo định hướng của
Chính phủ với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường. Trong xu thế phát triển
chung, tính độc lập, tính tự chủ về tài chính, tính hiệu quả trong hoạt động
nghiệp vụ của tổ chức thực hiện sẽ ngày càng tăng.
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ĐTPT
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước lại là một hình thức tín dụng đặc biệt, ở
đó tính kinh tế của tín dụng Nhà nước khơng phải là kinh tế đơn thuần. Thơng
thường tính kinh tế của tín dụng ĐTPT của Nhà nước có những đặc tính sau:
- Tính kinh tế vĩ mơ: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào các
lĩnh vực then chốt, có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, hoặc một
ngành, một vùng, hay một khu vực trọng điểm để tạo tác dụng lan tỏa trong
toàn nền kinh tế.
- Tính xã hội: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh
vực mà tín dụng thương mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể khơng
giải quyết được (do hiệu quả trực tiếp của nhà đầu tư không được đảm bảo,
hoặc qui mô nguồn vốn quá lớn, hay thời gian thu hồi vốn đầu tư quá dài) để
giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước: việc làm cho người lao động, xóa
đói giảm nghèo, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế vùng,...
Do đó đối với tín dụng ĐTPT của Nhà nước thì chất lượng tín dụng phải
xuất phát từ mục đích của tín dụng ĐTPT là khơng vì lợi nhuận; Phục vụ cho
Chính sách phát triển kinh tế xã hội, tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, thực
hiện Chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
Vì vậy có thể nói chất lượng tín dụng ĐTPT của Nhà nước là chỉ tiêu



11

tổng hợp phản ánh hoạt động tín dụng nhằm bảo đảm Tổ chức thực thi thực
hiện được chức năng mà Nhà nước đã giao, đồng thời phải mang lại thu
nhập cho Tổ chức thực thi đủ để trang trải các khoản chi phí liên quan và
hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro như không thu hồi được vốn cho vay hoặc
thu hồi chậm.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ĐTPT
1.2.2.1 Cho vay đúng đối tượng, đúng mục tiêu của Chính sách tín dụng
ĐTPT đề ra trong từng thời kỳ
Như đã phân tích ở trên, mục tiêu của đầu tư phát triển là nhằm phát
triển kinh tế xã hội thông qua việc đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, các
ngành nghề lĩnh vực mũi nhọn, trọng điểm nhằm phát huy lợi thế so sánh và
sức mạnh địa phương thông qua việc đầu tư vào các vùng khó khăn và đặc
biệt khó khăn nhằm tăng tiềm lực cũng như tạo động lực từ đó góp phần phát
triển kinh tế xã hội, thơng qua đó phát triển an sinh xã hội, xóa đói giảm
nghèo. Do đó việc cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích mới thể hiện được
mục tiêu đã đề ra của Chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước. Mỗi thời kỳ,
tương ứng với mỗi mục tiêu mà Nhà nước sẽ đưa ra các danh mục lĩnh vực
ngành nghề, địa bàn được ưu đãi vay vốn ĐTPT. Vì vốn tín dụng ĐTPT của
Nhà nước được nhiều ưu đãi như: lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường cũng
như lãi suất tại các NHTM, thời gian cho vay dài, tài sản thế chấp thấp…Do
đó nếu khơng thực hiện cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng sẽ dễ dẫn tới
tình trạng cho vay sai đối tượng, sử dụng vốn sai mục đích, lợi dụng Chính
sách Nhà nước để trục lợi.
1.2.2.2 Đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, địa phương
* Chỉ tiêu Số dư nợ tín dụng ĐTPT: Được so sánh qua các năm về cả số
tuyệt đối và tương đối, qua đó thấy được xu hướng tăng hay giảm của vốn đầu



12

tư. Chỉ tiêu này tăng qua các năm cho thấy tín dụng ĐTPT có xu hướng ngày
càng đáp ứng tốt nhu cầu ĐTPT của nền kinh tế/địa bàn và ngược lại cho thấy
tín dụng ĐTPT chưa thực hiện được mục tiêu đề ra. Thông qua chỉ tiêu số dư
nợ được phân chia theo các nhóm ngành nghề mang tính chất trọng điểm,
những ngành nghề có khả năng phát huy lợi thế vùng miền có thể thấy được
tín dụng ĐTPT tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực, ngành nghề nào, những
ngành nghề đó có phải là thế mạnh của địa phương hay khơng? Qua đó thấy
được phần nào đóng góp của tín dụng ĐTPT tới nền kinh tế địa phương nói
chung và kinh tế đất nước nói riêng.
Tuy nhiên chỉ tiêu này chưa thể phản ánh được chính xác nhu cầu vốn
đầu tư tín dụng ĐTPT của Nhà nước bởi có một số dự án được đầu tư
nhưng đi vào hoạt động khơng có hiệu quả, khơng trả được nợ cũng góp
phần tăng số dư nợ qua các năm.
* Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn ĐTPT trên địa bàn: Chỉ tiêu này được
xác định:
Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn
tín dụng ĐTPT trên địa bàn

Vốn tín dụng ĐTPT của NN được giải ngân trong kỳ
=
Tổng vốn ĐTPT đã đầu tư trong kỳ trên địa bàn

Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1, càng gần đến 1 cho thấy mức độ đáp
ứng nhu cầu vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là càng cao và đầy đủ so với
nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế/ địa bàn, vai trò của tổ chức thực thi phát
huy được tác dụng, ngược lại chỉ tiêu này thấp cho thấy tín dụng ĐTPT chưa
phát huy được vai trò cũng như mục tiêu Chính phủ đề ra.

Tuy nhiên chỉ tiêu phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn ĐTPT trên địa
bàn cao mới chỉ cho thấy phần nào bề mặt của chất lượng, chưa phản ánh
được đồng vốn đi vào hoạt động có phát huy được hiệu quả thực sự hay
khơng. Nhưng có thể nhận thấy rằng việc đưa vốn vào đầu tư trong ngắn hạn


13

cũng đã có tác động tích cực đối với nền kinh tế: kích cầu về các nguyên liệu
phục vụ xây dựng, lắp đặt, lao động, dịch vụ; đồng thời tạo kích thích tố mang
tính động lực cho các ngành kinh tế khác phát triển vì những nhu cầu của các
dự án phát triển là rất lớn.
Điều này được biểu hiện ở chỗ, hoạt động của Tổ chức thực thi sẽ đóng
góp vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất phát triển,
thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Chính
phủ, tạo thêm việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người dân.
1.2.2.3 Mức độ hạn chế rủi ro tín dụng, bảo tồn vốn đầu tư phát triển, có
khả năng bù đắp được các chi phí của tổ chức thực thi tín dụng ĐTPT của
Nhà nước
Để bảo tồn được vốn tín dụng ĐTPT, tổ chức tín dụng ĐTPT bên cạnh
đáp ứng nhu cầu vay vốn của các Chủ đầu tư đúng đối tượng phải hạn chế
được các rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất
ngoài dự kiến do khách hàng vay vốn tín dụng phát triển không trả đúng hạn,
không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi. Tuy nhiên do đặc điểm của tín
dụng ĐTPT và các dự án phát triển được tài trợ mà rủi ro tín dụng thường
cao hơn so với các NHTM. Khi rủi ro tín dụng ĐTPT xảy ra ở mức độ nhẹ
nhất là không thu được lãi đúng hạn, lớn hơn nữa là không thu được vốn đúng
hạn, không thu đủ vốn cho vay, từ đó làm phát sinh lãi treo, phát sinh nợ quá
hạn, phát sinh lãi treo đóng băng, phát sinh nợ khó địi, làm giảm khả năng

thanh toán, suy giảm hiệu quả kinh doanh, thất thoát vốn. Nhà nước. Do đó
biểu hiện của rủi ro tín dụng chính là nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ
lệ nợ xấu.
* Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:


×