Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bài thu hoạch thực tế Trung cấp lý luận chính trị về công tác cải cách hành chính tại UBND xã, phường, thị trấn ,....

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.96 KB, 14 trang )

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đế tài:
Ở Việt Nam hiện nay, công cuộc cải cách hành chính nhà nước đang là
tâm điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển,
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà nước của dân, do
dân, vì dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ và văn minh”
và là điều kiện căn bản để góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Tại xã Ngọc Tem, cải cách hành chính trong những năm qua luôn được
sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đã đạt được nhiều kết quả tích
cực, tuy nhiên cải cách hành chính nói chung còn chậm, cải cách về thể chế,
về tổ chức bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại ủy ban nhân
dânxã chưa thật hiệu quả. Ngoài ra những thủ tục hành chính còn rườm rà,
mang nặng tính hình thức, chưa chủ động, chưa tạo ra tác động mạnh đến các
cơ quan, tổ chức, người dân do đó chưa đáp ứng được tình hình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Nằm trong sự vân động, phát triển chung của cả bộ máy hành chính nhà
nước. Cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem là cần thiết, cấp
bách, mang tính liên tục. Đội ngũ cán bộ của ủy ban nhân dân xã cần sửa đổi
những gì bất cập, bất hợp lý phát hiện khi điều hành bộ máy của mình, không
ngừng cải cách thể chế, bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức, cải cách những thủ tục hành chính để hoạt động của nền hành
chính tại ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem ngày càng phát triển, hiện đại và phù
hợp với thực tế hơn.
Chính vì vậy, qua thời gian kiến tập tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem
tôi chọn đề tài: “Thực trạng cải cách hành chính nhà nước tại Ủy ban
nhân dân xã Ngọc Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum”. Với mục đích
nhằm nâng cao nhận thức của bản thân về cải cách hành chính, tìm hiểu thực
trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem đưa ra các giải
pháp để từ đó nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần


xây dựng được nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện
đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ người dân, doanh nghiệp và
xã hội.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng công tác cải cách hành chính tại Ủy
ban nhân dân xã Ngọc Tem từ đó đề xuất phương hướng, mục tiêu giải pháp
và kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của nền hành
chính, nâng cao kiến thức quản lý nhà nước.

1


- Nhiệm vụ: Tìm hiểu thực trạng cải cách hành chính. Đề xuất phương
hướng, mục tiêu, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải
cách hành chính.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian : Tại Ủy ban nhân dân xã Ngọk Tem, huyện Kon
Plông, tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi thời gian : Từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát : Quan sát thái độ, tác phong làm việc của cán
bộ công chức; Quan sát thái độ, sự hài lòng của người dân trong giải quyết
những thủ tục hành chính
- Phương pháp tìm hiểu tư liệu: Tìm hiểu những cơ sở pháp lý về cải
cách hành chính; cơ cấu tổ chức; tư liệu của Ủy ban nhân dân xã về giải quyết
các thủ tục hành chính.
6. Bố cục của bài thu hoạch: Gồm 03 phần: Phần mở đầu, phần nội
dung, phần kết luận và kiến nghị.
Phần 2. NỘI DUNG

Chương 1. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGỌC TEM,
HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM.
1. Khái quát chung về xã Ngọc Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon
Tum.
1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Xã Ngọk Tem là xã thuộc vùng sâu, vùng xa của huyện Kon Plông,
nằm cách trung tâm huyện Kon Plông 45 km về hướng Đông bắc, là một
trong những xã đặc biệt khó khăn của huyện Kon Plông, có tổng diện tích tự
nhiên là 24054,38 ha. Phía Bắc giáp với Xã Đắk Ring và tỉnh Quảng Ngãi;
phía Nam giáp với xã Măng Cành, xã Đăk Long và xã Hiếu; phía Đông giáp
xã Pờ Ê; phía tây giáp xã Đắc Tăng. Gồm có 12 thôn, chủ yếu là dân tộc
Kdong sinh sống.
Xã Ngọc Tem có địa hình chủ yếu là đồi núi, phức tạp, bị chia cách bởi
nhiều đồi núi, khe, suối là xã nằm trên dãy Đông Trường Sơn Tây Nguyên.
Độ cao trung bình từ 800 – 1000 m. Thời tiết chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa
khô từ tháng 02 đến tháng 08, mùa mưa từ tháng 09 đến tháng 01 năm sau.
Ngọc Tem là xã có điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, toàn xã
có 848 hộ/3086 khẩu. Trong đó: hộ nghèo 349 hộ, chiếm 41,16%; hộ cận
nghèo là 228 hộ, chiếm 26,89% theo chuẩn nghèo đa chiều mới. Chủ yếu là
dân tộc Ka dong, chiếm 93,84% dân số. Các thôn định cư thưa thớt nằm rải
rác trên toàn xã, đời sống khó khăn, trình độ dân trí thấp, nghề nghiệp chủ yếu
là trồng trọt, chăn nuôi. Kinh tế - xã hội còn chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo
còn chiếm tỷ lệ cao, phương tiện sản xuất còn lạc hậu.
2


1.2 Thuận lợi:
Trong những năm qua công tác cải cách hành chính nói chung và cải
cách thủ tục hành chính nói riêng trên địa bàn xã Ngọk Tem luôn nhận được

sự quan tâm chỉ đạo hướng dẫn về nghiệp vụ của cấp trên, quan tâm chỉ đạo
sát sao, phối hợp thực hiện thường xuyên của các cấp các ngành trên địa bàn
huyện nhìn chung công tác cải cách hành chính đã từng bước đi vào nề nếp,
tạo ra những chuyển biến đáng kể của nền hành chính Nhà nước.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn càng
được nâng cao, đặc biệt là công chức phụ trách cải cách hành chính.
1.3. Khó khăn:
- Do địa hình rộng nên xã rất khó khăn trong việc tuyên truyền vận
động nhân dân.
- Một số cán bộ, công chức và nhân dân chưa nhận thức sâu sắc ý nghĩa
và tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính đối với phát triển kinh tế xã hội của xã. Công tác phối hợp giữa một số ban ngành, đoàn thể và cán bộ
trong triển khai thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế.
- Kinh phí, cơ sở hạ tầng, phòng làm việc, trang thiết bị phục vụ công tác
cải cách hành chính còn hạn chế.
2. Thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc
Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
2.1 Thực trạng cải cách thể chế hành chính nhà nước.
Từ năm 2017 đến nay, Ủy ban nhân dân xã đã chỉ đạo cho Ban Tư
pháp xã thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
xã ban hành. Kết quả không có văn bản quy phạm pháp luật nào do Ủy ban
nhân dân xã ban hành không đúng thẩm quyền quy định. 96% văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản quản lý của xã được ban hành đúng pháp lý, thẩm
quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể thức, kỹ thuật trình bày.
Kết quả công khai các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý
hành chính do địa phương ban hành được công khai trên thông tin đại chúng
(đài phát thanh xã, trang thông tin điện tử huyện): chủ yếu cập nhật các văn
bản về thủ tục hành chính gồm: Tư pháp – Hộ tịch, Địa chính – Môi trường,
Lao động – Thương binh xã hội.
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính.
Tình hình giải quyết thủ tục hành chính gồm: Đăng ký khai sinh, cấp

thẻ bảo hiểm y tế, đăng ký kết hôn, nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh… được thực
hiện tốt, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết đúng hẹn.
Cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm những thủ tục hành chính làm
đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Cán bộ công chức thực hiện các thủ tục hành chính đều có trách nhiệm
thực hiện tốt nhiệm vụ trách nhiệm đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của người
dân.
3


Bộ phận “ Tiếp nhận và trả kết quả” của Ủy ban nhân dân xã đã thực
hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho công dân, tổ chức theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông được quy định tại Quyết định số 09/2016/QĐUBND, ngày 14/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
2.3. Thực trạng cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân xã đã xây dựng Quy chế làm
việc của cơ quan, đa số cán bộ, công chức chấp hành nghiêm túc.
Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành, việc tổ chức bộ máy ở địa
phương được thực hiện đúng quy định. Chức năng và hoạt động của các cơ
quan trong hệ thống hành chính đã có nhiều thay đổi tiến bộ, tập trung nhiều
hơn vào quản lý nhà nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính cấp xã được sắp xếp,
điều chỉnh, thay đổi theo hướng tinh gọn hơn. Bộ máy hành chính vận hành
phát huy tác dụng, hiệu quả tốt hơn, cùng với chủ trương hạn chế biên chế từ
mấy năm nay, giảm số lượng đầu mối (nơi phát sinh các thủ tục hành chính).
2.4. Thực trạng xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công chức bộ máy hành chính xã đã được
nâng lên về mọi mặt, cả về trình độ chính trị lẫn chuyên môn. Việc quản lý, sử

dụng cán bộ, công chức được đổi mới một bước theo các quy định của luật
cán bộ, công chức: từ khâu tuyển chọn, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đến
đào tạo, bồi dưỡng. Nhận thức của phần lớn cán bộ, công chức đã có sự thay
đổi cơ bản. Sự tiến bộ trong nhận thức đó trực tiếp tác động đến lề lối, tác
phong làm việc của cán bộ, công chức từ cấp lãnh đạo đến nhân viên khi thi
hành công vụ.
- Đội ngũ công chức xã hiện có 24 đồng chí trong đó: Đội ngũ cán bộ
xã 12 đồng chí, công chức xã 12 đồng chí.
- Về trình độ chuyên môn: Đại học: 09 đồng chí, chiếm 37,5%; Cao
đẳng: 04 đồng chí, chiếm 16,6%; Trung cấp: 09 đồng chí, chiếm 37,5%; Chưa
qua đào tạo: 02 đồng chí, chiếm 8,4%.
- Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 03 đồng chí, chiếm 12,5%;
Trung cấp: 16 đồng chí, chiếm 66,67%; Sơ cấp: 09 đồng chí, chiếm 37,5%;
Chưa qua đào tạo: 04 đồng chí, chiếm 16,67%.
Xác định cụ thể các chức danh và tiêu chuẩn công chức phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao làm cơ sở xây dựng kế hoạch đi đào tạo bồi
dướng chuyên môn hàng năm.
2.5. Thực trạng cải cách tài chính công.
Chỉ đạo thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 117/2013/NĐ4


CP, ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ tại các cơ quan,
đơn vị. Đến nay, xã đã tổ chức thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế, kinh phí đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
theo đúng quy định.
Xây dựng ban hành phân cấp quản lý tài chính và ngân sách của xã,

đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính và tăng cường chủ động ở cơ
quan, đơn vị dự toán ngân sách. Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa
trên lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa và thể thao, phấn đấu có khoảng 20-25%
vốn đầu tư trên lĩnh vực này được huy động từ xã hội hóa.
2.6. Thực trạng hiện đại hóa hành chính.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn vào hoạt động quản lý hành chính nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của cơ quan hành
chính cấp xã.
Xây dựng hệ thống mạng nội bộ (LAN) và kết nối internet tốc độ cao.
Thực hiện nâng cấp và duy trì hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động hành chính. Đẩy mạnh việc sử dụng hộp thư điện tử công vụ, phần
mềm Ioffice để trao đổi công việc, góp phần giảm tải số lượng văn bản hành
chính có phần mềm chuyên môn trong chỉ đạo, điều hành.
Trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân được quan tâm đầu tư, trang bị
các phương tiện làm việc cần thiết phục vụ hoạt động của cán bộ, công
chức, góp phần hiện đại hóa công sở, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của chính quyền địa phương.
3. Đánh giá cải cách hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã
Ngọc Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
3.1. Kết quả cải cách hành chính.
Công tác cải cách hành chính Nhà nước đã được các cấp uỷ, chính
quyền và các ngành thường xuyên quan tâm chỉ đạo. Thể chế hành chính ngày
càng được đổi mới, đúng pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
Thủ tục hành chính công khai minh bạch, kỷ luật kỷ cương hành
chính được nâng cao. Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi, thu hút được nhiều
nguồn vốn về địa phương. Việc sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn cấp
huyện, quy định rõ chức năng nhiệm vụ đã nâng cao tinh thần trách nhiệm,

không còn tình trạng trùng lặp hay bỏ sót nhiệm vụ.
Tài chính công được công khai, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước đã đi vào hoạt động có hiệu quả, đã
5


làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và bộ phận tham mưu giúp việc
của cơ quan cấp xã.
3.2. Tồn tại hạn chế.
Hệ thống thể chế hành chính đã được sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiến của địa phương. Tuy nhiên hệ thống thể chế hành chính vẫn còn
nhiều điểm chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất.
Bộ máy hành chính chưa thật sự rõ ràng nhiều khi còn ỷ lại lẫn nhau
gây nên hạn chế hiệu lực hiệu quả quản lý hành chính. Chức năng nhiệm vụ
quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong phát triển kinh tế chưa xác
định rõ sự phân công, phân cấp chưa thật sự cụ thể, rõ ràng, phù hợp.
Thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực vẫn còn rườm rà đòi hỏi quá
nhiều giấy tờ, nhiều tầng nấc trung gian,đồng thời thiếu thống nhất và thiếu
công khai minh bạch còn gây nhiều phiền hà cho người dân nhất là những
người có trình độ thấp ít hiểu biết về thủ tục hành chính.
Hệ thống các thủ tục hành chính còn bất cập gây ra tệ cửa quyền, tệ
giấy tờ trong hệ thống hành chính,chất lượng cán bộ, công chức chưa thật sự
đáp ứng nhiệm vụ cải cách hành chính còn giải quyết theo “lệ”.
Mặc dù đã thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
hành chính nhưng trong quá trình thực hiện một số cán bộ, công chức, người
dân còn lúng túng không có sự hiểu biết về công nghệ thông tin gây nên khó
khăn cho người dân và cả cán bộ công chức ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động hành chính
3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
Thực trạng hạn chế, yếu kém trong công tác cải cách hành chính ở Uỷ

ban nhân dân xã trong thời gian qua do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan gây ra :
Một là, nhận thức của cán bộ ,công chức về vai trò và chức năng quản
lý nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính
trong tình hình mới, thực tiễn…chưa được sáng tỏ còn nhiều chủ trương,
chính sách quy định ra đời trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn
tồn tại trong một bộ phận cán bộ công chức.
Hai là, tình hình triển khai thực hiện cải cách hành chính chưa được
tiến hành đồng bộ đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
do cấp Ủy Đảng lãnh đạo, cải cách hành chính chưa gắn bó chặt chẽ với đổi
mới hoạt động thực tiễn của xã.
Ba, là xã vùng sâu, chính sách ưu đãi của Nhà nước còn thấp, do đó
chưa thu hút được cán bộ có trình độ cao, chuyên môn giỏi về công tác tại xã,
mặt khác cơ cấu chuyên môn còn thiếu và bất cập, nhất là trình độ đào tạo cơ
bản chính quy, vì hiện nay chất lượng cán bộ chủ yếu là đào tạo hệ tại chức.

6


Bốn là, cải cách hành chính diễn ra còn chậm, sự kiểm tra đánh giá quá
trình thực hiện cải cách chưa sát với thực tiễn, chưa có mức độ đánh giá hay
tiêu chí phù hợp.
Chương 2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ NGỌC TEM, HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON
TUM.
2.1. Phương hướng.
Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn
hiện nay, nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh
bạch của thủ tục hành chính; tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh

nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội; góp phần phòng,
chống tham nhũng và lãng phí.
2.2. Mục tiêu
2.2.1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020 của Chính phủ, UBND tỉnh, UBND
huyện và UBND xã.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính chuyên
nghiệp, hiện đại, năng động, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ,
năng lực công tác và có phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây
dựng, phát triển kinh tế - xã hội của xã.
2.2.2. Các chỉ tiêu cụ thể
- 100% văn bản quy phạm pháp luật do UBND huyện ban hành trong
năm 2019 được triển khai kịp thời (các bộ phận chuyên môn thực hiện, bộ
phận Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ
phận chuyên môn thuộc UBND xã được thực hiện thông qua cơ chế một cửa
(các bộ phận chuyên môn thực hiện, Văn phòng HĐND&UBND xã chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ
phận chuyên môn thuộc UBND xã được công khai tại trụ sở các bộ phận
chuyên môn thực hiện, Văn phòng HĐND&UBND xã chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc).
- Cử cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ theo Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng của UBND tỉnh, huyện (các bộ phận chuyên môn
thực hiện, Văn phòng HĐND&UBND xã chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).

7



- 100% thủ tục hành chính banh hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, huyện được công
bố kịp thời (các bộ phận chuyên môn thực hiện, Văn phòng HĐND&UBND
xã chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- Thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính
(Tài chính – Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- Áp dụng, duy trì có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (các bộ phận chuyên môn thực hiện,
Văn phòng HĐND&UBND xã chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
2.3. Các giải pháp.
2.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong công tác cải cách hành
chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất phục vụ cho người dân. Công tác cải cách
hành chính đạt kết quả tốt nếu được chỉ đạo một cách thống nhất và kiên quết
từ các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương .
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng chính quyền địa phương cần tập trung vào
một số vấn đề sau: Quán triệt rõ và nhận thức đây là vấn đề quan trọng được
thể hiện trong các nghị quyết của Đảng bộ, chi bộ cùng đi song hành với hoạt
động này là phải triển khai thực hiệ việc đôn đốc kiểm tra đánh giá và rút kinh
nghiệm sử lý kịp thời nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật, sách
nhiễu nhân dân nhất là những cán bộ Đảng viên có chức có quyền kịp thời
nêu gương nhân rộng đến điển hình tốt .
2.3.2. Đẩy mạnh thực hiện cải cách thể chế hành chính.
Thể chế hành chính là một trong bốn yếu tố của nền hành chính, muốn
cải cách hành chính thành công phải thực hiện tốt cải cách thể chế hành chính.
Từ thực tế tại địa phương muốn cải cách hành chính thành công thì cần phải
đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục triển khai cư chế một
cửa và cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ- TTg, ngày

22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Thường xuyên thực hiện công tác rà
soát văn bản, tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng và thời gian ban hành văn
bản, bổ xung và hoàn thiện các thể chế về chính sách nhất là trong các lĩnh
vực có nhiều bức xúc vướng mắc ảnh hưởng đến quyền lợi công dân và doanh
nghiệp.
2.3. Nâng cao công tác cải cách thủ tục hành chính.
Cần tập trung rà soát các thủ tục hành chính, tự bãi bỏ, sửa đổi hoặc
trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, hủy bỏ những nội dung không phù
hợp với yêu cầu của cải cách hành chính. Đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu
quả việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chính đáng của người dân. Trong đó, phải
tập trung các lĩnh vực trọng điểm như: Đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế,
8


giấy phép khắc dấu; cấp phép đầu tư; cấp giấy phép quảng cáo; giao đất, …
Xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức tùy tiện đặt ra các quy định trái
luật, trái thẩm quyền, gây phiền hà cho người dân. Xây dựng quy chế phối
hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện cơ chế một cửa liên
thông; tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, …
2.4. Nâng cao công tác cải cách tổ chức bộ máy.
Tổ chức bộ máy hành chính là yếu tố quan trọng của nền hành chính.
Vậy nên để bộ máy hành chính hoàn chỉnh cần phải thực hiện một số công việ
như sau: Tiếp tục kiện toàn lại bộ máy tại địa phương theo các quy định của
Chính phủ, rà soát làm rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các ban các
ngành tại cơ quan để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp. Thường xuyên đổi mới
phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của cơ quan. Kiên quyết thực hiện chủ
chương giảm hội họp, giảm các giấy tờ hành chính không cần thiết theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, tăng cường mối quan hệ phối hợp, hợp tác

giữa các cơ quan hành chính trong giải quyết công việc .
2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Cần tập trung quyết liệt và có chất lượng vào công tác quy hoạch bồi
dưỡng và đào tạo theo dõi, đánh giá cán bộ, đồng thời có sự phân công bố trí
hợp lý phải dựa vào dân để thực hiện hoạt động giám sát và kiểm tra cán bộ .
Trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cần phát huy truyền thống yêu
nước, đoàn kết, tập hợp rộng rãi trọng dụng nhân tài. Tất cả những cán bộ có
tài năng, có tâm huyết có cống hiến có đóng góp đều được trọng dụng, không
cục bộ bè phái. Kế thừa, phát huy truyền thống tốt đẹp của đội ngũ cán bộ
công chức đi trước đẻ xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hiện tại và tương
lai.
2.6. Nâng cao cải cách tài chính công.
Trong lĩnh vực cải cách tài chính công, cần đổi mới về cơ chế phân cấp
quản lý tài chính ngân sách, thực hiện nguyên tắc công khai tài chính, sử dụng
ngân sách ở các cấp hành chính, các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà
nước. Thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan hành chính và cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có
thu; nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo quy định
của pháp luật; chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm với thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, phòng chống tham nhũng.
2.7. Nâng cao hiện đại hóa hành chính.
Để hiện đại hóa hành chính, phải quy định rõ hơn về nguyên tắc làm
việc và quan hệ phối hợp trong vận hành bộ máy hành chính nhà nước từ
Chính phủ, các bộ đến Ủy ban nhân dân các cấp;
Về trách nhiệm của tập thể và cá nhân người đứng đầu các cơ quan
hành chính, về chế độ giải quyết công việc. Hình thành cơ sở khoa học và
9



thực tiễn cho việc đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở
trong điều kiện mới;
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, định mức về trang thiết bị làm việc,
thiết kế mẫu các công sở hành chính; hệ thống quản lý chất lượng (theo ISO
9001: 2000) trong hoạt động của các cơ quan hành chính triển khai áp dụng
rộng rãi công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước;
Hình thành hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ và tin học hóa một
số thủ tục hành chính ở các địa phương nhằm đáp ứng hoạt động có hiệu quả
cao nhất.
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Cải cách hành chính không tách rời sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân. Mục tiêu cải cách hành
chính không nằm ngoài mục tiêu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lấy nhân dân làm đối tượng phục vụ. Cải cách
hành chính cần được tiến hành đồng bộ cả ở các mặt: cải cách thể chế hành
chính, cải cách thủ tục hành chính, cải cách bộ máy hành chính và chấn chỉnh
đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, cải cách tài chính công và hiện đại hóa
nền hành chính.
Công cuộc cải cách hành chính nhà nước ở xã Ngọc Tem vừa mang tính
chất khoa học, liên quan đến nhiều mặt phải giải quyết đồng bộ, vừa là cuộc
đấu tranh khó khăn phức tạp, lâu dài. Công cuộc cải cách hành chính ở ủy ban
nhân dân xã phải có sự lãnh đạo thường xuyên và trực tiếp của các cấp ủy
Đảng; phải có vai trò tích cực gương mẫu của các tổ chức nhằm kiến nghị sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp, cũng như
giám sát các cơ quan, cán bộ công chức trong việc chấp hành thủ tục hành
chính và quy chế công vụ đã ban hành. Người dân sẽ cảm nhận hiệu quả của
việc cải cách hành chính từ chính khả năng, thái độ làm việc của cán bộ, công
chức hành chính, những người trực tiếp đúng vai trò quan trọng trong công
cuộc cải cách hành chính. Cho nên, không chỉ là cải tạo cơ sở vật chất, loại bỏ

thủ tục rườm rà không cần thiết, làm trong sạch bộ máy hành chính..., cải
cách hành chính còn là việc nâng cao khả năng chuyên môn, nghiệp vụ và tư
tưởng .
Thành công của công cuộc đổi mới, cải cách trong những năm qua đã
từng bước cải thiện đời sống nhân dân, nhân dân ngày càng vững tin vào
đường lối của Đảng, quyết tâm giữ vững và tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân. Vai trò của người dân được nâng lên tầm cao mới đúng với nghĩa lấy dân
làm gốc, phát huy được truyền thống cách mạng kiên cường, tinh thần lao
động cần cù, sang tạo xây dựng xã Ngọc Tem ngày càng phát triển hơn.

10


3.2. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao công tác cải cách
hành chính của Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, huyện Kon Plông, tỉnh
Kon Tum giai đoạn mới.
Một là, tiếp tục triển khai và thực hiện Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính nhằm góp phần
nâng cao chất lượng của các quy định thủ tục hành chính, đáp ứng ngày càng
cao yêu cầu chất lượng trên tinh thần cải cách hành chính. Đồng thời tăng
cường sự đổi mới việc thực hiện cơ chế lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức.
Hai là, tiến hành rà soát, ban hành lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị nhằm xóa bỏ những chồng
chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan.
Ba là, triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách của Chính phủ, Bộ,
ngành và tỉnh để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của xã. Bên cạnh đó, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương của
Đảng, quy định của Nhà nước về cải cách hành chính; phát huy vai trò tích
cực của các cơ quan thông tin đại chúng trong việc thúc đẩy các nhiệm vụ cải
cách hành chính trên địa bàn xã.

Bốn là, xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông hiện đại trên địa bàn xã. Thực hiện việc giao dịch điện tử như: công bố
các thủ tục hành chính, các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính sách của
Nhà nước để người dân, tổ chức biết và thực hiện. Đồng thời, mở rộng việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Năm là, xây dựng các mối quan hệ hợp tác thay cho cơ cấu thứ bậc
đang tồn tại trong hoạt động hành chính nhằm mang lại hiệu quả cao giữa các
cơ quan, đơn vị với nhau.
Sáu là, nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức, viên
chức trong công tác cải cách hành chính thông qua việc tập huấn, tìm hiểu
kiến thức chuyên môn, kỹ năng xử lý tình huống hành chính,… Đặc biệt, toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức đều nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ
cũng như văn hóa ứng xử trong giao tiếp.
Bảy là, ban hành chế tài xử phạt để ngăn chặn những hành vi tiêu cực.
Mỗi cá nhân cần chủ động đấu tranh với các hành vi tiêu cực ấy nhằm làm
trong sạch bộ máy hành chính, góp phần cho cải cách hành chính được thông
suốt.
Tám là, tiếp tục xây dựng đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, đơn vị để bố trí cán bộ, công chức, viên chức
phù hợp với yêu cầu của công việc.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá IX), ngày 18/3/2002.
2. Thủ tướng Chính phủ, Nghị Quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020.
3. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 13/6/2013 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-Cp ngày
08/11/2011.
4. Bộ Nội vụ, Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 phê duyệt
Đề án “Xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”.
5. Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, Báo cáo số 205/BC-UBND, ngày
08/11/2016 báo cáo đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện công tác cải cách
hành chính năm 2016 xã Ngọc Tem.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND,
ngày 14/3/2016 Ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tai cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
7. Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, Báo cáo số 365/BC-UBND, ngày
31/10/2017, Báo cáo kết quả công tác cải cách hành chính của UBND xã
Ngọc Tem năm 2017.
8. Kế hoạch số 3335/KH-UBND, ngày 08/12/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum về kế hoạch thực hiện cải cách hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2018.
9. Kế hoạch số 54/KH-UBND, ngày 27/12/2017 của Ủy ban nhân dân
xã Ngọc Tem về kế hoạch triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính
nhà nước năm 2018 trên địa bàn xã Ngọc Tem.
10. Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, Báo cáo số 11/BC-UBND, ngày
12/01/2018, Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức xã Ngọc Tem
năm 2018.
11. Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, Báo cáo số 73a/BC-UBND, ngày
21/5/2018, Báo cáo cung cấp thông tin xã Ngọc Tem.
Để thực hiện được những mục tiêu nêu trên, trong công tác cải cách thủ
tục hành chính của huyện Cao Lộc cần thực hiện đồng bộ những giải pháp sau:
Một là, rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính hiện hành
Thông qua quá trình rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên

quan đến công tác cải cách hành chính, kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bãi bỏ các văn bản của trung ương và địa phương không còn phù hợp với
tình trạng thực tế và nhu cầu của nhân dân, những văn bản hết hiệu lực hoặc
không đúng với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Tiếp tục loại bỏ các
12


thủ tục hành chính rườm rà, chưa phù hợp, sớm xây dựng và hoàn thiện các
thủ tục hành chính theo hướng công khai, đơn giản, thuận tiện, giảm thiểu về
thủ tục, thời gian giải quyết công việc, tránh phiền hà cho cá nhân, tổ chức và
công dân.
Hai là, Công khai hóa thủ tục hành chính
Để thực hiện được giải pháp này, cần có sự đầu tư và quan tâm hơn để
các thủ tục hành chính khi thực hiện được nhanh gọn và hiệu quả, dễ hiểu và
dễ thực hiện. Bên cạnh đó, công bố công khai biện pháp, cách thức tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính còn phục vụ mục đích tạo cơ sở để nhân dân
giám sát. Hơn nữa, công khai hóa thủ tục hành chính còn nhằm giúp cán bộ,
công chức nắm rõ được các quy định, trình tự tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính, từ đó không tùy tiện thêm bớt các yêu cầu của thủ tục đối với tổ
chức, công dân. Ngoài ra công việc này còn giúp các cơ quan có thẩm quyền
có căn cứ thực hiện chức năng thanh tra, giám sát việc thực thi thủ tục hành
chính tại cơ sở.
Việc công bố, công khai thủ tục hành chính cần được thực hiện một cách
đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn. Công bố trước công khai, theo trình tự chặt
chẽ và đúng thẩm quyền công bố bộ thủ tục hành chính, sau đó phải công khai
thủ tục đó để cá nhân và tổ chức được biết. Các đơn vị không tùy tiện ban
hành thủ tục hành chính, ở chính quyền địa phương thì chỉ có Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh mới quy định thủ tục hành chính, còn cấp huyện và xã
là cấp thực hiện nên không được ban hành hay quy định thủ tục hành chính,
mà phải tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong tìm hiểu và thực hiện. Ngoài ra,

việc công khai phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, thường xuyên, dễ
khai thác, sử dụng.
Ba là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Cán bộ công chức đóng vai trò quan trọng trong hoạt động công vụ, xây
dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà
nước nói riêng và hệ thống chính trị nói chung được quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức. Việc thực
hiện thủ tục hành chính có hiệu quả cao hay không cũng là do đội ngũ làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính và các cán bộ, công
chức liên quan đến việc quy trình thực hiện liên thông liên quan đến trách
nhiệm của hai hay nhiều cơ quan khác nhau.
Do đó, Ủy ban nhân dân huyện cần tiếp tục duy trì các lớp đào tạo, bồi
dưỡng, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
công chức, cụ thể là tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ nghiệp vụ, đặc biệt là những kỹ năng nghiệp vụ hành chính, đạo đức công
vụ, tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, sự năng động, trung thực, kỷ cương,
gương mẫu, tận tâm phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội trong giải quyết công
việc; phổ biến kiến thức pháp luật để cán bộ, công chức vận dụng trong quá
13


trình thực thi công vụ, đặc biệt các yêu cầu đối với cán bộ, công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa
liên thông. Đồng thời, tổ chức bố trí, sắp xếp cán bộ đúng vị trí, sở trường
công việc. Nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện thủ tục
hành chính liên quan đến các quy trình, đặc biệt quy trình liên thông ngoài các
tiêu chí chung, còn phải đảm bảo yêu cầu đặc thù cho từng đối tượng, từng
nhiệm vụ, phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải. Cần tăng cường thực
hiện chế độ thu hút và tự đào tạo người có trình độ chuyên môn cao tham gia
công tác tại huyện để việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông đạt kết quả cao

hơn.
Bốn là, tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ
thông tin trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Khi giải quyết các thủ tục hành chính, cán bộ, công chức cần được trang
bị những phương tiện cần thiết để việc thực thi công vụ hiệu quả và tránh sự
tùy tiện. Do đó, các cấp lãnh đạo cần có sự quan tâm đúng mức và kịp thời để
trang bị các phương tiện cũng như các điều kiện làm việc cần thiết để giúp các
bộ phận thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng và thuận lợi; từng bước hiện đại hóa
các trang thiết bị; phục vụ công tác hiện đại hóa công sở nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao trong công tác cải cách hành chính.
Bên cạnh đó, cần đặc biệt chú trọng công tác ứng dụng công nghệ thông
tin, coi đây là một đòi hỏi khách quan của công tác cải cách hành chính và
cũng là một giải pháp hữu hiệu đảm bảo cho mọi hoạt động có hiệu quả. Tiếp
tục hiện đại hóa nền hành chính: nâng cấp và tăng cường số dịch vụ công trực
tuyến lên cấp độ 3 (tiếp nhận hồ sơ qua môi trường mạng); mở rộng mô hình
một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại các huyện còn lại của tỉnh; duy trì và
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN I SO 9001:2015
vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính. Công nghệ
thông tin được coi là “cánh tay đắc lực” phục vụ cho cán bộ, công chức khi
thực hiện nhiệm vụ, giúp công việc được giải quyết nhanh gọn, chính xác;
giúp công tác kiểm tra, giám sát của lănh đạo được thực hiện thuận lợi.
Năm là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện thủ
tục hành chính
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính cần được
quan tâm, chú trọng. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp tăng cường tính kỷ
luật, kỷ cương hành chính, mang lại niềm tin cho nhân dân trên địa bàn và
cộng đồng doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra nhằm phát hiện, kịp thời chấn chỉnh những sai sót và nêu gương điển
hình đối với các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao là vô cùng cần thiết.


14



×