Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của bài THUỐC “cát căn THANG” điều TRỊ BỆNH NHÂN ĐAU VAI gáy DO THOÁI hóa cột SỐNG cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
*****

ĐẶNG TRÚC QUỲNH

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC
“CÁT CĂN THANG” ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
ĐAU VAI GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
*****

ĐẶNG TRÚC QUỲNH

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC
“CÁT CĂN THANG” ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
ĐAU VAI GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
Chuyên ngành: Y học cổ truyền


Mã số: 60.72.60.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ

Nguời hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
PGS.TS. HOÀNG MINH CHUNG

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý - Đào tạo Sau Đại học,
Khoa Y học cổ truyền, các Phòng Ban của trường Đại học Y Hà Nội đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
TS. Nguyễn Thị Thu Hà – Phó trưởng Khoa Y học cổ truyền và
PGS.TS. Hoàng Minh Chung, nguyên trưởng bộ môn Dược, khoa Y học cổ
truyền trường Đại học Y Hà Nội, hai người thầy đã trực tiếp hướng dẫn,
giảng dạy và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu.
Các thầy cô trong Hội đồng thông qua đề cương, Hội đồng chấm
luận văn Bác sỹ nội trú trường Đại học Y Hà Nội, những người thầy, người
cô đã đóng góp cho em nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành nghiên cứu.
Các thầy cô trong Khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội,
những người đã luôn dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại
trường cũng như hoàn thành luận văn.
Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, lãnh đạo khoa cùng toàn
thể nhân viên khoa Người có tuổi, khoa Châm cứu dưỡng sinh và khoa
Khám bệnh, Bệnh viện Y học cổ truyền TW đã tạo điều kiện cho em học tập,
thu thập số liệu và thực hiện nghiên cứu.

Cuối cùng, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, những
người thân trong gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Cảm ơn các anh chị, các bạn, các em, những người luôn
đồng hành cùng em, động viên và chia sẻ trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đã qua.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Đặng Trúc Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Đặng Trúc Quỳnh, học viên bác sĩ nội trú khóa 36 Trường Đại
học Y Hà Nội, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1.

Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

2.

của TS. Nguyễn Thị Thu Hà và PGS.TS. Hoàng Minh Chung.
Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã

3.

được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi
nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.


Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2014
Người viết cam đoan

Đặng Trúc Quỳnh


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

AIDS
ALT
AST
BN
CLS
CS
ĐT
HC
HIV
MRI
NDI
THCS
THCSC
TK
TVĐ
TVĐĐ
TW
VAS
WHO
XQ
YHCT
YHHĐ


Acquired Immune Deficiency Syndrome
Alanine Aminotransferase
Aspartate Aminotransferase
Bệnh nhân
Cận lâm sàng
Cột sống
Điều trị
Hội chứng
Human Immunodeficiency Virus
Magnetic Resonance Imaging
Neck Disability Index
Thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống cổ
Thần kinh
Tầm vận động
Thoát vị đĩa đệm
Trung ương
Visual Analogue Scale
World Health Organization
X – quang
Y học cổ truyền
Y học hiện đại


MỤC LỤC

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC HÌNH

6,7,10,34,35,42,43,45,51,52,56,67,68


8

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (còn gọi là hư khớp) là những bệnh của khớp và cột
sống mạn tính, với triệu chứng đau và biến dạng, không có dấu hiệu viêm.
Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm
(ở cột sống), những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
Nguyên nhân chính của bệnh là quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá
tải kéo dài của sụn khớp (và đĩa đệm) [1],[2],[3],[4],[5].
Thoái hóa cột sống cổ (THCSC – Cervical spondylosis) đứng hàng thứ
hai (sau thoái hóa cột sống thắt lưng 31%) và chiếm 14% trong các bệnh thoái
hóa khớp. Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng do cấu tạo giải phẫu và
sự liên quan tới nhiều thành phần mạch máu, thần kinh. Đau vai gáy là triệu
chứng thường gặp và là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân
khó chịu phải đi khám [1],[2],[3],[5].
Hiện nay, THCSC không chỉ phổ biến ở những người cao tuổi mà còn
hay gặp ở người trong độ tuổi lao động. Nguyên nhân là do cuộc sống tĩnh tại
và liên quan tới tư thế lao động như: ngồi, cúi cổ lâu hoặc động tác đơn điệu
lặp đi lặp lại của đầu, đòi hỏi sự thích nghi và sự chịu đựng của cột sống cổ.
Bệnh THCSC không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân, giảm năng suất lao
động mà còn làm giảm chất lượng cuộc sống. Vì vậy, THCSC đang là vấn đề

thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các thầy thuốc [1],[2],[6],[7].
Việc điều trị thoái hóa khớp nói chung và THCSC nói riêng, chủ yếu là
điều trị triệu chứng và phục hồi chức năng; kết hợp điều trị nội khoa, ngoại
khoa và vật lý trị liệu. Y học hiện đại (YHHĐ) chủ yếu sử dụng các nhóm
thuốc giảm đau chống viêm không steroid, steroid, thuốc giãn cơ; kết hợp
chiếu tia hồng ngoại, sóng siêu âm, sóng điện từ, kéo giãn cột sống cổ... để
điều trị. Việc điều trị phẫu thuật thường được cân nhắc khi điều trị nội khoa


9

không có kết quả hoặc chèn ép thần kinh nhiều thể hiện trên lâm sàng và/hoặc
chẩn đoán hình ảnh [3],[6].
Trong Y học cổ truyền (YHCT), thoái hóa khớp được xếp vào chứng Tý,
đau vai gáy do THCSC thuộc chứng Kiên tý. Chứng Tý phát sinh do vệ khí
của cơ thể không đầy đủ, các tà khí từ bên ngoài thừa cơ xâm phạm vào cân,
cơ, khớp, xương, kinh lạc… làm bế tắc kinh mạch, khí huyết không lưu thông
gây đau; hoặc do người cao tuổi chức năng các tạng phủ suy yếu, thận hư
không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân, mà gây ra
xương khớp đau nhức, sưng nề, cơ bắp co cứng, vận động khó khăn…
Y học cổ truyền điều trị chứng Tý thường dùng các pháp: khu phong, tán
hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, tư bổ can thận nhằm khôi phục lại sự thăng
bằng âm dương, phù chính khu tà, giảm đau và khôi phục lại hoạt động sinh
lý bình thường của vùng cổ gáy. Dựa trên pháp điều trị đó, có thể lựa chọn
các phương pháp điều trị thuộc 2 nhóm dùng thuốc và không dùng thuốc. Các
biện pháp không dùng thuốc như: châm cứu, xoa bóp bấm huyệt… thường
được sử dụng đơn thuần hay phối hợp với nhau và mang lại hiệu quả điều trị
[8],[9],[10]. Hiện nay, nhiều bài thuốc YHCT đã và đang được sử dụng trên
lâm sàng trong điều trị THCSC, với ưu điểm không chỉ có tác dụng giảm đau,
giải cơ bị co cứng mà còn bổ chính khí, nâng cao công năng các tạng phủ...

Tuy nhiên, hiệu quả của liệu pháp kết hợp giữa điện châm và bài thuốc YHCT
trong điều trị đau vai gáy mạn tính do THCSC trên lâm sàng còn chưa được
làm rõ.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với các mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng điều trị của bài “Cát căn thang” trên bệnh
nhân đau vai gáy do THCSC.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.


10

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về điều trị Thoái hóa cột sống cổ trên thế giới
và Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Thoái hóa cột sống cổ đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về
đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị, bao gồm cả phương pháp Y
học hiện đại và Y học cổ truyền.
Witt C. M. và cộng sự (2006) đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng đa trung tâm và một nghiên cứu thuần tập trên hơn
14000 bệnh nhân đau cổ gáy mạn tính trên 6 tháng ở Đức (chọn ngẫu nhiên
1880 BN vào nhóm điều trị châm cứu và 1886 bệnh nhân vào nhóm chứng
không châm cứu, 10395 bệnh nhân vào nhóm châm cứu nghiên cứu thuần
tập). Bệnh nhân nhóm châm cứu được châm 15 lần trong 3 tháng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm châm cứu có kết quả giảm đau và hạn chế vận
động tốt hơn nhóm chứng (p < 0,001) và duy trì trong suốt 6 tháng sau đó.
Nhóm nghiên cứu thuần tập có mức độ đau trước điều trị nặng hơn nhóm
ngẫu nhiên, nhưng mức độ phục hồi sau điều trị tốt hơn [11].
He D. và cộng sự (2005) ở khoa Y, Đại học tổng hợp Oslo, Nauy đã
nghiên cứu tác dụng giảm đau cột sống cổ và đau vai mạn tính của châm cứu

ở 24 phụ nữ làm công việc văn phòng (47 ± 9 tuổi) có thời gian đau từ 3 – 21
năm. Kết quả cho thấy châm ngoài tác dụng giảm đau, còn có tác dụng cải
thiện giấc ngủ, giảm các triệu chứng lo lắng, trầm uất và cải thiện chất lượng
cuộc sống. Theo dõi tiếp tục trong 6 tháng đến 3 năm các tác giả thấy các
triệu chứng này vẫn được cải thiện hơn ở nhóm nghiên cứu so với nhóm
chứng [12].


11

Blossfeldt P. (2004) đánh giá điều trị đau cổ mạn tính bằng châm cứu ở
153 bệnh nhân thấy hiệu quả điều trị đạt 68%. Theo dõi trong thời gian dài
thấy 49% số bệnh nhân duy trì hiệu quả điều trị sau 6 tháng và 40% duy trì
sau 1 năm [13].
Quách Xuân Ái (2006) quan sát trên 30 bệnh nhân dùng châm cứu, xoa
bóp điều trị triệu chứng hoa mắt chóng mặt do THCSC thấy rằng: Khỏi bệnh
33,33%, đỡ bệnh 90,0% [14].
Đảng Kiến Quân (2003) nghiên cứu châm cứu điều trị đau vai gáy do
THCSC bằng các huyệt Phong trì, Kiên trung du, Kiên tỉnh, Đại trùy, Thiên
tông kết hợp xoa bóp cho 56 bệnh nhân. Kết quả có hiệu quả 96,4% [15].
Vương Mẫn (2009) nghiên cứu các triệu chứng hẹp động mạch đốt
sống cổ do THCSC gây ra, bao gồm huyễn vựng, buồn nôn, thị lực giảm
sút, tê cánh tay hoặc có cảm giác dị cảm. Từ tháng 9/2005 tới 6/2009 tác
giả dùng châm cứu kết hợp thuốc Đông y điều trị 74 bệnh nhân đạt hiệu
quả 83,33% [16].
1.1.2. Tại Việt Nam
Nguyễn Phương Lan (2003) nghiên cứu tác dụng của điện châm trên 50
bệnh nhân mắc Hội chứng vai tay tại Viện châm cứu TW thấy kết quả điều trị
72% tốt, 28% khá, không có bệnh nhân kết quả kém. Trước điều trị có 100%
bệnh nhân đau vai gáy, giảm chỉ còn 5/50 bệnh nhân (10%) sau điều trị, hạn

chế vận động cột sống cổ cũng giảm từ 100% xuống còn 2%. Trong quá trình
nghiên cứu không thấy xảy ra tác dụng không mong muốn nào [17].
Trương Văn Lợi (2007) điều trị cho 36 bệnh nhân có HC co cứng cơ
vùng cổ gáy bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt thấy điểm đau VAS trung
bình giảm từ 6,81±1,21 điểm xuống 2,01±1,35 điểm (p < 0,001). 27,8% bệnh
nhân có chức năng cột sống cổ về bình thường, 72,2% còn hạn chế ít, không
còn trường hợp hạn chế nhiều [18].


12

Phương Việt Nga (2010) nghiên cứu tác dụng điều trị Hội chứng co
cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp điện châm mang lại kết quả: điểm
đau VAS trung bình giảm từ 6,67 ± 1,21 xuống 2,96 ± 2,36 điểm (p < 0,05),
cải thiện biên độ cột sống cổ. Kết quả điều trị chung: Tốt 36,67% và khá
56,67% [19].
Hồ Đăng Khoa (2011) sử dụng phương pháp xoa bóp bấm huyệt có kết
hợp tập vận động theo YHCT trong điều trị đau vai gáy do THCSC mang lại
kết quả 86,7% tốt, 10% khá, 3,3% trung bình [20].
Nguyễn Tuyết Trang (2013) đánh giá tác dụng của cấy chỉ catgut trong
điều trị đau vai gáy do THCSC thể phong hàn thấp tý, nhóm cấy chỉ có điểm
đau VAS trung bình giảm từ 5,78 ± 1,28 điểm xuống 1,53 ± 0,84 điểm, cao
hơn nhóm điện châm (p > 0,05), cải thiện tầm vận động cột sống cổ và mức
độ ảnh hưởng sinh hoạt hàng ngày cao hơn nhóm điện châm (p < 0,05) [21].
1.2. Quan niệm về Thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.2.1. Khái niệm
Thoái hóa cột sống (THCS) hay thoái hóa khớp nói chung và THCSC
nói riêng, được định nghĩa là tổn thương toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương
sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh
khớp, và màng hoạt dịch. Đó là bệnh được đặc trưng các rối loạn về cấu trúc

và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến
chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp
khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn [1],[2],[3].
1.2.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu
Cột sống cổ cấu tạo bởi 7 đốt sống cổ kí hiệu từ C1 – C7, 5 đĩa đệm và
1 đĩa đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7 – D1), lỗ gian đốt sống, khớp


13

đốt sống và dây chằng. Cột sống cổ thường được chia thành hai vùng: cột
sống cổ trên (C1 – C2) và cột sống cổ dưới (C3 – C7), tổn thương ở từng
vùng sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau.

Hình 1.1. Các đốt sống cổ (nhìn trước) [22]
1.2.2.2. Chức năng cột sống cổ.
-

Cột sống cổ tham gia vào sự phối hợp của mắt, đầu, thân mình; đồng thời

-

tham gia vào việc định hướng trong không gian và điều khiển tư thế.
Cột sống cổ chịu sức nặng của đầu, bảo vệ tủy sống nằm trong ống sống.
Đĩa đệm có nhiệm vụ nối các đốt sống, nhờ khả năng biến dạng và tính
chịu nén ép mà phục vụ cho sự vận động của cột sống, giảm các chấn
động lên cột sống, não và tủy [6],[7],[23].

Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ [24]



14

1.2.3. Yếu tố thuận lợi và cơ chế bệnh sinh của Thoái hóa cột sống cổ
1.2.3.1. Yếu tố thuận lợi
-

Tuổi cao.
Tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài.
Ngoài ra THCSC còn có các yếu tố nguy cơ như di truyền, rối loạn
chuyển hóa, rối loạn nội tiết, bệnh tự miễn… [6],[7],[23],[25],[26].

Hình 1.3. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ [22]
1.2.3.2. Cơ chế bệnh sinh
Có hai lý thuyết chính được nhiều tác giả ủng hộ:
-

Lý thuyết cơ học: Các vi gãy xương do suy yếu các sợi collagen dẫn đến

-

việc hư hỏng các chất Proteoglycan.
Lý thuyết tế bào: Tăng áp lực làm tế bào sụn cứng lại, giải phóng các
enzym tiêu protein làm hủy hoại dần dần các chất cơ bản [6],[7], [23],
[25],[26].


15


1.2.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
1.2.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Phụ thuộc vào vị trí, mức độ và biến chứng của THCSC (chèn ép thần
kinh, mạch máu…).
 Hội chứng cột sống cổ:
-

Đau vùng cột sống cổ, thường xuất hiện sau khi cúi lâu, nằm gối cao,
làm việc căng thẳng kéo dài, hay đột ngột sau khi vận động cột sống cổ.

-

Có điểm đau tại cột sống cổ hoặc hai bên cột sống cổ.

-

Co cứng cơ cạnh sống cổ.

-

Có thể có tư thế chống đau: nghiêng đầu về bên đau và vai bên đau
nâng cao hơn bên lành.

-

Hạn chế vận động cột sống cổ [3],[6],[7].

 Hội chứng rễ thần kinh:
-


Rối loạn cảm giác kiểu rễ:
+ Đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh.
+ Đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn (dấu hiệu Dèjerine); đau tăng khi trọng
tải trên cột sống cổ tăng (khi đi, đứng, ngồi lâu) và khi vận động.
+ Dị cảm vùng da do rễ thần kinh bị chèn ép chi phối: tê bì, kiến bò,
nóng rát…

-

Rối loạn vận động kiểu rễ: giảm vận động một số cơ chi trên tùy thuộc
vào rễ thần kinh bị chèn ép (thường ít khi liệt).

-

Giảm hoặc mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép.

-

Teo cơ chi trên: ít gặp [3],[6],[7].

 Hội chứng động mạch đốt sống (HC giao cảm cổ sau Barré Liéou):
-

Nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng cơn.

-

Chóng mặt.

-


Mờ mắt, hoa mắt, giảm thị lực thoáng qua.


16

-

Rung giật nhãn cầu.

-

Ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai.

-

Loạn cảm thành sau họng, nuốt vướng hoặc đau [5],[6],[7],[28].

 Khám không thấy những dấu hiệu sau (trên lâm sàng định hướng không
phải Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc THCSC có HC tuỷ cổ):
- Dấu hiệu Spurling: khi ấn đầu xuống trong tư thế ngửa cổ và nghiêng đầu về
bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay và bàn
tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau ở đây xuất hiện do
động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra.
- Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột cống cổ
xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở nhóm
bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [29],[30].
1.2.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
 X - quang cột sống cổ:
-


Gai xương ở thân đốt sống, mặt khớp đốt sống, lỗ gian đốt sống…

-

Hẹp khoang gian đốt sống, hẹp lỗ tiếp hợp (tư thế chếch ¾).

-

Đặc xương dưới sụn, phì đại mấu bán nguyệt…

-

Mất đường cong sinh lý cột sống cổ [3],[5],[6],[31].

 Cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ:
-

Các hình ảnh tổn thương như phim X – quang.

-

Có thể có hình ảnh phì đại dây chằng dọc,…


17

(A)

(B)


Hình 1.4. XQ CS cổ bình thường tư thế trước sau (A) và nghiêng (B) [32]

(C)

(D)

Hình 1.5. XQ CS cổ bị thoái hóa tư thế trước sau (C) và nghiêng (D) [33]
1.2.5. Chẩn đoán Thoái hóa cột sống cổ
 Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng (HC cột sống cổ, HC rễ, HC giao
cảm cổ sau) và cận lâm sàng (phim X – quang, Cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ
cột sống cổ) [3],[25],[34],[35],[36].


18

 Chẩn đoán phân biệt:
Bệnh lý cột sống cổ: Khối u cột sống cổ, viêm cột sống cổ nhiễm

-

khuẩn, chấn thương cột sống cổ, TVĐĐ cột sống cổ.
Bệnh lý trong ống sống cổ: U tủy, xơ cứng cột bên teo cơ, xơ cứng rải

-

rác.
Bệnh lý ngoài cột sống cổ: Viêm đám rối thần kinh cánh tay…

-


1.2.6. Điều trị và phòng bệnh Thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.2.6.1. Điều trị
Điều trị THCSC bao gồm điều trị bảo tồn và phẫu thuật, trong đó điều trị
bảo tồn là chủ yếu. Điều trị bảo tồn có thể kết hợp dùng thuốc (nội khoa) và
các biện pháp vật lý trị liệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phục hồi chức
năng.
 Điều trị bảo tồn:
-

Nội khoa:
+ Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh:
• Chống viêm không steroid (Diclofenac, Meloxicam…), cần lưu ý các
chống chỉ định và tác dụng phụ.
• Corticoid: Không dùng đường toàn thân, chỉ dùng đường nội khớp.
• Thuốc giãn cơ vân (Mydocalm, Myonal…).
• Thuốc giảm đau: theo bậc thang giảm đau của WHO.
+ Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm: ức chế men tiêu sụn
(Chondroitin sulfate), tăng cường tổng hợp proteoglycan và tăng sản
xuất chất nhầy dịch khớp (Glucosamin sulfate)…
+ Vitamin nhóm B (Neurobion, Methylcoban…): Đặc biệt khi có tổn
thương thần kinh.

-

Vật lý trị liệu:
+ Tập vận động.


19


+ Chiếu đèn hồng ngoại.
+ Đắp bùn nóng.
+ Tắm nước khoáng, bơi.
+ Kéo giãn cột sống cổ… [3],[25],[37],[38],[39].
 Điều trị phẫu thuật: được chỉ định khi
-

Các dấu hiệu thần kinh tiến triển nặng hoặc đã điều trị bảo tồn tại cơ sở
chuyên khoa không kết quả.

-

Các dấu hiệu X – quang chứng tỏ có sự chèn ép thần kinh phù hợp với
thăm khám lâm sàng.

-

Trường hợp nặng có chỉ định phẫu thuật nới rộng khớp mỏm móc – đốt
sống [6],[7],[29],[34].

1.2.6.2. Phòng bệnh
-

Chống các tư thế xấu trong sinh hoạt và lao động.
Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, sai tư thế khi mang vác, xách,

-

nâng các đồ vật…

Giữ ấm vùng cổ vai, tránh nhiễm mưa, gió, lạnh…
Tránh giữ lâu cổ ở tư thế cúi cổ ra trước, ưỡn ra sau hay nghiêng về

-

một bên.
Khi ngồi làm việc lâu hoặc ngồi xe đường dài cần dùng ghế có tấm đỡ cổ
và lưng, có thể đeo đai cổ để giữ tư thế sinh lý thích hợp và tránh các vận

-

động quá mức của cột sống cổ.
Đối với những người làm việc có liên quan tới tư thế bất lợi của cột sống
cổ, cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để thư giãn cột sống cổ, xoa bóp và
tập vận động cột sống cổ nhẹ nhàng; kiểm tra định kỳ phát hiện sớm các

-

biểu hiện bệnh lý và điều trị kịp thời.
Phát hiện sớm các dị dạng cột sống cổ để có biện pháp chỉnh hình phù
hợp, tránh thoái hóa khớp thứ phát [3],[5],[34].


20

1.2.7. Hậu quả về sức khỏe của THCSC
- Thể chất: THCSC làm bệnh nhân đau, hạn chế vận động, gây ảnh
hưởng đến sinh hoạt, lao động.
- Tinh thần: Đau kéo dài gây ra lo lắng, mất ngủ, bệnh nặng có thể làm
cho bệnh nhân bị suy nhược cơ thể.

- Nếu bệnh nhân có hội chứng tủy cổ, có thể bị liệt cứng nửa người hoặc
liệt cứng tứ chi tăng dần, nếu không được điều trị hợp lý có thể để lại di chứng.
- Thuốc điều trị cũng có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn khi
dùng kéo dài, như nhóm chống viêm giảm đau không steroid (gây loét dạ dày,
tá tràng…) [3],[6],[35].
1.3. Quan niệm về Thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền
1.3.1. Bệnh danh Thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền
Trong Y học cổ truyền, thoái hóa cột sống cổ không có bệnh danh
tương ứng riêng, mà được xếp chung vào chứng Tý, cụ thể là Kiên tý vì triệu
chứng thường gặp nhất là đau vai gáy.
Tý là sự bế tắc kinh mạch, khí huyết. Chứng Tý phát sinh trên cơ sở khí
huyết suy kém, âm dương không điều hòa, các tà khí từ bên ngoài thừa cơ
xâm phạm vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc… làm bế tắc kinh mạch, khí
huyết không lưu thông gây đau; hoặc do người cao tuổi chức năng các tạng
phủ suy yếu, thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng
được cân, tỳ hư cơ nhục yếu mà gây ra xương khớp đau nhức, sưng nề, cân co
cứng, teo cơ, vận động khó khăn…[8],[9],[40],[41].
1.3.2. Nguyên nhân và thể bệnh
1.3.2.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây chứng Tý rất đa dạng bao gồm:
-

Ngoại nhân: phong, hàn, thấp, nhiệt tà kết hợp xâm nhập cơ thể.


21

-

Nội nhân: rối loạn tình chí, tiên thiên bất túc hoặc sau kinh nguyệt, sinh


-

đẻ làm khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa.
Bất nội ngoại nhân: lao động vất vả, ăn uống, tình dục không điều độ
làm khí huyết suy hoặc do đàm ẩm, huyết ứ mà gây bế tắc kinh lạc [8],

[9],[40],[41],[42].
1.3.2.2. Các thể lâm sàng
Theo YHCT chứng Kiên tý được chia thành các thể:
- Thể phong hàn tà gây bế tắc kinh lạc:
+ Triệu chứng chính: đau nhức vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng, có điểm
đau cố định ở cổ, có thể sờ thấy co cơ ở cổ vai gáy, cứng cổ hạn chế vận
động. Đau, tê và nhức tứ chi, có thể có cảm giác nặng và yếu hai chi trên, đau
nặng đầu. Người thích nóng, sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch phù
hoãn hoặc sáp.
+ Pháp điều trị: Trừ phong tán hàn, thông kinh hoạt lạc.
+ Phương dược: Quế chi gia Cát căn thang gia giảm.
+ Châm cứu: Hậu khê (VI.3), Phong trì (XI.20), Đại chùy (XIII.14), Liệt
khuyết (I.7) [42].
- Thể đàm thấp làm bế tắc kinh lạc:
+ Triệu chứng chính: đau nhức vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng, đau đầu
chóng mặt; đau cảm giác nặng đầu, cơ thể nặng nề, không có sức lực; buồn
nôn; ngực sườn đầy tức. Lưỡi nhợt, rêu trắng nhớt, mạch huyền hoạt.
Trên lâm sàng, thể đàm thấp thường kết hợp với các thể khác của chứng
Kiên tý.
+ Pháp điều trị: Hóa đàm trừ thấp, hoạt huyết thông mạch.
+ Phương dược: Phục linh hoàn gia giảm.
+ Châm cứu: Hậu khê (VI.3), Phong trì (XI.20), Đại chùy (XIII.14), Âm
lăng tuyền (IV.9), Phong long (III.40) [42].

- Thể khí trệ huyết ứ:


22

+ Triệu chứng chính: đau nhức, tê vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng; tê, đau
nhói cố định, đau tăng về đêm, ban ngày đỡ đau, đau cự án, co cứng cơ tại
chỗ và tứ chi, kích thích khó chịu. Miệng khô, lưỡi tím, có thể có điểm ứ
huyết, mạch huyền hoặc sáp.
Thể khí trệ huyết ứ thường ít xuất hiện đơn thuần mà kết hợp với các thể
lâm sàng khác của chứng Kiên tý.
+ Pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ, thông kinh hoạt lạc chỉ thống.
+ Phương dược: Đào hồng ẩm gia giảm.
+ Châm cứu: Hậu khê (VI.3), Thân mạch (VII.62), Hợp cốc (II.4), Tam âm
giao (IV.6), A thị huyệt [42].
- Thể khí huyết hư kèm huyết ứ:
+ Triệu chứng chính: đau đầu và cổ, hạn chế vận động vùng cổ và yếu tứ
chi đặc biệt hai chi trên, tê vùng vai và cánh tay. Mệt mỏi, mất ngủ, hay mơ,
ra mồ hôi trộm, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp trống ngực, hơi thở ngắn; sắc mặt
xanh. Rối loạn kinh nguyệt ở nữ. Lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược.
+ Pháp điều trị: Bổ khí dưỡng huyết, thông kinh hóa ứ.
+ Phương dược: Hoàng kỳ Quế chi Ngũ vị thang gia vị.
+ Châm cứu: Túc tam lý (III.36), Đại chùy (XIII.14), Cách du (VII.17),
Can du (VII.18), Tỳ du (VII.20), Tam âm giao (IV.6), Hợp cốc (II.4) [42].
- Thể can thận âm hư:
+ Triệu chứng chính: đau nhức vai gáy và ngực lưng, đau căng đầu, tê và
yếu tứ chi, đau mỏi lưng gối, hoa mắt chóng mặt, nhìn mờ, triều nhiệt, ra mồ
hôi trộm. Miệng họng khô, lưỡi đỏ ít rêu; mạch tế sác.
+ Pháp điều trị: Tư dưỡng can thận, hoạt huyết thông kinh lạc.
+ Phương dược: Hổ tiềm hoàn gia vị.

+ Châm cứu: Thái khê (VIII.3), Đại trữ (VII.11), Huyền chung (XI.39) [42].


23

* Do các thể đàm thấp và khí trệ huyết ứ đơn thuần ít gặp mà thường
phối hợp với các thể khác nên trên lâm sàng thường chia thành các thể:
- Thể Phong hàn thấp tý:
THCSC giai đoạn đầu chủ yếu biểu hiện bởi đau vùng cổ gáy, có thể
đau lan xuống vai, tay, vận động nặng nề, khó khăn và không sưng nóng đỏ
các khớp.
- Thể Phong hàn thấp tý kèm can thận hư:
Bệnh lâu ngày, thể chất hư yếu, tà khí làm tổn thương tạng phủ. Can
thận hư gây cân cơ co rút, xương khớp nhức đau, biến dạng, vận động khó
khăn [43].
1.3.3. Một số phương pháp điều trị chứng Kiên tý theo Y học cổ truyền
Điều trị chứng Kiên tý theo YHCT gồm: khu phong, tán hàn, trừ thấp,
thông kinh hoạt lạc, tư bổ can thận nhằm khôi phục lại sự thăng bằng âm
dương, phù chính khu tà, thông kinh hoạt lạc và khôi phục lại hoạt động sinh
lý bình thường của vùng vai gáy [10],[40],[41],[44],[45]. Dựa vào pháp trên
các thầy thuốc đã đưa ra 2 phương pháp điều trị chính (dùng thuốc và không
dùng thuốc).
Nền YHCT có một kho tàng các bài thuốc cổ phương có giá trị trên lâm
sàng trong điều trị chứng Tý, tùy thuộc vào mỗi thể bệnh mà có một bài thuốc
phù hợp. Đối với thể phong hàn thấp tý, tùy vào nguyên nhân gây bệnh nào
nổi trội hơn mà việc sử dụng thuốc biến hóa linh hoạt. Nếu thiên về phong tý
thường dùng bài "Phòng phong thang" (Phòng phong, Cát cánh, Hạnh nhân,
Khương hoạt...), thiên về hàn tý lại dùng "Ô đầu thang" (Ô đầu chế, Ma
hoàng, Hoàng kỳ...), và nếu thấp tý là chính thì dùng bài "Ý dĩ thang" (Ý dĩ,
Khương hoạt, Thương truật, Độc hoạt, Quế chi...). Nhưng với chứng Kiên tý

thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư cần dùng pháp công bổ kiêm trị thì


24

"Quyên tý thang" là bài thuốc cổ phương thường được sử dụng (Khương hoạt,
Hoàng kỳ, Sinh khương, Khương hoàng...) [46],[47],[48],[49],[50].
Về điều trị không dùng thuốc, thủ thuật xoa bóp bấm huyệt thường được
sử dụng trong điều trị giảm đau do THCSC. Xoa bóp bấm huyệt với đặc điểm
dùng bàn tay, ngón tay là chính để tác động lên huyệt, da thịt, gân khớp với
các mức độ từ nông đến sâu, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, có tác
dụng làm giãn mạch, tăng tuần hoàn tại chỗ, làm giãn cơ, đặc biệt là những
nhóm cơ đã bị co cứng trước đó. Trong THCSC có hiện tượng co cứng các
nhóm cơ cạnh sống gây đau, hạn chế vận động. Xoa bóp giúp cải thiện các
tình trạng trên và làm tăng tính linh hoạt của các khớp. Theo YHCT, xoa bóp
thông qua tác động vào các huyệt vị, kinh lạc để khu tà, điều hòa được dinh
vệ, thông kinh hoạt lạc và điều hòa chức năng tạng phủ. Một số động tác cơ
bản được tiến hành ở vùng CS cổ như: xoa, xát, day, ấn huyệt (Giáp tích, Kiên
tỉnh, Phong trì, Đại chùy, Kiên ngung, A thị huyệt…), vận động CS cổ...
Châm cứu là một trong những phương pháp chữa bệnh có lịch sử lâu đời
của YHCT phương Đông. Châm cứu được sử dụng để chữa bệnh ở Trung
Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên và nhiều quốc gia trên thế giới [10].
Cơ chế tác dụng của châm cứu là điều hòa âm dương, và điều chỉnh cơ
năng hoạt động của hệ kinh lạc để điều trị bệnh tật [9],[10]. Châm cứu có bổ
có tả, tác dụng của hai thủ thuật này là để điều khí, khi khí được điều hòa thì
huyết sẽ hòa, khí huyết hòa thì kinh mạch thông sướng, âm dương được nuôi
dưỡng tốt, gân xương vững chắc, các khớp vận động được linh hoạt.
Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh của
châm với tác dụng của dòng điện qua máy điện châm. Đây là phương pháp
mới có sự kết hợp giữa YHCT và YHHĐ, để tăng tác dụng đắc khí và dẫn khí

khi châm cứu [10].


25

1.3.4. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Kiên tý
Bảng 1.1. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Kiên tý
Tên
huyệt
Phong trì
XI.20

Đại chùy
XIII.14
Đại trữ
VII.11
Kiên tỉnh
XI.21
Kiên
ngung
II.15
Giáp tích

Đường kinh

huyệt

Cách châm

Châm hướng

Từ giữa xương chẩm (C1) đo
mũi kim về
Túc thiếu ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ
nhãn cầu bên
dương Đởm trũng phía ngoài cơ thang, phía
đối diện
trong cơ ức đòn chũm.
0,5 – 0,8 thốn
Châm chếch,
Chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống
hướng kim
Mạch Đốc cổ 7 hay trên mỏm gai đốt sống
lên trên 0,5 –
lưng 1.
1 thốn
Túc thái
Châm chếch
Từ giữa khe D1 – D2 đo ngang
dương Bàng
0,5 thốn
ra 1,5 thốn.
quang
Ở trên vai, nằm giữa đường nối Châm thẳng
Túc thiếu
từ Đại chùy (XIII.14) đến đỉnh 0,5 thốn
dương Đởm
vai.
Thủ dương Ở giữa mỏm cùng vai và mấu Châm thẳng
minh Đại chuyển lớn xương cánh tay, ngay 0,5 – 1 thốn
trường


Huyệt ngoài
kinh
D1/2–D5/6
Hợp cốc Thủ dương
minh Đại
II.4
trường
A thị

Vị trí

chính giữa phần trên cơ delta.

Từ khe đốt sống đo ngang ra 0,5
thốn.
Ở kẽ xương đốt bàn tay 1 và 2,
trên cơ liên đốt mu tay 1 và phía
dưới trong xương đốt bàn tay 2.
Là các điểm đau xuất hiện khi có
bệnh, mà thầy thuốc phát hiện ra
Huyệt ngoài
trong thăm khám hoặc bệnh nhân
kinh
chỉ ra. Chọn huyệt ở điểm ấn đau
nhất của vùng bị bệnh.

Châm chếch
0,3 – 0,5 thốn
Châm thẳng

0,5 – 0,8 thốn
Tùy theo vị
trí huyệt


×