Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng pháp luật việt nam về góp vốn vào công ty bằng giá trị nhãn hiệu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 97 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

HOÀNG THỊ THU MINH

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GĨP
VỐN VÀO CƠNG TY BẰNG GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Luật Kinh tế

Mã số

: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đồng Ngọc Ba

HÀ NỘI – 2018



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

HOÀNG THỊ THU MINH

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GĨP
VỐN VÀO CƠNG TY BẰNG GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Luật Kinh tế

Mã số

: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đồng Ngọc Ba

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi và
được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đồng Ngọc Ba. Các kết quả nêu
trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đã được chỉ ra trong mục Danh mục
tài liệu tham khảo, đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
HỌC VIÊN

Hồng Thị Thu Minh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất đến PGS.TS. Đồng Ngọc Ba, người đã nhiệt tình trực tiếp chỉ dẫn tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô giáo, những người
đã cho tôi các kiến thức bổ trợ, vơ cùng có ích trong những năm học vừa
qua.
Tơi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa
Đào tạo sau đại học, Khoa Pháp luật Kinh tế Trường Đại học Luật Hà Nội
đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người
đã ln bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề
tài nghiên cứu.
HỌC VIÊN

Hồng Thị Thu Minh



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS: Bộ luật Dân sự
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nƣớc
MTV: Một thành viên
LDN : Luật Doanh nghiệp
LĐT : Luật Đầu tƣ
SHTT : Sở hữu trí tuệ
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSHH : Tài sản hữu hình
TSTT : Tài sản trí tuệ
TSVH : Tài sản vơ hình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5
4.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 5
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GÓP VỐN VÀO
CÔNG TY BẰNG GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU ................................................... 7

1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý về góp vốn vào công ty ............................ 7
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 7
1.1.2. Bản chất pháp lý về góp vốn thành lập cơng ty ...................................... 8
1.1.3. Phân loại tài sản góp vốn ...................................................................... 10
1.2. Khái qt chung về góp vốn vào cơng ty bằng giá trị nhãn hiệu............. 11
1.2.1. Khái niệm về góp vốn vào công ty bằng giá trị nhãn hiệu ................... 11
1.2.2. Định giá nhãn hiệu khi góp vốn ............................................................ 17
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 22
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ G P VỐN VÀO C NG T

ẰNG

GIÁ TRỊ NH N HIỆU TẠI VIỆT NAM ................................................... 22
2.1. Quy định pháp luật hiện hành về góp vốn vào công ty bằng giá trị nhãn
hiệu tại Việt Nam ............................................................................................ 22


2.1.1. Điều kiện góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu ............................................. 23
2.1.2. Định giá tài sản góp vốn là giá trị nhãn hiệu ........................................ 26
2.1.3. Hợp đồng góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu............................................. 29
2.1.4. Chuyển giao tài sản góp vốn là giá trị nhãn hiệu .................................. 31
2.2. Đánh giá quy định pháp luật hiện hành về góp vốn vào công ty bằng
giá trị nhãn hiệu:.............................................................................................. 35
2.2.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 35
2.2.2. Một số hạn chế của pháp luật hiện hành về góp vốn vào cơng tybằng
giá trị nhãn hiệu và nguyên nhân .................................................................... 39
CHƢƠNG 3.................................................................................................... 54
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GĨP VỐN VÀO CƠNG TY BẰNG
GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ
BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ

G P VỐN VÀO CỒNG T

ẰNG GIÁ TRỊ NH N HIỆU ................... 54

3.1. Thực trạng hoạt động góp vốn vào cơng ty bằng giá trị nhãn hiệu tại
Việt Nam ......................................................................................................... 54
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động về
góp vốn vào cơng ty ........................................................................................ 61
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật ............................................................. 61
3.2.2. Một số kiến nghị đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật về góp vốn
bắng giá trị nhãn hiệu ...................................................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Theo quan niệm trước đây, tài sản hữu hình (TSHH) thường là bộ
phận chủ yếu trong tổng số tài sản cơng ty và đóng vai trị quan trọng để
thể hiện tình hình tài chính của cơng ty. Do vậy, tài sản được đưa vào sử
dụng làm vốn trước đây thường chỉ bao gồm tài sản hữu hình (TSHH) (tiền
tệ và vật chất). Ngày nay, nhận thức được tầm quan trọng của tài sản vơ
hình (TSVH), tài sản của mỗi cơng ty khơng chỉ cịn là những tài sản hữu
hình mà cịn cả tài sản vơ hình. Trong số các tài sản vơ hình đó, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) được các nhà đầu tư quan tâm hơn cả.
Khác với những tài sản thông thường, quyền SHTT là một loại tài
sản đặc biệt- tài sản vơ hình mà chúng ta khó có thể xác định được giá trị
vật chất và tinh thần của nó. Chính vì đặc điểm này mà hiện nay vẫn xảy ra

nhiều vấn đề pháp lý xoay quanh giá trị quyền SHTT, một trong số đó là
việc góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu để thành lập cơng ty.
Ngày nay, việc góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu đã trở thành thông lệ
phổ biến trên thế giới bởi vai trị hết sức đặc biệt của nó. Nhãn hiệu được
xem như là thước đo hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp trong kinh doanh.
Mặc dù việc góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu đã được ghi nhận trong
Luật Doanh nghiệp (LDN) , Luật Sở hữu trí tuệ (Luật SHTT) và là cơ sở
pháp lý quan trọng khẳng định sự phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng giá trị nhãn hiệu làm vốn góp thành
lập công ty hiện nay chưa thực sự được cụ thể hóa và gây khó khăn khi
thực hiện cho các cơng ty.
Việc góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu tại Việt Nam hiện nay đang gặp
những vướng mắc không nhỏ mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ sự


2

chưa thống nhất khi thực thi pháp luật trong việc góp vốn bằng giá trị nhãn
hiệu. Trong khi nhiều văn bản luật thừa nhận việc góp vốn bằng giá trị
nhãn hiệu, thì một số văn bản dưới luật lại khơng thừa nhận nội dung trên.
Pháp luật Việt Nam quy định về góp vốn kinh doanh bằng nhãn hiệu
hàng hóa hiện nay đã có nhiều bước phát triển so với trước đây. Sự ra đời
của Hiến pháp 2013, Luật Doanh nghiệp 2014 (LDN 2014) và Bộ Luật dân
sự 2015 (BLDS 2015), được coi là nền tảng trực tiếp chứa đựng những quy
phạm pháp lý cơ bản nhất của vấn đề này. Tuy nhiên, do sự không rõ ràng
trong lĩnh vực này đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động góp vốn kinh
doanh trong xã hội của cộng đồng doanh nghiệp. Thực tế hiện nay chưa có
sự đồng thuận giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quy định về
vốn góp bằng giá trị nhãn hiệu. Do đó, điều này đặt ra cần thiết phải có quy

định rõ ràng, cụ thể trong vấn đề trên và đặc biệt là phải có sự thống nhất
giữa các văn bản pháp luật.
Một trong những nguyên nhân của hiện tượng trên là do các cơ quan
hữu quan chưa tìm ra tiếng nói chung, chưa chỉ rõ bản chất của việc góp
vốn kinh doanh bằng tài sản là giá trị nhãn hiệu hàng hóa, và cũng chưa có
một nghiên cứu đầy đủ, tồn diện về nội dung trên.
Xuất phát từ nhận thức tầm quan trọng của giá trị nhãn hiệu đối với
doanh nghiệp cũng như đối với nền kinh tế, tác giả chọn đề tài: “Thực
trạng pháp luật Việt Nam về góp vốn vào cơng ty bằng giá trị nhãn
hiệu ở Việt Nam” với mong muốn đưa ra một cái nhìn đầy đủ, tồn diện
hơn và góp phần nâng cao hơn nữa việc thực thi pháp luật liên quan đến
hoạt động góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu ở Việt Nam.


3

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tài sản nhãn hiệu được coi là tài sản quý giá của công ty và đóng
một vai trị quan trọng trong sự phát triển của Cơng ty.
Góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu là hình thức góp vốn kinh doanh đã
khá phổ biến trên thế giới và được pháp luật nhiều nước ghi nhận, được
biểu hiện qua khơng ít các cơng trình nghiên cứu của các chuyê gia nổi
tiếng trong và ngoài nước.
Các tài liệu nghiên cứu, bài báo, chuyên để của các học giả, nhà
nghiên cứu nước ngoài như:
“Intellectual Property rights, the WTO and Developing countries”
(Quyền sở hữu trí tuệ, WTO và các nước đang phát triền) của C.M. Correa
(2000).
“Intellectual Property rights and economic growth” (Quyền sở hữu
trí tuệ và tăng trưởng kinh tế) của Walter Park (1997).

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã
hội, giá trị quyền SHTT, đặc biệt là giá trị nhãn hiệu ngày càng được coi
trọng và thể hiện rõ vai trò của nó. Ý thức được vai trị quan trọng của nhãn
hiệu, trên thực tế, trong những năm gần đây, đã có khá nhiều bài viết trên
các báo trong nước liên quan đến vấn đề “góp vốn bằng nhãn hiệu” như
sau:
- Sách “Thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập quốc
tế: những vẫn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Bá Diến (2009)
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Áp dụng pháp luật về góp vốn bằng giá trị
quyền sở hữu trí tuệ” của Phạm Đức Quảng năm 2011 là một trong những
cơng trình nghiên cứu đầu tiên về góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu trí
tuệ”


4

Đề tài luận văn thạc sỹ: “Góp vốn kinh doanh bằng tài sản trí tuệ
trong pháp luật Việt Nam” của Tạ Thị Thanh Thủy năm 2012 là cơng trình
nghiên cứu đưa ra cái nhìn khái qt về góp vốn bằng TSTT theo PLVN,
đã nêu lên được thực trạng góp vốn bằng TSTT ở Việt Nam và những kiến
nghị nhằm mục đích hồn thiện.
Bài viết “Hồn thiện pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu hàng hóa
tại Việt Nam” của nghiên cứu sinh Lê Minh Thái năm 2017.
Những kết quả mà các tác giả nghiên cứu được trong đề tài trên đã
đưa ra cái nhìn khái quát về quyền SHTT, tuy nhiên chưa đi sâu vào phân
tích về việc góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu, cũng như chưa đưa ra được
những đánh giá về thực trạng pháp lý về hoạt động này ở Việt Nam.
Trên cơ sở kế thứa những kết quả đã đạt được, tôi muốn tiếp tục
nghiên cứu đề tài về góp vốn vào cơng ty bằng quyền SHTT, cụ thể hơn đó
là giá trị nhãn hiệu nhằm đưa ra các giải pháp hữu ích để hồn thiện pháp

luật và nâng cao hiệu quả hoạt động góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu trong
nền kinh tế hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Các văn bản pháp luật về quyền SHTT và góp vốn bằng giá trị nhãn
hiệu tại Việt Nam;
- Các cơng trình nghiên cứu, quan điểm, bình luận của các tác giả
trong và ngồi nước về góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu;
- Thực tiễn hoạt động góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu và các chế định
pháp luật liên quan đến vấn đề này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Việc góp vốn được giới hạn trong phạm vi góp vốn thành lập cơng ty
bằng giá trị nhãn hiệu tại Việt Nam.


5

Luận văn nghiên cứu khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng đến góp
vốn bằng giá trị nhãn hiệu, các phương pháp định giá, nghiên cứu một số
vấn đề lý luận về pháp luật góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu. Trên cơ sở các
quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng, đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động góp vốn
thành lập cơng ty bằng giá trị nhãn hiệu ở Việt Nam.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu; nêu rõ thực trạng pháp luật về góp vốn
bằng giá trị nhãn hiệu và đưa ra cái nhìn tổng thể và giải pháp phù hợp để
đảm bảo tính minh bạch, thống nhất và hiệu quả khi áp dụng pháp luật
trong việc góp vốn vào cơng ty bằng giá trị nhãn hiệu.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt mục đích trên luận văn có những nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu và làm r các quy định về góp vốn vào cơng ty bằng
giá trị nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Đưa ra những phân tích và đánh giá những điểm chưa phù hợp và
những vấn đề bất cập trong việc góp vốn vào cơng ty bằng giá trị nhãn hiệu
+ Thực tiễn hiện nay về vấn đề áp dụng pháp luật về góp vốn vào
cơng ty bằng giá trị nhãn hiệu tại Việt Nam hiện nay.
+ Đề xuất những kiến nghị, giải pháp phù hợp để giải quyết những
bất cập trong vấn đề trên.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, những
quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới, xây


6

dựng, phát triển đất nước, cải cách hành chính xây dựng Nhà nước pháp
quyền và cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra,
việc nghiên cứu đề tài còn được thực hiện bằng các phương pháp nghiên
cứu khoa học như phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê như sau:
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng trong tất cả các chương để
phân tích, đánh giá các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu;
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh, đối chiếu, đánh
giá các quy định pháp luật về góp vốn bằng quyền SHTT của Việt Nam so
với Trung Quốc, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm làm luận cứ cho các
đề xuất hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật
về góp vốn bằng quyền SHTT ở Việt Nam;
- Phương pháp chứng minh: Được dùng để chứng minh cho các luận

điểm, luận cứ được đưa ra trong Luận văn;
- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để tổng hợp các luận điểm,
căn cứ lý luận được đưa ra trong Luận văn để đưa ra các kết luận của từng
chương và kết luận chung của Luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về góp vốn vào công ty bằng giá trị
nhãn hiệu;
- Chương 2: Pháp luật Việt Nam về góp vốn vào cơng ty bằng giá trị nhãn
hiệu tại Việt Nam;
- Chương 3: Thực trạng hoạt động góp vốn vào cơng ty bằng giá trị nhãn
hiệu và một số kiến nghị hoàn thiện và bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp
luật Việt Nam về góp vốn vào cồng ty bằng giá trị nhãn hiệu.


7

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GÓP VỐN VÀO
CÔNG TY BẰNG GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU
1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý về góp vốn vào cơng ty
1.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại khoản 3 Điều 14, LDN 2014: “Góp vốn là việc
góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty. Góp vốn bao gồm góp vốn
để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã
được thành lập”.
Theo quy định trên, xét về bản chất, góp vốn là hành vi pháp lý nhằm
đưa tài sản của mình vào một hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm kiếm
lời. Trong mối quan hệ góp vốn, gồm có bên góp vốn, bên nhận góp vốn và
tài sản góp vốn.

Góp vốn nhằm tạo ra cơ sở đầu tiên cho bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào. Vốn chính là điều kiện cần để doanh nghiệp tiến hành
khởi sự các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Và đây cũng chính là nguồn
gốc của mọi quyền lơi cũng như nghĩa vụ của các thành viên công ty sau
này.
Xét theo phương diện pháp lý, góp vốn thành lập cơng ty là hành vi
pháp lý của các tổ chức/cá nhân trong giai đoạn “tiền doanh nghiệp” nhằm
đưa tài sản của tổ chức, cá nhân vào thành tài sản của cơng ty để hưởng
những lợi ích nhất định từ doanh nghiệp được hình thành
Việc "đưa vào sử dụng" là sự chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản có thể là
động sản hoặc bất động sản. Quyền lợi có thể là văn bằng sáng chế, nhãn
hiệu hàng hóa, quyền tác giả, cam kết làm việc…Tài sản đưa vào sử dụng
phải là tài sản hợp pháp, không thuộc các trường hợp cấm kinh doanh trên
thị trường.


8

Việc chuyển đổi quyền sở hữu tài sản cụ thể lấy quyền lợi trong công
ty thường được quy đổi theo tỷ lệ nhất định - gọi là tỉ lệ vốn góp mà chủ sở
hữu hoặc chủ sở hữu chung của cơng ty góp vào vốn điều lệ. Lợi ích mà
người góp vốn nhận được là phần vốn góp hoặc cổ phần. Các phần vốn góp
và cổ phần này khơng phải được hình thành từ thế giới vật chất như các
TSHH (vật), cũng khơng phải là sản phẩm được hình thành từ hoạt động
sáng tạo của trí tuệ (đối tượng của quyền SHTT).
Phần vốn góp hiểu là kết quả của sự chuyển một phần giá trị tài sản
cụ thể của người góp vốn vào cơng ty để đổi lấy một phần giá trị khác trừu
tượng hơn.
Tài sản góp vốn về nguyên tắc là tất cả các loại tài sản mà theo quan

niệm của pháp luật Việt Nam hiện nay bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản [6, Điều 163]. Tuy nhiên, pháp luật có thể qui định cụ thể về
tài sản góp vốn đối với từng trường hợp cụ thể. Theo khoản 1, Điều 35
LDN 2014: “Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền SHTT, cơng
nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng đồng
Việt Nam.”
1.1.2. Bản chất pháp lý về góp vốn thành lập cơng ty
Bản chất pháp lý của việc góp vốn là hành vi làm chấm dứt quyền sở
hữu tài sản của người góp vốn, làm phát sinh quyền sở hữu tài sản của công
ty và thành lập nên công ty thuộc sở hữu của bên góp vốn hoặc sở hữu
chung của các bên góp vốn.
Khi góp vốn kinh doanh có nghĩa là các thành viên góp vốn tự ràng
buộc mình vào các nghĩa vụ và quyền lợi nhất định từ việc góp vốn. Khi
bên góp vốn góp tài sản của mình vào cơng ty thì tài sản đó trở thành đối
tượng sở hữu của công ty- với tư cách một thực thể pháp lý độc lập


9

Thỏa thuận góp vốn thành lập cơng ty là thỏa thuận được thiết lập
giữa người góp vốn hoặc cam kết góp vốn với cơng ty sẽ được thành lập và
mang lại quyền lợi cho chính cơng ty được thành lập. Tuy nhiên, công ty
cũng được xem xét trên hai phương diện: kinh tế và pháp lý. Trên phương
diện kinh tế, công ty được xem là một thực thể kinh doanh, nhưng trên
phương diện pháp lý, công ty được xem là hành vi pháp lý. Do vậy, phần
vốn góp cũng được hiểu theo hai phương diện trên.
Xét trên phương diện kinh tế thì góp vốn là việc tạo ra tài sản cho
công ty nhằm đảm bảo thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mục đích
đã đăng ký của cơng ty nhằm thực hiện ý tưởng kinh doanh mang lại, và

mục đích sau cùng là lợi nhuận. Khi các thành viên, cổ đơng góp vốn vào
cơng ty, tài sản đó được chuyển dịch quyền sở hữu từ thành viên, cổ đơng
đó sang công ty. Việc dịch chuyển quyền sở hữu này có thể được thực hiện
thơng qua giao kết hợp đồng thành lập cơng ty của các cổ đơng, thành viên
góp vốn.
Xét trên phương diện pháp lý, hành vi góp vốn này là căn cứ làm
chấm dứt quyền sở hữu tài sản của người góp vốn đối với tài sản góp vốn
cụ thể, đồng thời làm phát sinh quyền sở hữu của cơng ty đối với tài sản
góp vốn đó, và làm phát sinh quyền sở hữu của người góp vốn đối với phần
vốn góp vào cơng ty theo tỷ lệ với các phần vốn góp khác hoặc quyền sở
hữu của người góp vốn (người mua cổ phần) đối với một hoặc một số cổ
phần của công ty. Thông qua hành vi góp vốn, mối quan hệ pháp lý được
tạo lập. Nghĩa vụ đối ứng giữa người góp vốn thành lập công ty và công ty
khác với nghĩa vụ đối ứng giữa các bên trong quan hệ mua bán hay cho
thuê. Hành vi góp vốn đổi lấy quyền lợi cũng khác với hành vi mua bán
hay hành vi cho thuê tài sản ở chỗ khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản
hay quyền sử dụng tài sản cho cơng ty, thì người góp vốn khơng nhận được


10

bất kể khoản tiền nào từ việc chuyển giao đó mà chỉ nhận lại được là một
thứ quyền đặc biệt đó là quyền sở hữu, quyền lợi cơng ty. Quyền lợi này có
thể chuyển đổi thành tiền, tuy nhiên cịn phụ thuộc vào từng hình thức cơng
ty và quy chế nội riêng có thể có những cách thức hưởng lợi khác nhau.
Quyền sở hữu công ty này là quyền sở hũu một phần tài sản của công ty
tương ứng với tỷ lệ góp vốn và số cổ phần mà người đó nắm giữ.
1.1.3. Phân loại tài sản góp vốn
Tài sản là vấn đề trung tâm, cốt lõi của mối quan hệ xã hội nói chung
và quan hệ pháp luật nói riêng.

Tài sản được đề cập tại Điều 105 BLDS 2015: “Tài sản là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản.
Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành
trong tương lai”.
Theo quy định tại Điều 35 LDN 2014, tài sản góp vốn vào doanh
nghiệp có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ
thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Trong
đó, quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả,
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Tuy nhiên, chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các
quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Đây là quy
định phù hợp với thực tiễn kinh doanh, hạn chế tình trạng các tổ chức, cá
nhân sử dụng tài sản có nguồn gốc khơng rõ ràng, bất hợp pháp góp vốn
vào công ty nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thiếu sự trong sạch để


11

trục lợi, gây phương hại đến lợi ích kinh tế của các chủ thể khác cũng như
lợi ích chung của tồn xã hội.
Như vậy, tài sản góp vốn có thể là tài sản hữu hình hoặc tài sản vơ
hình và “về nguyên tắc, mọi tài sản đều có thể trở thành tài sản góp vốn vào
cơng ty nhưng một cơng ty có chấp nhận phần vốn góp khơng phải là tiền
hay khơng lại hồn tồn phụ thuộc vào nhu cầu về vốn và sử dụng vốn của
cơng ty đó”.
1.2. Khái qt chung về góp vốn vào cơng ty bằng giá trị nhãn hiệu
1.2.1. Khái niệm về góp vốn vào cơng ty bằng giá trị nhãn hiệu

1.2.1.1. Khái niệm nhãn hiệu và giá trị nhãn hiệu
 Nhãn hiệu
Nhãn hiệu là một yếu tố đặc trưng gắn liền giữa thị trường thương
mại và lĩnh vực Sở hữu công nghiệp.
Theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): “Nhãn
hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá dịch vụ cùng loại được
sản xuất hoặc cung cấp bởi các doanh nghiệp khác nhau”.
Nhãn hiệu đã được sử dụng trong một thời gian dài bởi các nhà sản
xuất cũng như các thương nhân để xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng
hóa hay dịch vụ của họ và phân biệt những hàng hóa, dịch vụ đó với các
hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hay bán bởi các chủ thể khác.
Chức năng phân biệt nguồn gốc của hàng hóa hay dịch vụ của nhãn
hiệu được xem là yếu tố quan trọng nhất của nhãn hiệu. Do vậy, nhãn hiệu
có một vai trò then chốt trong chiến lược quảng cáo và tiếp thị của cơng ty
nhằm xây dựng hình ảnh và uy tín về các sản phẩm của cơng ty trong mắt
người tiêu dùng.
Chức năng của nhãn hiệu là phân biệt hàng hóa dịch vụ của các nhà
sản xuất. Một doanh nghiệp có thể sử dụng và đăng ký bảo hộ cho một


12

hoặc nhiều nhãn hiệu khác nhau, phù hợp với nhu cầu kinh doanh từng
chủng loại hàng hóa và từng khu vực cụ thể, miễn là chúng đáp ứng các
tiêu chuẩn theo luật định.
 Giá trị nhãn hiệu
Khi sản phẩm của nhà sản xuất có được uy tín và thế mạnh trên thị
trường và đã giành được một thị phần nhất định, khi đónhãn hiệu trở thành
một tài sản cực kỳ có giá trị, tài sản đó cịn lớn hơn cả tài sản hữu hình.
Thực tế cho thấy rằng, những sản phẩm có nhãn hiệu tốt thì giá bán được

nâng lên cao hơn rất nhiều so với những sản phẩm có nhãn hiệu thông
thường.
Theo Viện nghiên cứu khoa học tiếp thị Hoa Kỳ: “Giá trị nhãn hiệu
là tổng hòa các mối liên hệ và thái độ của khách hàng và các nhà phân phối
đối với một nhãn hiệu. Nó cho phép công ty đạt được lợi nhuận và doanh
số lớn hơn từ sản phẩm so với trường hợp nó khơng có nhãn hiệu. Điều này
sẽ giúp cho nhãn hiệu trở nên có thế mạnh ổn định và lợi thế khác biệt so
với các đối thủ cạnh tranh” .
Theo Peter Farquhar: “Giá trị của nhãn hiệu là phần giá trị tăng thêm
cho công ty và khách hàng của sản phẩm được gắn nhãn hiệu đó”.
Khi sản phẩm, dịch vụ của DN ngày càng được nhiều người tiêu
dùng biết đến và sử dụng thì cũng đồng nghĩa với việc doanh thu của DN
sẽ không ngừng tăng lên, thị phần DN ngày càng lớn, uy tín doanh nghiệp
ngày càng được khẳng định. Chính từ đó, nhãn hiệu của sản phẩm, dịch vụ
khơng cịn chỉ đơn thuần là dùng để phân biệt nữa mà giá trị của nó đã
được định hình trong tâm trí người tiêu dùng, trong các đối thủ cạnh tranh
và nó có thể định giá được bằng tiền mặt.
Có rất nhiều quan điểm và cách đánh giá khác nhau về giá trị nhãn
hiệu. Nhưng nói chung, giá trị nhãn hiệu được phân tích và đánh giá từ góc


13

độ khách hàng. Về cơ bản, giá trị nhãn hiệu được xem như một giá trị gia
tăng góp vào giá trị của một sản phẩm. Nói cách khác, giá trị nhãn hiệu
chính là “giá trị cộng thêm” cho sản phẩm.
Nhãn hiệu góp phần rất lớn trong việc tạo ra sức mạnh của sản phẩm
và đương nhiên sẽ tạo ra lợi nhuận, trong nhiều trường hợp, nhãn hiệu của
cơng ty có thể đại diện cho gần như tất cả giá trị của cơng ty. Bên cạnh đó,
nhãn hiệu cịn là nguồn lực của nền kinh tế quốc gia. Khi nhãn hiệu có mặt

trên thị trường quốc tế, quốc gia có thể thu được nhiều ngoại tệ từ hoạt
động xuất khẩu. Đồng thời, nhãn hiệu còn xây dựng sức mạnh tiêu thụ nội
địa và đóng góp cho ngân sách quốc gia.
1.2.1.2. Khái niệm góp vốn vào cơng ty bằng giá trị nhãn hiệu
Việc góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu đã được pháp luật thừa nhận.
Theo LDN 2014 quy định: “Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở
hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá
được bằng Đồng Việt Nam” [3, Điều 35].
Góp vốn thành lập công ty bằng giá trị nhãn hiệu là việc các chủ thể
quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đối
với tài sản nhãn hiệu của mình để góp vốn thành lập cơng ty để trở thành
chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty.
Như vậy, các đối tượng Sở hữu công nghiệp, cụ thể là giá trị nhãn
hiệu là tài sản có giá trị trong kinh doanh. Trên cơ sở góp vốn, quyền
SHTT, cụ thể là nhãn hiệu được chuyển dịch từ chủ sở hữu quyền TSTT
sang cơng ty.
Thơng qua hành vi góp vốn, mối quan hệ pháp lý được tạo lập, người
góp vốn có nghĩa vụ chuyển giao những quyền tài sản của mình sang cho
cơng ty.


14

Việc góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu cũng phải dựa trên đặc tính phi
vật lý của tài sản, cụ thế đó là việc chuyển giao sẽ khơng thể xảy ra nếu
như hai bên khơng tạo ra được một hình thức vật chất chứa đựng giá trị tài
sản đem góp vốn. Phần vốn góp vào cơng ty bằng giá trị nhãn hiệu thì
Nhãn hiệu phải được định giá và quy đổi thành tiền theo nguyên tắc nhất
trí.

Nếu như khoản 2, Điều 4 LDN 2005 quy định tài sản khác “các tài
sản ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của cơng
ty” thì LDN 2014 đã bổ sung điều kiện của tải sản góp vốn phải là tài sản
có thể định giá được, chứ khơng phải là bất cứ tài sản nào được Điều lệ ghi
nhận là có thể góp vốn.
Tuy nhiên, trên thực tế, có thể thấy rằng rất khó để có thể xác định
giá trị của một nhãn hiệu vì cịn phụ thuộc vào thời gian, địa điểm và tính
sinh lời của loại tải sản này. Khi tiến hành xác lập quyền đối với tài sản
này thì chủ sở hữu cũng khơng thể tính hết được tính hữu dụng và khả năng
sinh lời trong tương lai của tài sản mà mình đang sở hữu. Điều này có thể
dẫn đến tranh chấp phát sinh sau này nếu như giá trị của tài sản được các
bên thỏa thuận có sự chênh lệch lớn hơn so với giá trị thực của nhãn hiệu
trên thị trường.
1.2.1.3. Đặc trưng của góp vốn vào cơng ty bằng giá trị nhãn hiệu
Do những nét đặc thù của nhãn hiệu đã tạo nên những đặc điểm khác
biệt của việc góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu với các việc góp vốn vào cơng
ty bằng các TSHH.
Thứ nhất, về chủ thể góp vốn.
Nếu chủ thể góp vốn kinh doanh bằng TSHH là chủ sở hữu các tài
sản đó thì chủ thể góp vốn vào công ty là chủ sở hữu/ sử dụng của nhãn
hiệu. Sau khi chủ sở hữu/ sử dụng giá trị nhãn hiệu góp vốn bằng quyền tài


15

sản nhãn hiệu của mình thì tài sản nhãn hiệu trở thành tài sản của Cơng ty.
Cơng ty có quyền của chủ sở hữu/sử dụng đối với nhãn hiệu đó.
Thứ hai, trình tự thủ tục góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu
Để hồn tất thủ tục góp vốn thành lập công ty, các tổ chức, cá nhân
tiến hành thủ tục chuyển giao tài sản góp vốn sang cho doanh nghiệp. Đối

với TSHH, việc chuyển giao tài sản có thể là bàn giao tài sản cho doanh
nghiệp. Theo quy định pháp luật, nếu tài sản cần phải chuyển giao hoàn
thành khi tiến hành các thủ tục đăng ký quyền sở hữu thì người góp vốn
cần tiến hành các thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong khi đó, khác với TSHH, việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển
nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu ngoài việc tuân theo những quy định
pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp nói chung cịn phải tn theo
các quy định riêng về trình tự chuyển giao quyền của Luật SHTT. Ngồi ra,
đối với các trường hợp góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu không thành lập
pháp nhân như thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, thực hiện dự án đầu
tư thì thủ tục góp vốn cần phải tn thủ các quy định của Luật đầu tư và
Luật SHTT.
Do đặc thù của nhãn hiệu là loại tài sản vơ hình nên khi góp vốn các
bên góp vốn và nhận góp vốn phải làm rõ những nội dung cơ bản sau:
- Thống nhất cách thức định giá (xác định giá trị) của giá trị nhãn
hiệu.
- Lập hợp đồng góp vốn quy định rõ nội dung liên quan đến việc
góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu, các quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao
và doanh nghiệp với tư cách là người nhận chuyển giao nhãn hiệu.
Thứ ba, về thời hạn góp vốn
Thời hạn góp vốn do các bên góp vốn tự thỏa thuận. Tuy nhiên, đối
với việc góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu, các bên phải xem xét đến yếu tố


16

thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu. Theo quy định của Luật SHTT, thời hạn bảo
hộ là 10 năm kể từ này nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Do đó, các bên nên cân
nhắc về thời hạn góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu để đảm bảo cho quyền lợi
của cơng ty.

Thứ tư, về phạm vi góp vốn
Khi góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu, chủ sở hữu chỉ có thể góp vốn
bằng quyền tài sản/quyền nhân thân gắn với quyền tài sản đối với nhãn
hiệu mà không được sử dụng quyền nhân thân đối với nhãn hiệu để góp
vốn. Quyền nhân thân đối với nhãn hiệu cũng giống như quyền nhân thân
quy định tại Bộ luật dân sự 2015 đó là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá
nhân, không thể chuyển giao cho người khác. Đây là điểm khác cơ bản
giữa góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu và góp vốn bằng TSHH khác. Bởi lẽ,
góp vốn bằng TSHH là chủ sở hữu sẽ phải chuyển giao tài sản cùng tồn bộ
quyền đối với tài sản đó.
Thứ năm, về hình thức góp vốn
Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể lựa chọn hai hình thức góp vốn: góp
vốn theo hình thức chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu và góp vốn theo hình
thức chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu:
Góp vốn theo hình thức chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu
(Chuyển nhƣợng): Khi chủ sở hữu nhãn hiệu khơng cịn muốn khai thác
các quyền sở hữu đối với nhãn hiệu của mình hoặc khơng cịn đủ khả năng
để khai thác các quyền đó thì chủ sở hữu có quyền tiến hành việc góp vốn
bằng quyền sở hữu nhãn hiệu. Quyền sở hữu sẽ được dịch chuyển từ chủ sở
hữu sang bên nhận góp vốn. Kể từ thời điểm hồn thành việc chuyển giao
quyền sở hữu sang cho bên nhận góp vốn thì chủ sở hữu các đối tượng của
quyền SHTT khơng cịn bất cứ quyền gì (quyền sử dụng, quyền định đoạt)


17

đối với TSTT đã được góp vốn. Khi đó, bên nhận góp vốn sẽ trở thành chủ
sở hữu.
Góp vốn theo hình thức chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu (Li
xăng): Thực chất, việc góp vốn theo hình thức chuyển quyền sử dụng nhãn

hiệu là việc góp vốn bằng quyền sử dụng. Việc góp vốn bằng quyền sử
dụng là hình thức người góp vốn vào cơng ty chỉ cho cơng ty được sử dụng
vật và thu lợi từ đó, cơng ty khơng có quyền quyết định số phận của tài sản.
Quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu trong thời gian góp vốn. Tuy nhiên,
để đảm bảo quyền lợi cho bên nhận góp vốn thì việc định đoạt nhãn hiệu đã
được góp vốn bằng quyền sử dụng cũng bị hạn chế. Cụ thể, trong thời gian
thực hiện hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng nhãn hiệu thì chủ sở hữu
nhãn hiệu không được chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng này cho
bên thứ 3 nào khác.
1.2.2. Định giá nhãn hiệu khi góp vốn
1.2.2.1. Nguyên tắc định giá nhãn hiệu khi góp vốn
Định giá là loại hoạt động chun mơn vừa mang tính kinh tế - kỹ
thuật, tính pháp lý, vừa mang tính xã hội. Hoạt động định giá hình thành,
tồn tại và phát triển gắn liền với sự hình thành, tồn tại và phát triển của thị
trường.
Theo quy định tại Điều 37, LDN 2014 về Định giá tài sản góp vốn:
“1. Tài sản góp vốn khơng phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức
thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt
Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành
viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ
chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định


18

giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các
thành viên, cổ đơng sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực

tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đơng sáng lập cùng liên đới
góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế
của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu
trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá
trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh,
Hội đồng quản trị đối với cơng ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận
định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản
góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế
tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành
viên Hội đồng quản trị đối với cơng ty cổ phần cùng liên đới góp thêm
bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản
góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách
nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị
thực tế.”
Việc định giá nhãn hiệu cần tuân thủ nguyên tắc: phải được sự thơng
qua và nhất trí của các thành viên góp vốn.
Việc định giá do doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận định giá
hoặc do một tổ chức chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá


×