Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao kết và thực hiện hợp đồng theo mẫu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

HOÀNG THÙY LINH

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG GIAO KẾT VÀ THỰC

HIỆN HỢP ĐỒNG THEO MẪU Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

HOÀNG THÙY LINH

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG GIAO KẾT VÀ THỰC


HIỆN HỢP ĐỒNG THEO MẪU Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)
Chuyên ngành : Luật kinh tế

Mã số

: 8380107

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Ngọc Cƣờng

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn

Hoàng Thùy Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự

nỗi lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, động viên hƣớng
dẫn của thầy cô, bạn bè, gia đình, đồng nghiệp.
Trƣớc hết, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Bùi
Ngọc Cƣờng ngƣời đã nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo đặc biệt là các
thầy cô giáo khoa Đào tạo Sau Đại học – Trƣờng Đại học luật Hà Nội đã giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập taị trƣờng và gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã
đóng góp ý kiến, hỗ trợ và tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn
này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song vấn đề pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời
tiêu dùng trong giao kết và thực hiện hợp đồng theo mẫu vẫn là một vẫn đề
còn mới ở Việt Nam và do thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy
cô giáo, các bạn cũng nhƣ tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này để luận
văn có thể hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, xin kính chúc các thầy cô giáo cùng toàn thể mọi ngƣời sức
khỏe, hạnh phúc và thành công.
Trân trọng./.
Tác giả luận văn

Hoàng Thùy Linh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

BLDS


Bộ Luật dân sự

HĐTM

Hợp đồng theo mẫu

LBVQLNTD

Luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng

QLCT

Quản lý cạnh tranh


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
5. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ......................................................................... 4
7. Cơ cấu luận văn ........................................................................................... 5
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI
TIÊU DÙNG TRONG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐTM ....................... 6
1.1. Khái quát chung về quyền lợi ngƣời tiêu dùng ........................................ 6
1.1.1. Khái niệm ngƣời tiêu dùng .................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của ngƣời tiêu dùng ................................................................... 9
1.1.3. Các quyền lợi cơ bản của ngƣời tiêu dùng .......................................... 10

1.2. Khái quát chung về HĐTM và pháp luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu
dùng trong giao kết và thực hiện HĐTM....................................................... 12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của HĐTM ..................................................... 12
1.2.1.1. HĐTM theo quan điểm của một số nƣớc trên thế giới ..................... 12
1.2.1.2. HĐTM tại Việt Nam ......................................................................... 15
1.2.1.2.1. Khái niệm HĐTM .......................................................................... 15
1.2.1.2.2. Đặc điểm của HĐTM..................................................................... 16
1.2.1.2.3. Vai trò của việc sử dụng HĐTM trong các giao dịch.................... 20
1.2.2. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong giao kết và thực
hiện HĐTM .................................................................................................... 21
1.2.2.1. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ................................ 21
1.2.2.2. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong giao kết và thực
hiện HĐTM .................................................................................................... 22


1.2.3. Tính tất yếu của cơ chế bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong giao kết và thực
hiện HĐTM .................................................................................................... 23
1.2.4. Vai trò của việc bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong giao kết và thực hiện
HĐTM ............................................................................................................ 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HĐTM
NHẰM BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG GIAO KẾT VÀ THỰC
HIỆN HĐTM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HĐTM Ở VIỆT NAM .......................................... 29
2.1. Thực trạng pháp luật về kiểm soát HĐTM nhằm bảo vệ quyền lợi ngƣời
tiêu dùng trong giao kết và thực hiện HĐTM ở Việt Nam............................ 29
2.1.1. Quy định về đối tƣợng của HĐTM bị kiểm soát ................................. 29
2.1.2. Quy định về cơ quan kiểm soát HĐTM............................................... 30
2.1.3. Quy định về cơ chế kiểm soát HĐTM ................................................. 32
2.1.4. Quy định về phạm vi kiểm soát HĐTM .............................................. 36

2.1.4.1. Yêu cầu về hình thức và ngôn ngữ trong HĐTM ............................. 36
2.1.4.2. Yêu cầu về tính hiệu lực của các điều khoản trong HĐTM ............. 38
2.1.5. Quy định về chế tài xử lý khi vi phạm................................................. 43
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát HĐTM ở
Việt Nam ........................................................................................................ 45
2.2.1. Thực trạng công tác đăng ký HĐTM ................................................... 45
2.2.2. Thực trạng vi phạm quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong HĐTM tại Việt
Nam ................................................................................................................ 48
2.2.2.1. Sử dụng thuật ngữ chuyên môn khó hiểu trong HĐTM ................... 49
2.2.2.2. Sử dụng hình thức HĐTM không thuận lợi cho ngƣời tiêu dùng .... 50
2.2.2.3. Sử dụng những điệu kiện, điều khoản hợp đồng bất lợi cho ngƣời
tiêu dùng......................................................................................................... 51
2.2.2.4. Đơn phƣơng thay đổi nội dung cơ bản của các điều khoản trong
HĐTM ............................................................................................................ 52
2.2.3. Thực trạng công tác kiểm soát HĐTM ................................................ 53


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 54
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐTM ...... 55
3.1. Đánh giá quy định của pháp luật ............................................................ 55
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu
dùng trong giao kết và thực hiện HĐTM....................................................... 58
3.2.1. Sửa đổi một số nội dung của văn bản pháp luật .................................. 58
3.2.2. Các biện pháp khác .............................................................................. 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 63



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế ngày càng phát triển, đi kèm với nó là các mối quan hệ sản xuất
kinh doanh ngày càng đa dạng và phức tạp. Quan hệ mua bán hàng hóa đƣợc
hình thành từ thời xa xƣa từ việc dùng hàng để đổi lấy hàng cho đến ngày nay
đƣợc phát triển thành “hợp đồng” và có giá trị giao dịch lớn. Về nguyên tắc,
hợp đồng là công cụ thiết yếu để ghi nhận các thỏa thuận và tạo lập sự cân
bằng tƣơng đối lợi ích giữa các bên, do đó các bên trong quan hệ hợp đồng
hoàn toàn đƣợc tự nguyện thỏa thuận trên cơ sở tự do ý chí nhằm hƣớng đến
mục tiêu chung. Quan hệ giữa nhà sản xuất, kinh doanh với ngƣời tiêu dùng
cũng đƣợc xây dựng trên cơ sở nguyên tắc chung đó, tuy nhiên trong một số
quan hệ việc giao kết hợp đồng giữa nhà sản xuất, kinh doanh với ngƣời tiêu
dùng đƣợc thiết lập trên cơ sở những điều khoản mà nhà sản xuất, kinh doanh
đã soạn trƣớc, và tất nhiên đó là những điều khoản không mấy có lợi cho
ngƣời tiêu dùng, vì thế ngƣời tiêu dùng bị đặt vào vị trí yếu thế hơn so với
nhà sản xuất, kinh doanh.
Tại Việt Nam vần đề bảo vệ ngƣời tiêu dùng đƣợc đặt ra từ rất sớm và
kể từ sau Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986 vấn đề này càng
đƣợc quan tâm hơn nữa, là một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc
ta trong công cuộc xây dựng và đổi mới. Tuy nhiên, bảo vệ quyền lợi ngƣời
tiêu dùng chính thức trở thành một lĩnh vực pháp luật độc lập khi Pháp lệnh
bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng chính thức đƣợc ban hành và có hiệu lực
vào năm 1999 và hiện nay là LBVQLNTD năm 2010.
Thực tế hiện nay tại Việt Nam mối quan hệ giữa các nhà sản xuất, kinh
doanh với ngƣời tiêu dùng phần lớn đƣợc hình thành trên cơ sở HĐTM, trong
mối quan hệ này ngƣời tiêu dùng phải chấp nhận sự thiệt thòi hơn vì không
đƣợc tham gia đàm phán và chỉ đƣợc kí kết những điều khoản mang tính
chung, bắt buộc tuân thủ mà đối phƣơng đƣa ra. Chính vì vậy, việc nghiên



2

cứu đầy đủ các khía cạnh pháp lý về vấn đề bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
trong HĐTM cũng nhƣ xây dựng và hoàn thiện những quy định của pháp luật
về vấn đề này là một yêu cầu cấp thiết của nƣớc ta hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, em quyết định chọn chủ đề “Thực trạng
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao kết và thực hiện
HĐTM ở Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Luật học của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng nói chung và bảo vệ quyền lợi
ngƣời tiêu dùng trong HĐTM nói riêng là một đề tài đƣợc nhiều tác giả
nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến bài viết “Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong pháp luật cạnh tranh” của Ngô Vĩnh Bạch
Dƣơng, tạp chí nhà nƣớc và pháp luật số 11/2000; “Tìm hiểu Luật bảo vệ
người tiêu dùng các nước và vấn đề bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam” của
Đoàn Văn Trƣờng, NXB khoa học và kỹ thuật, 2003; “Pháp luật và vấn đề
bảo vệ người tiêu dùng” của Đặng Vũ Huân đăng trên tạp chí dân chủ và
pháp luật số chuyên đề về pháp luật và tiêu dung tháng 1/2005; “Pháp luật
việt Nam về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hợp đồng gia nhập” luận
văn thạc sĩ Luật học, Lò Thùy Linh, 2010; “Pháp luật về hợp đồng dân sự
theo mẫu trên thế giới – Những kinh nghiệm đối với Việt Nam” luận văn thạc
sĩ Luật học, Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2011; “Kiểm soát hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung trong giao dịch giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh
với người tiêu dùng”, luận văn thạc sĩ Luật học, Trần Diệu Loan, 2016; …
Các tác giả thông qua các bài viết hay công trình nghiên cứu khoa học đã
phần nào đó nêu đƣợc cái nhìn tổng quan về các vấn đề HĐTM hay bảo vệ
ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng

trong giao kết và thực hiện HĐTM vẫn còn là một vấn đề đƣợc quan tâm bởi
lẽ nó thể hiện rõ nét sự bất cân xứng về quyền lợi của ngƣời tiêu dùng khi


3

giao kết hợp đồng với các doanh nghiệp trong một số lĩnh vực, chính vì vậy
cần tiếp tục nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện từ đó hiểu một cách rõ
hơn để đảm bảo quyền lợi một cách tối đa cho ngƣời tiêu dùng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
làm cơ sở phƣơng pháp luận cho việc nghiên cứu. Ngoài ra, để hoàn thiện
việc nghiên cứu, Luận văn đã đƣợc sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích những quy phạm pháp
luật và những sự kiện thực tế về HĐTM để đƣa ra một cái nhìn tổng quát về
những điểm hợp lý cũng nhƣ những mặt còn hạn chế của hệ thống pháp luật
khi áp dụng vào thực tiễn từ đó rút ra những kiến nghị, giải pháp để bảo vệ
ngƣời tiêu dùng trong giao kết và thực hiện HĐTM.
- Phƣơng pháp so sánh: So sánh quy định của pháp luật Việt Nam với
một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới từ đó có một đánh giá khách quan
về việc bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong HĐTM tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những quy định của pháp luật liên
quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong HĐTM.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định
của pháp luật Việt Nam về vấn đề bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong giao kết và

thực hiện HĐTM, thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật trên thực tế
và đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện.


4

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn quốc gia Việt Nam.
- Về thời gian: Các thông tin số liệu phản ánh trong luận văn chủ yếu
trong khoảng từ năm 2010 đến nay, đây là khoảng thời gian LBVQLNTD
năm 2010 có hiệu lực pháp luật.
5. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nhằm nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về vấn đề bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong giao kết và thực hiện HĐTM dƣới góc độ
pháp lý. Trong phạm vi một luận văn thạc sĩ, em tập trung làm rõ những nội
dung sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về bảo vệ quyền lợi ngƣời
tiêu dùng trong giao kết và thực hiện HĐTM.
- Thực trạng quy định của pháp luật về kiểm soát HĐTM nhằm bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong giao kết và thực hiện HĐTM và thực tiễn áp
dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát HĐTM tại Việt Nam.
- Đánh giá quy định của pháp luật và một số kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong giao kết và thực hiện HĐTM.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về mặt lý luận, luận văn là một công trình nghiên cứu tƣơng đối hệ
thống và toàn diện về PLBVQLNTD trong giao kết và thực hiện HĐTM ở
Việt Nam, đƣa ra những phân tích quy định của pháp luật làm cơ sở cho các
luận cứ khoa học về HĐTM.
Về mặt thực tiễn, từ việc nghiên cứu pháp luật để nhận biết và phát huy
những vấn đề tích cực và khắc phục những mặt còn hạn chế trong hệ thống
pháp luật từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện, góp phần bảo vệ quyền lợi

ngƣời tiêu dùng ngày một tốt hơn. Bên cạnh đó luận văn đánh giá thực tiễn áp
dụng pháp luật về HĐTM trên thực tế từ đó đƣa ra giải pháp để nâng cao hiệu
quả việc áp dụng pháp luật.


5

7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 2 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Khái quát chung về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong
giao kết và thực hiện HĐTM
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về kiểm soát HĐTM nhằm bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong giao kết và thực hiện HĐTM và thực tiễn áp
dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát HĐTM tại Việt Nam.
Chƣơng 3: Đánh giá quy định của pháp luật và một số kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong giao kết và thực
hiện HĐTM.


6

Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐTM
1.1. Khái quát chung về quyền lợi ngƣời tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm ngƣời tiêu dùng
Tiêu dùng là việc sử dụng những của cải vật chất (hàng hóa và dịch vụ)
đƣợc sáng tạo, sản xuất ra trong quá trình sản xuất để thoả mãn các nhu cầu
của xã hội. Tiêu dùng là giai đoạn quan trọng của tái sản xuất. Tiêu dùng là
một động lực của quá trình sản xuất, nó kích thích cho sản xuất phát triển. Có

thể chia tiêu dùng thành hai loại đó là tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng đời
sống, tiêu dùng sản xuất là quá trình sử dụng của cải vật chất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng đời sống là quá trình sử dụng của cải vật chất
cho hoạt động sinh sống và phát triển của con ngƣời. Bản chất tiêu dùng sản
xuất là để tạo ra các sản phẩm nhằm phục vụ tiêu dùng đời sống bởi không có
tiêu dùng đời sống thì việc sản xuất cũng không có ý nghĩa. Do đó có thể hiểu
một cách đơn giản tiêu dùng là việc sử dụng của cải vật chất để thỏa mãn nhu
cầu của đời sống sinh hoạt.
Ngƣời tiêu dùng hay ngƣời tiêu thụ là một từ nghĩa rộng đƣợc hiểu
dƣới nhiều góc độ:
Dưới góc độ kinh tế, ngƣời tiêu dùng là phạm trù để chỉ các chủ thể
dùng sản phẩm hoặc dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế. Ngƣời tiêu dùng là
ngƣời mua nhƣng khác với ngƣời mua nguyên liệu để sản xuất hoặc mua
hàng để bán lại, họ là ngƣời sử dụng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng làm chúng
tiêu hao hoặc biến mất qua việc sử dụng đó. Động thái chi tiêu của họ có tác
động trực tiếp đến định hƣớng đầu tƣ, sản xuất và tiếp thị cho các doanh
nghiệp.
Dưới góc độ pháp lý, ngƣời tiêu dùng chỉ xuất hiện với tƣ cách là chủ
thể pháp luật khi PLBVQLNTD ra đời. Khái niệm ngƣời tiêu dùng đƣợc dùng


7

trong nhiều văn cảnh khác nhau vì thế cách dùng và tầm quan trọng của khái
niệm này có thể rất đa dạng. Ngƣời tiêu dùng là ngƣời có nhu cầu, có khả
năng mua sắm các sản phẩm dịch vụ trên thị trƣờng phục vụ cho cuộc sống,
ngƣời tiêu dùng ở mỗi quốc gia lại có những quan điểm, định nghĩa khác
nhau:
- LBVQLNTD năm 1993 của Trung Quốc tuy không có điều
khoản riêng giải thích khái niệm ngƣời tiêu dùng nhƣng tại Điều 2 của

Luật này có quy định: “Trường hợp người tiêu dùng, vì nhu cầu cuộc
sống, mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ thì các quyền và lợi ích hợp
pháp của mình sẽ được bảo vệ theo quy định của Luật này và trường
hợp Luật này không quy định thì sẽ được bảo vệ theo các quy định khác
có liên quan của pháp luật”. Điều luật này đã ngụ ý rằng ngƣời tiêu
dùng theo quan niệm của pháp luật Trung Quốc chỉ là cá nhân, tức là
những ngƣời mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ vì nhu cầu sinh hoạt của
mình chứ không phải vì mục đích kinh doanh hoặc hoạt động nghề
nghiệp.
- Điều 3 Luật Bảo vệ ngƣời tiêu dùng Thái Lan năm 1979 giải
thích: “Người tiêu dùng là người mua hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc
được chào mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ một người kinh doanh, bao
gồm người thực sự sử dụng hàng hóa, tiêu thụ dịch vụ có nguồn gốc từ
người kinh doanh mặc dù người này không trực tiếp trả tiền cho việc sử
dụng hàng hóa, tiêu thụ dịch vụ đó”. Trong khi đó, cũng tại điều khoản
này, “ngƣời kinh doanh” đƣợc giải thích là ngƣời bán hàng, nhà sản
xuất, nhà nhập khẩu để bán hàng, ngƣời mua hàng để bán lại, ngƣời
cung cấp dịch vụ, ngƣời tiến hành việc quảng cáo. Quy định này nêu
cách xác định khái niệm ngƣời tiêu dùng theo mục đích sử dụng hàng
hóa, dịch vụ hoặc hình thức tiếp nhận hàng hóa dịch vụ mà không phản
ánh cụ thể ngƣời tiêu dùng là cá nhân hay thể nhân.


8

- Theo Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng năm 1999 và
Luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng 2010 thì ngƣời tiêu dùng đƣợc định nghĩa
là ngƣời mua, sử dụng hàng hoá, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng sinh
hoạt của cá nhân, gia đình và tổ chức.
Theo đó, tại Việt Nam hay các quốc gia trên thế giới xác định chủ thể

là ngƣời tiêu dùng nhìn chung đều dựa trên các điều kiện sau:
Thứ nhất, đối tượng của các giao dịch là những hàng hóa, dịch vụ
được phép lưu thông và đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt vật chất và tinh
thần của con người. Đây là điều kiện rất khó xác định bởi nhu cầu sinh hoạt
của con ngƣời trong điều kiện hiện nay là rất đa dạng. Những hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu hàng ngày của con ngƣời nhƣ đồ ăn, thức uống, thuốc chữa
bệnh, đồ chơi, đồ dùng học tập đƣợc coi là đối tƣợng đƣơng nhiên của giao
dịch với ngƣời tiêu dùng. Khi đó các quy định của pháp luật bảo vệ ngƣời
tiêu dùng liên quan đến vệ sinh, an toàn đối với sức khỏe con ngƣời đƣợc áp
dụng, kể cả đối với trƣờng hợp hàng hóa chƣa đƣợc bán cho ngƣời tiêu dùng.
Trong những trƣờng hợp khác, cần phải kết hợp với mục đích của việc mua
hàng hóa, dịch vụ đó dùng vào việc gì.
Thứ hai, người tiêu dùng là cá nhân. Xác định ngƣời tiêu dùng là các
cá nhân xuất phát từ chính mục đích cho sự ra đời của lĩnh vực
PLBVQLNTD là hỗ trợ ngƣời tiêu dùng yếu thế trong quan hệ với nhà cung
cấp hàng hóa, dịch vụ. Nhìn chung, nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ có hiểu
biết tốt hơn về hàng hóa, dịch vụ của mình so với ngƣời tiêu dùng. Khi tìm
hiểu về sản phẩm, khả năng tiếp cận và tiếp nhận thông tin tham vấn của cá
nhân đơn lẻ là hạn chế hơn nhiều so với tổ chức. Ngoài ra, việc tiêu dùng của
tổ chức là khó xác định đồng thời sẽ khó có thể coi việc tiêu dùng hay sinh
hoạt của tổ chức là không vì hoạt động chức năng hoặc nghề nghiệp. Ví dụ
cơ quan mua nƣớc uống không phải để cơ quan uống mà để cho nhƣng ngƣời
làm việc trong cơ quan uống, thông qua việc phục vụ nƣớc uống chất lƣợng


9

hoạt động của cơ quan đƣợc cải thiện. Tóm lại, dù dƣới danh nghĩa là cá
nhân, giá đình hay tổ chức thì đối tƣợng mà pháp luật hƣớng đến là ngƣời
tiêu dùng là cá nhân mỗi ngƣời.

Thứ ba, việc mua hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tiêu dùng, sinh
hoạt cho cá nhân, hộ gia đình. Mục đích tiêu dùng, sinh hoạt ở đây có nghĩa
là ngƣời tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu của cá nhân
mình, gia đình mình. Mục đích tiêu dùng, sinh hoạt không phải là phục vụ
cho việc mua đi bán lại, hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động
nghề nghiệp. Nhƣ trƣờng hợp cơ quan mua nƣớc ở trên thì ngƣời tiêu dùng
đƣợc xác định là những ngƣời uống nƣớc. Ngƣời tiêu dùng họ nhất thiết phải
là ngƣời trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ mà có thể đƣợc tặng cho, cấp
phát,…1
1.1.2. Vai trò của ngƣời tiêu dùng
Ngƣời tiêu dùng khi tham gia vào quá trình mua hàng, đóng cùng một
lúc ba vài trò:
Thứ nhất, với tư cách là người sử dụng sản phẩm, người tiêu dùng
quan tâm tới các đặc trưng của sản phẩm và cách sử dụng hàng hóa tối ưu.
Họ có quyền lựa chọn, đánh giá chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ mà mình sử
dụng. Cuộc sống ngày càng phát triển thì nhu cầu mua sắm của con ngƣời
cũng tăng dần. Khi đƣa bất kỳ một quyết định mua sắm nào, ngƣời tiêu dùng
có quyền đƣợc tự do tham khảo, chọn lựa sản phẩm mình muốn mua và sử
dụng theo đúng nhu cầu và mục đích của mình. Ngƣời tiêu dùng mua với số
lƣợng lớn, doanh nghiệp bán đƣợc nhiều hàng thì doanh thu tăng cao, doanh
nghiệp mới có thể tồn tại. Có thể nói sức mua của ngƣời tiêu dùng là yếu tố
quyết định trực tiếp sự thành bại của doanh nghiệp và gián tiếp đến tự tăng
trƣởng của nền kinh tế.
1

Tr8-14 giáo trình Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Trường Đại học Luật Hà Nội, nhà xuất bản công an
nhân dân, Hà Nội 2012.


10


Thứ hai, với tư cách là người trả tiền để mua sản phẩm, người tiêu
dùng quan tâm tới giá cả của các loại hàng hóa và giới hạn ngân sách dành
cho các loại hàng hóa khác nhau. Những mục quảng cáo liên quan tới giảm
giá hay khuyến mãi thƣờng có sức hấp dẫn đối với ngƣời tiêu dùng nhạy cảm
với giá cả. Chính từ nhu cầu mua sắm của ngƣời tiêu dùng, nhiều doanh
nghiệp sẽ lên kế hoạch đƣa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng đồng thời tăng tính cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ có chiến lƣợc phát triển
lâu dài và phù hợp với tình hình thực tế. Chính vì vậy, ngƣời tiêu dùng chính
là ngƣời tác động không nhỏ đến kế hoạch và chiến lƣợc kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
Thứ ba, với tư cách là người mua hàng, họ quyết định hành vi mua sắm
của chính mình. Đó là việc quyết định xem nên đặt mua hàng qua mạng
Internet hay đến trực tiếp các showroom. Ngƣời tiêu dùng là ngƣời mua và sử
dụng hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Qua đó họ có thể đƣa ra những ý
kiến đóng góp hữu ích và chính xác về sản phẩm và dịch vụ mà mình sử
dụng. Tùy thuộc vào thị hiếu tiêu dùng và ý kiến thu thập đƣợc từ phía ngƣời
tiêu dùng mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh lại phƣơng pháp sản xuất, hoàn
thiện sản phẩm của mình sao cho phù hợp với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
1.1.3. Các quyền lợi cơ bản của ngƣời tiêu dùng
Quyền lợi hiểu một cách khái quát là quyền đƣợc hƣởng những lợi ích
về chính trị xã hội, về vật chất, tinh thần do kết quả hoạt động của bản thân
tạo nên hoặc do phúc lợi chung cho nhà nƣớc, xã hội hoặc tập thể cơ quan, xí
nghiệp, tổ chức nơi mình sống, làm việc đem lại. Quyền lợi của ngƣời tiêu
dùng là những quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời tiêu dùng đƣợc pháp luật
thừa nhận và bảo vệ.
Trên cơ sở hƣớng dẫn của Liên hợp quốc về bảo vệ quyền lợi ngƣời
tiêu dùng, nhiều quốc gia trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam đã ghi nhận 8



11

quyền của ngƣời tiêu dùng trong pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu
dùng bao gồm:
- Đƣợc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích
hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp.
- Đƣợc cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc,
xuất xứ hàng hóa; đƣợc cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến
giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời tiêu dùng
đã mua, sử dụng.
- Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc
không tham gia giao dịch và các nội dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch
với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá
cả, chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phƣơng thức giao dịch
và nội dung khác liên quan đến giao dịch giữa ngƣời tiêu dùng và tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền
lợi ngƣời tiêu dùng.
- Yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng, số lƣợng, tính năng, công dụng, giá cả
hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã
công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để
bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.



12

- Đƣợc tƣ vấn, hỗ trợ, hƣớng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ2.
Trong 8 quyền đƣợc ghi nhận tại điều 8 LBVQLNTD nói trên quyền
đƣợc cung cấp thông tin chính xác đầy đủ đƣợc xem là quyền quan trong
nhất, là vấn đề then chốt trong việc bảo vệ ngƣời tiêu dùng, bởi lẽ có đƣợc
thông tin ngƣời tiêu dùng mới biết đến các quyền của mình để có thể nhận
thức đƣợc quyền nào bị nhà kinh doanh xâm phạm từ đó biết sử dụng các
công cụ pháp lý để bảo vệ mình. Có thông tin đầy đủ, chính xác ngƣời tiêu
dùng mới có sự lựa chọn tiêu dùng đúng đắn. Và trên thực tế thì đây cũng là
quyền bị xâm phạm nhiều nhất. Thông thƣờng các nhà kinh doanh vì mục tiêu
lợi nhuận thì luôn chỉ cung cấp những thông tin về hàng hóa, dịch vụ có lợi
cho mình, những thông tin ít có lợi sẽ ít đƣợc truyền tải đến ngƣời tiêu dùng
để tránh gây bất lợi cho việc kinh doanh.
Nhƣ vậy quyền lợi của ngƣời tiêu dùng thực chất là quyền cơ bản của
con ngƣời và nó đƣợc cụ thể hóa trong lĩnh vực tiêu dùng, có thể nói đây là
nhóm quyền dù ít hay nhiều cũng đang hàng ngày bị xâm phạm, chính vì vậy
hệ thống quyền lợi của ngƣời tiêu dùng đã đƣợc Quốc tế ngƣời tiêu dùng ghi
nhận và trở thành một ngành luật mang đậm tính đại chúng và nhân văn tại
hầu hết các quốc gia trên thế giới.
1.2. Khái quát chung về HĐTM và pháp luật bảo vệ quyền lợi
ngƣời tiêu dùng trong giao kết và thực hiện HĐTM
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của HĐTM
1.2.1.1. HĐTM theo quan điểm của một số nƣớc trên thế giới
Dƣới góc độ pháp lý, các hoạt động cơ bản của con ngƣời trong xã hội
đƣợc tạo lập trên nền tảng hợp đồng, bởi vậy mối quan hệ giữa ngƣời tiêu
dùng và nhà sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cũng không nằm ngoài

2

Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng 2010


13

nguyên tắc chung đó. Hợp đồng là cầu nối quan trong giữa nhà kinh doanh và
ngƣời tiêu dùng, khi hai bên mong muốn hợp tác để đáp ứng cho các nhu cầu
của mình: một bên luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận bán hàng trong khi bên kia
lại muốn đảm bảo ở mức cao nhất khả năng đƣợc cung ứng và lựa chọn các
sản phẩm khác nhau trên thị trƣờng. Để có đƣợc hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn
nhu cầu hàng ngày ngƣời tiêu dùng hầu nhƣ lúc nào cũng đóng vai trò là một
bên của hợp đồng. Hợp đồng mẫu là một trong những loại hợp đồng đƣợc
nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng trong mối quan hệ giữa nhà kinh doanh và
ngƣời tiêu dùng trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ thiết yếu hay mang
tính đại trà nhƣ điện, nƣớc. dịch vụ viễn thông, internet, dịch vụ vận chuyển,
bảo hiểm,…
Trên thế giới HĐTM có thể đƣợc quy định bằng các tên gọi khác nhau
nhƣ hợp đồng gia nhập, hợp đồng hàng loạt,…cũng nhƣ tồn tại ở nhiều hình
thức khác nhau nhƣng tựu chung lại thì chúng đều thể hiện những điều khoản
chung mà các doanh nghiệp thƣờng sử dụng để điều chỉnh, chi phối mối quan
hệ giữa doanh nghiệp với đại đa số khách hàng của mình. Những điều khoản
chung là những điều kiện hợp đồng, quy tắc bán hàng, chính sách khách hàng
mà doanh nghiệp soạn thảo sẵn để áp dụng cho tất cả các đối tƣợng khách
hàng tham gia giao dịch với doanh nghiệp và khi tham gia giao dịch khách
hàng buộc phải chấp nhận các điều khoản đó, không có cơ hội thƣơng lƣợng.
Tại một số quốc gia trên thế giới, hệ thống pháp luật tiên tiến đồng bộ, và vấn
đề bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong HĐTM đƣợc kiểm soát chặt chẽ, ví dụ:
Pháp luật Canada xác định loại HĐTM là hợp đồng tiêu dùng và mỗi

một tỉnh bang tại Canada đều có các biện pháp pháp lý riêng nhằm bảo vệ
ngƣời tiêu dùng khỏi các điều khoản không công bằng. Tại Canada, Luật bảo
vệ ngƣời tiêu dùng của Bang Quebec đƣợc xem là văn bản điển hình thể hiện
cách tiếp cận bảo vệ ngƣời tiêu dùng thông qua chế định hợp đồng một cách
toàn diện nhất. Ngay tại điều 8, Luật khẳng định: “Người tiêu dùng có thể


14

tuyên bố vô hiệu một hợp đồng hoặc đề nghị giảm nghĩa vụ của mình nếu
trong hợp đồng thể hiện rõ sự không cân xứng giữa phần nghĩa vụ tương ứng
của các bên mà phần lớn thuộc về Người tiêu dùng hoặc nếu nghĩa vụ của
Người tiêu dùng là quá nhiều, không hợp lý.” Ngoài ra Luật còn đƣa ra những
quy định mang tính nguyên tắc để xác định tính hiệu lực trong các HĐTM
đồng thời quy định về các vấn đề liên quan nhƣ: ngôn ngữ hợp đồng, địa điểm
giao kết hợp đồng, hình thức, trình tự lý kết hợp đồng.
Pháp luật của EU, EU đã ban hành nhiều chỉ thị liên quan đến ngƣời
tiêu dùng nhƣng chỉ thị đáng chú ý nhất là chỉ thị số 1999/44/EC của Nghị
Viện châu Âu và Hội đồng châu Âu ngày 25 tháng 5 năm 1999 về bán hàng
hóa cho ngƣời tiêu dùng. Mặc dù trong chỉ thị không đề cập trực tiếp đến
HĐTM nhƣng đã đƣa ra đƣợc những nguyên tắc cần thiết mà những thƣơng
nhân, ngƣời bán hàng hóa cần phải tuân thủ khi soạn thảo, xác lập hợp đồng
với ngƣời tiêu dùng. Đây là văn bản tiến bộ nhất, mang tính định hƣớng cho
hàng loạt các văn bản về sau về vấn đề hợp đồng tiêu dùng và bảo vệ ngƣời
tiêu dùng.
Cộng hòa Liên bang Đức là quốc gia rất quan tâm đến bảo vệ ngƣời
tiêu dùng. Từ năm 1976, Đức đã ban hành Luật quy định về điều kiện thƣơng
mại chung và sau này đƣợc chuyển hóa vào BLDS CHLB Đức. Theo đó thì
điều kiện thƣơng mại chung đƣợc định nghĩa là tất cả các điều khoản hợp
đồng đƣợc soạn thảo sẵn để ap dụng cho hàng loạt hợp đồng mà một bên đƣa

ra cho bên còn lại để ký kết hợp đồng. Trƣờng hợp có những điều khoản mập
mờ, tối nghĩa và dễ gây hiểu nhầm cho bên giao kết thì chúng sẽ đƣợc giải
thích “chống lại người soạn thảo”. Đó là những quy định cơ bản thể hiện
việc bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng của pháp luật Đức.
Hàn Quốc là một trong số ít quốc gia ban hành một đạo luật riêng về
HĐTM hay còn gọi là hợp đồng gia nhập. Khi định nghĩa về hợp đồng gia
nhập, pháp luật Hàn Quốc cho rằng “các điều kiện và điều khoản chung của


15

hợp đồng, ngoại trừ tên, loại hoặc vi phạm hợp đồng, được chuẩn bị trước
bởi một bên tham gia hợp đồng trong một hình thức nhất định cho mục đích
để giao kết với một số lượng lớn đối tác”. Luật còn đƣa ra những điều khoản
rất cụ thể, chi tiết về các điều khoản không công bằng trong hợp đồng gia
nhập, các chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm về hợp đồng gia nhập,… Có
thể nói, Hàn Quốc là quốc gia có khung pháp lý vững chắc và toàn vẹn về hợp
đồng gia nhập hay HĐTM và bảo vệ ngƣời tiêu dùng.
Nhìn chung, trên thế giới quy định về HĐTM ở các quốc gia đều xuất
hiện sớm, mặc dù có những quan điểm không giống nhau nhƣng đều hƣớng
tới bảo vệ ngƣời tiêu dùng
1.2.1.2. HĐTM tại Việt Nam
Tại Việt Nam, thuật ngữ HĐTM là một thuật ngữ pháp lý khá mới mẻ
và mặc dù chƣa đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện song đã đƣợc ghi nhận
trong các văn bản pháp luật (chính thức từ BLDS 1995 – điều 406) và đƣợc
đề cập trong một số công trình nghiên cứu của một một số tác giả. HĐTM
đƣợc ghi nhận tại BLDS, nó là một hợp đồng dân sự và đƣợc sử dụng rộng rãi
trong một số các lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam. Đã có những doanh
nghiệp có số lƣợng ngƣời tiêu dùng lên đến hàng nghìn thậm chí là hàng triệu
ngƣời nhất là trong những doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thiết

yếu đối với ngƣời tiêu dùng và các doanh nghiệp lớn khác. Để phù hợp với số
lƣợng ngƣời tiêu dùng ngày càng tăng cũng nhƣ tạo thuận lợi trong hoạt động
kinh doanh của mình nhiều doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp có
số lƣợng khách hàng lớn đã lựa chọn giải pháp đƣa ra quy định về hợp đồng
mẫu để áp dụng cho tất cả khách hàng của mình.
1.2.1.2.1. Khái niệm HĐTM
Khái niệm HĐTM đƣợc quy định tại điều 405 BLDS 2015: “HĐTM là
hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả


16

lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi
như chấp nhận toàn bộ nội dung HĐTM mà bên đề nghị đã đưa ra”
Xét về nội dung điều khoản, nhà làm luật cũng đã đƣa ra đƣợc một khía
cạnh nào đó của HĐTM song việc nhấn mạnh tới việc đề nghị và chấp nhận
đề nghị giao kết hợp đồng đã không nói lên đƣợc tính chất theo mẫu của hợp
đồng, có nghĩa là không nêu đƣợc tính chất “đại chúng” của các điều kiện
mẫu, tính "tiêu chuẩn hóa" của các điều khoản hợp đồng đã đƣợc đƣa ra từ
trƣớc. Mặt khác, có thể thấy khái niệm HĐTM trong điều khoản này có nội
hàm hẹp hơn khái niệm HĐTM trên thế giới, hợp đồng này còn đƣợc gọi là
HĐTM tiêu chuẩn, đƣợc định nghĩa là loại hợp đồng trình bày theo mẫu
chuẩn trên cơ sở “chọn nó hoặc từ bỏ nó” do một bên đƣa ra để ký kết với
một bên không có khả năng đàm phán thƣơng lƣợng.
Khoản 5 điều 3 LBVQLNTD 2010 lại định nghĩa “HĐTM là hợp đồng
do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ soạn thảo để giao dịch với
người tiêu dùng”
Khái niệm HĐTM mà BLDS đƣa ra áp dụng chung cho tất cả các lĩnh
vực và mọi loại đối tƣợng còn khái niệm trong LBVQLNTD hƣớng tới loại
hợp đồng mà đối tƣợng giao kết hợp đồng một bên là tổ chức, cá nhân kinh

doanh, một bên là ngƣời tiêu dùng. Mặc dù hai khái niệm không hoàn toàn
đồng nhất nhƣng tựu chung lại đều làm nổi bật HĐTM là loại hợp đồng do
một bên soạn thảo trƣớc, bên còn lại chỉ có quyền xem xét và quyết định chấp
nhận hay không chấp nhận các điều khoản đó thông qua việc ký hay không ký
hợp đồng, không có quyền thƣơng thảo các điều khoản trong hợp đồng.
1.2.1.2.2. Đặc điểm của HĐTM
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. HĐTM
trƣớc hết là một loại hợp đồng vì vậy mang những đặc điểm của một hợp


17

đồng nói chung. Ngoài ra, HĐTM còn mang những đặc trƣng riêng, để phân
biệt với các loại hợp đồng khác:
Thứ nhất, HĐTM là một dạng đặc thù của hợp đồng dân sự nghĩa là nó
mang đầy đủ những đặc điểm của một hợp đồng dân sự nói chung và chịu sự
điều chỉnh của hệ thống pháp luật dân sự. Điều này đƣợc thể hiện ở việc
BLDS dành riêng một điều khoản (điều 407 BLDS 1995, điều 407 BLDS
2005 và hiện nay điều 405 là BLDS 2015) để quy định về HĐTM. Tuy nhiên,
các quy định của BLDS chƣa thật sự đầy đủ, vẫn mang tính chất chung chung
thiếu những quy định cụ thể trực tiếp bảo vệ ngƣời tiêu dùng khi giao kết,
thực hiện HĐTM, thể hiện ở việc: BLDS chƣa trực tiếp hƣớng tới việc bảo vệ
ngƣời tiêu dùng với tƣ cách là bên yếu thế trong qun hệ với các nhà sản xuất,
kinh doanh, chỉ đƣa ra những quy định mang tính nguyên tắc; Chƣa đề cập
hết các trƣờng hợp vi phạm quyền lợi ngƣời tiêu dùng và các cơ chế kiểm
soát đối với HĐTM. Mặc dù không quy định một cách chi tiết nhƣ pháp luật
chuyên ngành nhƣng BLDS là cơ sở để HĐTM đƣợc đƣa vào áp dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau.
Thứ hai, tính chất theo mẫu. Đây đƣợc xem là đặc điểm nổi bật, mang

tính đặc trƣng của loại hợp đồng này. Tính chất “theo mẫu” đƣợc thể hiện
thông qua các điều khoản của hợp đồng đã đƣợc tiêu chuẩn hóa do một bên
của hợp đồng chuẩn bị từ trƣớc mà không có sự thỏa thuận về các điều kiện,
bên còn lại chỉ có quyền chấp nhận vô điều kiện nội dung của hợp đồng hoặc
từ chối giao kết và luôn ở một vị thế thấp hơn nhiều so với bên soạn thảo hợp
đồng. Sự thỏa thuận trong HĐTM đã bị mất đi quá trình đàm phán, thƣơng
lƣợng, có thể nói hai bên không có sự thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay
chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên. Trong sự thỏa thuận, ngoài mục đích
các bên khi tham gia giao dịch sẽ đƣợc pháp luật điều chỉnh thì cần phải quan
tâm đến hai yếu tố chính: Đó là tự do ý chí và sự ƣng thuận. Tự do ý chí có


×