Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

De cuong giai phau benh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.33 KB, 7 trang )

Câu 21: Phân biệt u
lành và u ác.
1.Phân biệt u lành và u
ác:
-Theo tiến triển của u,
ngời ta chia ra 2 loại: u
lành tính và u ác
tính(ung th)
-U lành phát triển có giới
hạn và tiến triển tốt,
trong khi u ác tính thì
phát triển không có giới
hạn và thậm chí gây
chết ngời
-Hình ảnh đại thể:
+ U lành thờng có ranh
giới rõ với tổ chức xung
quanh và thờng có vỏ
bọc. Vỏ bọc thờng có
liên kết xơ. U lành phát
triển to ra và đè ép tổ
chức lành xung quanh,
tổ chức xung quanh
khối u thờng bị teo đét
và xơ hoá thành một
vùng giống nh vỏ khối
u(pseudocapsule)
+ U ác tính không có vỏ
bọc và khó phân biệt
với tổ chức bình thờng
xung quanh. U ác xâm


nhập tổ chức bình thờng xung quanh giống
nh rễ cây cắm vào
đất trồng xung quanh.
Do sự phát triển xâm
nhập và do không có vỏ
bọc, u ác không dễ
dàng phẫu thuật và cắt
bỏ nh u lành
-Hình ảnh vi thể:
+ U lành gồm những tế
bào giống nh tổ chức
nguồn gốc đã sinh ra nó
-> có tính biệt hoá cao
+ Những tế bào u ác có
thể khác biệt với những
tế bào tổ chức bình
thờng -> hầu hết đã
mất tính biệt hoá, u ác
không có biệt hoá
-Hình ảnh tế bào:
+ Các tế bào u lành thờng đồng đều, tất cả
các tế bào đều có
hình ảnh tơng đối
giống nhau
+ Các tế bào u ác có
hình ảnh khác biệt
nhau, gọi là hình ảnh
đa
dạng
(pleomorphism)

-Nhân và bào tơng:
+ Những tế bào u lành
có nhân rõ và đồng
đều, thờng tròn hoặc
có hình bầu dục hay
hơi dài, nhng thờng có
cùng kích thớc. Bào tơng
phát triển rõ. Nhân chỉ
chiếm một phần nhỏ tế
bào , nhân nhỏ, bào tơng nhiều nổi rõ
+ Những tế bào u ác có
nhân khác nhau về
hình dáng và kích thớc.
Khối lợng bào tơng rất
thay đổi. Tỷ nhân trên
bào tơng lớn. Nhân lớn,
ít bào tơng bao quanh

-Tính chất của nhân:
+ Nhân của u lành có
chất màu tơng đối
đồng đều nhau, hạt
nhân thờng nổi rõ
+ Nhân tế bào ác tính
thờng bắt màu đậm,
chứa
nhiều
chất
màu(
chromatin)


chất màu phân bố
không đều. Hạt nhân
nổi rõ, có thể có nhiều
hạt nhân. Có nhiều
hình ảnh nhân chia và
nhân chia bất thờng
-Chất nhiễm sắc:
+ U lành: thờng có số lợng nhiễm sắc bình thờng
+ U ác: thờng có đột
biến, nhiễm sắc thể
thờng có cấu trúc bất
thờng, mất hoặc biến
đổi chất nhiễm sắc
hoặc đứt đoạn gây ra
những hình ảnh nhân
chia bất thờng
-Tính chất sinh học:
+ Tế bào u lành có thể
vẫn có một số chức
năng đầy đủ của tế
bào bình thờng nh tế
bào tổ chức nguồn gốc
+ Tế bào u ác không có
sự biệt hoá và không có
những chức năng đặc
hiệu. Chuyển hoá của
chúng chỉ để chống
đỡ với sự phát triển
nhanh và phân chia tế

bào
2.Cho ví dụ về u lành:
-U xơ: là u của tổ chức
liên kết,các tế bào nhỏ,
đồng đều, tế bào
hình thoi,nhân đều
xếp thành bó, dài, chạy
theo hình xoáy lốc, có
vỏ xơ bao quanh, giữa
các dảI tế bào là các sợi
tạo keo, mô đệm ít,
xâm nhiễm tế bào
viêm mãn -> cấu trúc
sắp xếp mỗi khối u có
cấu trúc riêng nhng
giống với nguồn gốc sinh
ra nó( đều là các sợi liên
kết)
-U nhú: Là u của tổ
chức da( biểu bì, chân
bì); có nhiều nhú nổi
cao trên bề mặt da,
giữa nhú có trục liên kết
huyết quản( là tổ chức
liên kết chân bì) để
nuôi dỡng vì phần biểu
bì không có mạch máu;
có những tế bào gai
tăng sinh,quá sản ->
kéo các lớp hạt lên; chân

bì xâm nhiễm nhiều
tế bào viêm mãn
Câu 22:Phân

biệt u

và viêm
U
U tạo ra
một

mới bất th-

Viêm
Viêm làm
thay đổi

sẵn

ờng cả về
số lợng và
chất lợng

U
không
chịu
sự
chỉ
huy
của


thể, u là
một

thừa,

sinh
trên

thể,
chỉ gây
hại khi tồn
tại
Sinh
sản
tế
bào
không có
giới hạn về
không gian

thời
gian
Quá
sản
không
ngừng khi
đã
hết
kích thích

Nguyên
nhân cha


có,
huy
động các
tế
bào
đảm nhận
việc bảo
vệ cơ thể
Viêm chịu
sự
chỉ
huy
của

thể,
viêm tiến
triển tuỳ
theo
yêu
cầu đáp
ứng
của

thể,
thay đổi
tuỳ

theo
cơ địa
Sinh
sản
có giới hạn
về không
gian

thời gian
Viêm
ngừng lại
khi đã hết
kích
thích
Nhiều
nguyên
nhân đã
rõ, trong
nhiều trờng hợp có
thể ngăn
chặn đợc
tiến triển
viêm

Câu 23: Ung th là gì
? Mô tả hình ảnh vi
thể của một tổ chức
K và các tính chất ác
tính của tế bào ung
th?

1.Định nghĩa ung th:
Ung th là những loại u
có:
-Quá sản tế bào nhanh
và mạnh
-Quá sản không giới hạn,
có nhiều rễ xâm nhập
vào mô xung quanh, di
căn xa
-Cấu tạo của mô ung th
chỉ gợi lại hình dáng
của mô sinh ra nó, có xu
hớng không biệt hoá,
thay đổi cả về số lợng
và chất lợng; cấu trúc
không còn sự xếp lớp,
các tế bào to nhỏ không
đều nhau, nhiều hình
thái khác thờng
-Phá huỷ, lấn át và huỷ
diệt cơ thể đã sinh ra
và nuôi dỡng khối ung
th

+Ung th là một khối u
ác tính xâm lấn, phá
huỷ, di căn và giết chết
bệnh nhân
2.Mô tả hình ảnh vi
thể của một tổ chức

ung th và các tính chất
ác tính của tế bào ung
th
Gồm 2 thành phần:
a.Tổ chức cơ bản ung
th:
-Do chính các tế bào
ung th hợp thành
-Các sắp xếp tổ chức
cơ bản vô cùng thay
đổi, hình ảnh phụ
thuộc chủ yếu vào tính
chất và nguồn gốc của
chính các tế bào ung
th
+ Ung th liên kết: Cấu
trúc sẽ tựa nh kiểu tổ
chức liên kết( hình
dáng tế bào, các sợi)
+ Ung th biểu mô: Các
tế bào ung th xếp
thành kiểu biểu mô phủ
hoặc thành kiểu tuyến
=>ngời ta có thể định
đợc nguồn gốc tổ chức
ung th
-Những ung th mà trên
hình ảnh vi thể, qua
các sắp xếp của các tế
bào,kiến

trúc
tổ
chức,ngừơi ta có thể
nhận biết đợc nguồn
gốc tổ chức đã sinh ra
nó thì gọi là ung th
điển hình hay ung th
biệt hoá cao
-Những ung th mà trên
hình ảnh vi thể, tổ
chức cơ bản chỉ là
những tế bào bị biến
đổi rất nhiều, về cấu
trúc cũng không có cách
sắp xếp gì thật rõ rệt,
không khẳng định đợc
tổ chức nguồn gốc nữa
thì đợc gọi là ung th
không điển hình hay
ung th kém biệt hoá
*Các hình ảnh ác tính:
-Hình ảnh tăng sinh
tích cực của tế bào( ta
nghĩ đến ngay là u):
tế bào trở về dạng phôi
thai -> nhân trơng to,
hạt nhân rõ, hoặc
nhiều nhân, tỷ lệ
nhân trên bào tơng
tăng lên và nhiều hình

nhân chia
+tế bào có khả năng di
chuyển giống amip
+Trong bào tơng có
không bào, các hạt vùi và
trên bề mặt tế bào có
những vật bám
=>tế bào ung th đã trở
thành 1 đơn vị đơn
bào có nhiều nhân chia
-Hình ảnh tăng sinh bất
thờng của tế bào: có
tính đa dạng, khác
nhau rất nhiều về hình
dáng, kích thớc và tính

chất bắt màu của tế
bào cũng nh của nhân
+ Có sự thay đổi đáng
kể về số lợng nhiễm
sắc thể trong những
nhân khác nhau (dới lỡng
bội hoặc tăng lỡng bội),
có khi nhiễm sắc thể
phân đôi mà nhân
không tách đôi, tạo nên
những
nhân
chứa
nhiều nhiễm sắc thể

gấp đôi( tứ bội) hoặc
gấp nhiều lần (đa bội)
so với số nhiễm sắc thể
bình thờng.
+ Nhân to nhỏ, méo
mó, xù xì bắt màu
đậm với kiềm -> đợc
gọi là nhân quái
+ có hình ảnh nhân
chia mà không chia bào
tơng -> những tế bào
rất lớn có một hoặc
nhiều nhân đợc gọi là
những tế bào u khổng
lồ
-Hình ảnh của sự phát
triển xâm lấn: Là biểu
hiện của sự phá vỡ ranh
giới bình thờng, là dấu
hiệu rõ rệt nhất của
tính chất ác tính
+ Sự xâm lấn rõ rệt đợc bào hiệu bởi tình
trạng mất tính chất
hoàn chỉnh và sự sắp
xếp bình thờng của tế
bào: Các tế bào hình
thoi không sắp xếp
thành bó, các ống tuyến
hình thành không rõ
rệt và nhân của tế bào

không còn nằm thẳng
góc với màng đáy mà
nằm lung tung, các lớp
biểu mô lát tầng thì
khó hoặc không nhận
rõ đợc nữa
+ Các tế bào biểu mô
ác tính không còn dính
với nhau. Mất tính chất
dính với nhau đã làm
cho các tế bào ác tính
có thể di động theo
kiểu amíp một cách dễ
dàng. Những tế bào
biểu mô ác tính thò
những dải bào tơng
qua màng đáy của biểu
mô, rồi dần dần tất cả
tế bào lọt qua màng
đáy và thế là sự phát
triển xâm lấn đã đợc
xác lập
+ Sự phát triển nhanh
của tế bào cùng với việc
tế bào không còn dính
với nhau khiến cho
nhiều tế bào ác tính
bong ra ở trên mặt biểu

+ Thờng thì các tế bào

ác tính xâm lấn vào
khe của các tế bào của
tổ chức nguồn gốc sinh
ra chúng. Các tế bào ác
tính còn thờng phát
triển dọc theo các khe
kẽ, đặc biệt trong lòng


các ống tuyến và dọc
theo mặt trong các
cân. Tổ chức xơ dày
đặc nh các vỏ tạng
hoặc các cân, tổ chức
xơng là tổ chức có xu
hớng hạn chế sự xâm
lấn của các khối u
+ Sự xâm lấn vào các
mạch máu nhỏ giữ vai
trò rất quan trọng. Khi
các mao mạch và các
tĩnh mạch nhỏ bị xâm
lấn thì các tế bào u sẽ
thay thế lớp nội mô và
phát triển vào phía
trong rồi thờng gây nên
những nghẽn mạch thứ
phát. Tổ chức hỗn hợp u
và nghẽn mạch đó có
thể phát triển dọc theo

tĩnh mạch
tới những
đoạn khá xa. Ngoài ra,
sự xâm lấn vào các
mao mạch bạch huyết
cũng rất quan trọng
+ Khối u ác tính khi
phát triển xâm lấn thì
toả ra nhiều dải không
đều nhau vào trong các
tổ chức lành kề bên. Về
đại thể, khó nhận biết
đợc đầu tận cùng của
các dải tổ chức u đó,
nhng khi xem xét dới
kính hiển vi điện tử sẽ
thấy các dải tế bào u
đó phát triển xâm lấn
xa hơn là ta thấy trên
đại thể -> trong phẫu
thuật cắt bỏ ung th,
nhiều khi tởng là đã
cắt bỏ hết nhng thực ra
là còn bỏ sót những dải
xâm lấn nhỏ của tổ
chức -> khối u sẽ phát
triển trở lại sau một thời
gian yên lặng và đợc
gọi là sự tái phát của
khối u

-Hình ảnh mất tính
biệt hoá tế bào: Các tế
bào u trở lại dạng sơ
khai, dạng phôi thai
hoặc dạng không biệt
hoá, đồng thời khả
năng sinh sản thì tăng
lên và hoạt động chức
năng thì giảm đi và đợc gọi là giảm biệt
hoá( anaplasia): biểu
hiện bởi sự mất cấu trúc
biệt hoá( nh cơ vân
thì không có vân cơ,
tế bào thần kinh không
có tơ thần kinh) và mất
khả năng sản xuất các
chất biệt hoá( nh chất
nhày, chất tạo keo.)
a.Tổ chức đệm của
ung th:
Là tổ chức liên kết để
làm khung chống đỡ và
nuôi dỡng tế bào ung th.
Tổ chức đệm có thể
bị những biến đổi
khác nhau: hoại tử dạng
tơ huyết, ngấm vôi, hoá
xơng, thoái hoá dạng
tinh bột, phản ứng kiểu


viêm đợc gọi là phản
ứng đệm
-Mạch máu của tổ chức
đệm thờng phát triển
nhiều nhng phân phối
không đều nên thờng
có rối loạn tuần hoàn,
xuất huyết và hoại tử ở
giữa tổ chức ung th
-Trong thành phần ung
th, các sợi thần kinh chỉ
còn là những sợi rất
nhỏ, tế bào thần kinh
phát triển hỗn loạn ->
không có cảm giác đau
-> bệnh nhân thờng
không biết đợc bệnh
Câu 25: Thế nào là
xâm lấn ung th? Các
cách xâm lấn ung th.
-Xâm lấn ung th còn gọi
là giai đoạn phát triển
tại chỗ. Ung th thờng
phát triển tại ch trong
một thời gian khá dài,
trong thời kỳ này thờng
khó phát hiện vì khối
ung th còn nhỏ cha gây
nên chèn ép hoặc phá
huỷ tổ chức

-Sự lan toả của các tế
bào ung th qua khoảng
khe của tổ chức là một
trong
những
đặc
điểm chủ yếu của ung
th. Giống nh các bạch
cầu đa nhân và các
đại thực bào, các tế bào
ung th cũng có thể di
chuyển giống nh amíp
vì tính chất gắn đã bị
giảm đi rất nhiều.
-Ung th lan toả tại chỗ
bằng 3 cách:
+ Cách vết dầu loang:
ổ ung th lan đều một
cách toàn diện ra tứ
phía, hiện tợng này thờng thấy ở những tổ
chức có mật độ đồng
đều và lỏng lẻo
+ Cách reo hạt: các
thành phần ung th rải
rác thành từng ổ xa
cách nhau, làm thành
những khối ung th riêng
rẽ.VD: ung th gan phát
triển trên một gan xơ
+ Cách chia nhánh: từ

một khối ung th mọc ra
nhiều nhánh, chia cắt
tổ chức lành
Câu 26: Thế nào là
di căn K? Nêu các đờng di căn.ví dụ về
di căn K theo đờng
máu
-Di căn là hiện tợng lan
toả cách quãng của khối
u ác tính bằng cách sinh
sản ra những khối u thứ
phát nằm ở xa khối u
nguyên phát. Những
khối u thứ phát đó gọi
là những ổ di căn. Di
căn là yếu tố quyết
định quan trọng nhất
về tính chất ác tính

-Các ổ di căn thờng có
cấu trúc tổ chức giống
ổ nguyên phát. Cũng có
khi cấu trúc tổ chức
giữa ổ di căn và ổ
nguyên phát khác nhau
đôi chút
-Các ổ di căn có thể lan
toả theo nhiều đờng
khác nhau
a.Di căn theo đờng bạch

huyết:
-Là đờng quan trọng
nhất mà các ung th biểu
mô thờng lan theo. Các
tế bào ung th có thể dễ
dàng lọt vào các mạch
bạch huyết nằm trong
tổ chức đệm ở quanh
khối u. Sau đó chúng
phát triển theo 2 cách:
+ Cách thứ nhất là lan
toả liên tục, các tế bào
ung th cứ phát triển
thành một khối dài liên
tục trong lòng mạng
bạch huyết
+ Cách thứ hai là cách
lan toả không liên tục:
các nhóm tế bào ung
th hoặc các tế bào ung
th riêng lẻ bị dòng bạch
huyết cuốn đi tới những
hạch lân cận hoặc
những hạch ở xa
b.Di căn theo đờng
máu:
-Các tế bào ung th đi
vào máu theo đờng ống
ngực hoặc bằng cách
trực tiếp xâm lấn vào

mạch máu.
-Các tĩnh mạch rất dễ
bị xâm lấn di các mạch
bạch huyết thờng đi
xuyên vào thành các
tĩnh mạch lớn và họp
thành một đám rối nằm
ở vùng dới nội mô
-Các phủ tạng co bóp liên
tục nh dạ dày và phổi
có xu hớng đẩy các tế
bào u vào trong các
mao mạch.
-Vị trí di căn tuy không
phụ thuộc hoàn toàn
nhng phần lớn phụ thuộc
sự phân bố của các
mạch máu, nhất là các
tĩnh mạch. Ung th ở các
tạng mà máu chảy về
hệ tuần hoàn cửa, di
căn phần lớn ở gan.
-Ngoài hệ thống tĩnh
mạch chung của cơ thể,
ngời ta chia ra 3 nhóm
tĩnh mạch có thể gây
nên những sự phân bố
di căn khác nhau. Đó là
nhóm tĩnh mạch cửa,
nhóm tĩnh mạch phổi

và nhóm tĩnh mạch cột
sống
VD: Các trờng hợp lan
toả ung th ở vùng cột
sống thắt lng, đặc
biệt là do ung th tuyến
tiền liệt lan tới. Các tĩnh
mạch vùng cột sống nối
tiếp với các tĩnh mạch

vùng xơng cùng, thắt lng, bụng và ngực.
Chúng nối tiếp với các
tĩnh mạch và xuyên vào
trong các đốt sống và
xơng sọ. Thờng có
những dòng máu chảy
ngợc chiều ở trong hệ
thống tĩnh mạch nối
tiếp nhau rộng rãi này,
do những cử động cố
gắng, do các cơn ho
hoặc do áp lực ở trong
ổ bụng tăng lên. Trong
thời gian có hiện tợng
chảy ngợc dòng nh vậy,
có một luồng máu chạy
lên theo cột sống mà
không vào tim và phổi.
Luồng máu kiểu đó
xuất hiện trong hệ

thống tĩnh mạch cột
sống đã giúp giải thích
vì sao ung th phổi lại
gây nên một tỉ lệ di
căn cao ở não( hoặc ổ
những ổ áp xe não thứ
phát sau áp xe phổi)
c.Di căn theo đờng ống
tự nhiên:
-Các tế bào ung th có
thể bị đa theo các đờng ống tự nhiên nh phế
quản, ruột, và niệu
quản. Các tế bào ung
th đợc vùi trong biểu mô
phủ rồi phát triển tại đó
-> giải thích sự có mặt
đồng thời cùng một loại
ung th ở bể thận và
bàng quang
d.Di căn qua các hố
thanh mạc: giải thích
đợc việc các tế bào ung
th hay di chuyển từ dạ
dày vào các buồng
trứng, vào thanh mạc
trực tràng
e.Di căn theo đờng cấy
truyền: Trong quá trình
phẫu thuật cắt bỏ các
khối u, các tế bào ung

th có thể dính vào các
dụng cụ nh dao mổ,
găng tay, bông gạc rồi
đa đến các vùng lành
lặn khác của cơ thể, ở
đó chúng có thể phát
triển thành các khối u
mới -> các dụng cụ dùng
để phẫu thuật khối u
đều phải thay mới khi
tiếp tục phẫu thuật
sang tổ chức lành.
Bệnh nhân ung th dạ
dày có thể dẫn đến
khối u Krukenberg là
chứng minh hùng hồn
cho sự di căn theo đờng
phúc mạc
Câu 29: Về vi thể,
ung th phổi có mấy
loại? Mô tả hình ảnh
vi thể của mỗi loại
1.Loạn sản và ung th tại
chỗ:
-Loạn sản nặng là tế
bào bị tổn thơng
chiếm gần toàn bộ bề
dày của biểu mô phế

quản( thờng là phế

quản lớn)
-Ung th tại chỗ: các tế
bào của biểu mô phế
quản đã trở thành tế
bào ung th có nhân đa
hình thái, to nhỏ không
đều, nhng cha xâm
lấn
qua
màng
đáy( chiếm toàn bộ bề
dày)
2.Ung th biểu mô xâm
nhập:
a.Ung th biểu mô tế
bào dạng vảy( Ung th
biểu mô dạng biểu bì Ung th biểu mô tế bào
gai)
-Hay gặp( chiếm gần
60%) thờng phát sinh từ
những phế quản lớn
( nh các phế quản gốc)
-Các tế bào trụ quá sản,
phá vỡ màng đáy, tạo
thành các đám tế bào
ung th lớn,nhỏ hay thành
bè, dải. Mô đệm xâm
nhiễm các tế bào viêm
mãn tính
-Có 3 loại biệt hoá:

+ Biệt hoá rõ: Có thể
thấy cầu sừng và các
gai nối giữa các tế
bào( giống với nguồn
gốc sinh ra)
+ Biệt hoá vừa
+ Kém biệt hoá: không
rõ gai nối, không có
hình ảnh cầu sừng
b.Ung th biểu mô
tuyến:
-Thờng phát sinh từ phế
quản nhỏ ở ngoại vi hay
từ các tuyến của phế
quản
-Cấu trúc u gồm các tế
bào biểu mô trụ sắp
xếp thành hình ống
tuyến hay tuyến nhú
hay tuyến nang
-Các týp của ung th biểu
mô tuyến gồm:
+ Ung th biểu mô
tuyến chùm nang
+ Ung th biểu mô
tuyến nhú
+ Ung th biểu mô tiểu
phế quản phế nang
c.Ung th biểu mô tế
bào nhỏ( ung th biểu

mô tế bào lúa mạch):
-Cấu trúc u chủ yếu
gồm các tế bào nhỏ, lan
toả có kích thớc lớn hơn
tế bào lympho, nhân
tròn hoặc bầu dục, bắt
màu đậm, có nhiều
hình nhân chia, các tế
bào ung th xâm lấn vào
các phế nang
-Đôi khi thấy các tế bào
sắp xếp tạo thành
những bó giống nh 1
saccomxơ hoặc sắp
xếp giống nh ung th
biểu mô gai hoặc xếp
thành hình dào dậu
quanh các mạch máu ->
những hình ảnh giả
hoa hồng.


d.Ung th biểu mô tế
bào lớn:
-Cấu trúc u gồm các tế
bào lớn lan toả, nhân to,
hạt nhân rõ, bào tơng
nhiều
-Các týp của ung th tế
bào lớn:

+ Ung th biểu mô tế
bào khổng lồ
+ Ung th biểu mô tế
bào sáng
+ Ung th tuyến vảy
e.U carcinoid
-Là u có hệ nội tiết lan
toả, xuất phát từ những
tế bào Kultschitsky, độ
ác tính thấp
-Các tế bào u sắp xếp
thành
hình
khảm(
đốm)
hoặc
thành bè
-Các tế bào có hình đa
diện, bào tơng sáng,
nhân có hình bầu dục,
hạt nhân rõ, ít nhân
chia
-Đôi khi thành các tế
bào sắp xếp thành
hình tuyến nang hoặc
xuất hiện các tế bào
hình thoi sắp xếp
thành hình dào dậu
giống nh u bao Schwoan


Câu 30: Mô tả những
hình ảnh tổn thơng
đại thể và vi thể của
u hỗn hợp tuyến nớc
bọt lành tính? Phân
loại vi thể u tuyến nớc
bọt
a.Những hình ảnh tổn
thơng đại thể và vi thể
của u hỗn hợp tuyến nớc
bọt lành tính:
-U hỗn hợp tuyến nớc bọt
lành tính hay còn gọi là
u tuyến đa hình là
một loại u biểu mô lành
tính, chiếm 45 64%
các u tuyến nớc bọt, hay
gặp ở tuyến nớc bọt
mang tai, tuổi từ 30
50. U tiến triển chậm,
dễ tái phát
-Hình ảnh đại thể: U
có kích thứơc từ 2 5
cm(15cm), không có vỏ,
ranh giới rõ, bề mặt gồ
ghề, có nhiều thuỳ,
mặt cắt chắc hoặc
mềm, màu xám trắng,
vàng
hoặc

đỏ
nâu( khám lâm sàng
dễ nhầm với hạch to dới
vùng cổ mang tai)
-Hình ảnh vi thể: gồm
2 thành phần:
+ Thành phần biểu mô:
các tế bào biểu mô
hình trụ sắp xếp
thành đám, bè, dây
hoặc thành ống tuyến,

lòng chứa chất nhày
hoặc bị thoái hoá
trong,

khi
thấy
những đám tế bào
dạng biểu bì( tế bào
vảy) có hình đa diện,
có khi bị sừng hoá
Có thể thấy những tế
bào hình thoi, nhân
sẫm màu, bào tơng a
acid xếp xung quanh tế
bào trụ
+ Thành phần trung
mô: rất đa dạng, gồm
mô liên kết tha, thoái

hoá trong hoặc thoái
hoá nhầy, có thể thấy
những tế bào hình thoi
giống nguyên bào sợi, tế
bào hình sao của trung
mô cha biệt hoá
b.Phân loại vi thể u
tuyến nớc bọt
Câu 31: Phân loại mô
bệnh
học
của
u
nguyên
bào
men
răng? Mô tả hình ảnh
tổn thơng đại thể và
vi thể của ung th
biểu mô gai.
a.Phân loại mô bệnh
học của u nguyên bào
men răng:
-U nguyên bào men răng
có nguồn gốc từ các tế
bào tạo men răng hình
sao, chiếm 1% các u
của hàm, 90% u ở vị trí
hàm dới gần răng khôn,
thờng gặp ở nam ở độ

tuổi 30 40 tuổi
-U tiến triển chậm, hay
tái phát, xâm nhập và
phá huỷ xơng, khoảng
20% trở thành ác tính
-Phân loại: gồm 5 týp
+ U nguyên bào men
thể nang
+ U xơ nguyên bào men
+ U tuyến nguyên bào
men
+ U răng xơ nguyên bào
men
+ U răng nguyên bào
men
b.Mô tả hình ảnh tổn
thơng đại thể và vi thể
của K biểu mô gai:
-Ung th biểu mô gai là
trờng hợp hay gặp nhất
của ung th niêm mạc
miệng (khoảng 90%)
-Hình ảnh đại thể:
Khối u phát triển lồi lên
bề mặt của biểu mô,
rắn chắc, sần sùi và thờng có loét
-Hình ảnh vi thể:
+ Các tế bào quá sản,
phá vỡ màng đáy, xâm
nhập vào chân bì tạo

thành các đám tế bào
ung th lớn, nhỏ hoặc
thành bè, dải ung th
điển hình: Có hình
ảnh cầu sừng rõ. Ung
th không điển hình
không có hình ảnh cầu
sừng, mô đệm xâm

nhiễm các tế bào viêm
ác tính ( Các tế bào gai
phát triển thành tế bào
ung th, phá vỡ màng
đáy, xuống dới màng
đáy phát triển thành
từng đám tế bào
+ Các tế bào gai xuống
trớc do nhiều lí do ( già
đi, vùi sâu trong đám
tế bào ung th nên thiếu
chất dinh dỡng, độ biệt
hoá) -> các tế bào này
bị sừng hoá, chất sừng
cuộng lại thành hình
tròn đồng tâm ->
hình ảnh cầu sừng
Câu 32:Mô tả hình
ảnh tổn thơng đại
thể và vi thể của K
dạ dày.Di căn K dạ

dày?
a.Ung th dạ dày:
-Ung th dạ dày là bệnh
thờng gặp, chẩn đoán
phát hiện sớm còn rất
khó khăn do triệu chứng
nghèo nàn, tiên lợng
nặng
-Ung th dạ dày thờng
gặp ở tiền môn vị ( 50
60%) và bờ cong nhỏ
(20%), chủ yếu là ung
th biểu mô (90- 95%)
còn lại là các u lympho,
u mô đệm, u carcinoid
-Hình ảnh đại thể:
Theo phân loại của hiệp
hội nội soi tiêu hoá Nhật
Bản (1962), chia làm 3
týp:
+ Týp 1( týp lồi thể
sùi thể polyp)
chiếm khoảng 25%. U
có giới hạn rõ, phát triển
lồi vào trong lòng dạ
dày, bề mặt có các nhú
nhỏ hoặc sùi nh hoa súp
lơ, thờng có loét nông ở
bề mặt
+ Týp 2 ( týp loét thể

loét thể xâm
nhiễm):
Hay
gặp
chiếm 50 60%, u thờng lớn, hình đĩa,
trung tâm bị loét, bờ
ổ loét gồ cao, đáy ổ
loét xâm nhập vào
thành dạ dày
+ Týp 3 ( týp phẳng thể xâm nhập thể lan
tràn): chiếm 10 15%,
u có đặc tính xâm
nhập vào thẳng dạ dày
ngay từ đầu làm cho
thành dạ dày dày lên, có
khi tới 2 3cm, u tạo
thành
mảnh
nhỏ
phẳng, hơi chắc hoặc
hơi gồ lên
-Hình ảnh vi thể: Chia
thành một số loại:
+ Ung th biểu mô
tuyến: hay gặp nhất, tơng ứng với týp ruột, các
tế bào ung th sắp xếp
thàn hình ống tuyến
đợc phủ biểu mô hình
trụ hay vuông


*Ung th biểu mô tuyến
ống: gồm các ống tuyến
lớn nhỏ, có tuyến giãn
thành các nang, lòng
tuyến có thể chứa chất
nhày hoặc chất hoại tử.
Gồm 3 độ biệt hoá là
biệt hoá rõ (>90%), biệt
hoá vừa ( 50 90%),
biệt hoá kém ( 5- 10%)
*Ung th biểu mô tuyến
nhú: các tế bào biểu
mô tạo thành hình nhú,
trên nhánh có trục liên
kết lồi vào trong tuyến
*Ung th biểu mô tuyến
nhày: lòng ống tuyến
chứa nhiều chất nhày,
có nơi chất nhày tràn
vào mô đệm, các tế
bào ung th có thể tách
rời nhau và phân tán
trong bể chất nhày, đôi
khi gặp tế bào nhẫn
( tế bào căng tròn, có
nhân nhỏ bị chất nhày
trong bào tơng đẩy
lệch về 1 phía, màng
tế bào trông giống
hình chiếc nhẫn), nếu

tế bào nhẫn chiếm u
thế (>50%) thì xếp
vào ung th biểu mô tế
bào nhẫn
*Ung th tế bào nhẫn: tơng ứng týp lan toả, tế
bào ung th có thể tạo
thành đám, nhng thờng
tách rời nhau và phân
tán trong bể chất nhầy
*Ung th biểu mô tuyến
vảy: hiếm gặp, dới 1%,
cấu trúc u gồm các ống
tuyến và các tế bào vảy
(tế bào gai) sắp xếp
thành nhiều hàng tế
bào vây xung quanh
ống tuyến
*Ung th tế bào vảy:
hiếm gặp, dới 1%, cấu
trúc gồm các tế bào vảy
(tế bào gai) sắp xếp
thành đám giống biểu
mô lát tầng
+ Ung th biểu mô kém
biệt hoá: hay gặp, các
tế bào ung th sắp xếp
thành đám, ổ, bè, dải
hay phân tán rải rác
trong mô đệm. Các tế
bào có thể gợi lại tế bào

biểu mô dạ dày hay
khác biệt hoàn toàn, có
khi tế bào u rất đa
hình thái hay tế bào
lympho
+ Ung th tế bào nhỏ
+ Ung th biểu mô
không xếp loại
+ Các loại khác
b.Di căn ung th dạ dày:
Ung th dạ dày có thể di
căn theo nhiều hớng
khác nhau:
-Đến hạch khu vực
quanh dạ dày và đến
các hạch xa nh hạch thợng đòn trái đợc gọi là
tuyến Vischow trong
ung th dạ dày , hạch

dọc động mạch chủ,
hạch trung thất
-Đến nội tạng nh gan,
phổi, màng phổi, thợng
thận xơng, tuyến giáp
-Các tế bào ung th có
thể di chuyển theo hố
thanh mạc từ dạ dày vào
phúc mạc, trực tràng ở
phụ nữ, ung th dạ dày
có thể di căn tới buồng

trứng đợc gọi là u
Krukenberg

Câu 33: Mô tả hình
ảnh đại thể và vi thể
ung th thận
Ung th thận có 2 loại:
1.Ung th tế bào sáng ( u
Grawyitz)
-Nguồn gốc: Trớc đây
cho rằng từ tế bào vỏ
thợng thận nằm lạc chỗ,
ngày nay cho rằng đây
là tế bào mần nằm
trong tổ chức thận phát
triển thành u
-Ung th tế bào sáng thờng xảy ra ở những ngời trung niên, có thể
thành những khối tròn ở
1 hoặc 2 cực của thận;
các u này thờng có kích
thớc không lớn ( trung
bình 5 6cm) nhng về
sau phát triển lớn hơn,
xâm lấn sang tạng
khác, có thể di căn
-Hình ảnh vi thể: Cấu
trúc thành những đám,
dải tế bào sáng đa
diện, bào tơng sáng,
nhân tơng đối tròn,

nhiều nhân chia, có
thể phát triển thành
những hình ống và có
thể thành những cái
nhú
2.Ung th biểu mô bào
thai ( u Wilms)
-Phát triển từ tế bào
mầm nằm lại trong thận
nhng mang tính chất
của cả 3 lá thai -> đây
là 1 cái u pha trộn của
nhiều thành phần mà
tế bào chủ yếu là tế
bào biểu mô bào thai,
có đuôi bào tơng nối với
nhau; có nơi giống nh
hình ống tuyến -> ngời
ta gọi là Sarcoma tuyến
bào thai
-Thờng xảy ra ở trẻ em
trong khoảng dới 7 tuổi,


khối u có thể rất to, có
thể to đến 10 kg

( ống bài xuất) cha
xâm nhập ra mô đệm
-Hình ảnh đại thể:

Kích thớc u từ 2 đến 5
cm, phần lớn ở trung
tâm. Khi các ống tuyến
bị đè ép, chất hoại tử
có thể đùn ra nh trứng

-Hình ảnh vi thể: Các
tế bào ung th có nhân
đa hình thái, nhiều
nhân chia. Tổ chức u
thờng bị hoại tử ở trung
tâm
Câu 35: Thế nào là chửa
trứng? Mô tả hình ảnh
đại thể và vi thể của
chửa trứng xâm nhập và
không xâm nhập.

Câu 34: Mô tả hình ảnh
vi thể của u xơ tuyến vú
và K biểu mô trứng cá
tuyến vú

1.U

tuyến

( fibroadenoma):
-Là một u tuyến vú lành
tính, hay gặp ở phụ nữ

dới 30 tuổi. U phát triển
từ tổ chức tuyến và
thành phần mô đệm
của tuyến vú
-Hình ảnh đại thể: Có
hình tròn hay bầu dục,
kích thớc có thể từ 1
đến 15 cm, ranh giới
không rõ, di động
-Hình ảnh vi thể: Cấu
trúc u thấy
+ Nơi là các nhóm ống
tuyến to nhỏ, hình tròn
hay bầu dục. Các tế bào
biểu mô tăng sinh. Mô
đệm tăng sinh nhiều
nguyên bào sợi( u xơ
tuyến quanh ống)
+ Nơi thấy tổ chức
đệm phát triển nhanh
chèn ép các nhóm ống
tuyến tạo thành các khe
hẹp( u xơ tuyến nội
ống)
2.Ung th biểu mô trứng
cá tuyến vú:
-Là trờng hợp hay gặp
nhất của ung th biểu
mô ống tại chỗ. Các tế
bào ung th phát triển

trong lòng ống dẫn sữa

1.Chửa trứng lành tính
hay còn gọi là chửa
trứng không xâm nhập
a.Chửa trứng lành tính
toàn phần:
-Là sự thoái hoá các lông
rau, các lông rau trở
thành những trứng, giãn
rộng, thành mỏng, chứa
dịch, chủ yếu là nớc,
thai thoái biến, toàn bộ
gai rau thành những
trứng giống nh chùm nho
-Hình ảnh đại thể:
bệnh nhân chảy máu,
bụng to hơn so với thai
bình thờng
-Hình ảnh vi thể: Nang
trứng là những gai rau
thoái biến, mất trục liên
kết, không còn mạch
máu, chỉ còn dịch, lớp
biểu mô nuôi dẹt lại
b.Chửa trứng lành tính
một phần:
Một phần gai rau bị
thoái biến nhng thai vẫn
phát triển bình thờng,

sinh để bình thờng
2.Chửa trứng ác tính
hay còn gọi là chửa
trứng xâm nhập
-Tế bào nuôi phát triển
ác tính, phát triển sâu
vào các lớp ở thành tử
cung, mang theo những
nang trứng nhng biểu
mô là biểu mô ác tính
-Nó có thể xâm lấn và
di căn nh 1 khối ung th
ác tính khác
Câu 10: Định nghĩa và
phân loại viêm cấp? Mô
tả hình ảnh tổn thơng
đại thể và vi thể của
một ổ viêm cấp. Giải
thích tại sao lại có hình
ảnh đó.

-Định nghĩa viêm cấp:
là loại viêm xảy ra đầu
tiên khi tác nhân viêm
tác động vào tổ chức
trong thời gian ngắn,
phản ứng viêm hình
thành
nhanh
chóng

không kéo dài, phản
ứng viêm chủ yếu là
phản ứng rỉ, kèm theo
phản ứng h biến

-Phân loại viêm cấp:
dựa vào thành phần
dịch rỉ viêm, viêm cấp
đợc chia thành các loại:
+ Viêm thanh huyết: là
loại viêm tiết ra nhiều
dịch rỉ viêm, hay gây
tràn dịch, dịch ứ trong
các khoang rỗng của cơ
thể. VD: viêm màng
phổi thanh huyết, viêm
màng ngoài tim
+ Viêm long: là loại viêm
có nhiều tế bào biểu
mô bị long ra và nằm
lẫn
trong
dịch
rỉ
viêm.VD: viêm ống thận
cấp, viêm long đờng hô
hấp trên
+ Viêm tơ huyết: vùng
viêm hình thành nhiều
sợi tơ huyết, hay xảy ra

và gây hậu quả viêm
dính các màng. VD:
Viêm màng phổi cấp,
viêm phúc mạc
+ Viêm xuất huyết: là
loại viêm có nhiều hồng
cầu thoát ra ngoài
thành mạch. VD: Sốt
xuất huyết
+ Viêm mủ: trong ổ
viêm có nhiều bạch cầu
đa nhân thoái hoá, hoại
tử tạo thành ổ mủ. VD:
áp xe gan, áp xe phổi, ứ
mủ vòi trứng, ứ mủ
màng phổi
+ Viêm giả mạc: Dịch
rỉ viêm có nhiều sợi tơ
huyết, mảnh vụn tế
bào hoại tử tạo thành 1
màng chắc( giả mạc)
phủ trên bề mặt vùng
viêm. VD: bệnh bạch
hầu
+ Viêm hoại th: là loại
viêm có nhiễm khuẩn
hay tắc mạch máu gây
hoại tử nhanh và lan
rộng( còn gọi là bệnh
hoại tử sinh hơi)

2.Mô tả hình ảnh đại
thể và vi thể của một
ổ viêm cấp:
-Hình ảnh đại thể: Có
4 dấu hiệu kinh điển là
sng, nóng, đỏ, đau.
Nếu viêm ở tạng sâu
thì có thêm dấu hiệu
rối loạn chức năng
-Hình ảnh vi thể:
+ Các tế bào ở trung
tâm ổ viêm thoái hoá
và hoại tử
+ Nhiều mạch máu xung
huyết, phù nề, giãn rộng
chứa đầy hồng cầu
+ Nhiều dịch phù viêm
trong mô kẽ
+ Xâm nhập dày đặc
bạch cầu đa nhân
trong ổ viêm và xung
quanh
3.Giải thích hình ảnh
đó:
a.Về hình ảnh đại thể:
-Đỏ: do các mạch máu
trong vùng viêm bị giãn
ra

-Nóng: do sự tăng lợng

máu đến vùng viêm do
giãn mạch hoặc một số
chất trung gian hoá học
trong viêm làm tăng
nhiệt độ
-Sng: do phù, là sự ứ
đọng dịch ở khe kẽ tổ
chức ngoài mạch máu,
khi xuất hiện thêm các
tế bào viêm thì đợc gọi
là dịch rỉ viêm
-Đau: do sự tách và đè
ép tổ chức do dịch phù
viêm và đặc biệt trong
ổ áp xe do mủ có áp lực
cao. Một số chất trung
gian hoá học trong viêm
cấp
nh
bradykinin,
prostaglandin

serotonin là những tác
nhân gây đau
-Mất chức năng: do vùng
viêm bị phù nặng làm
tổ chức bị cố định,
ngăn cản việc thực hiện
các chức năng. Hơn
nữa, các tế bào tổ chức

trong vùng viêm cũng bị
biến đổi và không
thực hiện đợc chức
năng bình thờng
b.Về hình ảnh vi thể:
-Ngay sau khi có tác
nhân viêm tác động, do
có sự co thắt cơ trơn
tiểu động mạch làm
xuất hiện một vùng
thiếu máu nhạt màu
-Ngay sau đó, chỗ tổn
thơng có màu đỏ hồng
ở ranh giới không rõ,
hiện tợng này làm giãn
các tiểu động mạch làm
dòng máu chảy chậm
lại. Cả 2 yếu tố thần
kinh và hoá học gẩy ra
những thay đổi trên
của các mạch máu
-Khi dòng máu bắt đầu
chảy chậm lại, các tế
bào máu bắt đầy chảy
sát vào gần thành mạch(
vùng huyết tơng) hơn là
chảy ở vùng trục của
dòng màu. Vì thế các
bạch cầu có thể áp sát
hoặc dính vào bề mặt

nội mô, rồi từ đó bắt
đầu lách qua thành
mao mạch để ra ngoài
khoảng gian bào và di
chuyển theo kiểu amíp
đến các ổ viêm theo
hoá ứng động để thực
bào
-Bên cạnh đó, do sự
thay đổi tính thấm
thành mạch và áp lực
thuỷ tĩnh khiến cho các
protein
huyết
tơng
cũng ra ngoài khoảng
gian bào; Dịch giàu
protein thoát ra ngoài
gian bào gọi là dịch rỉ
viêm
-Hồng cầu có thể ra
ngoài mạch máu, nhng
đây là quá trình thụ
động do áp lực thủy

tĩnh đẩy hồng cầu ra
ngoài. Quá trình này
gọi là quá trình thoát
mạch. Sự xuất hiện của
hồng cầu ngoài thành

mạch chứng tỏ mức độ
viêm nặng

Câu 11: Các hiện tợng
xảy ra trong viêm cấp
tính? Nêu các bớc
thực bào của bạch
cầu đa nhân trung
tính?
1.Các hiện tợng xảy ra
trong viêm cấp tính:
-Định nghĩa viêm cấp:
là loại viêm xảy ra đầu
tiên khi tác nhân viêm
tác động vào tổ chức
trong thời gian ngắn,
phản ứng viêm hình
thành
nhanh
chóng
không kéo dài, phản
ứng viêm chủ yếu là
phản ứng rỉ, kèm theo
phản ứng h biến
-Các hiện tợng xảy ra
trong viêm cấp tính:
Phản ứng chủ yếu trong
viêm cấp là phản ứng rỉ
gồm 2 hiện tợng là hiện
tợng thấm mạch và hiẹn

tợng xuyên mạch và hiện
tợng xuyên mạch
a.Hiện tợng thấm mạch:
Biểu hiện của hiện tợng
này là phù
-Cơ chế gây phù viêm:
+ Tăng áp lực trong mao
mạch do xung huyết
chủ động
+ Tăng áp lực thẩm thấu
của tổ chức do protein
ở tổ chức bị phân huỷ
+ Tăng tính thấm thành
mạch
=>huyết tơng từ trong
lòng mạch thấm qua
thành mao mạch vào
trong tổ chức dẫn tới phù
viêm
-Tác dụng của dịch phù
viêm:
+ Làm loãng các tác
nhân gây viêm
+ Trung hoà tác nhân
gây viêm


+ Tập trung kháng thể
vào ổ viêm
+ Tạo môi trờng thích

hợp cho bạch cầu đa
nhân trung tính thực
bào
+ Khu trú ổ viêm làm
cho tác nhân gây viêm
không lan rộng
-Trong dịch rỉ viêm có
nhiều protein, bạch cầu
đa nhân trung tính và
đại thực bào
b.Hiện tợng xuyên mạch:
Là hiện tợng các bạch
cầu xuyên qua thành
mạch đi tới ổ viêm
-Cơ chế: Khi dòng máu
chảy chậm -> bạch cầu
tách trục, chảy dọc theo
bờ của mạch máu. Một
số bạch cầu dính vào tế
bào nội mô thành mạch
tạo thành một khối lồi
vào lòng mạch làm lòng
mạch hẹp lại. Trong khi
đó:
+ áp lực trong lòng
mạch tăng do xung
huyết
+ tế bào nội mô tổn thơng do nhiều nguyên
nhân
+ Các sản phẩm của ổ

viêm có tác dụng hoá
ứng động dơng lôi kéo
bạch cầu đến thực bào.
Hoá hớng động dơng là
phản
ứng
hớng
sự
chuyển động của tế
bào tới ổ viêm
=>bạch cầu ra khỏi mao
mạch vào ổ viêm
-Các bạch cầu đa nhân
trung tính có hoá ứng
động dơng rõ rệt với
các loại vi khuẩn, trong
khi các bạch cầu toan
tính có hoá ứng động
dơng mạnh nhất với các
kst
-Các bạch cầu di chuyển
đến vùng viêm để làm
nhiệm vụ thực bào tiêu
diệt các tác nhân gây
viêm
2.Các bớc thực bào của
bạch cầu đa nhân
trung tính:
-Bớc 1: Là quá trình
dính vi khuẩn hoặc vật

lạ vào bề mặt các tế
bào thực bào. Quá trình
này thuận lợi nhờ sự
opsonin hoá( kháng thể,
bổ thể bao quanh vi
khuẩn từ đó dễ thu hút
các thực bào)
-Bớc 2: Là sự sát nhập
bào tơng. Các tế bào
thực bào kéo dài phần
bào tơng để ôm lấy
các vi khuẩn hoặc vật
lạ, rồi sát nhập các vi
khuẩn hoặc vật lạ vào
trong bào tơng
-Bớc 3: Các vi khuẩn
hoặc vật lạ đợc nằm
trong một túi, thành túi
là mạng tế bào, gọi là

túi
thực
bào
( phagosome)
-Bơc 4: Các lyzosom
chứa các chất độc bao
quanh túi thực bào tạo
thành
hạt
thực

bào(
phagolyzosome).
Lúc này, quá trình giết
vi khuẩn, tiêu chất lạ
trong tế bào thực bào
bắt đầu diễn ra
-Bớc 5: Các thành phần
trong hạt thực bào đợc
tiêu đi và tạo thành các
thể vùi tồn tại lâu trong
bào tơng tế bào

Câu 12: Viêm mạn
tính?
1.Định nghĩa viêm mạn
tính:
-Viêm mạn tính là loại
viêm kéo dài nhiều
tháng, nhiều năm, hay
tái phát, tác nhân gây
viêm xâm nhập nhiều
lần tồn tại lâu, có nhiều
loại nguyên nhân phối
hợp, Viêm mãn tính cũng
có thể xảy ra khi trong

quá trình viêm cấ có
xuất hiện tổ chức liên
kết cản trở quá trình
khởi bệnh( vỏ xơ dày

của áp xe)
-ổ viêm hay hình
thành mô hạt và xơ hoá.
Những tế bào viêm là
lympho, tơng bào, đại
thực bào, những tế bào
này liên quan mật thiết
với sự hình thành tổ
chức hạt và xơ hoá
2.Các hiện tợng xảy ra
trong viêm mạn tính:
Phản ứng chủ yếu của
viêm mạn là phản ứng
tăng sinh với 3 hiện tợng
là: tăng sinh sản, biến
dạng tế bào và huy
động tế bào
-Tăng sinh sản: Các tế
bào sinh sản mạnh nhất
là các tế bào của tổ
chức liên kết, đặc biệt
là các nguyên bào sợi,
các tế bào sợi và các tế
bào nội mô để bù lại các
tế bào đã mất, sửa
chữa, tái tạo ổ viêm
-Biến dạng tế bào: là
hiện tợng 1 số tế bào cố
định có thể trở thành
tế bào tự do nhờ hiện tợng biến đổi hình

dạng để phù hợp trong
việc di chuyển và thực
hiện các chức năng
mới:VD: tế bào sợi hình
thoi -> lympho hình
tròn, ít bào tơng.
Nguyên bào sợi -> đại
thực bào
Lympho -> plasma
-Huy động tế bào: các
tế bào sau khi biến
dạng, từ các tế bào cố
định trở thành tế bào
tự do, sẽ đợc huy động
tức là các tế bào đó di
động từ nơi khác đến
ổ viêm để làm nhiệm
vụ thực bào hoặc tiêu
diệt nguyên nhân gây
viêm. Có thể huy động
theo máu hoặc tự di
chuyển
3.Ví dụ mô tả hình
ảnh vi thể của một ổ
viêm mãn tính:
-Hình ảnh đặc trng
của viêm mãn tính là sự
xâm nhập các tế bào
lympho, tơng bào và
đại thực bào. Có thể

thấy một số ít các bạch
cầu đa nhân toan
tính, nhng các bạch cầu
đa nhân trung tính
thì không thấy. Một số
đại thực bào có thể
hình thành các tế bào
khổng lồ nhiều nhân
-Hình ảnh dịch rỉ viêm
không hay gặp, nhng
hay tạo thành tổ chức
xơ non từ tổ chức hạt.
Song song với tái tạo tổ
chức cũng có những
hình ảnh chứng tỏ tổ

chức vẫn tiếp tục bị
phá huỷ
-Hình ảnh hoại tử tổ
chức có thể là hình
ảnh đặc trng, đặc
biệt là trờng hợp viêm
hạt do lao. Nhiều trờng
hợp, trên hình ảnh vi
thể có thể không nhận
biết đựơc những tác
nhân gây bệnh

Câu 13: Viêm hạt?
1.Định nghĩa viêm hạt:

-Viêm hạt là một loại
viêm mãn tính đặc
biệt, tổn thơng có xu
hớng khu trú, có ranh giới
rõ với tổ chức lành xung
quanh.
-Viêm hạt xảy ra khi hoạt
động thực bào của bạch
cầu đa nhân không
thể trung hoà đợc tác
nhân gây viêm, tác
nhân gây viêm tồn tại
lâu, gây huỷ hoại tổ
chức liên tục.
-Phản ứng viêm cấp chủ
yếu do bạch cầu đa
nhân, đợc chuyển biến
và nhanh chóng thay
bằng phản ứng miễn
dịch tế bào. Chúng
biểu hiện bằng sự tập
trung nhiều đại thực
bào, lympho bào và thờng tạo thành các vùng
có ranh giới rõ gọi là hạt
2.Mô tả hình ảnh vi
thể của một ổ viêm hạt
nói chung và giải thích
hình ảnh đó:
Một ổ viêm hạt điển
hình gồm có 5 thành

phần:
-Trung tâm ổ viêm hạt
thờng là tổ chức hoại tử.
Tùy tính chất và thành
phần cấu tạo mà tổ
chức hoại tử còn có
những tên gọi riêng.VD:
Trong bệnh lao, tổ chức
hoại tử thuần nhát, màu
trắng ngà, trông giống nh
chất bã đậu nên ngời ta còn
gọi là hoại tử bã đậu. Tổ
chức hoại tử thờng có nhiều
và nổi bật trong thời kỳ
bệnh tiến triển mạnh, sức
phá huỷ của độc tố vi
khuẩn mạnh. Trái lại, tổ
chức hoại tử ít khi ổ viêm
hạt trong giai đoạn ổn
định hoặc đợc điều trị
đúng

-Các tế bào dạng biểu
mô: nằm sát xung
quanh tổ chức hoại tử.
Những tế bào này
đứng sát nhau, sắp
xếp thành nhiều hàng
tế bào xung quanh ổ
hoại tử giống nh tổ chức

biểu mô, nhng chúng là
các tế bào có nguồn gốc
từ tổ chức liên kết, có
nhiệm vụ thực bào
-Các tế bào khổng lồ
nhiều nhân:là những

tế bào lớn, có bào tơng
rộng, nhiều nhân, nằm
lẫn lộn giữa các tế bào
dạng biểu mô. Tuỳ theo
cách sắp xếp nhân
trong bào tơng mà
chúng có thể có các tên
gọi khác nhau. VD: tế bào
khổng lồ Langháng trong
bệnh lao, các nhân tế bào
xếp thành hình móng
ngựa, hay hình lỡi liềm ở
vùng rìa bào tơng tế bào

-Các tế bào lympho: là
những tế bào tròn nhỏ,
nhân chiếm gần hết
bào tơng, làm nhiệm vụ
ngăn cản sự lan rộng
của vi khuẩn và tác
nhân viêm do tiết ra
kháng thể và tham gia
đáp ứng miễn dịch qua

trung gian tế bào, ngoài
ra chúng còn thu hút các
tế bào viêm khác đến
làm nhiệm vụ thực bào.
Các tế bào lympho thờng tập trung thành
nhiều hàng tế bào phía
ngoài các tế bào dạng
biểu mô.
-Nằm ngoài cùng ổ viêm
hạt thờng có nhiều tế
bào sợi và những sợi tạo
keo. Chúng ngăn cách ổ
viêm với tổ chức lành
xung quanh, phát triển
dần dần thay thế ổ
viêm và cuối cùng biến
toàn bộ tổn thơng
thành một sẹo xơ
Câu 14: Mô tả hình
ảnh vi thể của một
nang lao điển hình.
Giải thích tại sao lại
có hình ảnh tổn thơng đó.
Bệnh lao thờng gây ra
những viêm hạt nhỏ gọi
là nang lao. Hình ảnh
vi thể của một nang lao
bao gồm:
-Trung tâm là tổ chức
hoại tử hoại tử bã đậu: là

tổ chức hoại tử thuần
nhát, màu trắng ngà,
trông giống nh chất bã
đậu, nhuộm HE có màu
hồng nằm ở trung tâm
nang lao.
-Các tế bào dạng biểu
mô: nằm sát xung
quanh tổ chức hoại tử.
Những tế bào này
đứng sát nhau, sắp
xếp thành nhiều hàng
tế bào xung quanh ổ
hoại tử giống nh tổ chức
biểu mô, nhng chúng là
các tế bào có nguồn gốc
từ tổ chức liên kết, có
nhiệm vụ thực bào
-Các tế bào khổng lồ
Langhans : là những tế
bào lớn, có bào tơng
rộng, nhiều nhân, các
nhân tế bào xếp thành
hình móng ngựa, hay
hình lỡi liềm ở vùng rìa
bào tơng tế bào


-Các tế bào lympho: là
những tế bào tròn nhỏ,

nhân chiếm gần hết
bào tơng, làm nhiệm vụ
ngăn cản sự lan rộng
của vi khuẩn và tác
nhân viêm do tiết ra
kháng thể và tham gia
đáp ứng miễn dịch qua
trung gian tế bào, ngoài
ra chúng còn thu hút
các tế bào viêm khác
đến làm nhiệm vụ thực
bào. Các tế bào lympho
thờng tập trung thành
nhiều hàng tế bào phía
ngoài các tế bào dạng
biểu mô.
-Nằm ngoài cùng ổ viêm
hạt thờng có nhiều tế
bào sợi và những sợi tạo
keo. Chúng ngăn cách ổ
viêm với tổ chức lành
xung quanh, phát triển
dần dần thay thế ổ
viêm và cuối cùng biến
toàn bộ tổn thơng
thành một sẹo xơ
Tuỳ theo tiến triển của
bệnh mà tỷ lệ các
thành phần trong nang
lao có thay đổi.Trong

giai đoạn đầu hay lúc
bệnh tiến triển mạnh,
tổ chức hoại tử nhiều
và lan rộng. Trong thời
kỳ lui bệnh hoặc điều
trị tốt, hoại tử bã đậu ít
hoặc không còn. Ngợc
lại, trong thời kỳ đầu có
thể nang lao có ít hoặc
cha có vỏ liên kết xơ,
nhng trong thời kỳ khỏi
bệnh thì tổ chức xơ là
hình ảnh nổi bật của
nang lao

Câu 15: Tổ chức hạt
là gì? Mô tả hình
ảnh vi thể của một
tổ chức hạt. Nêu quá
trình hình thành
sẹo(lành) của một
vết thơng.
-Khi tổn thơng tổ chức
liên kết lan rộng, mất
nhiều tổ chức, vết thơng nhiễm trùng nhiều
hoặc có sự hạn chế,
ngăn cản quá trình khỏi
thì quá trình khỏi
bệnh hoàn toàn không
xảy ra thông qua quá

trình hồi phục của dịch
rỉ viêm mà lại thông

qua quá trình phát
triển của tổ chức hạt
dẫn tới hình thành tổ
chức sẹo
-Tổ chức hạt là 1 tổ
chức liên kết non, màu
hồng lăn tăn ở đáy vết
thơng hoặc ổ viêm, có
nhiều mạch máu tân
tạo. Tổ chức hạt là tổ
chức thay thế cho các
tổ chức khác đã mất,
mọc từ dới lên trên, lấp
đầy vết thơng hoặc ổ
viêm. Gọi là tổ chức hạt
do các cung mạch nhìn
từ miệng vết thơng
xuống giống các hạt lấm
tấm
-Hình ảnh vi thể của 1
tổ chức hạt: 3 lớp
+ Trên cùng: Lớp hoại tử
tơ huyết. Trong lớp này
có nhiều tổ chức hoại
tử, mảnh vụn tế bào,
bạch cầu đa nhân chết
-> mủ, sợi tơ huyết

+ Giữa: là tổ chức liên
kết non, có nhiều mạch
máu tân tạo thành
mỏng, xếp theo hình
nan quạt phát triển lan
toả lên bề mặt vết thơng,
ngoài
ra
các
nguyên bào sợi, sợi tạo
keo. Xảy ra phản ứng
viêm cấp
+ Dới: là tổ chức liên
kết già, nhiều tế bào
sợi, mạch máu thành
dày( trởng thành). Xảy
ra phản ứng viêm mãn
tính
-Tổ chức hạt phát triển
dần dần lấp đầy vết
thơng, cuối cùng tạo
thành tổ chức sẹo tồn
tại lâu trong cơ thể
-Quá trình hình thành
sẹo:
+ Đầu tiên, vết thơng
chứa đầy một hỗn hợp
gồm có máu đông và
dịch rỉ viêm
+ Từ cái khung đó, các

nguyên bào sợi và nội
mô mạch máu sẽ gây
dựng lên tổ chức hạt,
quá trình hồi phục bắt
đầu từ đáy trở lên, cho
nên tổ chức non nhất
bao giời cũng ở trên
mặt vết thơng
+ Tổ chức hạt trởng
thành từ dới lên. ở
những lớp nông, các
nguyên bào sợi phát
triển thẳng góc với bề
mặt, do đó nằm song
song với các mạch máu.
Trái lại ở những lớp sâu,
thì chúng nằm song
song với bề mặt. Cuối
cùng tất cả các nguyên
bào sợi và sợi liên kết
đều nằm theo hớng
song song với bề mặt
vết thơng
+ Tế bào biểu mô ở
xung quanh vết thơng

tăng sinh. Khi bề mặt
đợc phủ kín bằng biểu
mô thì các mạch máu
biến mất dần. Các mạch

máu mới sinh lúc đó trở
nên không cần nữa và
sẽ tiêu biến, sẹo lúc trớc
màu đỏ nay trở nên
màu trắng
Câu 18: Mô tả hình
ảnh tổn thơng tim
trong bệnh thấp tim.
Nêu các biến chứng
thờng gặp của bệnh
thấp tim.
-Thấp tim hay còn gọi là
sốt thấp hay thấp khớp
cấp. Là 1 bệnh nhiễm
trùng dị ứng, diến biến
phức tạp, các triệu
chứng xuất hiện ở khớp
nhng tổn thơng ở tổ
chức liên kết của hệ tim
mạch
-Bệnh có đặc điểm
diễn biến mãn tính, hay
tái phát và xảy ra ở bất
kỳ tuổi nào nhng đợt
tấn công đầu tiên thờng
ở tuổi thiếu niên
1.Mô tả hình ảnh tổn
thơng trong bệnh thấp
tim:
a.Viêm

màng
trong
tim( viêm nội tâm mạc
nhiễm trùng):
-Hay gặp và là tổn thơng nặng nhất, bệnh
tái phát nhiều lần làm
xơ hoá các van tim
-Đặc điểm cơ bản: có
các cục sùi( cục nghẽn
nhiễm trùng) ở các van
tim và trên nội tâm
mạc. Rất nguy hiểm vì
dới áp suất dòng máu sẽ
làm bật cục nghẽn đến
mạch vành gây ra nhồi
máu cơ tim
-Nguyên nhân do vi
khuẩn
-Chia làm 2 loại là viêm
nội tam mạc nhiễm trùng
bán cấp tính và cấp
tính:
+ Viêm nội tâm mạc
nhiễm trùng bán cấp
tính:
*Còn đợc gọi là viêm nội
tâm mạc nhiễm trùng ác
tính chậm, hoặc bệnh
Osler. Bệnh hay gặp,
diễn biến thầm lặng,

thờng kéo dài từ 6 đến
24 tháng
*Hình ảnh đại thể: các
van tim có những cục
sùi nhỏ hay lớn nh polyp,
dễ vỡ, màu nâu hoặc
xám. Cục sùi thờng khu
trú ở van 2 lá và van 3 lá
*Hình ảnh vi thể: các
van tim xơ hoá, xâm
nhiễm nhiều tế bào
đơn nhân to, nhỏ và
tế bào anitschkow. Có
hình ảnh hạt aschof
*Biến chứng: xơ hoá các
van tim gây hở hẹp

van tim hoặc tắc mạch
do mảnh cục nghẽn vỡ
+ Viêm nội tâm mạc
nhiễm trùng cấp tính:
*Thờng ít gặp ( 5%),
diễn biến nhanh từ 2
tuần đến 2 tháng, tỷ lệ
tử vong cao, tuổi từ 50
đến 55 tuôi, nam
nhiều hơn nữ
*Hình ảnh đại thể: có
các cục sùi to, mọng, bở.
Dới các cục sùi thấy các

van tim hay nội tâm
mạc bị loét
*Hình ảnh vi thể: trên
cùng là những đám tơ
huyết có chứa nhiều vi
khuẩn. Dới là các van tim
hay nội tâm mạc bị
xâm nhiễm nhiều tế
bào lympho, tơng bào,
bạch cầu đa nhân toan
tinh. Có thể thấy các ổ
áp xe nhỏ hoặc hoại tử
thành ổ
*Biến chứng: thủng,
rách các van tim và nội
tâm mạc. Tắc mạch
gây nhiễm trùng huyết
b.Viêm cơ tim:
-Tổn thơng chủ yếu ở
khe cơ tim, kh trú hay
lan tràn(có thể gây
đột tử).Nếu tổn thơng
nặng -> cơ tim bị teo
-Hình ảnh vi thể:
+ Tổ chức liên kết khe
cơ tim bị xơ hoá
+ Có hình ảnh hạt
Aschof:
*Trung tâm là hoại tử
dạng tơ huyết( hoại tử

hoàn toàn vô khuẩn,
chỉ thấy dịch)
*Xung
quanh
xâm
nhiễm các tế bào viêm
lympho, tơng bào, đại
thực bào. Đôi khi thấy tế
bào Anitschkow, còn đợc gọi là tế bào mắt
cú có nhân hình tròn,
chất màu lốm đốm
c.Viêm màng ngoài tim:
Hay gặp ở trẻ nhỏ(85%),
hố màng tim có tràn
dịch tơ huyết nhng
không bao giờ hoá mù,
đôi khi thấy hạt aschof
2.Các biến chứng thờng
gặp của bệnh thấp tim
-Xơ hoá các van tim
gây hở hẹp van tim
-Giãn cơ tim và mất bù
cấp tính của tim( hay
gặp ở trẻ em)
-Gây xơ dính 2 lá của
màng ngoài tim ( 2 lá
dính vào nhau)
-Xơ hoá và gây dính
các khớp


Câu 19: Mô tả hình
ảnh tổn thơng của
viêm phổi. Bằng các
phản ứng viêm đã
học, giải thích tại sao
lại có những hình
ảnh đó.
1.Mô tả hình ảnh tổn
thơng của viêm phổi:
-Viêm phổi là tổn thơng viêm cấp tính,
nguyên nhân do phế
cầu khuẩn
-Tổn thơng xảy ra ở
phế nang, tiến triển
theo 3 giai đoạn kế tiếp
nhau và đều có 2 đặc
điểm chung:
+ Tổn thơng có kích
thớc lớn, chiếm gần toàn
bộ hay cả 1 thuỳ phổi
+ Hình ảnh vi thể của
cả 3 giai đoạn gần
giống nhau
a.Giai đoạn xuất tiết:
nhẹ và ít gây tử vong
-Hình ảnh đại thể:
phổi căng, hơi chắc,
còn tiếng lạo xạo phế
nang, mặt cắt màu đỏ
tím và có nhiều dịch

bọt hồng chảy ra. Cắt
phổi thả vào nớc nổi
-Hình ảnh vi thể: thành
phế nang có các mao
mạch xung huyết. Lòng
phế nang chứa dịch phù


bạch cầu đa nhân, tế
bào biểu mô long
b.Giai đoạn gan hoá
đỏ:
-Hình ảnh đại thể:
phổi chắc,mất tiếng
lạo xạo phế nang, mặt
cắt màu đỏ giống tổ
chức gan tơi, gạt dạo có
dịch đục hơi đỏ chảy
ra. Cắt phổi thả và nớc
chìm
-Hình ảnh vi thể: thành
phế nang có các mao
mạch xung huyết. Lòng
phế nang chứa nhiều
dịch tơ huyết, hồng
cầu, ít dịch phù, một và
bạch cầu đa nhân và
tế bào biểu mô long
c.Giai đoạn gan hoá
xám:

-Hình ảnh đại thể:
phổi căng, chắc, màu
xám, mặt cắt khô
giống nh tổ chức gan
ôi, gạt dao có ít dịch
chảy ra
-Hình ảnh vi thể: thành
phế nang các mao mạch
xung huyết, lòng phế
nang nhiều bạch cầu
đa nhân, ít hay nhiều
dịch tơ huyết, các tế
bào viêm
Giải thích:

Câu 20: Mô tả hình
ảnh tổn thơng điển
hình của viêm phổi
đốm. Giải thích tại
sao trong thực tế lại
ít gặp hình ảnh tổn
thơng đó.
1.Mô tả hình ảnh tổn
thơng điển hình của
viêm phổi đốm:
-Viêm phổi đốm là tổn
thơng viêm cấp tính,
nguyên nhân do vi
khuẩn và hay gặp ở trẻ
em tử 2 tháng trở lên

-Hình ảnh đại thể:
+ Hai phổi trơng to,
xung huyết.

+ Mặt ngoài có những
hạt viêm to nhỏ nổi lên.
Mặt cắt có những ổ
tổn thơng nổi cao
hơn, kích thớc bằng hạt
đỗ hạt lạc, màu đỏ
sẫm hay vàng, hơi rắn.
+ Tổn thơng có hình
nón cụt, đáy hớng ra
màng phổi, đỉnh hớng
về rốn phổi.
+ Nếu cắt thả vào nớc
sẽ chìm
-Hình ảnh vi thể:
+ Trung tâm là phế
quản viêm mủ, lòng
chứa nhiều dịch phù, tế
bào biểu mô long, bạch
cầu đa nhân trung
tính và tế bào mủ ( xác
của bạch cầu đa nhân
trung tính). Thành phế
quản phù, các mạch máu
xung huyết
+ Phế nang quanh phế
quản bị tổn thơng -> 3

vùng đồng tâm, từ
trong ra ngoài gồm:
*Phế nang viêm mủ:
lòng chứa nhiều tế bào
viêm và tế bào mủ,
thành phế nang phù, các
mạch máu xung huyết
*Phế nang viêm tơ
huyết: lòng chứa nhiều
dịch tơ huyết và 1 số
tế bào viêm
*Phế nang viêm xuất
huyết: lòng chứa nhiều
dịch phù, ít tế bào viêm
2.Giải thích tại sao
trong thực tế ít gặp
hình ảnh tổn thơng
đó: Do trong thùy phổi
có rất nhiều ổ viêm
phổi đốm. Mà đặc
điểm đặc trng của
viêm phổi đốm là các
ổ viêm phát triển dần
dần, kết tiếp nhau,
không phụ thuộc vào
nhau, có ổ cũ, có ổ mới.
Những ổ này giao thoa
với nhau. Do đó, lúc cắt
ngang thì không thấy
ổ tổn thơng điển

hình



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×