Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh nam hà nội phòng giao dịch nam đô (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.98 KB, 67 trang )

i

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp

SV: Puna CHANTHAMATH

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................viii


DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
...........................................................................................................................4
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại..........................................4
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng ..................................................................4
1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng......................................................4
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế ......5
1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại ........................................7
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng .................................................................7
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .................................................8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ........................................14
1.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng...............................................................14
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng .............................................................16
1.3.3. Các nhân tố khác ....................................................................................18
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH
NAM HÀ NỘI – PHÒNG GIAO DỊCH NAM ĐÔ..........................................20
2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi
nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô............................................... 20

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

iii


Học viện Tài chính

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô
.........................................................................................................................20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô ........................21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô............................... 23
2.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô ........................23
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô. 31
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô. 31
2.2.2. Điều kiện chung đối với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp 35
2.2.3. Thực trạng cấp tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô. 37
2.2.4. Đánh giá thực trạng công tác tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao
dịch Nam Đô .................................................................................................44
CHƯƠNG 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI – PHÒNG
GIAO DỊCH NAM ĐÔ ...................................................................................49
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô
.................................................................................................................49


Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam ............................................................................49
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch Nam Đô .................49
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao
dịch Nam Đô ...................................................................................................50
3.2.1. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm tín dụng..............................................50
3.2.2 Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay .....................................................51
3.2.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng .................................................................53
3.2.4. Nâng cao trình độ nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân lực ..55
3.2.5.Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ ....................................................56
3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................56
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước......................................................................... 56
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
.........................................................................................................................57
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô .........................................57
KẾT LUẬN..................................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................60


Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


v

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KSNB
NH
NHNN
NHNo&PTNT
NHNo&PTNT VN

Kiểm soát nội bộ
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM
NSNN
TCTD
TD


Việt Nam
Ngân Hàng thương mại
Ngân sách nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tín dụng

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

vi

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Kết quả kinh doanh của phòng giao dịch ..........................................30
Hình 2.2: So sánh nợ quá hạn và tổng dư nợ của phòng giao dịch ....................39
Hình 2.3: So sánh hiệu suất sử dụng vốn của phòng giao dịch Nam Đô ...........42

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

vii


Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của phòng giao dịch Nam Đô ....................24
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của phòng giao dịch Nam Đô....................... 27
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Nam Đô ..........29
Bảng 2.4. Tình hình nợ quá hạn tại Phòng giao dịch ........................................ 38
Bảng 2.5: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng của Phòng giao dịch Nam Đô .......40
Bảng 2.6: Chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng vốn của phòng giao dịch Nam Đô .........42
Bảng 2.7: Tình hình thu nợ của phòng giao dịch Nam Đô ................................43

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chuyên đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế có nhiều chuyển
biến, đời sống kinh tế xã hội ngày càng được mở rộng và nâng cao, năng lực
sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên. Đóng góp
của ngành ngân hàng trong sự phát triển này rất đáng kể, với vai trò là "người

đi vay" và " người cho vay" ngành ngân hàng đã có những thay đổi tích cực
phù hợp với tình hình thực tiễn, cố gắng đưa vốn vào lưu thông nhằm tạo ra
nhiều của cải cho xã hội và thúc đẩy kinh tế không ngừng phát triển. Ngành
ngân hàng nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam nói riêng đã có những thuận lợi cơ bản từ chính sách mới của nhà nước
về cho vay bảo lãnh, xử lý rủi ro, quản lý lãi xuất. Những cơ chế này góp
phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp vay vốn,
lành mạnh hóa tài chính ngân hàng, đưa hoạt động ngân hàng từng bước hội
nhập với khu vực và thế giới.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác đầu tư mở rộng tín dụng trong thời
gian qua gặp không ít những khó khăn, đó là sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng gay gắt. Trong hoạt động ngân hàng rủi ro thường xuyên xảy
ra và có nguy cơ xấu làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các ngân
hàng thương mại.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tín dụng trong
hoạt động của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà
Nội – phòng giao dịch Nam Đô , tôi xin chọn đề tài "Nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh
Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô".
Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính


2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về tín dụng.
+ Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch
Nam Đô trong 3 năm 2013, 2014, 2015.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng
giao dịch Nam Đô
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu bắt đầu từ ngày 25/01/2016
đến ngày 31/04/2016. Số liệu sử dụng cho nghiên cứu là số liệu trong 3 năm
2013, 2014, 2015 của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô.
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về vấn đề: Nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô.

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08



Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên, trong chuyên đề này tôi đã sử dụng một
số phương pháp như sau:
+ Phương pháp luận
+ Phương pháp thống kê kinh tế
+ Phương pháp phân tích
+ Phương pháp so sánh
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Tên khóa luận: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng
giao dịch Nam Đô ’’
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng công tác tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội – phòng giao dịch
Nam Đô
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh
Nam Hà Nội – phòng giao dịch Nam Đô
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nghiêm Văn Bảy đã hướng
dẫn em trong qua trình thực hiện khóa luận, cùng các cô chú anh chị tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà

Nội – phòng giao dịch Nam Đô đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực
tập tại đây.

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


4

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong thời hạn nhất định với chi phí nhất định, phản ánh
quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế trên cơ sở hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tín dụng của ngân hàng với các chủ thể
trong nền kinh tế với tư cách người được cấp tín dụng lẫn được cấp tín dụng.
Song người ta thường đề cập đến ngân hàng với tư cách người cấp tín dụng.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng
Hoạt động tín dụng có thể chia ra nhiều hình thức tùy theo các tiêu thức
phân loại khác nhau.

 Xét theo mục đích:
- Cho vay kinh doanh bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay công nghiệp và thương mại
- Cho vay cá nhân
 Xét theo thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung hạn

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

- Cho vay dài hạn
 Xét theo đảm bảo:
- Cho vay có đảm bảo
- Cho vay không có đảm bảo
 Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng.
- Cho vay trực tiếp
- Cho vay gián tiếp
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
- Cho vay trả góp
- Cho vay phi trả góp

1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn
vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu
quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có
thể vay vốn được từ các ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy
tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn
vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải chọn dự án có
mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị
trường, khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao
cho có hiệu quả. Điều đó tăng hiệu quả kinh tế của dự án, phương án.

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu
giám sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc
doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những
thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh
đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước
được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp

phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Thứ hai: tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục
của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiên tệ trong nền kinh tế tạo cơ
chế phân phối vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa
lượng tiền cầ thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh
trước đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc
thiếu vốn. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết
kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách ... được NHTM huy động và sử
dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu
tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho nhu cầu
chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu.
- Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và
các chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của NHTM là khả năng tạo tiền
thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM
đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng NHNN
có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

7


Học viện Tài chính

- Thứ tư: Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được
đặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua
bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ Sài
Gòn Thương Tín với các doanh nghiệp nước ngoài. NHTM có thể thúc đẩy
mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay... đối với doanh
nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triền.
1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn các nhu cầu của các bên liên quan
(khách hàng, bản thân ngân hàng và nền kinh tế nói chung) đến hoạt động tín
dụng của NHTM. Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (có thể đo
lường qua các chỉ tiêu định lượng như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn,…),
vừa trừu tượng (có thế được xem xét thông qua những chỉ tiêu định tính như
khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế,…).
Chúng ta có thể nhận thức về chất lượng tín dụng trên nhiều góc độ khác nhau:
* Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng trước hết phải nói đến tính an
toàn của khoản vay, việc đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của
khách hàng, sau đó là sự mang lại lợi nhuận cho chính bản thân ngân hàng.
Điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng phải được thể hiện ở sự gia tăng lợi
nhuận, sự tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng mức quy định và

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08



Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

ngày càng giảm, sự cân đối giữa nguồn vốn với dư nợ của ngân hàng, sự hợp
lý của cơ cấu tín dụng…
* Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được hiểu là sự phù hợp của
khoản tín dụng với nhu cầu vay vốn của khách hàng tức là khách hàng được
vay với lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Ngoài ra, thủ tục cho vay đơn giản, đảm bảo
tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng các
nguyên tắc và các quy định của pháp luật về tín dụng.
* Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc tạo ra hiệu
quả kinh tế và cải thiện đời sống xã hội. Cụ thể: chất lượng tín dụng được
nâng cao phải góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, qua đó tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho xã hội, tăng thu nhập cho dân cư, và tăng nguồn
thu cho NSNN.
Tóm lại, để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải
có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín
trong hoạt động. Hay nói cách khác, chất lượng tín dụng tương quan tỷ lệ với
hiệu quả và độ tin cậy. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích
đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các
nguyên nhân tồn tại về chất lượng sẽ giúp ngân hàng tìm được những biện
pháp quản lý thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động, đứng vững trong nền
kinh tế thị trường sôi động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Theo chỉ tiêu định tính

Thực tiễn nguyên tắc cho vay là một yêu cầu quan trọng đối với hoạt
động cho vay, là căn cứ pháp lý cơ bản để đảm bảo sự hoạt động vững chắc
của mọi ngân hàng. Vì vậy để đánh giá chất lượng một khoản vay điều đầu

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

tiên phải xem xét là khoản cho vay đó có đảm bảo nguyên tắc vay hay không.
Nguyên tắc cơ bản của cho vay là:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh
của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế.
+ Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính
chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy
đủ. Người đi vay phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng. Một trong những yếu tố giúp cho việc thực hiện
nguyên tắc này là triển khai cho vay ngân hàng phải xác định chính xác thời
hạn cho vay. Thời hạn cho vay được xác định kể từ khi người vay nhận khoản
vốn vay đầu tiên cho đến khi người vay trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Việc trả
nợ không đúng hạn có thể xảy ra hai trường hợp:
+ Trả trước hạn đã định: có thể do khách hàng kinh doanh tốt sớm thu

hồi vốn trả ngân hàng nhưng cũng có thể do khách hàng sau khi vay đã thay
đổi ý định sản xuất kinh doanh hoặc vay tiền được ở một nơi khách với lãi
suất thấp hơn, cũng có thể do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích và bị
buộc phải hoàn lại vốn vay.
+ Trả sau thời hạn đã định: khi gần đến kỳ hạn trả nợ, cán bộ tín dụng sẽ
gửi giấy báo nợ cho khách hàng. Trường hợp khách hàng gặp khó khăn trong
sản xuất kinh doanh do nguyên nhân khách quan đưa lại thì khách hàng sẽ
được gân hàng gia hạn nợ sau khi cán bộ tín dụng thẩm định lại những
nguyên nhân và biện pháp mà khách hàng đưa ra có đúng với thực tế không.
Đối với các khoản vay ngắn hạn, thời gian gia hạn nợ không vượt quá một
chu kỳ sản xuất kinh doanh và tối đa là 12 tháng, còn các khoản vay trung và

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

dài hạn tối đa không quá 1/2 thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng. Trường hợp khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân chủ
quan thì sẽ chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn.
Như vậy cả hai trường hợp trả nợ trước và sau đều thể hiện chất lượng
tín dụng có vấn đề.
- Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy
định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Việc xây dựng quy trình tín dụng

chặt chẽ và hợp lý, tuân thủ các nguyên tắc cấp tín dụng sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động quản trị, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn cho ngân
hàng, nâng cao doanh lợi cũng như đảm bảo chất lượng tín dụng.
- Khả năng thu hút khách hàng: ở đây chính là việc giữ được những
khách hàng truyền thống và thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay vốn,
đồng thời phát triển tốt các quan hệ với khách hàng tiềm năng.
- Tính bền vững: mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là mục tiêu lợi
nhuận. Tuy nhiên để đạt mục tiêu đó thì hoạt động tín dụng của ngân hàng
phải được duy trì và triển khai theo những chiến lược phát triển bền vững. Khi
có hệ thống chiến lược phát triển bền vững sẽ đảm bảo cho kinh doanh ổn
định, tăng trưởng đều đặn, giữ được khách hàng truyền thống, mở rộng tín
dụng một cách vững chắc, nâng cao vị thế của mình, nhờ đó ổn định doanh
thu, giảm thiểu chi phí và rủi ro.
1.2.2.2.Theo chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà
khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số
tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển
thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này
(cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và
Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


11

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


ngân hàng có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở
nợ quá hạn, người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn:
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

X 100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao. Chỉ tiêu này cho
thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được
dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro TD tại NH.
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để
đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng
giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất
lượng tín dụng ngắn hạn.
Chỉ tiêu này giúp cho ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay. Chỉ
tiêu này còn chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng, một ngân
hàng có chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông
báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh tình trạng
trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi
quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên,
nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì tỷ lệ này sẽ ở mức thấp nhất
nhưng không có ý nghĩa thực tiễn.
Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân
nợ quá hạn theo:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.

Sv: Puna CHANTHAMATH


Lớp: CQ50/15.08


12

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày. Các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày. Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. Các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
*Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ =( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối
kỳ)/2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD của NH, thời gian thu
hồi nợ của NH là nhanh hay chậm.Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là
tốt và việc đầu tư càng an toàn.

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng của ngân hàng
càng nhanh, điều này cũng chứng tổ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó
tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt
khác vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tộc độ luân chuyển tiền tệ trong
nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất và lưu
Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


13

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thông hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển
vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của
doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh.
*Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng nguồn vốn:
Hiệu suất sử dụng

Tổng dư nợ
=

nguồn vốn

Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy

động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của NH. Chỉ tiêu
này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn
của NH còn chưa tốt.
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
ngân hàng,liệu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay
hay chưa?
*Chỉ tiêu hệ số thu nợ:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =

x 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH sẽ
thu về được bao nhiêu đồng vốn.Tỷ lệ này càng cao càng tốt

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng

 Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Chính sách tín dụng cũng là một trong những chính sách trong chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc
cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản
vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại vay được thực hiện.
Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều
yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của
ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của
khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi
theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng chó thể đưa ra các chính sách khác
nhau cho phù hợp. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi
ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước mà đảm bảo
công bằng xã hội. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng
đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng
cũng như của thị trường.
 Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các
bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay,
kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp


15

Học viện Tài chính

Trong quy trình tín dụng,bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng(khách
hàng nhập hồ sơ vay vồn). Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc nhiều vào chất
lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng
NHTM.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn
biến của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động
điều chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Quy trình tín dụng của NHTM không mang tín cứng nhắc. Đối với mỗi
khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt, thực hiện các
bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp.
 Phẩm chất và trình độ cán bộ.
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt đông kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng
nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiệp vào mọi
khâu của quy tình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần
trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của
công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng,
có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính
chân thực của các báo cáo tài chính,phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của
khách hàng(như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một
tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi...) từ đó phân tích được khả năng quản lý
và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.

Sv: Puna CHANTHAMATH


Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật,môi
trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị
trường...dự án trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho
khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
 Kiểm soát nội bộ.
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được
tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, phát hiện những thuận lợi, khó
khăn, sai trái từ đó đề ra biện pháp giải quyết kịp thời.
\Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể
lệ, chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn
đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
 Tình hình huy động vốn.
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chấp lượng tín dụng.Vốn huy
động ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài
hạn là nguồn vốn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn,
ngân hàng thương mại càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín
dụng. Nếu ở ngân hàng không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn và
cho vay mà không dự kiến nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
 Năng lực của khách hàng.

Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử
dụng vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự toán
được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, không hiểu biết
nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm...thì sẽ dễ
Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng và ngược lại năng lực
của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn
vay càng được sử dụng có hiệu quả.
 Sự trung thực của khách hàng.
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không cung cấp các số
liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như
việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho
vay đúng đắn.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh
doanh, không đúng với phương án, mục đính xin vay thì sẽ không trả được nợ
đúng hạn.
 Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng.

Trong sản xuất kinh doanh,rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác
nhau: do thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn
nhân của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp...
 Tài sản đảm bảo.
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín
dụng(có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều
tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài
sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu
chuẩn thế chấp. Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy
nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều
kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng không đáng kể.

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

1.3.3. Các nhân tố khác
 Môi trường kinh tế.
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các chế hoạt động kinh tế có quan
hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt
động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của
các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là
chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định

hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của
ngân hàng - đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng.
Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các
khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong
một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lới nhuận cao hơn, từ đó mà có
thể trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập
của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.
 Môi trường xã hội.
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cở sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa
ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ
làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu
biết về hoạt động ngân hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
 Môi trường tự nhiên.
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như
thiên tai(hạn hán, lũ lụt, động đất...), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động

Sv: Puna CHANTHAMATH

Lớp: CQ50/15.08


×