Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của điện TRƯỜNG CHÂM kết hợp bài THUỐC ‘THÂN THỐNG TRỤC ứ THANG’ TRONG điều TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁT vị đĩa đệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.15 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN



ĐỀ CƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC CỔ TRUYỀN

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA
ĐIỆN TRƯỜNG CHÂM KẾT HỢP BÀI THUỐC
‘THÂN THỐNG TRỤC Ứ THANG’ TRONG ĐIỀU TRỊ
ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

Giáo viên hướng dẫn 1
Giáo viên hướng dẫn 2
Người thực hiện
Đơn vị

: TS. Lê Thành Xuân
: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
: Lê Ngọc Sơn
: Cao học 21 YHCT

Hà Nội, tháng 11 năm 2013


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

MỤC LỤC


MỤC LỤC..........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................2
I.

ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................5
2.1.

Giải phẫu của đĩa đệm cột sống thắt lưng:..........................................5

2.2.

Đau lưng do thoát vị đĩa đệm CSTL theo YHHĐ................................9

2.3.

Đau lưng do thoát vị đĩa đệm theo YHCT..........................................15

2.4.

Khái quát về châm cứu.......................................................................19

2.5.

Phương pháp điện trường châm........................................................22

2.6.

Một số nghiên cứu về điều trị TVĐĐ CSTL hiện nay.......................23


III.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................25

3.1.

Đối tượng............................................................................................25

3.2.

Phương tiện nghiên cứu.....................................................................26

3.3.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................27

3.4.

Đạo đức nghiên cứu...........................................................................33

IV.

DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................35

4.1.

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.......................................35

4.2.


Kết quả điều trị...................................................................................37

V. DỰ KIẾN BÀN LUẬN.............................................................................42
5.1.

Bàn luận về đặc điểm chung của bệnh nhân.....................................42

5.2.

Bàn luận về kết quả nghiên cứu........................................................42

5.3.

Bàn luận về tác dụng không mong muốn..........................................42

VI.

DỰ KIẾN KẾT LUẬN..........................................................................43

VII. DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ.........................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................45

1


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSTL


Cột sống Thắt lưng

PHCN

Phục hồi Chức năng

TVĐĐ

Thoát vị Đĩa đệm

USD

Đô la Mỹ

YHCT

Y học Cổ truyền

YHHĐ

Y học Hiện đại

2

BS. Lê Ngọc Sơn


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013


BS. Lê Ngọc Sơn

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thắt lưng là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng từ ngang
đốt sống L1 đến ngang đĩa đệm L5 – S1 (Bao gồm CSTL và các tổ chức xung
quanh) do nhiều nguyên nhân (Bệnh lí đĩa đệm, cột sống, thần kinh, nội
tạng...). Đau thắt lưng là một hội chứng thường gặp nhiều ở Việt Nam cũng như
trên thế giới, chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi 20 – 50 (Vào thời kì con người có năng
suất lao động cao nhất) nên đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức lao động,
sản xuất của nhân dân [1].
Nguyên nhân chính của đau thắt lưng là do thoát vị đĩa đệm CSTL
(Herniated disc). Thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ lệ khoảng 63-73% tổng số đau cột
sống thắt lưng [2]. Tại Mỹ, Theo Greenberg MS (1997) ở Mỹ hàng năm có
khoảng 1% dân số bị TVĐĐ thắt lưng. Bệnh được điều trị chủ yếu bằng
phương pháp nội khoa, chỉ có 10-20% trường hợp phải can thiệp phẫu thuật.
Theo Tổ chức y tế thế giới 80% dân số có ít nhất một lần đau thắt lưng trong
đời. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây hạn chế vận động của phụ nữ dưới 45
tuổi, là nguyên nhân đứng thứ hai khiến bệnh nhân đi khám bệnh [3], năm 1984
ước tính tổn thất do thoát vị đĩa đệm là 21tỷ USD.[4]
Ở Việt Nam hiện có tới 30% dân số bị chứng đau lưng, hông, đau cổ do
thoát vị đĩa đệm gây ra; 17% người trên 60 tuổi bị thoát vị đĩa đệm.
Chính vì vậy vấn đề chẩn đoán và điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt
lưng có hiệu quả đang là một vấn đề thời sự của nhiều quốc gia trên thế giới.
Y học hiện đại có nhiều phương pháp điều trị TVĐĐ. Điều trị nội khoa
bảo tồn đã được đề cập đến từ lâu và đã mang lại hiệu quả nhất định,nhưng
phương pháp này cũng có nhược điểm là các thuốc giảm đau chống viêm có
khá nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng đến người bệnh, đặc biệt khi phải sử dụng
dài ngày.
Các phương pháp chẩn đoán ngày càng tiến bộ như: CT Scanner và cộng
hưởng từ đã cung cấp những thông tin chính xác cho thầy thuốc lâm sàng giúp

chẩn đoán sớm, và từ đó lựa chọn các phương pháp điều trị đúng đắn, hiệu quả
cao.
Theo YHCT, TVĐĐ thuộc phạm vi chứng tý, chứng huyết ứ, khí trệ
huyết ứ với các bệnh danh cụ thể: yêu thống, yêu cước thống. YHCT có rất
nhiều phương pháp để điều trị như châm cứu, điện châm, xoa bóp, bấm huyệt, tác
động cột sống, thuốc thang sắc uống…
Trường châm là phương pháp dùng kim dài để châm xuyên huyệt, dựa
trên cơ sở học thuyết kinh lạc, đã đem lại hiệu quả điều trị cao trong điều trị các
bệnh cơ xương khớp trong đó có TVĐĐ nhưng chưa có nhiều nghiên cứu một
cách có hệ thống.
3


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

Bài thuốc: Thân thống trục ứ thang ( Lâm Y Cải Thác), thường được
dùng trong YHCT với tác dụng hoạt huyết hóa ứ, tư bổ can thận đem lại hiệu
quả cao trên lâm sàng khi điều trị chứng đau lưng do TVĐĐ.
Nhằm nâng cao hiệu quả chữa bệnh cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành
đề tài “Đánh giá tác dụng của điện trường châm kết hợp bài thuốc “ Thân thống
trục ứ thang” trong điều trị đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm“ nhằm hai mục tiêu
chính:
1.
Đánh giá tác dụng giảm đau của điện trường châm kết hợp bài
thuốc “Thân thống trục ứ thang” trong điều trị đau thắt lưng do TVĐĐ
CSTL.
2.
Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị như :

tuổi, giới, nghề nghiệp, mức độ đau, mức độ thoát vị đĩa đệm.

4


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013
II.

BS. Lê Ngọc Sơn

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

II.1. Giải phẫu của đĩa đệm cột sống thắt lưng:
Cột sống thắt lưng gồm 5 đốt sống, 4 đĩa đệm (L1-L2, L2-L3,L3-L4,L4L5) và 2 đĩa đệm chuyển đoạn (T12-L1, L5-S1).
Cột sống của người thuộc bộ xương trục bao gồm nhiều đốt sống tiếp
khớp với nhau. Cột sống có tác dụng nâng đỡ và giúp cho cơ thể vận động
được dễ dàng, uyển chuyển. Cột sống bao bọc và bảo vệ cho tuỷ sống là một
phần của thần kinh trung ương nối liền giữa não bộ và các cơ quan trong toàn
bộ cơ thể. Tuỳ theo chức năng, mà mỗi đoạn cột sống được gọi là một đoạn vận
động.Theo Junghanns và Schmorl đoạn vận động là một cấu trúc chức năng
của cột sống.
Đĩa đệm gian đốt sống là đĩa sụn sợi có cấu trúc không xương nằm trong
khoang gian đốt gồm có hai phần: phần chu vi là vòng sợi và phần trung tâm là
nhân nhày. Thành phần cơ bản của nhân nhày là gelatines, chứa nhiều phân tử
nước nằm ở trung tâm và có tính đàn hồi cao. Vòng sợi có tính đàn hồi cao nên
đĩa đệm không bị ảnh hưởng khi cúi, khi ưỡn hoặc khi nghiêng sang hai bên.
Vùng thắt lưng có bốn đĩa đệm và hai đĩa đệm chuyển tiếp là ngực-thắt lưng và
thắt lưng-cùng. So với các đoạn khác, đĩa đệm thắt lưng có chiều cao lớn nhất.
Tuy nhiên vòng sợi phân bố không đồng đều: phía trước các bó sợi to,
chắc, khoẻ; còn ở phía sau tạo thành dải sợi mảnh hơn và yếu hơn nên đĩa đệm

hay bị thoát vị ra sau.
2.1.1. Hình thể chung của các đốt sống thắt lưng
Mỗi đốt sống gồm các phần chính là thân đốt sống, cung đốt sống, mỏm đốt
sống và một lỗ:
 Thân đốt sống:
-

Hình trụ, dẹt, có hai mặt gian đốt sống và một vành chung quanh.

-

Thân đốt sống có kích thước tăng dần từ đốt trên đến đốt dưới, phù
hợp với sự tăng dần của trọng lượng từng phần cơ thể và lực tác
dụng lên các đốt phía dưới.

 Cung đốt sống:
-

Cung đốt sống gồm hai phần: phần trước dính với thân đốt sống gọi
là cuống, phần sau gọi là mảnh.

-

Cuống cung đốt sống là hai cột xương, ở bên phải và bên trái. Bờ
trên và bờ dưới của cuống lõm vào gọi là khuyết đốt sống. Khuyết
dưới của một đốt sống hợp với khuyết trên của đốt sống ngay dưới
5


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013


BS. Lê Ngọc Sơn

thành một lỗ gọi là lỗ gian đốt, nơi đi qua của các dây thần kinh sống
và các mạch máu.
-

Mảnh cung đốt sống là hai mảnh xương nối từ hai cuống đến mỏm
gai tạo nên thành sau của lỗ đốt sống. Mảnh hình dẹt bốn cạnh, có
hai mặt trước và sau, hai bờ trên và dưới. Ở mặt trước mảnh có một
chỗ gồ ghề là nơi bám của dây chằng vàng. Mặt sau liên quan với
khối cơ chung.

 Các mỏm đốt sống: Đi từ cung đốt sống ra, mỗi cung đốt sống có:
-

Hai mỏm ngang chạy sang hai bên.

-

Bốn mỏm có diện khớp gọi là mỏm khớp: hai mỏm khớp trên mang
các mặt khớp trên và hai mỏm khớp dưới mang các mặt khớp dưới.

-

Một mỏm ở phía sau gọi là mỏm gai.

 Lỗ đốt sống:
-


Lỗ đốt sống là nơi để các dây thần kinh tủy sống đi qua, được tạo bởi
phía trước là thân đốt sống và đĩa đệm, trên và dưới là cuống đốt
sống, phía sau bên là khớp liên cuống. Khi các thành phần cấu thành
lỗ đốt sống bị bệnh (thoái hóa, phì đại…) có thể gây hẹp lỗ liên đốt,
dẫn đến hội chứng kích thích hoặc chèn ép vào các rễ thần kinh tủy
sống chui qua.

2.1.2. Các dây chằng vùng CSTL: bao gồm dây chằng dọc trước, dây chằng dọc
sau, dây chằng vàng, các dây chằng liên gai…
-

Dây chằng dọc trước và dọc sau là các dây chằng chạy suốt từ xương
chẩm đến tận cùng xương cùng, che phủ mặt trước và mặt sau thân
đốt sống, đĩa đệm. Dây chằng dọc sau không phủ kín hết phần sau
bên của vòng sợi tự do của đĩa đệm nên TVĐĐ hay xảy ra ở vị trí
này, đặc biệt vùng CSTL.

-

Dây chằng vàng phủ phần sau của ống sống và bám vào lỗ liên đốt,
có độ chun giãn, đàn hồi rất lớn nhưng khi bị thoái hóa có thể tạo
thành những nếp gấp lớn lồi vào trong ống sống gây hẹp ống sống.

-

Các dây chằng liên gai phối hợp với dây chằng vàng gia cố sau của
đoạn vận động.

-


Dây chằng dọc sau và bao khớp liên cuống rất giàu đầu mút thần
kinh cảm giác nên những tác nhân tại chỗ như kéo căng quá mức,
tăng áp lực hoặc thay đổi sinh hóa học … đều có thể gây đau thắt
lưng.
6


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

2.1.3. Thần kinh chi phối: đều tách ra từ đám rối thần kinh thắt lưng và đám
rối thần kinh cùng. Đám rối thần kinh thắt lưng chủ yếu chi phối cảm
giác và vận động vùng đùi, bẹn, bộ phận sinh dục. Các nhánh tận của
đám rối thần kinh cùng chi phối cho các cơ vùng, hậu môn, đùi bẹn.
2.1.4. Đặc điểm giải phẫu sinh lý đĩa đệm cột sống thắt lưng
Đĩa đệm nằm trong khoang gian đốt bao gồm: mâm sụn, vòng sợi và
nhân nhầy.

Hình 1: Cấu trúc đốt sống thắt lưng (Nguồn:vatlytrilieu.wordpress.com)
Bình thường, cột sống có 23 đĩa đệm trong đó đoạn cột sống thắt lưng
có 4 đĩa đệm và 2 đĩa đệm chuyển tiếp (lưng- thắt lưng, thắt lưng cùng). Chiều
cao của đĩa đệm tăng dần từ đoạn cổ đến đoạn cùng, trung bình đoạn thắt lưng
là 9mm và chiều cao của đĩa đệm L4-L5 là lớn nhất[5].
Mâm sụn: Là cấu trúc thuộc về thân đốt sống, nhưng nó có liên quan
chức năng dinh dưỡng trực tiếp với đĩa đệm. Nó đảm bảo dinh dưỡng cho
khoang gian đốt sống.
Vòng sợi: Gồm nhiều vòng xơ sụn đồng tâm, được cấu tạo bằng những
sợi sụn rất chắc và đàn hồi, đan ngoặc với nhau kiểu xoắn ốc. Các bó của v òng
sợi tạo thành nhiều lớp, giữa các lớp có những vách ngăn được gọi là yếu tố

đàn hồi [5]. Tuy vòng sợi có cấu trúc bền chắc, nhưng phía sau và sau bên, vòng
sợi mỏng và chỉ gồm một số ít những bó sợi tương đối mảnh, nên đấy là điểm yếu
nhất của vòng sợi. Đó là yếu tố làm cho nhân nhầy lồi về phía sau nhiều hơn.
Nhân nhầy: Có hình cầu hoặc bầu dục, nằm ở khoảng nối 1/3 giữa với
1/3 sau của đĩa đệm, cách mép ngoài của vòng sợi 3-4 mm, chiếm khoảng 40%
bề mặt của đĩa đệm cắt ngang. Nhân nhầy bằng chất gelatin có tác dụng chống
7


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

đỡ có hiệu quả các stress cơ giới. Khi vận động (nghiêng, cúi, ưỡn) thì nhân
nhầy sẽ di chuyển dồn lệch về phía đối diện và đồng thời vòng sụn cũng chun
giãn. Đây cũng là một trong các nguyên nhân làm cho nhân nhầy ở đoạn cột
sống dễ lồi ra sau.
Phân bố thần kinh, mạch máu đĩa đệm: Rất nghèo nàn. Các sợi thần kinh
cảm giác phân bố cho đĩa đệm ít, mạch máu nuôi dưỡng đĩa đệm chủ yếu ở
xung quanh vòng sợi, nhân nhầy không có mạch máu. Do đó đĩa đệm chỉ được
đảm bảo cung cấp máu và nuôi dưỡng bằng hình thức khuyếch tán.
Áp lực trọng tải của các đĩa đệm thắt lưng: Do dáng đi thẳng, cột sống
thắt lưng phải chịu áp lực của tất cả phần trên cơ thể dồn xuống một diện tích
bề mặt nhỏ. Sự thay đổi tư thế ở phần trên cơ thể ra khỏi trục sinh lý của cơ thể
còn làm áp lực trọng tải đó tăng lên gấp nhiều lần. Nếu áp lực trọng tải cao, tác
động thường xuyên và kéo dài lên đĩa đệm (một tổ chức được nuôi dưỡng
tương đối kém), sẽ gây thoái hóa ở đĩa đệm sớm. Đây chính là lý do cho thấy
liên quan của nghề nghiệp và cường độ lao động với bệnh lý của đĩa đệm[4].
2.1.5. Sinh bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Chức năng của đĩa đệm CSTL là phải thích nghi với hoạt động cơ học

lớn, chịu áp lực cao thường xuyên, trong khi đĩa đệm lại là mô được nuôi
dưỡng kém do được cấp máu chủ yếu bằng thẩm thấu. Chính vì vậy các đĩa
đệm sớm bị loạn dưỡng và thoái hóa tổ chức.
Thoái hóa đĩa đệm thường hay gặp ở người trưởng thành, nhưng cũng có
thể xuất hiện ở trẻ em. Ở vùng cột sống thắt lưng, đĩa đệm thứ tư và thứ năm
hay bị ảnh hưởng nhất. Ban đầu các vòng xơ bị xé rách, thường gặp hơn cả là ở
vị trí sau bên. Các chấn thương nhẹ tái đi tái lại gây rách các vòng xơ sẽ dần
dẫn đến phì đại và tạo thành các rách xuyên tâm (rách lan ra ngoài).
Đĩa đệm thoái hóa đã hình thành một tình trạng sẵn sàng bị bệnh. Sau
một tác động đột ngột của các động tác sai tư thế, một chấn thương bất kì đã có
thể gây đứt rách vòng sợi đĩa đệm, nhân nhày chuyển dịch ra khỏi ranh giới
giải phẫu của nó, hình thành thoát vị đĩa đệm. Nhân nhầy có thể thoát vị vào
trong thân đốt sống phía trên và phía dưới hoặc vào bên trong ống sống. Các
chấn thương hơn nữa sẽ dẫn tới những rối loạn bên trong đĩa đệm, làm mất
chiều cao đĩa đệm, và đôi khi mất hầu như hoàn toàn đĩa đệm.

8


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

Hình 2: Hình ảnh thoát vị đĩa đệm (nguồn: phauthuatthankinh.edu.vn &
benhviendaihocyhanoi.com)
II.2. Đau lưng do thoát vị đĩa đệm CSTL theo YHCT
Sự xuất hiện đau ở đoạn vận động do mức độ của những biến dạng và tốc
độ xuất hiện những biến dạng đó. Trường hợp lồi đĩa đệm nhẹ, xuất hiện đột
ngột có thể gây đau nhiều. Trái lại trường hợp thoát vị đĩa đệm xuất hiện từ từ
hàng năm (như người gù, vẹo cột sống) có thể không bị đau. Đó là do các rễ

thần kinh, dây chằng, bao khớp đã có đủ thời gian để thích nghi. Tuy nhiên
màng cứng khi bị ép cơ học có phải là nơi xuất phát đau hay không thì chưa
khẳng định.
Lâm sàng: Thoát vị đĩa đệm CSTL được biểu hiện bằng hai hội chứng: hội
chứng cột sống và hội chứng chèn ép rễ.[7][8].
II.2.1. Hội chứng cột sống
Đau cột sống thắt lưng: Khởi phát sau một chấn thương hoặc vận động
cột sống quá mức. Đau cấp tính tiến triển giảm dần sau đó đau tái phát trở
thành mạn tính. Đau có tính chất cơ học (tăng lên khi ho, hắt hơi, thay đổi tư
thế, lúc nửa đêm về sáng, giảm khi nghỉ ngơi).
Các biến dạng cột sống:
-

Mất ưỡn thắt lưng (mất đường cong sinh lý).

-

Vẹo cột sống thắt lưng.

-

Dấu hiệu “gập góc”.

Có điểm đau cột sống và cạnh cột sống thắt lưng: Rất phổ biến, tương ứng
với các đoạn vận động bệnh lý và là điểm xuất chiếu đau của các rễ thần kinh
tương ứng.
Hạn chế tầm hoạt động của CSTL: chủ yếu là hạn chế khả năng nghiêng về
bên ngược với tư thế chống đau và khả năng cúi (nghiệm pháp Schober).
9



Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

II.2.2. Hội chứng rễ thần kinh
Các triệu chứng tương ứng với vùng phân bố của rễ thần kinh bị tổn
thương, có đặc điểm:
-

Đau lan theo dọc đường đi của rễ thần kinh chi phối.

-

Rối loạn cảm giác lan theo dọc các dải cảm giác

-

Teo cơ do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép.

-

Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.

Đặc điểm đau của rễ: Đau dọc theo vị trí tương ứng rễ thần kinh bị chèn
ép chi phối, đau có tính chất cơ học và xuất hiện sau đau thắt lưng cục bộ,
cường độ đau ở thắt lưng và ở chân (đùi, cẳng chân) thường không đều nhau.
Có thể gặp đau cả hai chi dưới kiểu rễ , cần nghĩ đến khối thoát vị to ở trung
tâm, nhất là khi kèm theo ống sống hẹp dù ít.Còn khi đau chuyển từ chân nọ
sang chân kia một cách đột ngột, hoặc gây hội chứng đuôi ngựa cần nghĩ đến

sự di chuyển của mảnh thoát vị lớn bị đứt rời gây nên.[9][10]
Các dấu hiệu kích thích rễ : Có giá trị chẩn đoán cao.
-

Dấu hiệu Lasègue: Khi nâng từng chân lên cao dần, gối để duỗi thẳng,
bệnh nhân sẽ thấy đau và không thể nâng cao tiếp. Mức độ dương tính
được đánh giá bằng góc tạo giữa trục chi và mặt giường khi xuất hiện
đau.

-

Dấu hiệu “bấm chuông”: Khi ấn điểm đau cạnh cột sống thắt lưng
(cách cột sống khoảng 2 cm) xuất hiện đau lan dọc chân theo khu vực
phân bố của rể thần kinh tương ứng.

-

Điểm đau Walleix: Dùng ngón tay cái ấn sâu vào các điểm trên đường
đi của dây thần kinh, bệnh nhân thấy đau nhói tại chỗ ấn. Gồm các
điểm: giữa ụ ngồi- mấu chuyển lớn, giữa nếp lằn mông, giữa mặt sau
đùi, giữa nếp lằn khoeo, giữa cung cơ dép ở cẳng chân.
Có thể gặp các dấu hiệu tổn thương rễ:

-

Rối loạn cảm giác: Giảm hoặc mất cảm giác kiểu rễ hoặc dị cảm (kiến
bò,tê bì, nóng rát….) ở da theo khu vực rễ thần kinh chi phối.

-


Rối loạn vận động: Khi chèn ép rễ L5 lâu ngày các cơ khu trước ngoài
cẳng chân sẽ bị liệt làm cho bệnh nhân không thể đi lại bằng gót chân
được (gấp bàn chân), còn với rễ S1 thì các cơ khu sau cẳng chân sẽ bị
liệt làm bệnh nhân không thể kiễng chân được (duỗi bàn chân).

-

Giảm phản xạ gân xương: Giảm phản xạ gân cơ tứ đầu đùi của rễ L4 và
gân gót của rễ S1.
10


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013
-

BS. Lê Ngọc Sơn

Có thể gặp teo cơ và rối loạn cơ tròn (bí đại tiểu tiện, đại tiểu tiện không
tự chủ hoặc rối loạn chức năng sinh dục) khi tổn thương nặng, có chèn
ép đuôi ngựa.

II.2.3. Cận lâm sàng TVĐĐ/ CSTL
2.3.1.1. Chụp X-quang quy ước:
Thường sử dụng ba tư thế: thẳng, nghiêng, chếch 3/4, cho phép đánh giá
được trục cột sống (đường cong sinh lý), so sánh được kích thước và vị trí của
các đốt sống, khoang gian đốt và đĩa đệm, kích thước lỗ tiếp hợp, đánh giá
được mật độ và cấu trúc xương, các dị tật bẩm sinh.
2.3.1.2. Chụp bao rễ thần kinh
Là phương pháp chụp Xquang sau khi đưa chất cản quang vào khoang
dưới nhện của tủy sống đoạn thắt lưng bằng con đường chọc dò tủy sống. Nó

trở thành phương pháp chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm thoát vị đĩa đệm
cột sống thắt lưng và xét chỉ định phẫu thuật đĩa đệm.Tuy vậy, chỉ định chụp
bao rễ cần cân nhắc do những tai biến mà độc tính của chất cản quang gây ra.
2.3.1.3. Chụp cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng
Phương pháp này có giá trị chẩn đoán chính cao với nhiều thể TVĐĐ và
chẩn đoán phân biệt đối với một số bệnh lý khác như: hẹp ống sống, u tủy…với
độ chính xác cao.[11][12].
2.3.1.4. Chụp cộng hưởng từ hạt nhân
Đây là phương pháp rất tốt để chẩn đoán TVĐĐ vì cho hình ảnh trực
tiếp của đĩa đệm cũng như rễ thần kinh trong ống sống và ngoại vi[13].Phương
pháp này cho phép chẩn đoán chính xác TVĐĐ/CSTL từ 95-100%. Tuy nhiên
đây vẫn là phương pháp chẩn đoán đắt tiền.
Trên phim: Hình ảnh đĩa đệm là tổ chức đồng nhất tín hiệu ở các thân
đốt sống với mật độ khá đồng đều, xu hướng tăng cân đối từ trên xuống dưới
và hơi lồi ở phía sau. Đĩa đệm là tổ chức giảm tín hiệu trên T1 và tăng tín hiệu
trên T2[14].
Thoát vị đĩa đệm trên phim MRI được chia thành:
Phình lồi đĩa đệm: bờ phẳng, phình nhẹ ra sau, không lồi khu trú,không
tổn thương bao xơ.
Thoát vị đĩa đệm: lồi khu trú của thành phần đĩa đệm, tổn thương bao
xơ. Có thể thoát vị ra trước hoặc sau, đặc biệt thoát vị ra sau hay gặp nhất.
Thoát vị đĩa đệm tự do: mảnh rời thoát ra và không liên tục với khoang đĩa
đệm, có khả năng di chuyển lên xuống, tổn thương dây chằng dọc sau thường ở
vị trí sau bên[15]. Ngoài ra còn quan sát được tất cả các hình ảnh của các tổ
11


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn


chức lân cận như: thân đốt sống, các sừng trước và sừng sau, và một số cấu trúc
như: khối da, cơ và tổ chức dưới da …[16 ].
II.2.4.
Chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm:
II.2.4.1.
Lâm sàng: Theo Saporta, về lâm sàng bệnh nhân có từ 4/6 triệu
chứng sau đây có thể chẩn đoán là TVĐĐ[16].
- Có yếu tố chấn thương, vi chấn thương.
-

Đau rễ thần kinh hông có tính chất cơ học.

-

Có tư thế chống đau.

-

Có dấu hiệu bấm chuông.

-

Dấu hiệu Lasègue (+).

-

Có dấu hiệu gãy góc cột sống.

Thường chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ CSTL để xác định chẩn đoán.

II.2.4.2. Chẩn đoán thể thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng:
Thoát vị đĩa đệm ra sau vào ống sống gồm:
-

TVĐĐ sau- bên: gặp phổ biến nhất

-

TVĐĐ sau- giữa (TVĐĐ trung tâm).

-

TVĐĐ sau- cạnh giữa (TVĐĐ cận trung tâm).

-

TVĐĐ ra sau đã đứt dây chằng dọc sau
Lâm sàng:

-

Thường khởi phát đột ngột sau chấn thương hoặc gắng sức.

-

Có hội chứng rễ thần kinh.

-

Đau thắt lưng hông có tính chất cơ học.


-

Chẩn đoán xác định bằng chụp CT Scanner cột sống thắt lưng hay chụp
MRI cột sống thắt lưng.
Thoát vị đĩa đệm ra trước.

-

Khởi phát đột ngột sau chấn thương cột sống hoặc vận động quá nhanh
đột ngột lúc CSTL đang ở tư thế ưỡn quá mức. Tuy nhiên TVĐĐ ra
trước có thể xảy ra từ từ do cột sống luôn ở tư thế ưỡn bất lợi kéo dài do
tính chất nghề nghiệp trên cơ sở thoái hóa đĩa đệm.

-

Giai đoạn đầu đau thắt lưng cấp, sau đó chuyển sang đau mạn tính tái phát.

-

Đau tăng khi vận động cột sống

-

Có hội chứng cột sống
12


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013


BS. Lê Ngọc Sơn

-

Không có hội chứng chèn ép rễ

-

Chẩn đoán xác định TVĐĐ ra trước bằng chụp CT Scanner hay chụp
MRI cột sống thắt lưng.

II.2.4.3. Thoát vị đĩa đệm vào phần xốp thân đốt (TVĐĐ kiểu Schmorl).
Nguyên nhân: Là biểu hiện điển hình của thoái hóa đĩa đệm. Ở người
cao tuổi có thể gặp TVĐĐ kiểu Schmorl ở các đĩa đệm liên tiếp nhau, nhất là
các đĩa đệm thắt lưng và lưng, tạo nên sự thay đổi đường cong sinh lý của cột
sống. Ở người trẻ, TVĐĐ thể này xảy ra sau chấn thương hoặc trọng tải quá
mức hoặc dồn ép đĩa đệm tái đi tái lại.
Lâm sàng: Khởi phát từ từ do vi chấn thương, đau thắt lưng ít dữ dội
hơn,thường thoái lui nhanh sau vài ngày nhưng dễ tái phát với biểu hiện đau thắt
lưng mạn.
-

Có hội chứng cột sống.

-

Không có hội chứng chèn ép rễ.

-


Chẩn đoán xác định bằng CT Scanner hoặc MRI cột sống thắt lưng.

II.2.5. Điều trị TVĐĐ/ CSTL bằng các phương pháp YHHĐ
II.2.5.1. Nội khoa
Bất động trong thời kì cấp tính
Đây là nguyên tắc quan trong đầu tiên trong điều trị nội. Bất động trên
giường cứng phải hoàn toàn liên tục, chính xác và kéo dài đủ thời gian[18].
Dùng thuốc
Thường dùng các thuốc chống viêm giảm đau không steroid đường uống
được chỉ định trong thời kỳ cấp và trong đợt tái phát.Có thể kết hợp dùng các
thuốc an thần giãn cơ nhẹ, các vitamin nhóm B liều cao và một số thuốc giảm
đau thần kinh khác.
Trong các trường hợp đau nặng, thuốc giảm đau chống viêm thông
thường không có hiệu quả thì xem xét chỉ định điều trị bằng corticoid và các
phương pháp phong bế thần kinh.
II.2.5.2. Phục hồi chức năng bằng vật lý trị liệu
Các phương pháp: điện trị liệu, nhiệt trị liệu, ánh sáng trị liệu, xoa bóp
trị liệu, kéo giãn cột sống thắt lưng và sử dụng áo nẹp cột sống. Mục đích của
các phương pháp này là làm tăng lưu lượng máu, giảm phù nề, giảm bớt sự kết
dính, tăng độ linh hoạt của cột sống thắt lưng[3].

13


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

Trong đó kéo giãn cột sống được nhắc đến nhiều, là phương pháp điều
trị giải quyết được một phần bệnh sinh cuả TVĐĐ.

a. Phương pháp kéo giãn cột sống:
- Tác dụng cơ học:
o Làm giảm áp lực nội đĩa đệm.
o Điều chỉnh sai lệch của khớp đốt sống và cột sống.
o Giảm chèn ép rễ thần kinh.
o Làm giãn cơ thụ động.
- Tác dụng lâm sàng:
o Giảm hội chứng đau cột sống.
o Giảm hội chứng chèn ép rễ.
o Giảm cong vẹo cột sống.
o Giảm co cứng cơ.
o Tăng khả năng vận động và tính linh hoạt của cột sống.
- Các hình thức kéo giãn:
o Kéo giãn bằng lực tự trọng: lực kéo là trọng lực của bản
thân bệnh nhân. Phương pháp này có nhược điểm là không
kéo chọn lọc được vào vùng cột sống cần kéo, hiệu quả kéo
thấp.
o Kéo giãn bằng lực đối trọng: ở kỹ thuật này lực kéo có thể
tập trung vào vùng nhất định mà ta cần kéo bằng cách đặt vai
cố định và đai kéo. Phương pháp này có một bất lợi về mặt cơ
học là không cân nhắc về lực ma sát cẩu cơ thể lên bàn điều
trị. Lực ma sát của cơ thể tạo nên sự xoay khung chậu và tăng
độ cong vồng CSTL. Lực ma sát cũng gây trung hòa rất nhiều
lực kéo, do vậy làm hạn chế hiệu quả kéo.
o Kéo giãn trên hệ thống bàn- máy kéo: Các máy kéo giãn
này có một bàn kéo và một máy kéo. Bàn kéo gồm một phần
cố định và một phần di động trượt trên hệ thống bánh xe, có
kèm theo một khóa cố định phần bàn trượt khi cần thiết. Máy
được điều chỉnh tự động theo các chế độ kéo: kéo liên tục hay
ngắt quãng, có lực thềm, lực kéo và tốc độ kéo, có nút tắt tự

động để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
b. Phương pháp điều trị phẫu thuật
14


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

- Mục đích: Lấy bỏ nhân nhầy thoát vị chèn ép vào tủy hoặc rễ
thần kinh.
- Chỉ định tuyệt đối: TVĐĐ có hội chứng đuôi ngựa hoặc hội
chứng chèn ép rễ thần kinh một hoặc hai bên gây liệt và đau
nhiều.
- Chỉ định tương đối: Sau điều trị nội 3 tháng không hiệu quả
với các biểu hiện đau rễ hoặc TVĐĐ mạn tính tái phát kèm đau
rễ.
II.3. Đau lưng do thoát vị đĩa đệm theo YHCT
II.3.1. Bệnh danh:
Đau lưng do TVĐĐ được mô tả trong chứng tý của YHCT [18]. Trong
các y văn cổ như Hoàng đế nội kinh tố vấn đã mô tả với nhiều bệnh danh khác
nhau tùy thuộc vào vị trí hoặc nguyên nhân gây bệnh:
-

Yêu thống (đau lưng)

-

Yêu cước thống (đau lưng –chân).


Bệnh thuộc phạm vi “chứng tý’. Tý có nghĩa là tắc, chứng tý theo YHCT
là một chứng bệnh với biểu hiện đau do khí huyết lưu chuyển trong kinh mạch
bị tắc trở gây nên.
2.3.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
2.3.2.1. Do chính khí hư: làm cho khí huyết lưu thông ở hệ kinh lạc bị ứ trệ.
Theo lý luận của YHCT “thông tắc bất thống, thống tắc bất thông” nghĩa
là khí huyết vận hành trong kinh lạc được lưu thông thì không đau đớn, còn khí
huyết vận hành trong kinh lạc bế tắc sẽ gây đau, bế tắc chỗ nào sẽ gây đau chỗ
đó.
2.3.2.2.

Tà khí thực: do tà khí từ bên ngoài xâm nhập vào kinh lạc gây bệnh.

Phong tà: phong là gió, chủ khí mùa xuân, có tính di chuyển, đột ngột
xuất hiện và đột ngột mất đi. Bệnh thường khởi phát đột ngột, diễn biến nhanh.
Hàn tà: chủ khí mùa đông, có tính chất ngưng trệ làm cho khí huyết,
kinh lạc bị bế tắc. Do bản thân người bệnh sẵn có tình trạng ngưng trệ khí
huyết ở kinh lạc, gặp thêm hàn tà xâm nhập nên bệnh dễ có điều kiện phát sinh,
huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Tính co rút của hàn rất cao làm cho co rút
cân, cơ. Ngoài ra hàn tà còn gây cảm giác đau buốt và sợ lạnh.
Thấp tà: là chủ về cuối mùa hạ, thường có xu hướng phát triển từ dưới
lên (thấp tà là âm tà ). Trong TVĐĐ ít có biểu hiện của thấp, song cũng có một
số triệu chứng như cảm giác tê bì, nặng nề, rêu lưỡi nhờn dính, chất lưỡi bệu.
15


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn


2.3.2.3. Do bất nội ngoại nhân
Do chấn thương làm khí trệ huyết ứ gây đau, hạn chế vận động.
2.3.3. Các thể bệnh lâm sàng theo YHCT
Theo YHCT, yêu thống được phân thành 4 thể: thể hàn thấp, thể phong
thấp nhiệt, thể can thận âm hư và thể huyết ứ [19]. Khi đối chiếu các triệu
chứng lâm sàng của đau lưng do TVĐĐ thì chúng tôi thấy yêu thống thể can
thận hư và yêu thống thể huyết ứ là phù hợp.
2.3.3.1. Thể huyết ứ
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: Do lao động quá sức hoặc vận động
sai tư thế, hoặc do bị ngã, va đập, bị đánh…gây huyết ứ làm bế tắc kinh lạc. Sự
lưu thông kinh khí trong mạch lạc bị nghẽn trở, khí huyết không điều hòa gây
đau và hạn chế vận động.
Triệu chứng lâm sàng: Đau dữ dội ở vùng thắt lưng, có thể lan xuống
mông và chân, không đi lại được hoặc đi lại khó khăn. Nằm trên giường cứng,
co chân dễ chịu hơn. Đau tăng khi ho, hắt hơi, đại tiện hoặc đi lại vận động. Ăn
ngủ kém, mạch nhu sáp.
Chẩn đoán bát cương: biểu thực
Phép điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, thông kinh lạc.
Điều trị cụ thể:
-

Phương dược:
o Dùng bài cổ phương Tứ vật đào hồng (Y tông kim giám)
Xuyên khung 8-12g
Đương quy 12g
Thục địa 16-20 g

Xích thược 12g

Đào nhân 8-12g


Hồng hoa 8-12g

Làm thang sắc uống, ngày 1 thang chia 2 lần.
o Hoặc bài thuốc Thân thống Trục ứ thang (Lâm Y Cải Thác).
Tần giao

12g

Xuyên Khung

8g

Đào nhân

12g

Hồng hoa

12g

Cam thảo

4g

Khương hoạt

12g

Một dược


8g

Đương quy

12g

Ngũ linh chi 12g

Hương phụ

12g

Ngưu tất

Địa long

6g.

12g
16


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

Làm thang sắc nước uống, ngày 1 thang chia 2 lần.
o


Công dụng: Hoại huyết hóa ứ thông kinh lạc, chỉ tý thống.

o

Chủ trị: Bệnh lý lâu ngày không khỏi, ấn vào thì đau dữ dội, đã
xuất hiện môi lưỡi có gân xanh, tía hoặc tử ban (nốt xuất huyết).

o

Giải bài thuốc: Phương này dùng Đào hồng Đương quy hoạt huyết
hóa ứ. Ngũ linh chi, Địa long, khứ ứ thông lạc; Xuyên khung, Một
dược hoạt huyết giảm đau; Khương hoạt, Tần giao trừ phong thấp
của toàn thân; Hương phụ lý khí chỉ thống; Ngưu tất cường tráng
gân xương; Cam thảo điều hòa chư dược, phối ngũ thành phương,
có công năng tuyên thống khí huyết các chứng đau lâu, tà vào lạc
mạch.

-

Phương pháp không dùng thuốc:

Châm cứu: Châm các huyệt thận du, đại trường du, A thị, giáp tích L1L5, ủy trung, huyết hải.
Xoa bóp, bấm huyệt: Dùng các thủ thuật lăn, day, vờn, bóp, bấm huyệt,
vận động hai bên cột sống từ D12 đến mông.
2.3.3.2. Thể can thận âm hư
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: Chức năng can thận bị suy
kém,thường hay gặp ở người cao tuổi có thoái hóa CSTL, do sự lưu thông khí
huyết không điều hòa, gây đau và hạn chế vận động, lâu ngày càng làm chức
năng can thận bị suy kém dẫn đến cơ xương khớp suy yếu (teo cơ, nhẽo gân,
cốt hư).

Triệu chứng lâm sàng: Bệnh nhân nhiều vùng thắt lưng, có thể lan
xuống mông và chân. Đau tăng khi vận động, khi lạnh và ẩm thấp. Chườm ấm
dễ chịu.Bệnh nhân thích xoa bóp, thích ăn thức ăn nóng, uống ấm, đại tiện bình
thường hoặc phân nát, tiểu trong, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch phù, hoạt. Bệnh lâu
ngày thấp hóa hỏa sẽ ảnh hưởng đến can thận và tỳ gây các triệu chứng mệt
mỏi, hoa mắt chóng mặt, teo cơ. Đại tiện táo, tiêu vàng, rêu lưỡi vàng, mạch
nhu sác hoặc trầm tế đới sác.
Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực.
Phép điều trị: Bổ can thận, kiện tỳ trừ thấp, thông kinh lạc.
Điều trị cụ thể:
-

Phương thuốc: Dùng bài Độc hoạt kí sinh thang (Thiên kim phương)

Độc hoạt

12g

Tần giao
17

12g

Xuyên khung 8g


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn


Bạch thược 12g

Đương quy

12g

Cam thảo

6g

Tang kí sinh 16g

Đảng sâm

12g

Quế tâm

6g

Phòng phong 12g

Ngưu tất

12g

Đỗ trọng

12g


Thục địa

Tế tân

8g

Phục linh

12g

12g

Làm thang sắc uống, ngày 1 thang chia 2 lần.
-

Phương pháp không dùng thuốc:
o Châm cứu: Thận du, đại trường du, ủy trung, giáp tích L1-L5,
a thị.
o Xoa bóp, bấm huyệt: Giống thể huyết ứ.

2.3.3.3. Thể Huyết ứ trên bệnh nhân Can thận Âm hư
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: Do các nguyên nhân trong thể
Huyết ứ ( vận động sai tư thế, chấn thương..) gây nên bệnh trên bệnh nhân Can
thận Âm hư ( đã có thoái hóa cột sống ).
Triệu chứng lâm sàng: Thường ở những người cao tuổi với biểu hiện:
Đau nhiều ở vùng thắt lưng,có khi đau dữ dội, có thể lan xuống mông và chân,
không đi lại được hoặc đi lại khó khăn. Nằm trên giường cứng, co chân dễ chịu
hơn. Đau tăng khi ho, hắt hơi, đại tiện hoặc đi lại vận động, người nóng, khát
nước, họng khô, đại tiệu táo, rêu lưỡi khô, chất lưỡi đỏ, ăn ngủ kém, mạch nhu
sáp.

Chẩn đoán bát cương: biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên
nhiệt
Phép điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, bổ can thận, thông kinh lạc.
Điều trị cụ thể:
-

Phương dược: Kết hợp bài thuốc trong thể Huyết ứ và Lục vị địa
hoàng hoàn.
Làm thang sắc nước uống, ngày 1 thang chia 2 lần.

-

Phương pháp không dùng thuốc:
Châm cứu: Châm các huyệt thận du, đại trường du, A thị, giáp tích
L1-L5, ủy trung, huyết hải.
Xoa bóp, bấm huyệt: Dùng các thủ thuật lăn, day, vờn, bóp, bấm
huyệt, vận động hai bên cột sống từ D12 đến mông.

18


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

II.4. Khái quát về châm cứu
Châm cứu là một trong những phương pháp chữa bệnh độc đáo của nền y
học cổ truyền phương Đông.
Châm cứu được ra đời từ thời kì đồ đá, con người đã biết dùng đá nhọn
(biếm thạch), cốt châm (xương thú mài nhọn) để châm vào huyệt, chữa các

chứng đau, mụn nhọn.
Tác dụng của châm cứu là điều khí để điều hoà lại hiện tượng âm dương
bị rối loạn góp phần tiêu trừ bệnh tật.
Tổ chức y tế thế giới từ năm 1979 đã cho rằng châm cứu có thể coi là một
phương pháp chữa bệnh hữu hiệu và đã xây dựng danh pháp quốc tế về kinh
huyệt châm cứu.
2.3.4. Điện châm:
Điện châm là dùng dòng điện để tác động lên huyệt (qua kim châm cứu).
Đây là phương pháp kết hợp YHCT và YHHĐ, để phát huy mạnh mẽ tác dụng
đắc khí và dẫn khí của kinh huyệt khi châm cứu.
Người xưa thường dùng tay để vê kim nhằm bổ hoặc tả, qua thực tế thấy
vê kim bằng tay thì sự điều khí không mạnh, không nhanh, không đều, không
sớm đưa được sự vận hành của khí về trạng thái cân bằng. Vê tay thường làm
cho bệnh nhân đau đớn.
Cũng do đó mà phương pháp điện châm đã ra đời và được áp dụng ở
nước ta từ năm 1971 và đã đáp ứng được mục đích điều khí của châm cứu
nhanh hơn, mạnh hơn và giảm đau đớn cho bệnh nhân.
Có nhiều loại dòng điện điều trị được dùng trong châm cứu: Dòng
Galovanic (dòng điện một chiều), dòng xung điện điện thế thấp, dòng điện cao
tần, tĩnh điện và ion khí, dòng xoay chiều. Các dòng xung điện với tần số và
cường độ thích hợp có tác dụng tốt để kích thích hoặc ức chế thần kinh để gây
co cơ hoặc giảm co thắt cơ tăng cường điều chỉnh tuần hoàn máu và có tác
dụng giảm đau rõ rệt.
2.3.5. Cơ chế tác dụng của châm cứu theo học thuyết thần kinh - nội tiết thể dịch: Châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới
Châm là kích thích cơ giới, cứu là một kích thích nhiệt gây nên kích
thích tại da, cơ. Kích thích của châm cứu sẽ gây một cung phản xạ mới.
Tại nơi châm có những biến đổi: Tổ chức tại nơi châm bị tổn thương sẽ
tiết ra các chất trung gian hoá học như histamin, acetylcholin,
catecholamin...bạch cầu tập trung gây phù nề tại chỗ sẽ chèn ép vào các sợi
thần kinh cảm giác, gây ra các phản xạ đột trục làm co giãn mạch máu làm

19


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

nhiệt độ dưới da thay đổi (nóng, lạnh). Tất cả những kích thích trên tạo thành
một kích thích được truyền vào tuỷ, lên não, từ não xung động được đến các cơ
quan đáp ứng hình thành một cung phản xạ mới.
Sự phân chia tiết đoạn thần kinh và có sự liên quan giữa các tạng phủ
đối với các vùng cơ thể do tiết đoạn chi phối.
Thần kinh tuỷ sống có 31 đôi dây, mỗi đôi dây chia ra ngành trước và
ngành sau chi phối vận động và cảm giác một vùng gọi là tiết đoạn. Sự cấu tạo
thần kinh này gọi là sự cấu tạo tiết đoạn.
Mỗi tiết đoạn thần kinh chi phối cảm giác ở một vùng da nhất định của
cơ thể có liên quan đến hoạt động của nội tạng nằm tương ứng với nó.
Khi nội tạng có bệnh, người ta thấy có sự tăng cường cảm giác vùng da
cùng tiết đoạn với nó như cảm giác đau, thay đổi điện sinh vật.
Hiện tượng này xảy ra do những sợi thần kinh giao cảm bị kích thích,
xung động dẫn truyền vào tuỷ lan toả vào các tế bào cảm giác sừng sau tuỷ
sống gây ra những thay đổi về cảm giác vùng da. Mặt khác những kích thích
giao cảm làm co mạch, sự cung cấp máu ở vùng da ít đi và làm điện trở ở da
giảm xuống gây những thay đổi về điện sinh vật.
Trên cơ sở những hiện tượng này, Zakharin và Head đã thiết lập được
một giản đồ liên quan giữa vùng da và nội tạng. Đây cũng là nguyên lý chế tạo
của các máy đo điện trở vùng da và máy dò kinh lạc.

20



Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

Hình 3: Giản đồ về sự liên quan giữa vùng da và nội tạng (Zakharin và Head)
Nếu nội tạng bị tổn thương, dùng châm cứu hay các phương pháp vật lý trị liệu
khác vào các vùng da có phản ứng hay các vùng da trên cùng một tiết đoạn với
nội tạng sẽ chữa các các bệnh ở nội tạng.
2.3.6. Cơ chế châm cứu theo y học cổ truyền
Sự mất cân bằng về âm dương dẫn đến sự phát sinh ra bệnh tật và cơ chế tác
dụng của châm cứu cơ bản là điều hoà âm dương.
21


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

Theo y học cổ truyền, âm dương là thuộc tính của hết thảy sự vật trong vũ trụ.
Hai mặt âm dương luôn luôn có quan hệ đối lập nhưng luôn thống nhất với
nhau, quân bình một cách tương đối (bình hành) và nương tựa vào nhau (hỗ
căn) để hoạt động, giúp cho cơ thể luôn thích ứng với hoàn cảnh của thiên
nhiên và xã hội.
Bệnh tật phát sinh ra là do có sự mất cân bằng âm dương gây ra bởi các tác nhân
gây bệnh bên ngoài (tà khí của lục dâm), hoặc do thể trạng suy nhược, sức đề
kháng giảm yếu (chính khí hư), hoặc do sự biến đổi về mặt tình cảm, tâm thần
(nội nhân), cũng có khi do những nguyên nhân khác như thể chất của bệnh nhân
quá kém, sự ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt không điều độ....
Trên lâm sàng bệnh lý hoặc hàn hoặc nhiệt, hoặc hư hoặc thực (hư hàn thuộc về

âm, nhiệt thực thuộc dương). Nhiều khi bệnh rất phức tạp, các dấu hiệu về hàn
nhiệt rất khó phân biệt (kiêm chứng: chân hàn giả nhiệt, chân nhiệt giả hàn).
Nguyên tắc điều trị chung là điều hoà (lập lại) mối cân bằng âm dương. Cụ thể
trong châm cứu, muốn đánh đuổi tà khí (tác nhân gây bệnh), nâng cao chính khí
(sức đề kháng cơ thể) thì phải tuỳ thuộc vào vị trí nông sâu của bệnh, trạng thái
hàn nhiệt, hư thực của người bệnh để vận dụng dùng châm hay cứu, dùng phép
châm bổ hay châm tả.
Bệnh tật phát sinh ra làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ kinh lạc và cơ chế
tác dụng châm cứu cơ bản là điều chỉnh cơ năng hoạt của hệ kinh lạc.
Hệ kinh lạc gồm những đường kinh (thẳng) nối từ tạng phủ ra ngoài da và
những đường lạc (ngang) nối liền các đường kinh với nhau tạo thành một hệ
thống chằng chịt trong cơ thể .
Trong đường kinh có kinh khí vận hành để điều hoà dinh dưỡng làm con người
luôn khoẻ và thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài. Mỗi đường kinh mang lại tính
chất và hoạt động tuỳ theo công năng của tạng phủ mà nó xuất phát và mang tên.
Bệnh tật phát sinh ra do nguyên nhân bên ngoài (ngoại nhân, tà khí) hoặc do
nguyên nhân bên trong (nội nhân). Nếu đó là khí thực thì phải loại bỏ tà khí ra
ngoài (dùng phương pháp tả). Nếu do chính khí hư thì phải bồi bổ kinh khí đầy
đủ (dùng phương pháp bổ).
Nếu tạng phủ nào có bệnh sẽ có những thay đổi bệnh lý ở đường kinh
mang tên, biểu hiện bên ngoài bằng các triệu chứng lâm sàng riêng biệt. Người
ta sẽ dùng các huyệt trên kinh đó để điều chỉnh công năng của tạng phủ đó.
II.5. Phương pháp điện trường châm
Chữa bệnh bằng trường châm là một di sản lâu đời của châm cứu trong y
học phương Đông. Trường châm phát triển từ cơ sở lý luận của Cửu châm mà
người xưa đã ghi trong sách Linh khu (770-221 trước Công nguyên) [20].
22


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013


BS. Lê Ngọc Sơn

Châm tức là điều khí, hòa huyết khí. Khi châm kim qua các huyệt vị sẽ
khai thông sự tuần hành của khí huyết vì “ Thông tắc bất thống, thống tắc bất
thông”, có nghĩa là: khi khí huyết lưu thông thì không đau, khi đau tức là khí
huyết không lưu thông.
Những loại kim người xưa dùng để châm chữa bệnh gồm có 9 loại (cửu
châm), trong đó hay dùng nhất là loại kim số 7, dài từ 2-8cm, đường kính 0,20,3 mm gọi là Hào châm.Tuy nhiên Hào châm có phần bị hạn chế trong điều
khí nhanh và mạnh.
Trường châm: loại kim số 8, ứng với Bát phong. Phong trong thiên nhiên
từ 8 phương tới tác động lên 8 khớp lớn trong cơ thể gây chứng tý. Muốn chữa
phải châm sâu, châm xuyên huyệt. Dùng trường châm dài 10-30 cm, đường
kính 0,1- 0,3- 0,5 mm, có tác dụng điều khí tốt.
Kích thích xung điện là kĩ thuật sau khi châm kim lên huyệt vị, thay kích
thích vê tay bằng kích thích xung điện.
Các nghiên cứu về các dòng điện trên cơ thể đã đưa ra kết luận là:
Khi dòng xung điện có tần số thích hợp, cường độ, điện thế thấp thì tác
dụng tốt để kích thích hoặc ức chế hệ thần kinh, gây co cơ hoặc giảm co thắt
cơ, tăng cường điều chỉnh tuần hoàn đặc biệt có tác dụng giảm đau.
Điện trường châm là một phát triển mới của nghành châm cứu, kết hợp
YHCT và YHHĐ, phát huy được cả tác dụng của kích thích lên huyệt vị, huyệt
đạo và tác dụng của xung điện trên cơ thể [21].
II.6. Một số nghiên cứu về điều trị TVĐĐ CSTL hiện nay
YHCT đã sử dụng Châm cứu như một phương pháp hữu hiệu trong điều
trị chứng yêu thống từ rất lâu đời [22]. Trên cơ sở đó, có rất nhiều kỹ thuật
châm được áp dụng bao gồm: thể châm, điện châm, châm kết hợp cứu, trường
châm, nhĩ châm…
Theo nghiên cứu của Nguyễn Tài Thu và CS trên 37 bệnh nhân đau thắt
lưng điều trị bằng tân châm thì tỉ lệ khỏi và đỡ là 67,6%.

“Đánh giá tác dụng điều trị đau thần kinh tọa thể phong hàn bằng điện
mãng châm” của Đỗ Hoàng Dũng năm 2001. Kết quả: loại tốt chiếm 63,6%,
loại khá chiếm 36,4 %[23].
“Đánh giá tác dụng điều trị đau dây thần kinh tọa thể phong hàn bằng điện
châm các huyệt giáp tích (từ L3-S1)” của Nguyễn Thị Thu Hương năm 2003.
Kết quả điều trị trên hai nhóm bệnh nhân cho thấy: ở nhóm điện châm các
huyệt giáp tích có kết quả tốt (66,7%) cao hơn nhóm điện châm các huyệt
không có giáp tích (kết quả tốt 40%)[24].
23


Luận văn Thạc sỹ Y học Cổ truyền – 2013

BS. Lê Ngọc Sơn

Năm 2004, He. Tao, He. Lan (Trung Quốc) nghiên cứu thoát vị đĩa đệm
trên 83 bệnh nhân, nhóm nghiên cứu (n=42) điều trị bằng điện châm kết hợp
với kéo giãn cột sống đạt hiệu quả 92,86 % cao hơn so với nhóm chứng (n=41)
điều trị bằng kéo giãn đơn thuần (đạt kết quả 80,48%) [25].
Năm 2007, Nguyễn Văn Hải nghiên cứu điều trị đau thần kinh tọa do
TVĐĐ bằng bấm kéo nắn đạt kết quả: 81,3% tốt, 12,55 khá và 6,3 % trung
bình[19].
Năm 2007, Trần Thái Hà nghiên cứu tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột
sống thắt lưng bằng phương pháp điện châm, xoa bóp kết hợp vật lý trị liệu đạt
kết quả điều trị 46,7% rất tốt; 46,7% tốt; 6,6% trung bình[26]
Năm 2009, Zou R. và CS (Trung Quốc) nghiên cứu đánh giá tác dụng của
điện châm kết hợp thủy châm trong điều trị 60 bệnh nhân TVĐĐ/ CSTL. Kết
quả là hiệu quả điều trị của nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng
thông qua thang điểm VAS và các chỉ số lâm sàng [27].
Năm 2010, Bùi Thanh Hà và CS nghiên cứu hiệu quả điều trị thoát vị đĩa

đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp kết hợp điện châm với kéo dãn cột
sống trên 30 bệnh nhân với kết quả điều trị tốt đạt 80%, khá đạt 13,33%, cải
thiện tốt tầm vần động cột sống đạt 93,33%[28].
II.7. Một số huyệt sử dụng:
Thận du: Vị trí: từ L2- L3 đo ra 1,5 thốn.
Tác dụng: chữa di tinh, liệt dương, kinh nguyệt không đều, đau
lưng, ù tai, điếc.
Đại trường du: Vị trí: từ L4- L5 đo ra 1,5 thốn.
Tác dụng: đau lưng, đau TK tọa, đầy bụng, ỉa chảy, táo.
Ủy trung: Vị trí: giữa nếp lằn khoeo chân.
Tác dụng: đau lưng, đau khớp gối, đau Tk tọa, liệt nửa người.
Giáp tích L1-L5: Vị trí: ngang mỏm gai đốt sống từ L1- L5, từ mạch Đốc
đo ra 0,5 thốn.
Tác dụng: chữa đau, cứng dọc theo cột sống, các bệnh mạn tính
vùng thắt lưng, chi dưới.

24


×