Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư và thực tiễn thi hành tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ THỊ HỒNG THÚY

ĐỀ TÀI
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU
DÂN CƯ VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI QUẬN BẮC TỪ
LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành
Mã Số

: Luật Kinh tế
: 380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

(Định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Thị Duyên Thủy

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được


trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Hồng Thúy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa sau Đại họcTrường Đại học Luật Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Thị Duyên
Thủy, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND quận Bắc Từ Liêm, Phòng Thống kê
quận Bắc Từ Liêm, UBND và cán bộ địa chính của các phường trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông
tin, số liệu, tư liệu trong quá thực hiện làm luận văn.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Lê Thị Hồng Thúy


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp số hộ gia đình xây dựng hệ thống Biogas và bể để xử lý
nước thải chăn nuôi năm 2017 theo quy định....................................................44
Bảng 1.2. Tổng hợp số công trình, dự án xây dựng để san lấp ao hồ trên địa

bàn Quận.........................................................................................................46
Bảng 1.3 Tổng hợp số lượng loại cây trên đường phố của Quận Bắc Từ
Liêm tính đến tháng 4, năm 2018......................................................................49


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.……………………………………………………… ..... ……1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ……………………………….... ..... ........5
1.1 Khái niệm về môi trường đô thị, khu dân cư………………… ....... ……. 5
1.1.1 Khái niệm đô thị, khu dân cư……………………………… ...... …..5
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm môi trường đô thị, khu dân cư……… ...... ….10
1.1.3 Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư…… ....... ...12
1.2 Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư… ....... .. 16
1.2.1 Khái niệm, nội dung điều chỉnh của pháp luật bảo vệ môi trường đô
thị, khu dân cư………………………………………………………… ... …….16
1.2.2 Vai trò của pháp luật môi trường trong bảo vệ môi trường đô thị,
khu dân cư……………………………………………………………… ... …... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................... .... ...............23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM………………………………………… .. …….……. 24
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư ở Việt
Nam hiện nay………….………………………………………… .. …………. 24
2.1.1 Nội dung các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị, khu
dân cư…………………………………………………………… . ….…………24
2.1.2 Đánh giá thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
ở Việt Nam hiện nay. ………………………………………… . ………………36
2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm……………………………………….. …... 38

2.2.1 Giới thiệu sơ lược về Quận Bắc Từ Liêm……………………….38
2.2.2 Những kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường đô thị, khu dân cư trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm…… ………….41
2.2.3 Những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường đô thị, khu dân cư trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm……… .... …..……. 45


2.2.4 Dự báo tình hình về việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
đô thị, khu dân cư trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm trong thời gian
tới……………………………………………………………..…… . ………… 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG II…………………………………… ………………55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ
THỊ, KHU DÂN CƯ…………………………………………… .. ………..… 56
3.1 Các yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường đô thị, khu dân cư…………….………………………… …….……..56
3.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị, khu
dân cư………………………………………………………… . ………………57
3.2.1 Hoàn thiện pháp luật về Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị.. ... ...57
3.2.2 Hoàn thiện các quy định về sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ
môi trường đô thị, khu dân cư……… ...................................... ………………...59
3.2.3 Hoàn thiện các nội dung khác của pháp luật về bảo vệ môi trường đô
thị ..................................................................................................................... …61
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ môi
trường đô thị, khu dân cư……………………………………… . …………...62
3.3.1. Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đô thị….... .. 62
3.3.2. Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đô
thị của cộng đồng……………………………………………………… ………63
3.3.3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường đô thị…… ... …65
3.3.4. Đầu tư thích đáng cho bảo vệ môi trường đô thị…………… ... ….66

3.3.5. Tập trung đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh việc chuyển
giao, ứng dụng công nghệ cho hoạt động bảo vệ môi trường đô thị
…………………………………………………………………………… ……67
3.3.6. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đô thị…………… ... ….….68
3.4 Kiến nghị riêng cho Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội… ……68
KẾT LUẬN CHƯƠNG III…………………… .......... ……………………….71
KẾT LUẬN CHUNG………………….……… ............... ……………………72


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống, sự phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của các quốc gia và nhân loại. Quá trình toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế đang diễn ra có tác động mạnh mẽ tới đời sống kinh tế, xã
hội của mọi quốc gia, trong đó có ảnh hưởng nhiều mặt tới môi trường. Vì
vậy, bảo vệ môi trường trở thành vấn đề cấp bách trên phạm vi toàn thế giới,
trong đó có nội dung bảo vệ môi trường đô thị. Ngày nay, hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều quan tâm tới bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi
trường đô thị nói riêng. Tuy nhiên, các vấn đề môi trường như mất cân bằng
sinh thái, biến đổi khí hậu, sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường tại các đô
thị... vẫn diễn ra, gây tác hại cho con người. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
thực trạng đó, như ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp, chưa áp
dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào bảo vệ môi trường, đặc biệt
hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường còn thiếu đồng bộ, việc thực hiện
pháp luật về môi trường còn kém hiệu quả.
Ở Việt Nam, các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ
môi trường đô thị hiện nay chưa được quan tâm đúng mức từ các nhà lập
pháp, các nhà quản lý và các chủ thể. Hoạt động ban hành, triển khai, thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị còn bất cập, hạn chế. Vì vậy, hoàn
thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường đô thị

nói riêng là yêu cầu mang tính bức xúc và khách quan hiện nay. Quận Bắc Từ
Liêm được tách từ Huyện Từ Liêm cũ kể từ ngày 01/4/2014. Trong quá trình
phát triển, Quận Bắc Từ Liêm vẫn còn phải đương đầu với nhiều thách thức,
trong đó có những thách thức về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư. Vì
vậy, tôi đã chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư và
thực tiễn thi hành tại Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” làm luận văn
thạc sĩ, với hy vọng qua nghiên cứu, trình bày một số vấn đề lý luận, thực

1


trạng pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị và thực tiễn thực hiện pháp luật
bảo vệ môi trường đô thị tại địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội sẽ
đưa ra được một số giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực
thi của pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị ở Quận Bắc Từ Liêm nói riêng
và ở Việt Nam nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài luận văn mà tác giả lựa chọn là vấn đề chưa phổ biến ở nước ta.
Ở Việt Nam có rất ít công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề
này, nhất là nghiên cứu dưới khía cạnh pháp lý. Phần lớn các công trình đã
công bố chủ yếu nghiên cứu về đô thị trên phương diện đô thị học và quản lý
đô thị, trong đó có đề cập vấn đề môi trường nên không nghiên cứu sâu về
pháp luật bảo vệ môi trường đô thị. Hay các công trình đã công bố nghiên cứu
về pháp luật bảo vệ môi trường nói chung hoặc các mảng pháp luật môi
trường như pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch, pháp luật về
bảo tồn di sản, pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí.Ví dụ như: Võ Kim
Cương (2006), Chính sách đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội; PGS, TS Nguyễn
Đức Khiển (2009), Quản lý môi trường đô thị, NXB Nông nghiệp, Hà Nội;
Đinh Quỳnh Phượng (2011), Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội; Trần Phong Bình (2007), Pháp luật về bảo vệ môi trường trong

lĩnh vực du lịch ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội; Tạp chí Phát triển KH&CN, Tập 9, Môi trường và tài
nguyên, năm 2006- Các vấn đề về môi trường trong quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa, ...Kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học có liên quan
là tài liệu tham khảo rất hữu ích trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn của
tác giả.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn

2


Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá
thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam hiện nay và thực
hiện pháp luật về môi trường đô thị tại địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, luận văn
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường đô thị ở Việt Nam nói chung và ở Quận Bắc Từ Liêm nói
riêng. Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường đô thị.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường đô
thị ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thi hành tại Quận Bắc Từ Liêm.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường đô thị ở Việt Nam nói chung và ở Quận Bắc Từ Liêm nói riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn Pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư đề cập đến
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư. Bảo vệ
môi trường đô thị, khu dân cư là một bộ phận cấu thành của Luật bảo vệ môi
trường đô thị năm 2014. Trong đó nó là các quy định về quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường, đây là một lĩnh vực khá rộng và phức tạp. Do đó, nội dung
chính của luận văn chủ yếu đi sâu vào pháp luật bảo vệ môi trường đô thị, khu
dân cư và thực tiễn pháp luật bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư tại địa bàn

Quận Bắc Từ Liêm.
5. Những đóng góp của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa nhất định trong việc làm rõ
các vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường đô thị, thực trạng pháp luật
về bảo vệ môi trường đô thị và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện pháp
luật về bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà
nước, những nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng, hoàn thiện chính

3


sách, pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị; tài liệu tham khảo, nghiên cứu
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về bảo
vệ môi trường, về pháp luật bảo vệ môi trường nói chung và pháp luật bảo vệ
môi trường đô thị nói riêng.
Vận dụng các phương pháp khác nhau như phương pháp lịch sử,
phương pháp tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tiễn. Trong đó chủ yếu sử dụng
hai phương pháp là phân tích và tổng hợp. Nội dung của phương pháp là tổng
hợp những văn bản pháp luật, những thông tin thu được có liên quan đến đề
tài theo từng vấn đề trong một thể thống nhất về bảo vệ môi trường đô thị,
khu dân cư rồi tiến hành đánh giá từng bộ phận tiến tới đánh giá chung về
toàn bộ hệ thống và rút ra kết luận chung. Cụ thể các phương pháp ở từng
chương như sau:
Chương 1: Sử dụng phương pháp liệt kê, phân tích,tổng hợp và so sánh;
Chương 2: Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp thông
tin .

Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về pháp luật bảo vệ môi trường đô thị,
khu dân cư.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân
cư và thực tiễn thực hiện tại địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.

4


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
1.1 Khái niệm về môi trường đô thị, khu dân cư
1.1.1 Khái niệm đô thị, khu dân cư
1.1.1.1 Khái niệm đô thị
Sự phát triển của phân công lao động xã hội, đặc biệt là sự hình thành
và phát triển của công nghiệp và thương mại đã dẫn tới sự hình thành và phát
triển một loại hình kết cấu kinh tế-xã hội mới là các điểm dân cư gắn với
hoạt động sản xuất tập trung có tính công nghiệp, mang tính chuyên môn hóa
và mang sắc thái khác với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đó là hình thái
ban đầu của đô thị.
Theo quan điểm chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới thì “Đô
thị được hiểu là nơi tập trung dân cư đông đúc, là trung tâm của một vùng
lãnh thổ với hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ” 1.Còn theo
Từ điển Bách khoa Việt Nam, đô thị được định nghĩa là một không gian cư
trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực

kinh tế phi nông nghiệp.
Dưới góc độ pháp lý, đô thị được hiểu là khu vực tập trung dân cư sinh
sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia hoặc
một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của
thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn (Khoản 1 Điều 3 Luật quy
hoạch đô thị năm 2009). Để được công nhận là đô thị, khu dân cư đó phải đạt
được các tiêu chuẩn nhất định, bao gồm: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung
tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc
là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế1

TS. Võ Kim Cương (2006), Chính sách đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội

5


xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định; quy mô dân số toàn đô
thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên; mật độ dân số phù hợp với quy
mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội
thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn; Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây
dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động; Hệ thống công
trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật (đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây
dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị; Đối với khu vực
ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và
bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững); Kiến trúc,
cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý
kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn

minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân
cư đô thị; Có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp
với môi trường, cảnh quan thiên nhiên. Đó cũng là các tiêu chuẩn cơ bản để
phân loại đô thị của một quốc gia. Như vậy, đô thị là điểm dân cư tập trung
với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích
hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế-xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương nhất
định.
Ở Việt Nam, đô thị được phân thành sáu loại, bao gồm: Đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V. Các
đô thị này được phân theo các cấp quản lý khác nhau, cụ thể là: Thành phố
trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh, thị xã thuộc tỉnh hoặc thị xã
thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thị trấn thuộc huyện. Tính đến
tháng 04 năm 2017, cả nước đã có 805 đô thị (tăng thêm 08 đô thị loại V so
với cuối năm 2016), với tỷ lệ đô thị hoá đạt 37%, gồm: 02 đô thị đặc biệt (Hà

6


Nội và Tp. Hồ Chí Minh), 17 đô thị loại I trong đó có 03 đô thị loại I trực
thuộc trung ương (Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ), 25 đô thị loại II, 44 đô
thị loại III, 84 đô thị loại IV và 633 đô thị loại V 2.
Có thể thấy, phát triển và tăng trưởng đô thị ở nước ta nhìn chung là
chậm hơn so với một số nước trong khu vực. Đô thị có sự phát triển nhưng
không đồng đều giữa các vùng và chênh lệch nhiều giữa các khu vực khác
nhau về đặc điểm địa lý, cụ thể như: các khu vực đồng bằng, duyên hải sẽ
phát triển nhanh hơn vùng núi, vùng cao. Thực trạng chung hiện nay là các đô
thị đa phần đều bị quá tải, tăng sức ép ở tất cả các mặt hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội. Phần lớn các đô thị đều có hệ thoát nước chung cho cả nước mặt
và nước thải, thiếu hệ thống thu gom và các trạm xử lý nước thải tập trung. Tỷ

lệ đất cây xanh, công viên đạt rất thấp so với tiêu chuẩn quy định, chủ yếu tập
trung ở các đô thị lớn. Sự tăng trưởng các ngành kinh tế ở khu vực đô thị như
xây dựng, công nghiệp, giao thông, vận tải, y tế, thương mại-dịch vụ cũng
như quá trình sử dụng và tiêu thụ năng lượng đã và đang tạo ra nhiều sức ép
đối với môi trường ở khu vực đô thị. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế khu vực đô thị
gấp 1.5-2 lần cả nước, trong đó, các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ,
du lịch ở các thành phố lớn chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu tổng sản phẩm
trong nước.
Đô thị có ba đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đô thị có một cấu trúc hoàn chỉnh, đồng bộ và luôn vận động.
Hệ thống cấu trúc hạ tầng của đô thị bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
hệ thống hạ tầng xã hội. Sự vận động của đô thị là các hoạt động của nền kinh
tế-xã hội trên cơ sở cấu trúc của hệ thống hạ tầng đó.
Thứ hai, đô thị luôn luôn phát triển. Sự hình thành và phát triển của
đô thị luôn gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của loài người, đặc
2

/>
7


biệt là từ khi xuất hiện nền kinh tế hàng hóa. Do đó, đô thị hình thành và phát
triển chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế-xã hội, đặc biệt là các
quy luật của nền kinh tế thị trường. Các tác động này là thời cơ và cũng là
thách thức cho sự phát triển ổn định và bền vững của đô thị.
Thứ ba, sự vận động và phát triển của đô thị có thể điều khiển được.
Đô thị được hình thành và phát triển theo các quy luật khách quan của nền
kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, con người có thể định hướng, can thiệp vào sự phát
triển của đô thị theo ý chí chủ quan của mình dựa vào những quy luật nhất
định. Ví dụ: để trở thành khu đô thị du lịch thì phải đầu tư vào hạ tầng cơ sở

dịch vụ, khu đô thị khoa học công nghệ thì phải đầu tư vào giáo dục và đào
tạo nguồn lao động có chất lượng cao.
Từ những khái niệm về môi trường và đô thị nêu trên, chúng ta có thể
hiểu môi trường đô thị là môi trường sống, nơi cư trú và diễn ra các hoạt động
của dân cư đô thị. Môi trường đô thị bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo,
yếu tố vật chất và phi vật chất có quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng tới
đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của thiên nhiên và con người tại các
điểm dân cư trong đô thị. Môi trường đô thị gồm rất nhiều thành phần khác
nhau như nhà ở, các công trình công cộng, hạ tầng giao thông, công viên, cây
xanh, các công xưởng nhà máy, các tòa nhà thương mại, hạ tầng môi trường
đô thị (cấp nước, cấp điện, xử lý nước thải, quản lý rác thải…). Có thể nói, sự
phát triển của các đô thị có mối quan hệ qua lại tương ứng với trình độ phát
triển kinh tế- xã hội của các vùng, cùng với đó là sức ép không nhỏ của đô thị
lên môi trường. Những đô thị có quy mô và tốc độ phát triển càng lớn thì sức
ép lên môi trường càng cao. Ngược lại, ở các đô thị nhỏ, chất lượng môi
trường còn khá tốt, chưa chịu nhiều tác động của các hoạt động phát triển.
Trong suốt những năm qua, những vấn đề nổi cộm về môi trường đô thị luôn
nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý và cộng đồng dân cư.
1.1.1.2 Khái niệm về khu dân cư:

8


Khu dân cư được hiểu là cộng đồng sinh sống tập trung. Khu dân cư
thường được phân thành hai loại chính đó là khu dân cư thành thị (đô thị) và
khu dân cư nông thôn. Cụ thể là:
- Khu dân cư nông thôn là nơi cư trú của cộng đồng dân cư nhưng
không thỏa mãn các tiêu chí của đô thị. Như vậy, một khu vực được xác định
là khu dân cư nông thôn thì phải thỏa mãn các yêu tố sau: Không có chức
năng là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy

sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước hoặc cả một vùng kinh tế nhất định;
tỷ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 65% tổng số lao động; cơ sở hạ tầng phục
vụ các hoạt động của cư dân dưới 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định;
quy mô dân số dưới 4000 người.
- Khu dân cư đô thị là nơi cư trú của cộng đồng dân cư khi thỏa mãn
các tiêu chí của đô thị như: có chức năng trung tâm tổng hợp hoặc chuyên
ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội của cả nước hoặc của
một vùng kinh tế nhất định; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt
65% tổng số lao động; cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của cư dân tối
thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định; Quy mô dân số tối
thiểu là 4000 người và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2000 người/km2.
Về phương diện tổ chức, “khu dân cư” không phải là một cấp hành
chính, nhưng dù tồn tại dưới hình thức, tên gọi nào, quy mô địa giới hành
chính đến đâu thì “khu dân cư” vẫn có 3 đặc trưng chủ yếu sau:
- Khu dân cư là một cấu trúc cộng đồng bao gồm “một số hộ gia đình tụ
cư, sống đan xen trong một khu vực địa lý nhất định (thôn, xóm, bản, khu
phố…). Có khu dân cư tồn tại ổn định từ lâu đời, có khu dân cư mới đang
trong quá trình hình thành biến đổi…. tùy theo yêu cầu, cách sắp xếp bố trí
của mỗi địa phương.

9


- Các hộ dân sinh sống ở khu dân cư không phụ thuộc theo huyết thống,
có quan hệ gắn bó với nhau trong lao động sản xuất, sinh hoạt văn hóa tinh
thần, trong giao tiếp xã hội, tâm lý tư tưởng và ứng xử cộng đồng.
- Các hộ dân sinh sống ở khu dân cư ngoài chịu sự tác động, chi phối
của chủ trương, chính sách pháp luật chung của Đảng, Nhà nước, còn chịu sự
tác động, chi phối của bộ máy chính quyền địa phương, của hệ thống chính trị
khu dân cư cùng các phong tục, tập quán nơi bản thân mình cư trú, sinh sống.

Khu dân cư được chia làm hai loại đó là khu dân cư tập trung và khu dân cư
nông thôn.3
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm môi trường đô thị khu dân cư
Môi trường đô thị, khu dân cư là môi trường sống, nơi cư trú và diễn ra
các hoạt động của đô thị, khu dân cư. Môi trường đô thị, khu dân cư bao gồm
các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, yếu tố vật chất và phi vật chất có quan hệ mật
thiết với nhau, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của
thiên nhiên và con người tại các đô thị, khu dân cư. Môi trường đô thị, khu
dân cư gồm rất nhiều thành phần khác nhau như nhà ở, các công trình công
cộng, hạ tầng giao thông, công viên, cây xanh, các công xưởng nhà máy, các
tòa nhà thương mại, hạ tầng môi trường đô thị, khu dân cư (cấp nước, cấp
điện, xử lý nước thải, quản lý rác thải…).
Môi trường đô thị là một bộ phận của môi trường nên môi trường đô thị
mang các đặc điểm, chức năng của môi trường nói chung. Bên cạnh đó, môi
trường đô thị cũng có những điểm đặc thù để phân biệt với các khu vực khác:
Thứ nhất, môi trường đô thị, khu dân cư là không gian sống của cư dân
đô thị. Chức năng này đòi hỏi môi trường đô thị, khu dân cư phải có một
phạm vi không gian thích hợp với cuộc sống của cư dân đô thị. Do đó, môi
trường đô thị phải đạt đủ những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hóa
3

/>
10


học, sinh học, cảnh quan, xã hội… Yêu cầu về không gian sống của người
dân đô thị thường cao hơn các khu vực khác. Tuy nhiên, với quy mô dân số
lớn, trình độ phát triển cao, các hoạt động sống của con người tại đô thị, khu
dân cư như sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh… chủ yếu mang lại các tác động
xấu đến môi trường đô thị dẫn đến tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường

đô thị ngày càng gia tăng.
Thứ hai, môi trường đô thị, khu dân cư là nơi cung cấp tài nguyên cần
thiết (như ánh sáng, đất, nước, không khí...) cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người dân đô thị. Đô thị, khu dân cư là nơi tập trung dân
cư đông đúc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn các khu vực khác nên
nhu cầu về tài nguyên của đô thị cũng cao hơn, cả về số lượng và chất lượng
nên môi trường đô thị chịu áp lực về tài nguyên giới hạn. Tính bình quân đầu
người, dân số đô thị tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên (như năng lượng,
nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa...) gấp 2- 3 lần so với người dân sinh sống ở
nông thôn.
Thứ ba, môi trường đô thị, khu dân cư là nơi chứa đựng rất nhiều chất
phế thải do cư dân đô thị tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, gây bệnh tật cho
cuộc sống của con người. Trong quá trình sinh sống và phát triển, con người
luôn đào thải ra các chất thải vào môi trường, nhất là tại các khu đô thị, khu
dân cư với số lượng dân cư đông, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá
trình phân hủy các chất thải, do đó chất lượng môi trường sẽ giảm, nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường cao, có khả năng gây bệnh cho con người. Theo Báo
cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hiện trạng môi trường quốc gia thì
do người dân đô thị tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên gấp 2-3 lần so với người
dân sinh sống ở nông thôn nên chất thải do dân đô thị thải ra cũng cao gấp 2-3
lần người dân nông thôn. Tại đô thị, khí thải từ các hoạt động giao thông, sản

11


xuất công nghiệp và xây dựng cũng là nguyên nhân dẫn đến các bệnh về
đường hô hấp, tiêu hóa, tim mạch…
1.1.3 Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
Với vai trò quan trọng là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả

nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định, đô thị luôn vận động và phát triển.
Tuy nhiên, trong quá trình hình thành, vận động và phát triển đó, rất nhiều đô
thị ở Việt Nam đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường,
nhất là khi đô thị hóa được đẩy mạnh với tốc độ cao và phá vỡ quy hoạch thì
ô nhiễm môi trường trong các đô thị có xu hướng gia tăng không kiểm soát
được. Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật. Trong đó, thành phần môi trường là các
yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh
sáng và các yếu tố vật chất khác, là các yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của con người. Ô nhiễm môi trường đô thị có thể xảy ra ở hầu hết các
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cư dân đô thị. Tình trạng ô
nhiễm môi trường đô thị ở Việt Nam hiện nay thể hiện trên một số thành phần
cơ bản như sau:
Thứ nhất, ô nhiễm môi trường đất đô thị. Ô nhiễm môi trường đất là kết
quả hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt quá giới
hạn sinh thái của các quần thể sống trong đất. Ô nhiễm môi trường đất xảy ra
khi đất bị nhiễm các hóa chất độc hại có hàm lượng vượt quá giới hạn cho
phép. Đó là do các hoạt động của con người gây ra như khai thác khoáng sản,
sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ sâu quá
nhiều... với các chất gây ô nhiễm đất phổ biến là hydrocacbon, kim loại nặng,
các loại hydrocacbon clo hóa. Ô nhiễm đất tại các đô thị do rất nhiều nguyên
nhân gây ra. Chất thải rắn là một trong các nguyên nhân gây ô nhiễm đất đô

12


thị. Chất thải rắn đô thị phát sinh chủ yếu từ các nguồn: chất thải sinh hoạt;
chất thải từ các khu thương mại; từ các công trình xây dựng; từ các dịch vụ

công cộng; từ các nhà máy xử lý; từ các nhà máy công nghiệp; từ các hoạt
động nông nghiệp; từ các cơ quan, bệnh viện, trường học... Theo thống kê của
Tổng cục môi trường, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị
khoảng 38.000 tấn/ngày, với mức gia tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải
rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ vào khoản 54-77%, chất thải có thể tái chế
(thành phần nhựa và kim loại), chiếm khoảng 8-18%. Chất thải nguy hại còn
bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chon lấp là 0.02 đến 0.82%.
Chất thải rắn y tế phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ gia tăng khoảng 7.6%
mỗi năm. Ước tính, chất thải rắn công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 20-30%.
Trên thực tế, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đã đạt khoảng 85% và tăng
lên trong các năm gần đây 4.
Tuy nhiên, tồn tại cho thấy, phương tiện thu gom còn thiếu và chưa
đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho
quá trình vận chuyển được an toàn. Bên cạnh đó, khói bụi, khí độc hại do sản
xuất, giao thông, sinh hoạt, xây dựng cơ bản trong vùng đô thị theo nước mưa
chảy xuống, thấm vào lòng đất khiến cho chất lượng đất đô thị ngày càng xấu.
Thêm nữa là ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm do việc quản lý kém
cũng đang làm cho ô nhiễm đất đô thị gia tăng. Tình trạng ô nhiễm đất như dư
thừa đạm trong đất hoặc trong cây đều gây nên những tác hại đối với môi
trường và sức khỏe con người. Nếu sử dụng nguồn nước hoặc sản phẩm trồng
trọt có dư thừa Nitrat (từ đạm chuyển hóa thành), con người có khả năng bị
4

/>
13


nhiễm hội chứng trẻ xanh (tắc nghẽn vận chuyển ô xy trong cơ thể trẻ em) và
gây bệnh ung thư dạ dày ở người lớn.
Thứ hai, ô nhiễm môi trường nước đô thị, khu dân cư. Ô nhiễm môi

trường nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật lý, hóa
học và sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Ô nhiễm nước xảy ra
khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, các chất ô
nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. Nước dùng trong sinh hoạt
của dân cư các đô thị ngày càng tăng nhanh do tăng dân số và sự phát triển
các dịch vụ đô thị, khu dân cư. Hiện nay, hầu hết các đô thị, khu dân cư đều
chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, hoặc nếu có thì tỷ lệ nước được
xử lý còn rất thấp so với yêu cầu. Bởi vậy, tình trạng nhiều khu công nghiệp,
nhà máy, khu đô thị... xả nước thải chưa qua xử lý xuống hệ thống sông, hồ
đã gây ô nhiễm nguồn nước. Thực trạng các đô thị, khu dân cư ở Việt Nam
cho thấy, nhiều sông, hồ bao quanh các đô thị không đảm bảo các tiêu chuẩn
để khai thác cung cấp nước sạch cho đô thị, khu dân cư (do chất độc hóa học,
vi trùng, độ đục quá cao…). Ảnh hưởng của ô nhiễm nước đối với sức khỏe
của con người có thể thông qua hai con đường: một là do ăn uống phải nước
bị ô nhiễm hay các loại rau quả và thủy hải sản được nuôi trồng trong nước bị
ô nhiễm; hai là do tiếp xúc với môi trường nước bị ô nhiễm trong quá trình
sinh hoạt và lao động. Theo thống kê của Bộ Y tế, gần một nửa trong số 26
bệnh truyền nhiễm hiện nay có nguyên nhân liên quan đến nguồn nước bị ô
nhiễm. Điển hình nhất là bệnh tiêu chảy cấp. Ngoài ra, có nhiều bệnh khác
như tả, thương hàn, các bệnh về đường tiêu hóa, viêm gan A, viêm não, ung
thư...Còn đối với các loài sinh vật, ô nhiễm nước làm cho các quần thể sinh
vật trong nước không thể đồng hóa được, giảm độ đa dạng sinh vật trong
nước.

14


Thứ ba, ô nhiễm môi trường không khí đô thị, khu dân cư. Ô nhiễm
môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan

trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra
sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi. Đó là do việc xả khói
chứa bụi và các chất hóa học vào bầu không khí. Ví dụ về các khí độc là
cacbon mônôxít, điôxít lưu huỳnh, các chất cloroflorocacbon, và ôxít nitơ là
chất thải của công nghiệp và các phương tiện giao thông. Ghi nhận cục bộ tại
một số thời điểm, ô nhiễm NO2 xuất hiện tại khu vực giao thông trong một số
đô thị lớn như: TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hạ Long và có xu hướng tăng.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi môi trường không khí bị ô nhiễm, sức
khỏe con người bị suy giảm, quá trình lão hóa trong cơ thể bị thúc đẩy, chức
năng của phổi bị suy giảm; gây bệnh hen suyễn, viêm phế quản; gây ung thư,
suy nhược thần kinh, tim mạch và làm giảm tuổi thọ con người. Đặc biệt, ở
các đô thị, khu dân cư, khói bụi, khí độc hại do sản xuất, giao thông, sinh
hoạt, xây dựng cơ bản, mùi hôi thối của các cống rãnh, kênh mương tiêu thoát
nước đã làm cho ô nhiễm không khí đô thị, khu dân cư gia tăng. Hầu hết các
đô thị lớn của nước ta đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm không khí
ngày càng gia tăng. Mức độ ô nhiễm giữa các đô thị rất khác biệt, phụ thuộc
vào quy mô đô thị, mật độ dân số, đặc biệt là mật độ giao thông và tốc độ xây
dựng. Các đô thị nhỏ, các đô thị ở khu vực miền núi có môi trường không khí
khá trong lành.
Thứ tư, ô nhiễm tiếng ồn đô thị, khu dân cư. Ô nhiễm tiếng ồn là tiếng
ồn trong môi trường vượt quá ngưỡng nhất định gây khó chịu cho người hoặc
các loài động vật. Tai người không thể chịu đựng được những âm thanh phát
ra với cường độ quá lớn. Thông thường, khi mức cường độ âm thanh đạt tới
140 decibel (dB) thì người nghe sẽ cảm thấy chói tai. Tiếng ồn là một dạng ô
nhiễm môi trường rất nguy hại, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người,
nhưng lại ít được quan tâm như các loại ô nhiễm khác. Ô nhiễm tiếng ồn phổ

15



biến ở hầu hết các đô thị, khu dân cư. Tiếng ồn tác động đến tai, sau đó tác
động đến hệ thần kinh trung ương, rồi đến hệ tim mạch, dạ dày và các cơ
quan khác, sau đó mới đến cơ quan thính giác. Vì thế, ô nhiễm tiếng ồn có
ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và hành vi của con người, làm cho con người
có thể mắc bệnh huyết áp cao, bệnh tim, bệnh điếc, gây chứng mất ngủ, khó
chịu, khó tiêu, ợ nóng… và còn có thể gây ra bệnh tâm thần nếu thường
xuyên tiếp xúc với tiếng ồn. Như vậy, quá trình sản xuất và sinh hoạt của con
người tại các đô thị tác động rất lớn đến môi trường đô thị, khu dân cư, ô
nhiễm môi trường đô thị, khu dân cư nằm trong tình trạng đáng báo động. Do
đó, bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư mang tính cấp thiết và có ý nghĩa rất
quan trọng. Để bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư mỗi vùng lãnh thổ, mỗi
quốc gia có nhiều cách khác nhau như biện pháp tổ chức-chính trị, biện pháp
kinh tế, biện pháp khoa học-công nghệ, biện pháp giáo dục, biện pháp pháp
lý… trong đó biện pháp pháp lý hay công cụ pháp luật là cách thức hữu hiệu
nhất được tất cả các quốc gia trên thế giới sử dụng để bảo vệ môi trường nói
chung cũng như bảo vệ môi trường đô thị nói riêng.
1.2 Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1.2.1 Khái niệm, nội dung điều chỉnh của pháp luật bảo vệ môi
trường đô thị, khu dân cư
Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư là một nội dung của công tác bảo
vệ môi trường vì môi trường đô thị, khu dân cư gồm rất nhiều thành phần
khác nhau như nhà ở, các công trình công cộng, hạ tầng giao thông, công
viên, cây xanh, các công xưởng nhà máy, các tòa nhà thương mại, hạ tầng môi
trường đô thị, khu dân cư (cấp nước, cấp điện, xử lý nước thải, quản lý rác
thải…). Theo khoản 3 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì bảo vệ
môi trường được hiểu là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động
xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái,

16



cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
Theo Điều 4 Luật bảo vệ môi trường 2014 quy định thì bảo vệ môi
trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội,
bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học,
ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong
môi trường trong lành. Đồng thời, bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với
bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không
phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia. Hoạt động bảo vệ môi trường phải
phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, có thể hiểu, bảo vệ môi trường đô thị,
khu dân cư là các hoạt động do cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân tiến
hành nhằm đạt được những mục đích cơ bản sau:
Một là, giữ cho môi trường đô thị, khu dân cư trong lành, sạch đẹp. Vì
môi trường là không gian sống của con người, nó có một vai trò rất quan
trọng và ý nghĩa quyết định đối với sức khỏe và tính mạng của con người, nên
ở các đô thị, khu dân cư là nơi tập trung số lượng lớn dân cư thì việc giữ gìn
sự trong lành của môi trường càng trở nên cần thiết. Con người tiến hành rất
nhiều hoạt động để bảo vệ môi trường đô thị khu dân cư, bảo vệ các thành
phần của môi trường, trong đó có các hoạt động nhằm đảm bảo sự trong lành
của môi trường không khí, đảm bảo độ trong sạch của nguồn nước, giữ gìn vệ
sinh môi trường ở đô thị, khu dân cư …
Hai là, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường đô thị,
khu dân cư, ứng phó sự cố môi trường. Hiện nay, trong xu thế phát triển ngày
càng mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa-hiện đại hóa, đã tạo
nên sức ép đối với môi trường nói chung và môi trường đô thị, khu dân cư nói
riêng. Vì vậy, để bảo vệ môi trường đô thị , khu dân cư, vấn đề hết sức quan


17


trọng là phải phòng ngừa những tác động xấu của đô thị hóa, của hoạt động
phát triển kinh tế-xã hội đối với sức khỏe con người tại các khu vực này, ứng
phó kịp thời các sự cố môi trường, bảo vệ môi trường sống tốt cho cộng đồng
dân cư đô thị, khu dân cư.
Ba là, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường
đô thị, khu dân cư. Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, nhất là từ khi
xuất hiện nền sản xuất hàng hóa loài người đã gây ra nhiều biến đổi cho môi
trường, ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường sống. Tình trạng nguồn
nước bị nhiễm bẩn, môi trường không khí bị ô nhiễm... là những thách thức
lớn mà con người phải đối đầu cho sự tồn tại và phát triển của mình. Vì vậy,
việc khắc phục tình trạng môi trường bị ô nhiễm, phục hồi và cải thiện, nâng
cao chất lượng của môi trường là một yêu cầu bức xúc hiện nay của công tác
bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư nói
riêng.
Bốn là, bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị, khu dân cư. Đây là yếu tố
giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo mỹ quan đô thị, khu dân cư nhằm
thỏa mãn một trong những nhu cầu không thể thiếu của con người, đó là nhu
cầu thư giãn, nghỉ ngơi, giải trí. Bên cạnh đó, về phương diện môi trường thì
cảnh quan đô thị, cảnh quan khu dân cư cũng góp phần không nhỏ trong đảm
bảo cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học. Để đạt được các mục đích nêu
trên, bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư cần được thực hiện bằng nhiều
công cụ, biện pháp, trong đó công cụ có hiệu quả nhất là pháp luật. Pháp luật
về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư là tổng hợp các quy phạm pháp luật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan
hệ giữa các chủ thể trong hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp;
phòng ngừa, hạn chế những tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố
môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường;

bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị, khu dân cư và bảo vệ đa dạng sinh học.

18


Với cách tiếp cận thuật ngữ môi trường đô thị, khu dân cư và bảo vệ
môi trường nêu trên, có thể hiểu pháp luật bảo vệ môi trường đô thị, khu dân
cư như sau: Pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư là tổng hợp
các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế những tác động xấu đối với
môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục
hồi và cải thiện môi trường; bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị, khu dân cư
và bảo vệ đa dạng sinh học.
Pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị gồm những nội dung chính: Các
quy định về bảo vệ môi trường đô thị nhằm ngăn ngừa, hạn chế những tác
động xấu đến môi trường đô thị. Đó là các quy định pháp luật về quy hoạch
bảo vệ môi trường đô thị, các quy định pháp luật về yêu cầu chung về bảo vệ
môi trường đối với đô thị, bảo vệ môi trường nơi công cộng, bảo vệ môi
trường. Ví dụ, pháp luật quy định quy hoạch bảo vệ môitrường đô thị bao
gồm hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường, như hệ thống
công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung; hệ thống tiêu thoát nước mưa;
hệ thống cây xanh, vùng nước... nhằm hạn chế, ngăn ngừa những tác động
xấu đến môi trường đô thị như hiện tượng sự cố môi trường, suy thoái môi
trường, hạn chế các chất gây ô nhiễm môi trường tại các đô thị...; các quy
định về yêu cầu đối với bảo vệ môi trường đô thị như yêu cầu về bảo vệ môi
trường nơi công cộng, yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các hộ gia đình,
yêu cầu đối với tổ chức tự quản bảo vệ môi trường tại các đô thị nhằm giữ
cho môi trường đô thị trong lành, sạch đẹp, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường đô thị như bỏ rác vào đúng nơi quy định, có hệ thống xử lý nước

thải, chất thải trước khi xả ra môi trường…Như vậy, pháp luật là một công cụ
có vai trò hết sức to lớn đối với việc bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư do
pháp luật có tính cưỡng chế đảm bảo thi hành.

19


×