Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý kiến trúc cảnh quan không gian công cộng trong khu đô thị mới hùng vương, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 126 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN ĐẮC TUẤN

QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN KHÔNG
GIAN CÔNG CÔNG TRONG KHU ĐÔ THỊ MỚI HÙNG VƯỜNG
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội - 2019


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN ĐẮC TUẤN
KHÓA: 2017 - 2019; LỚP: CH17QL4-VP1

QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN KHÔNG


GIAN CÔNG CÔNG TRONG KHU ĐÔ THỊ MỚI HÙNG VƯỜNG
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ V À CÔNG TR ÌNH
MÃ SỐ: 60.58.01.06

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ VIỆT HÙNG

Hà Nội -2019


3

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập chương trình thạc sỹ, chuyên ngành Quản
lý Đô thị và Công trình, khóa học 2017 - 2019 tại Trường Đại học Kiến trúc
Hà Nội. Học viên đã được các thầy cô giáo truyền đạt cho những kiến thức và
phương pháp luận nghiên cứu khoa học vô cùng quý báu. Đây chính là nền
tảng kiến thức giúp các học viên tự tin, vững vàng hơn trong công tác và
trong lĩnh vực nghiên cứu sau khi tốt nghiệp. Học viên xin bày tỏ lòng tri ân
tới toàn thể quý thầy cô trong nhà trường. Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn
chân thành nhất và lòng biết ơn sâu sắc tới TS.KTS Ngô Việt Hùng là người
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, giúp cho học
viên hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Phòng, Khoa trong nhà trường, cảm ơn Sở
giao thông Vĩnh Phúc, phòng Quản lý đô thị thành phố Phúc Yên đã giúp đỡ
học viên hoàn thành luận văn này.
Vĩnh Phúc, ngày……..tháng…….năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đắc Tuấn


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đắc Tuấn


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
QH
CTCC
CĐT
ĐT

Tên đầy đủ
Quy hoạch
Công trình công cộng
Chủ đầu tư
Đô thị


ĐTM

Các khu đô thị mới

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTXH

Hạ tầng xã hội

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KGXCC

Không gian xanh công cộng

CXCC

Cây xanh công cộng

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KGCC


Không gian công cộng

QH

Quy hoạch

QHC

Quy hoạch chung

QHCT

Quy hoạch chi tiết

QHPKĐT

Quy hoạch phân khu đô thị

QLĐT

Quản lý đô thị

QLNN

Quản lý Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


QHKT

Quy hoạch kiến trúc

TMB

Tổng mặt bằng


6

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình

Tên hình vẽ

Số trang

1.1

Quảng trường thành phố Phúc Yên

14

1.2

Các trục đường trong khu đô thị Hùng Vương

15


1.3

Bản đồ quy hoạch TMB sư dụng đất khu đô thị Hùng Vương

21

1.4
1.5

Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khu đô thị
Hùng Vương
Thực trạng đầu tư xây dựng trong khu đô thị mới Hùng
Vương

21
23

2.1

Mối quan hệ giữa không gian công cộng và riêng tư

43

2.2

Mô hình tuyến điểm tổ chức không gian phục vụ công cộng

44


2.3
2.4

Mô hình tổ chức không gian phục vụ công cộng tại thành
phố Phúc Yên
Mô hình tuyến tổ chức không gian phục vụ công cộng tại khu
đô thị Hùng Vương

58
60

2.5

Công viên vườn hoa đối mặt với cảnh ít người sử dụng

68

2.6

Sân chơi kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội

69

2.7

Không gian công cộng trong khu đô thị mới Hà Nội

75

2.8

3.1
3.2
3.4

Triển lãm công cộng đầu tiên của nghệ thuật đường phố tại
thư viện Quốc gia Úc
Không gian công cộng phù hợp với quy luật tự giác và có
biên giới rõ ràng, tạo được cảm giác thoải mái dễ chịu
Không gian công cộng tận dụng tốt các yếu tố tự nhiên (KĐT
Bắc Linh Đàm )
Các yếu tố cảnh quan đài phun nước, tượng đài, sân chơi
trong các KĐT mới ở nước ngoài

83
92
93
95

3.5

Minh họa biên giới của không gian mở

103

3.6

Tác động của các yếu tố bên ngoài

104


3.7

Gợi ý tạo không gian công cộng tại khu vực đã đầu tư xây
dựng trong KĐT mới Hùng Vương

105


7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Số trang

1.1

Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất KĐT mới

22

1.2

Danh mục văn bản quản lý nhà nước có liên quan

28

2.1


Đánh giá bố trí công viên

54

2.2

Mật độ xây dựng

55

3.1

Sơ đồ quy trình lập QHXD, QHĐT, có sự tham gia giám sát
của cộng đồng từ ban đầu

98


8

MỤC LỤC
Lời cám ơn .......................................................................................................
Lời cam đoan ...................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................
Danh mục hình ảnh ..........................................................................................
Danh mục các bảng biểu ..................................................................................
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 5
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................ 5
Khái niệm và thuật ngữ liên quan tới đề tài ............................................ 6
Cấu trúc luận văn.................................................................................... 8
NỘI DUNG ................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG
TẠI KHU ĐÔ MỚI HÙNG VƯƠNG .......................................................... 9
1.1. Tổng quan về phát triển khu đô thị mới và không gian công cộng
trên toàn thành phố Phúc Yên ..................................................................... 9
1.1.1. Giới thiệu về quy hoạch phát triển đô thị mới trên địa bàn thành
phố Phúc Yên ......................................................................................... 9
1.1.2. Thực trạng không gian công cộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ... 13
1.1.3. Đặc thù các không gian công cộng trong khu đô thị mới trên địa
bàn thành phố Phúc Yên. ...................................................................... 19
1.2. Thực trạng không gian công cộng tại Khu đô thị mới Hùng Vương 20
1.2.1. Giới thiệu chung về khu đô thị mới Hùng Vương ....................... 20
1.2.2. Thực trạng xây dựng trong khu đô thị mới Hùng Vương, Tiền
Châu ..................................................................................................... 23
1.2.3. Không gian công cộng tại khu đô thị mới Hùng Vương .............. 25
1.3. Thực trạng công tác quản lý không gian công cộng .......................... 26
1.3.1. Cơ chế chính sách quản lý .......................................................... 26


9

1.3.2. Tổ chức bộ máy .......................................................................... 29
1.3.3. Những vấn đề tồn tại ................................................................... 38
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ KHÔNG GIAN CÔNG

CỘNG KHU ĐÔ ĐÔ THỊ TẠI KHU ĐÔ THỊ MỚI HÙNG VƯƠNG ... 40
2.1. Cơ sở lý thuyết về không gian công cộng ........................................... 40
2.1.1. Chức năng và vai trò của tổ chức không gian công cộng............. 40
2.1.2. Các yêu cầu về tổ chức không gian công cộng ............................ 40
2.1.3. Các nguyên tắc chung cho việc tổ chức không gian công cộng ... 41
2.1.4. Tổ chức không gian, thiết kế đô thị ............................................. 45
2.2. Cơ sở pháp lý. ...................................................................................... 47
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước ........................... 47
2.2.2. Các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương ....................... 50
2.2.3. Định hướng Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc ......................... 56
2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý không gian Công cộng ................... 60
2.3.1. Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội............................................... 60
2.3.2. Yếu tố nguồn lực thực hiện. ........................................................ 61
2.3.3. Yếu tố khoa học kỹ thuật. ........................................................... 61
2.3.4. Yếu tố về quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan đô thị. ................... 62
2.3.5. Sự tham gia cộng đồng ............................................................... 63
2.4. Các bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế .................................... 64
2.4.1. Bài học kinh nghiệm trong nước. ................................................ 64
2.4.2. Bài học kinh nghiệm quốc tế ....................................................... 79
CHƯƠNG 3: ............................................................................................... 88
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG TẠI KHU ĐÔ
THỊ MỚI HÙNG VƯƠNG ........................................................................ 88
3.1. Quan điểm, mục tiêu và nguyên tắc ................................................... 88
3.1.1. Quan điểm .................................................................................. 88
3.1.2. Mục tiêu ..................................................................................... 89
3.1.3. Nguyên tắc .................................................................................. 90
3.2. Đề xuất các nhóm giải pháp ................................................................ 97
3.2.1. Nhóm giải pháp cơ chế chính sách .............................................. 97



10

3.2.2. Nhóm giải pháp về bộ máy quản lý. .......................................... 101
3.2.3. Nhóm giải pháp về quy hoạch kiến trúc. ................................... 102
3.2.4. Giải pháp huy động sự tham gia của cộng đồng ........................ 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 110
* Kết luận .................................................................................................. 110
* Kiến nghị ................................................................................................ 111
Tài liệu tham khảo .........................................................................................


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đô thị hoá của các quốc gia trên thế giới muốn hoàn
thiện một đô thị không thể không xây dựng đô thị đó trên cơ sở các đồ án Quy
hoạch: Tại các quốc gia đều phát triển quy hoạch theo từng bước Quy hoạch
định hướng phát triển đô thị toàn quốc, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch
chung, phân khu và chi tiết. Quy hoạch được nghiên cứu và thiết kế, đề xuất
phù hợp và làm cơ sở nền tảng của việc phát triển kinh tế - xã hội. Để thực
hiện các thành phố lớn cũng như các tỉnh trong cả nước các quy hoạch chi tiết
đang được xem là vấn đề nổi cộm hiện nay là việc phát triển các khu đô thị
mới.
Trong cấu trúc đô thị, thành phố Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc là trung tâm
kinh tế công nghiệp- dịch vụ, trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ, giữ
vị trí chiến lược quan trọng về phát triển công nghiệp và thương mại - du lịch
của tỉnh Vĩnh Phúc việc quy hoạch tạo lập gìn giữ và phát triển các không
gian công cộng (không gian xanh công cộng) có thể được coi là yếu tố quan
trọng và trở thành mục tiêu phát triể được xác lập tại đồ án quy hoạch chung

đô thị Vĩnh Phúc.
Có thể nói, trong quá trình phát triển và hình thành tỉnh Vĩnh Phúc
thành phố Phúc Yên được cụ thể bằng quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc
được thủ tướng chính phủ phê duyệt (Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày
26/10/2011 về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc,
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050). Vĩnh Phúc là một
trong những tỉnh có tốc độ phát triển nhanh trong cả nước là vệ tinh của thủ
đô, có tốc độ đô thị hóa nhanh. Nhiều khu đô thị mới (ĐTM), đã và đang hình
thành làm thay đổi diện mạo của thành phố Phúc Yên góp phần tăng trưởng
kinh tế, giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động tạo lập môi trường


2

sống và làm việc trong các đô thị với điều kiện sống hiện đại.
Đối với việc phát triển thành phố Phúc Yên, các khu đô thị mới, không
gian công cộng (KGCC), không gian xanh công cộng (KGXCC) là một phần
quan trọng trong hệ thống các không gian đô thị và là yếu tố không thể thiếu
trong các khu đô thị. Không gian công cộng đối với một đô thị luôn gắn liền
với không gian ở, nó góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng sống của
người dân trong khu đô thị, các không gian công cộng trong đô thị góp phần
làm đẹp cho thành phố Phúc Yên.
Đa dạng về thành phần dân cư và hình thái nhà ở các công trình hạ tầng
xã hội cần phải đa dạng và có quy mô hợp lý, thêm vào đó các công trình cần
có hệ thống dịch vụ nhằm mục đích phục vụ cho các khu ở. Trong việc tổ
chức không gian trên hiện trạng cho thấy các khu đô thị có hình thức kép kín
sẽ trở thành hướng phát không phù hợp đối với hiện trạng phát triển kinh tế xã hội hiện nay.Các khu đô thị mới có quy mô lớn, xây dựng độc lập, hệ
thống công trình hạ tầng xã hội đa dạng và hoàn thiện hơn về loại hình, đối
tượng và thời gian phục vụ so với các khu đô thị mới quy mô trung bình và
nhỏ.

Trong quá trình phát triển đô thị áp dụng mô hình mở, kết nối thuận
tiện với các khu vực xung quanh về hạ tầng kỹ thuật, xã hội. Hình thành
không gian thân thiện và liên tục, tăng cường các diện tích cây xanh và không
gian giao tiếp cho cư dân là mô hình sống hoàn thiện, đây là mô hình lý tưởng
cho sự lựa chọn của người dân về cuộc sống tương lai.
Tại khu đô thị mới Hùng Vương cũng không nằm ngoài quy luật này,
Những không gian công cộng trong khu đô thị chưa được chủ đầu tư quan tâm
cụ thể trong khu đô thị Hùng Vương có 10 khu công viên cây xanh hoàn toàn
chưa được xây dựng. Việc quản lý kiến trúc cảnh quan không gian công cộng
hầu như chưa được chủ đầu tư xây dựng, những hạng mực không gian công


3

cộng mới chỉ đầu tư phục vụ mục đích bán đất chưa đúng với quy định quản
lý và không có đầu tư về kiến trúc cảnh quan của các khu công cộng vẫn chỉ
đơn thuần là những khu cây xanh nếu có.
Chính vì vậy, luận văn chon đề tài nghiên cứu “Quản lý kiến trúc cảnh
quan không gian công cộng trong khu đô thị mới Hùng Vương, thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm đánh giá, phân tích và đề xuất một số giải
pháp cơ bản với mong muốn góp phần vào việc đưa lý luận vào thực tiễn để
triển khai các công tác lập quy hoạch và đầu tư xây dựng đến công tác quản
lý, vận hành, khai thác các không gian kiến trúc cảnh quan không gian công
cộng, không gian xanh công cộng tại các khu đô thị mới.
Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý không gian kiến trúc cảnh
quan không gian công cộng với mục đích sau:
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong khu đô thị mới
Hùng Vương;
- Quản lý và kiểm soát dự án theo đúng không gian kiến trúc cảnh quan

khi lập dự án khu đô thị mới Hùng Vương;
- Đảm bảo việc xây dựng và phát triển không gian kiến trúc cảnh quan
không gian công cộng trong khu đô thị mới Hùng Vương góp phần tạo nên
một khu đô thị hoàn thiện đồng bộ và hiện đại.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Theo Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng Việt Nam (QCXDVN
01:2008/BXD) Các không gian công cộng theo tiêu chuẩn thiết kế hiện tại
được chia làm hai loại không gian công cộng thuộc nhóm chất hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật cụ thể:
- Không gian công cộng mang tính chất hạ tầng xã hội gồm các loại
vườn hoa, khu cây xanh, quản trường, công viên;


4

- Không gian công cộng mang tính chất hạ tâng kỹ thuật gồm hệ thống
vỉa hè bãi đỗ xe và cây xanh đường phố.
Hiện nay đối với Quy hoạch xây dựng và quy chuẩn xây dựng và tiêu
chuẩn Việt Nam đang được sử dụng là QCXDVN 01:2008/BXD); (TCVN
4449:1987) Các tiêu chuẩn và Quy chuẩn trên đang được áp dụng vào việc
thẩm định, phê duyệt quy hoạch và vẫn chưa có khái niệm cụ thể và thống
nhất về khái niệm cũng như nội cung của không gian công cộng vì vậy trong
nội dung luận văn nghiên cứu được giới hạn chủ yếu về không gian xanh công
cộng (KGXCC) hay cây xanh công cộng (CXCC) cụ thể như sau:
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các không gian kiến trúc cảnh
quan công cộng của khu dô thị mới Hùng Vương, thành phố Phúc Yên theo
đúng Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt
bao gồm hai phạm trù nghiên cứu:
+ Phạm vi về kiến trúc cảnh quan cây xanh công viên, cây xanh vườn
hoa, cây xanh quảng trường; không gian kiến trúc cảnh quan cây xanh đường

phố; Không gian kiến trúc cảnh quan của không gian công cộng cụ thể tại
luận văn là các không gian xanh không gian xanh đường phố, trong đó đối
tượng phục vụ các không gian công cộng đã được quy định có liên quan đến
việc tổ chức bố trí các không gian công cộng sẽ tiếp cận và nghiên cứu ở mức
nghiên cứu cao hơn, sâu hơn trong Luận văn.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian tại thời gian trong cả vòng đời dự án
khu đô thị mới Hùng Vương.
- Đối tượng nghiên cứu không gian kiến trúc cảnh quan không gian
công cộng chủ yếu là không gian xanh công cộng tại khu đô thị mới Hùng
Vương, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra;


5

- Khảo sát, nghiên cứu thực địa;
- Phương pháp kế thừa;
- Phương pháp chuyên gia.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng các không gian công cộng trong khu đô thị mới
Hùng Vương đã xây dựng;
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, cơ sở pháp lý áp dụng phân tích để đưa ra
những đề xuất và giải pháp cho việc quản lý KGCC khu đô thị mới Hùng
Vương;
- Nghiên cứu thực trạng về việc quản lý của chủ đầu tư về không gian
công cộng trong khu đô thị mới Hùng Vương sau khi đi vào hoạt động;
- Dựa trên việc học hỏi kinh nghiệm thực tiễn và nghiên cứu các lý luận
về công tác quản lý không gian công cộng tại các khu đô thị mới trên địa bàn
toàn quốc cũng như trên thế giới nhằm mục đích đưa ra đề xuất một số giải

pháp quản lý nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững tạo lập một cảnh quan
không gian kiến trúc cảnh quan không gian công cộng cho khu đô thị mới
Hùng Vương.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
+ Sau khi nghiên cứu luận văn đưa ra góp phần nâng cao phương thức
cũng như hiệu quả quản lý không gian công cộng, quản lý không gian kiến
trúc cảnh quan cũng như quản lý đầu tư cho các khu đô thị mới;
+ Làm tài liệu tham khảo và áp dụng cho công tác quản lý xây dựng,
khai thác vận hành các không gian công cộng tại khu đô thị Hùng Vương nói
riêng và các khu đô thị khác trong tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đưa ra giải pháp quản lý không gian công cộng đảm bảo tuân thủ


6

theo quy hoạch, dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Hướng tới nâng cao chất lượng cuộc sống cho các khu dân cư nâng
cao chất lượng cuộc sống và thảm khảo cho khác khu đô thị khác trên địa bàn
thành phố Phúc Yên cũng như trong tỉnh Vĩnh Phúc.
Khái niệm và thuật ngữ liên quan tới đề tài
- Đô thị: là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương,
bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị
trấn. [24]
- Đô thị mới: là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định
hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng

từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật. [24]
- Khu đô thị mới: là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng
mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở. [24]
- Quy hoạch đô thị: là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà
ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được
thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị. [24]
- Kiến trúc đô thị: là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công
trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu
dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị. [24]
- Không gian đô thị: là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô
thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô
thị. [24]


7

- Cảnh quan đô thị: là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở
trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố,
hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò
đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông,
kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị. [24]
- Hạ tầng xã hội đô thị gồm: [5]
+ Các công trình nhà ở;
+ Các công trình công cộng, dịch vụ: y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục
thể thao, thương mại và các công trình dịch vụ đô thị khác;
+ Các công trình quảng trường, công viên, cây xanh, mặt nước;
+ Các công trình cơ quan hành chính đô thị;
+ Các công trình hạ tầng xã hội khác.
- Không gian xanh đô thị: Ở nước ta trong những năm qua trong các

văn bản quy định đều sử dụng khái niệm quản lý cây xanh đô thị. Cho đến
năm 2013 tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về thiết kế đô thị đã
nêu không gian xanh của đô thị bao gồm “hành lang xanh, vành đai xanh,
nêm xanh, công viên hoặc rừng tự nhiên, nhân tạo trong đô thị”.[6]
- Không gian công cộng: Không gian công cộng trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn là các kiến trúc cảnh quan cây xanh công viên, cây xanh
vườn hoa, cây xanh quảng trường; không gian kiến trúc cảnh quan cây xanh
đường phố.
- Không gian mở: [35]
+ Thuật ngữ “không gian mở“ chưa được sử dụng nhiều ở Việt Nam.
Nguyên bản của nó được dịch từ thuật ngữ “open space” của các tài liệu khoa
học ở nước ngoài.
+ Nếu coi “không gian phục vụ cho các hoạt động mang tính chất cá
thể trong giới hạn căn hộ hay toà nhà, nhóm nhà” là không gian mang yếu tố


8

"đóng" thì " không gian phục vụ cho các hoạt động công cộng, giao tiếp cộng
đồng ngoài nhà" dành cho việc phát triển các mối quan hệ hàng xóm láng
giềng và là nơi diễn ra các hoạt động xã hội, nhằm mục đích phát triển văn
hoá khu ở, nâng cao chất lượng sống và tiện nghi ngoài căn hộ sẽ được coi
như là không gian mang yếu tố "mở" của khu ở.
+ Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn “Không gian mở” có thể hiểu
như là các khoảng không gian trống phục vụ cho những hoạt động công cộng
bên ngoài, liền kề với không gian ở với nhiều cấp độ khác nhau trong khu ở,
khu đô thị.
Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm: Phần mở đầu, phần nội dung (3 chương) và
phần kết luận, kiến nghị.

Cấu trúc luận văn cụ thể như sau:
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
- Chương 1: Thực trạng quản lý không gian kiến trúc công cộng tại
Khu đô thị mới Hùng Vương
- Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý không gian công cộng Khu đô thị
mới Hùng Vương
- Chương 3: Giải pháp quản lý không gian công cộng Khu đô thị mới
Hùng Vương
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


9

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG
TẠI KHU ĐÔ MỚI HÙNG VƯƠNG
1.1. Tổng quan về phát triển khu đô thị mới và không gian công
cộng trên toàn thành phố Phúc Yên
1.1.1. Giới thiệu về quy hoạch phát triển đô thị mới trên địa bàn thành
phố Phúc Yên
Trong quá trình đô thị hoá của tỉnh Vĩnh Phúc cũng tuân theo quy luật
đô thị hoá đó là đô thị hoá bắt nguồn từ phát triển kinh tế phi nông nghiệp
(công nghiệp, thương mại, dịch vụ…) các ngành nghề dần dần thay thế cho
nền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên quá trình đô thị hoá tại nước ta khác với
các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, đô thị hoá của nước ta có đặc
điểm là quá trình đô thị hoá nông thôn thành thành thị, thay đổi từ tính chất
của các tổ chức đơn vị hành chính từ làng xã nông nghiệp thành quận, phường

của đô thị.
Đô thị ở nước ta có định hướng phát triển và tăng trưởng nhìn chung
muộn hơn so với một số nước trong khu vực. Các đô thị phát triển không
đồng đều trong các vùng chênh lệch nhiều tại các khu vực khác nhau về đặc
điểm địa lý, đối với các khu vực đồng bằng duyên hải phát triển nhanh hơn
vùng núi. Ngoài ra việc quản lý hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật tại các khu
đô thị mới không được tốt, không nhất quán và đồng bộ dẫn đến những tác
động không nhỏ đến kiến trúc cảnh quan và môi trường, đặc biệt tại các đô thị
đang trong giai đoạn phát triển mạnh và trong các đô thị lớn. Hiện tại là các
đô thị đều bị quá tải, tăng sức ép đối với việc quản lý đối với các khu đô thị
mới.
Với tốc độ đô thị hoá trên cả nước hệ thống đô thị nước ta đang phát
triển nhanh về số lượng nhưng chất lượng các khu đô thị còn thấp, với hệ


10

thống giao thông đô thị trong những năm gần đây đã được cải thiện nâng cấp
theo quy hoạch đảm bảo lưu lượng giao thông hiện tại cũng như trong tương
lai: Các tuyến đường, cầu vượt được xây dựng cải tạo; chất sống của người
dân cũng như chất lượng đô thị dần được cải thiện; các đô thị loại III trở nên
hầu hết đã có các tuyến đường chính được cải tạo và đồng bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khác, cũng như nâng cao về không gian kiến trúc cảnh quan cây
xanh, tuy nhiên hệ thống hạ tầng xã hội và hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa
đồng bộ; phương pháp quản lý và cách thức phát triển đô thị chưa hợp lý và
chưa đạt so với yêu cầu. Kết cấu hạ tầng đô thị còn yếu kém, chưa đáp ứng
được nhu cầu không những không tạo điều kiện cho sự phát triển KT-XH đô
thị, ngoài ra còn làm phát sinh nhiều áp lực đối với môi trường.
Các khu đô thị mới được hình thành trên quy hoạch cũng như đầu tư
xây dựng trong thời gian qua đã đóng góp một phần không nhỏ giải quyết nhu

cầu nhà ở của đông đảo người dân đô thị, góp phần thay đổi tư duy về nhà ở
của người dân, thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản. Cho đến
năm 2006, Chính phủ chính thức ra Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05
tháng 01 năm 2006, quy định về Quy chế khu ĐTM, theo đó “Dự án khu
ĐTM là dự án đầu tư xây dựng một khu đô thị đồng bộ có hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu dân cư và các công trình dịch vụ
khác, được phát triển nối tiếp đô thị hiện có hoặc hình thành khu đô thị tách
biệt, có ranh giới và chức năng được xác định phù hợp với quy hoạch xây
dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”. [9]
Với những mặt tích cực nêu trên, việc phát triển các khu đô thị mới
được xây dựng còn nhiều hạn chế trong việc quy hoạch kiến trúc cảnh quan,
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật hay hạ tầng xã hội về quy chế quản lý đầu tư sau
quy hoạch cụ thể:


11

- Quỹ đất phát triển đô thị mới tại thành phố Phúc Yên nói riêng tỉnh
Vĩnh Phúc nói chung đặc biệt là đô thị và các khu công nghiệp phát triển hai
bên trục quốc lộ 2 các khu đô thị mới càng gần trung tâm càng có sự hấp dẫn
về đầu tư cũng như lợi nhuận về kinh tế, thường những khu đô thị này xen kẽ
với các khu dân cư hiện hữu ngoài ra trong đó còn có các khu tái định cư nên
dân cư tập trung đông, nhưng với những khu đô thị xa hơn sẽ không có được
những lợi thế này nên việc triển khai đầu tư hay xây dựng vẫn còn chậm hệ
thống hạ tầng vẫn chưa được đầu tư theo quy hoạch được phê duyệt.
- Các khu đô thị mới hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hay thành
phố Phúc Yên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội hoá nhà ở cho mọi đối
tượng. Hệ thống các đô thị mới chưa được phủ kín theo quy hoạch chung đô
thị Vĩnh Phúc, hay các Quy hoạch phân khu đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt, các khu đô thị vẫn đang tập trung tại trung tâm các thành thị thuộc tỉnh

Vĩnh Phúc vì vậy chưa đáp ứng vấn đề điều hòa dân số cũng như giảm dân số
khu vực trung tâm.
- Theo quy hoạch các khu đô thị mới đều tính toán đầy đủ cơ cấu sử
dụng đất tối thiểu đủ đáp ứng của bản thân khu đô thị, một số khu theo quy
hoạch chi tiết cần bổ sung và điều chỉnh để cho hoàn chỉnh về cơ cấu sử dụng
đất của khu vực và của thành phố. Trong quá trình phát triển các khu đô thị
đều đang nhằm mục đích tái định cư, binhg thường hoặc là các khu đô thị cao
cấp nhưng vẫn có tỷ lệ đất ở luôn nằm ở mức tối đa, các loại đất khác, đặc
biệt là đất giao thông, cây xanh thể dục thể thao, trường học, bãi đỗ xe… đều
ở tỉ lệ tối thiểu. Do cơ chế đầu tư, việc đầu tư đồng bộ theo quy hoạch không
có, các chủ đầu tư tập trung đầu tư các hạng mục nhà ở thu lợi nhuận trước
nên các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội hạn chế về diện tích, lại
là những hạn mục đầu tư sau cùng, gây nhiều bức xúc trong dư luận. Các đô


12

thị đã đi vào hoạt động trong khi hạ tầng xã hội thiết yếu như trường học, nhà
trẻ, dịch vụ thương mại chưa đầu tư.
- Thông thường các nhà làm quy hoạch thường bố trí đất ở cao tầng đều
có hướng tiếp cận với các trục giao thông chính, tạo trục cảnh quan cho khu
đô thị mới tăng sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Nhưng cũng tạo ra các bất
cập khi tạo các bức tường các nhà cao tầng xung quanh công trình thấp tầng
tuy nhiên với các khu đô thị mới của tỉnh Vĩnh Phú không rơi vào tình trạng
như vậy vì đa số là các khu đô thị nhà ở thấp tầng, tuy nhiên các khu nhà cao
tầng có chiều cao tương đối đồng đều nên không tạo được điểm nhấn cho khu
đô thị mới nên còn làm giảm giá trị cảnh quan của các khu đô thị mới.
- Khi phát triển các khu đô thị việc kết nối về kiến trúc cảnh quan giữa
các khu đô thị mới và khu dân cư hiện hữu lân cận và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khung toàn tỉnh. Các khu đô thị thường bám theo các trục giao thông

chính của tỉnh nhưng các khu đô thị cũng không có sự liên kết về hệ thống
không gian kiến trúc cảnh quan không có sự đồng nhất điển hình như khu đô
thị mới Đồng Sơn và các khu lân cận ….
- Trong thực tế tại các khu đô thị mới khi được đầu tư xây dựng và
được đưa vào sử dụng vẫn còn tồn tại các vấn đề như như hạ tầng kỹ thuật
chưa đồng bộ, vướng mắc từ khâu thiết kế, thi công đến khâu quản lý, vận
hành, thời gian thi công kéo dài, dẫn đến hầu hết các hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đều đã xuống cấp nghiêm trọng trong khi chưa hoàn chỉnh tổng thể, gây
ảnh hưởng xấu tới đời sống của nhân dân, mất mỹ quan đô thị. Hệ thống giao
thông, đỗ xe chưa tính toán cụ thể lưu lượng dẫn đến ùn tắc ngay trong khu đô
thị. Hệ thống hạ tầng xã hội chưa được quan tâm đúng mức, tuy đã có song
còn thiếu, phân bố rải rác, chưa được tính toán kỹ lưỡng. Các tiện ích xã hội
như trường học, nhà trẻ, cây xanh, thể dục thể thao cũng trở nên quá tải khi
phục vụ cho dân cư đô thị mới và dân cư lân cận. Các không gian xanh, mặt


13

nước đều ở tình trạng cục bộ từng nhóm nhà, thiếu tính liên kết thành chuỗi,
thiếu các không gian sinh hoạt công cộng, đặc biệt khi đô thị phát triển, chất
lượng cuộc sống được nâng lên thì không gian sinh hoạt công cộng phải chú ý
tới việc phục vụ cho từng nhóm dân cư đô thị khác nhau. Tồn tại lớn của quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật các khu ĐTM là khả năng kết nối với hệ thống của
thành phố cũng như của khu vực, nhiều khu ĐTM có cốt cao độ cao hơn khu
dân cư lân cận dẫn đến khu dân cư không thừa hưởng được hạ tầng kỹ thuật
của khu đô thị như mong đợi, thậm chí là điểm úng ngập khi có lượng mưa
lớn.
- Việc quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng các khu ĐTM đang thiếu đi
một mô hình chuẩn để đáp ứng những yêu cầu về một đô thị hiện đại, có bản
sắc và phát triển bền vững. Việc quản lý, vận hành khu đô thị cũng chưa có

quan điểm chung, đa số mang tính chất cục bộ trong khu đô thị, không quan
tâm tới lợi ích của dân cư lân cận, thậm chí có khu còn rào kín, đặt trạm kiểm
soát phí dịch vụ cũng không thống nhất…
1.1.2. Thực trạng không gian công cộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Kiến trúc cảnh quan các không gian công cộng của các đô thị mới trong
thành phố Phúc Yên cũng như trong tỉnh Vĩnh Phúc nói chung cũng góp một
phần lớn tạo nên hình ảnh và diện mạo cho tỉnh Vĩnh Phúc và mang lại những
tiện ích cuộc sống cho con người. Những yếu tố quan trong trong không gian
kiến trúc cảnh quan của không gian công cộng cần thiết kế theo phương thức
thân thiện với con người, chú trọng đến đối tượng sử dụng và được coi là yếu
tố chủ chốt cho một tỉnh Vĩnh Phúc hấp dẫn và đáng sống trong tương lai.
Không gian công cộng cần được nhìn nhận như một yếu tố quan trọng đến
việc mang lại một cuộc sống cho một khu đô thị, hay khu ở là điều biến khu
đô thị mới trở thành một môi trường sống tốt hơn cảm thấy cho người ở thấy
thật sự gắn bó. Đồng thời, KGCC cũng mang lại giá trị gia tăng cho các khu


14

vực xung quanh. Do đó, việc tạo ra một hệ thống KGCC tốt có ý nghĩa vô
cùng quan trọng với một thành phố nói chung, cũng như từng khu đô thị nói
riêng.
Không gian kiến trúc cảnh quan không gian công cộng dựa theo tính
chất và góc độ người sử dụng không gian kiến trúc cảnh quan có thể chia
thành ba dạng chính:
- Không gian công cộng mang tính chất đô thị bao gồm:
+ Không gian mở mang tính chất đô thị là không gian tập trung, tụ họp
như các quản trường.

Hình 1.1.Khu quảng trường thành phố Phúc Yên [37]

+ Không gian công cộng là nơi nghỉ ngơi, thư giãn - Các công viên cây
xanh lớn – Công viên cây xanh được coi là nơi giải thoát khỏi các vấn đề căng
thẳng do cuộc sống đô thị mang lại, là nơi con người có thể tận hưởng những
thú vui thoát khỏi cuộc sống đô thị hàng ngày như chạy nhảy, chơi đùa, đi dạo


15

hoặc đơn giản chỉ là ngồi thư giãn, ngắm cảnh. Không gian công cộng thuộc
loại này cần có những đường đi dạo, đường đi xe đạp, trồng nhiều cây xanh
và ít các dịch vụ tiện ích.

Hình 1.2. Các trục đường trong khu đô thị mới Hùng Vương [36]
- Không gian công cộng mang tính chất khu ở là các không gian vui
chơi giải trí thư giãn hang ngày thường là các khu công viên nằm trong khu ở
với diện tích trung bình không quá lớn những khu công viên có ý nghĩa rất
quan trọng đối với môi trường sống của con người, có thể làm tăng cao giá trị
cuộc sống cũng khu đất. Không gian khu vực này cần được quản lý và thiết kế
sao có các hướng tiếp cận thuận lợi không ảnh hưởng bởi phương tiện giao
thông, thân thiện với con người cũng như các tiện ích và không gian vui chơi
an toàn cho người dân ở mọi lứa tuổi.
Không gian công cộng trong các khu đô thị phần lớn thường được thiết
kế riêng biệt, không có sự liên kết về cảnh quan tổng thể xung quanh. Tổng


×