Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Pháp luật về đấu giá hàng hóa và thực tiễn thi hành tại thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VŨ BÌNH AN

PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật Kinh Tế Ứng Dụng
Mã số

: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS - TS Nguyễn Viết Tý

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Pháp luật về đấu giá hàng hóa và thực tiễn
thi hành tại thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Viết Tý. Kết quả nêu trong luận văn này là sự tổng hợp và
phát triển, kế thừa và phát huy các kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học
trƣớc đó. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực.



Ngƣời cam đoan

Vũ Bình An


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tuy có những khó khăn trong quá
trình nghiên cứu bởi vì chúng tôi là những học viên của các khóa đầu tiên theo học
hệ cao học theo định hƣớng ứng dụng của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội và cũng
chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, nhƣng nhờ sự hỗ trợ, hƣớng dẫn, giúp đỡ của
nhiều thầy cô giáo, gia đình và bạn bè, tôi đã hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Khoa Pháp luật kinh tế, Bộ môn Luật Thƣơng
mại của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự chỉ dạy
và hƣớng dẫn nhiệt tình của giảng viên hƣớng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Viết Tý đã
đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này.
Học viên

Vũ Bình An


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1.


BLDS 2015

Bộ luật dân sự 2015

2.

LTM 2005

Luật thƣơng mại 2005

3.

LĐGTS 2016

Luật đấu giá tài sản 2016

4.

LĐT 2013

Luật đấu thầu 2013


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ...................................................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................3
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .........................................................4
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................5
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA VÀ PHÁP LUẬT
VỂ ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA ............................................................................6
1.1. Khái quát về đấu giá hàng hóa ..................................................................6
1.1.1. Khái niệm đấu giá hàng hóa .................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của đấu giá hàng hóa…………………………………….8
1.2. Khái quát về pháp luật đấu giá hàng hóa ................................................12
1.2.1. Khái niệm pháp luật về đấu giá hàng hóa ..........................................12
1.2.2. Nguồn của pháp luật đấu giá Việt Nam .............................................13
1.2.3. Nội dung của pháp luật đấu giá hàng hóa ..........................................19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA VÀ
THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................22
2.1. Những quy định pháp luật hiện hành về đấu giá hàng hóa ở Việt Nam .22
2.1.1. Những quy định của Luật thƣơng mại (2005) về đấu giá hàng hóa ..22
2.1.2. Những quy định của Luật đấu giá tài sản (2016) về đấu giá hàng hóa ....28
2.1.3. Đánh giá những bất cập, hạn chế của pháp luật về đấu giá hàng hóa
hiện hành ........................................................................................................32
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về đấu giá hàng hóa tại thành phố Hà Nội 33


2.2.1. Một số kết quả đạt đƣợc từ thực tiễn thi hành pháp luật về đấu giá
hàng hóa tại thành phố Hà Nội .................................................................33
2.2.2. Những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật về
đấu giá hàng hóa tại thành phố Hà Nội và nguyên nhân ...........................41
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU GIÁ HÀNG
HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......................................................53
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về đấu giá hàng hóa trong giai đoạn

hiện nay ..........................................................................................................53
3.1.1. Hoàn thiện toàn bộ hệ thống pháp luật về đấu giá hàng hóa một cách
tổng thể và toàn diện ....................................................................................53
3.1.2. Đảm bảo sự quản lý có hiệu quả của Nhà nƣớc, đồng thời đảm bảo xã
hội hóa mạnh mẽ hoạt động đấu giá hàng hóa gắn liền với hoàn thiện cơ chế
quản lý Nhà nƣớc .........................................................................................54
3.1.3. Xác định rõ bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về
đấu giá hàng hóa ..........................................................................................57
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng pháp luật về đấu giá
hàng hóa trong giai đoạn hiện nay .................................................................59
3.2.1. Tháo gỡ vƣớng mắc đối với doanh nghiệp trong các thủ tục để tiến
hành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo LĐGTS 2016………..........60
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục đấu giá hàng hóa….........61
3.2.3. Hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn đấu giá viên………………......66
3.2.4. Hoàn thiện quy chế pháp lý về doanh nghiệp đấu giá tài sản..........68
3.2.5. Quy định rõ trách nhiệm hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu
hàng hóa thông qua mua bán đấu giá……………………………….........68
3.2.6. Công khai rộng rãi quy trình, đơn giản hóa thủ tục và mở rộng các
hình thức đấu giá trong thời gian tới……………..………………….......69
3.2.7. Tạo môi trƣờng đấu giá cổ phiếu chuyên nghiệp, loại trừ các tình
trạng tiêu cực từ thực tiễn phát sinh…….……….....................................70


3.2.8. Hoàn thiện quy định về thẩm định giá.………..........................................71
3.2.9. Hoàn thiện quy định về mức phí đấu giá và các chi phí phục vụ cho việc đấu
giá…………….....................................................................................................72
3.2.10. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về đấu giá
hàng hóa và rà soát, ban hành các văn bản hƣớng dẫn để các tổ chức đấu giá hàng
hóa hoạt động hiệu quả ………............................................................................72
3.2.11. Hoàn thiện các quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt

động đấu giá hàng hóa ……….............................................................................73
KẾT LUẬN ...............................................................................................................75


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng và xu hƣớng toàn cầu hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế, hoạt động đấu giá nói chung ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế-xã hội, mang tính thiết thực và là nhu cầu cần thiết cho xu
thế phát triển xã hội văn minh. Hiểu một cách cơ bản, nó là một trong những
phƣơng thức linh hoạt trong việc chuyển quyền sở hữu tài sản từ chủ thể này sang
chủ thể khác, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động mua bán
trao đổi hàng hoá nói riêng phát triển một cách đa dạng.
Với ý nghĩa thực tiễn quan trọng đó, hoạt động đấu giá cần thiết phải đƣợc
điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật và thực tế hiện nay, Việt Nam đã
xây dựng và ban hành đƣợc một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ phát sinh liên quan đến bán đấu giá tài sản nói chung và bán đấu giá
hàng hóa nói riêng nhƣ: Bộ Luật Dân sự năm 2015, Luật Thƣơng mại năm 2005,
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Luật Đất đai 2013, Luật thi hành án dân
sự 2008, các Nghị định của Chính phủ về bán đấu giá tài sản…và văn bản mới nhất
hiện nay đó là Luật đấu giá tài sản 2016 đƣợc hƣớng dẫn bởi Nghị định số
62/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu giá tài
sản, Thông tƣ số 45/2017/TT-BTC quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
theo quy định tại luật đấu giá tài sản, Thông tƣ số 48/2017/TT-BTC quy định chế độ
tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Các văn bản trên ra đời đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động bán
đấu giá, góp phần bảo đảm lợi ích hợp pháp của các bên tham gia vào quan hệ đấu
giá, bảo vệ tài sản Nhà nƣớc và công dân, hạn chế vi phạm pháp luật của các chủ

thể, đồng thời tạo ra môi trƣờng kinh doanh thƣơng mại lành mạnh, góp phần quan
trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, việc tổ chức thực
hiện hoạt động đấu giá ở Việt Nam hiện nay vẫn còn là một hoạt động mới mẻ và
thực tiễn trong những năm qua cũng cho thấy hoạt động này vẫn còn nhiều bất cập,


2

phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau tác động. Nhƣng có thể nói, một trong
những nguyên nhân quan trọng nhất là hệ thống các quy phạm pháp luật về hoạt
động đấu giá thiếu tính đồng bộ, còn chồng chéo, chƣa minh bạch, dẫn đến việc
hiểu và áp dụng không thống nhất, điều đó tác động không nhỏ đến hoạt động bán
đấu giá ở Việt Nam hiện nay.
Với mong muốn đƣợc tìm hiểu, nghiên cứu để làm rõ, phân tách đƣợc các
trƣờng hợp cụ thể phát sinh trong thực tiễn liên quan đến hoạt động đấu giá nói
chung và đấu giá hàng hóa nói riêng, tƣơng ứng với đối tƣợng điều chỉnh của 2 hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật chính là: Luật Thƣơng mại năm 2005 và Luật
đấu giá tài sản 2016 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, áp dụng vào thực tiễn thi
hành tại thành phố Hà Nội, tìm ra nguyên nhân, giải pháp cũng nhƣ phƣơng hƣớng
hoàn thiện vấn đề này, tôi xin đƣợc lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ: “Pháp luật về
đấu giá hàng hóa và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, pháp luật về đấu giá hàng hóa là một nội dung đã đƣợc nghiên
cứu trong rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học với các cách tiếp cận ở các
góc độ khác nhau, có thể kể đến:
Một số luận văn, luận án nhƣ: Hoàng Đức Anh (2017), “Pháp luật đấu giá
hàng hóa – Thực trạng áp dụng và giải pháp hoàn thiện”, Đại học Luật Hà Nội; Vũ
Hồng Dƣơng (2016), “Pháp luật về đấu giá tài sản ở Việt Nam”, Đại học Luật Hà
Nội; Lê Ngọc Thạnh (2016), “Hoạt động đấu giá - Góc nhìn so sánh pháp luật
thương mại và pháp luật dân sự”, Đại học Lao động - Xã hội, Cơ sở II, TP. Hồ Chí

Minh, Tạp chí dân chủ và pháp luật; Ngô Thế Giáp (2015), “Pháp luật về đấu già
hàng hóa trong thương mại – thực trạng và giải pháp”, Viện đại học Mở Hà Nội;
Đặng Thị Tâm (2014), “Bán đấu giá tài sản – một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,
Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Mạnh Cƣờng (2012), “Pháp luật về đấu giá hàng
hóa trong thương mại ở Việt nam”, Học viện Khoa học xã hội;


3

Một số sách chuyên khảo, tạp chí nhƣ: Lê Ngọc Thạnh (2012), “Hoạt động
đấu giá – góc nhìn so sánh pháp luật thương mại và pháp luật dân sự”, Tạp chí Dân
chủ và pháp luật của Bộ Tƣ Pháp số 6/2012; Hải Dƣơng (2011), “Cần sớm khắc
phục một số bất cập về bán đấu giá tài sản”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số
6/2011; Vũ Văn Cƣơng (2012), “Pháp luật về đấu giá hàng hóa trong hoạt động
thương mại ở Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tƣ pháp, Số chuyên đề
Pháp luật bán đấu giá tài sản, tr. 36 – 58; Nguyễn Mạnh Cƣờng (2013), “Pháp luật
về đấu giá hàng hóa trong thương mại ở Việt Nam, sách chuyên khảo”, Hà Nội Chính trị quốc gia - Sự thật.
Các công trình trên chủ yếu nghiên cứu về đối tƣợng là đấu giá tài sản nói
chung dƣới góc nhìn của Bộ luật dân sự (Bộ luật dân sự cũ năm 2005 và mới năm
2015) hoặc đấu giá hàng hóa nói riêng dƣới góc nhìn của Luật thƣơng mại 2005
hoặc so sánh giữa hai đối tƣợng vừa nêu, nhƣng hiện nay chƣa có công trình nghiên
cứu nào có cái nhìn tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu là những quy định của pháp
luật về đấu giá hàng hóa trong Luật đấu giá tài sản 2016 nói chung và Luật thƣơng
mại 2005 nói riêng.
Chính vì vậy, tác giả trong luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống quy định của pháp luật về vấn đề này để làm rõ và bổ sung vào những nghiên
cứu đã có.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những quy định của pháp luật về đấu giá
hàng hóa, thực tiễn áp dụng, phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

của việc áp dụng những quy định đó.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy chế pháp lý về đấu giá hàng hóa theo
quy định của pháp luật hiện hành dựa trên 2 văn bản quy phạm pháp luật chính:
Luật Thƣơng mại năm 2005, Luật đấu giá tài sản 2016, các văn bản hƣớng dẫn thi
hành và thực tiễn áp dụng những quy định đó trên địa bàn thành phố Hà Nội.


4

4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là để phân tích đƣợc các vấn đề lý
luận và thực tiễn của pháp luật về đấu giá hàng hóa dựa trên đối tƣợng điều chỉnh,
phạm vi điều chỉnh của 02 hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chính là: Luật
Thƣơng mại năm 2005, Luật đấu giá tài sản 2016 và các văn bản hƣớng dẫn thi
hành, để áp dụng một cách chính xác nhất trong mối tƣơng quan với thực tiễn thi
hành trên địa bàn thành phố Hà Nội, phân tích đƣợc các trƣờng hợp cụ thể phát sinh
liên quan đến hoạt động đấu giá nói chung và đấu giá hàng hóa nói riêng, áp dụng
vào tìm ra nguyên nhân, giải pháp cũng nhƣ phƣơng hƣớng hoàn thiện vấn đề này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật. Trong
từng chƣơng cụ thể có sử dụng các phƣơng pháp: phƣơng pháp lịch sử, logic,
phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, phƣơng
pháp so sánh. Phƣơng pháp nghiên cứu của từng chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tác giả sử dụng chủ yếu phƣơng pháp lịch sử cụ thể, liệt kê, phân
tích và tổng hợp, phƣơng pháp hệ thống để đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về
quy chế pháp lý về đấu giá hàng hóa theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chƣơng 2: Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp
luật học so sánh và phƣơng pháp thống kê để đƣa ra một số kết quả đạt đƣợc cũng
nhƣ những khó khăn, vƣớng mắc và nguyên nhân từ thực tiễn thi hành về đấu giá

hàng hóa tại thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Tác giả sử dụng phƣơng pháp liên hệ, tổng hợp, hệ thống và đối
chiếu để đƣa ra phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng
pháp luật về đấu giá hàng hóa trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Luận văn làm rõ các vấn đề pháp lý về đấu giá hàng hóa trong giai đoạn hiện
nay, góp phần vào việc phân định sự khác nhau giữa đối tƣợng điều chỉnh, phạm vi
điều chỉnh của 02 hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chính là: Luật Thƣơng mại


5

năm 2005 và Luật đấu giá tài sản 2016 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Đề tài có
thể sử dụng trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo luật.
Bên cạnh ý nghĩa khoa học nhƣ trên, về mặt thực tiễn, luận văn góp phần vào
việc đánh giá thực trạng về đấu giá hàng hóa tại thành phố Hà Nội, từ đó, các nhà
quản lý, các đơn vị và các cơ quan liên quan sẽ có cái nhìn tổng quan, đánh giá về
mặt đƣợc cũng nhƣ chƣa đƣợc đối với các quy định của pháp luật trong lĩnh vực
đấu giá hàng hóa để có phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc
áp dụng pháp luật về lĩnh vực này trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 03
chƣơng:
Chƣơng 1. Khái quát về đấu giá hàng hóa và pháp luật vể đấu giá hàng hóa;
Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật về đấu giá hàng hóa và thực tiễn thi hành tại
thành phố Hà Nội;
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp
dụng pháp luật về đấu giá hàng hóa trong giai đoạn hiện nay.



6

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA VÀ PHÁP LUẬT VỂ ĐẤU GIÁ
HÀNG HÓA
1.1. Khái quát về đấu giá hàng hóa
1.1.1. Khái niệm đấu giá hàng hóa
Đấu giá là một trong những hình thức mua bán hàng hóa phổ biến trong nền
kinh tế thị trƣờng. Trong lý thuyết kinh tế, đấu giá là phƣơng pháp xác định giá trị
của một hàng hóa có mức giá không thể xác định hoặc biến đổi quá nhiều. Thông
qua đấu giá, ngƣời mua và ngƣời bán có thể mua và bán đƣợc hàng hóa với giá gần
đúng với giá trị của hàng hóa đó.
Trên thế giới, đấu giá đã hình thành từ các nền văn minh thời cổ đại. Vào
khoảng năm 500 trƣớc công nguyên, theo ghi chép của những ngƣời Hy Lạp cổ đại,
hình thức đấu giá xuất hiện lần đầu tiên tại Babylon với đối tƣợng đƣợc mua bán là
phụ nữ nhƣ một sự cƣới hỏi. Bất kể ngƣời con gái nào bị gả bán ngoài cuộc đấu giá
đều bị coi là bất hợp pháp. Những ngƣời phụ nữ xinh đẹp đƣợc đƣa tới những cuộc
đấu giá cao cấp, còn những phụ nữ xấu phải có của hồi môn và bị đƣa tới các cuộc
đấu giá để đợi đƣợc chấp nhận. Giá cả của ngƣời phụ nữ xấu là số âm, tức là càng
xấu càng mất nhiều của hồi môn. Tiếp đó, bán đấu giá đƣợc phát triển qua các cuộc
chiến tranh của Đế chế La Mã cổ đại, họ bán đấu giá tất cả mọi thứ từ các chiến lợi
phẩm của các cuộc chiến tranh cho đến tài sản của các con nợ.
Trong thế giới hiện đại, các cuộc đấu giá thƣờng đƣợc tiến hành đối với một
số lƣợng lớn những giao dịch về dân sự, kinh tế nhƣ ở Hà Lan, Anh, Mỹ…
Trên thực tế, các hoạt động mua bán đấu giá đã tồn tại và phát triển một cách
khách quan nên cần có sự điều chỉnh của pháp luật. Luật thƣơng mại 2005 (LTM
2005), Luật đấu giá tài sản 2016 (LĐGTS 2016) và các văn bản pháp luật khác ra
đời đã điều chỉnh các quan hệ này. Vì vậy, theo nghĩa rộng, đấu giá hàng hóa đƣợc
hiểu là phƣơng thức tổ chức mua bán hàng hóa công khai có nhiều ngƣời cùng tham
gia trả giá và ngƣời nào trả giá cao nhất là ngƣời mua đƣợc hàng hóa đó. Với cách



7

hiểu này, đấu giá hàng hóa đã đƣợc hiểu là một chế định pháp luật dân sự - thƣơng
mại bao gồm các quy phạm pháp luật về đấu giá. Các quy phạm này quy định về
nguyên tắc, hình thức, điều kiện, trình tự, thủ tục, nội dung đấu giá….thông qua đó
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ.
Ngoài ra, đấu giá hàng hóa khi nghiên cứu dƣới góc độ khoa học pháp lý còn
đƣợc hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự và thƣơng mại tức là đấu giá cũng bao
gồm khách thể, chủ thể và nội dung của quan hệ đó. Chủ thể của quan hệ đấu giá
chính là những ngƣời tham gia quan hệ đó, bao gồm: ngƣời có hàng hóa, ngƣời bán
đấu giá, ngƣời điều hành giá và ngƣời mua hàng hóa. Khách thể của quan hệ pháp
luật là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ hƣớng tới. Quan hệ đấu giá cũng
là một quan hệ mua bán nói riêng và là quan hệ nghĩa vụ nói chung với khách thể là
hành vi thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể mà thông qua đó, quyền yêu cầu cũng
nhƣ nghĩa vụ của các bên đƣợc thực hiện. Mặt khác, khi tham gia quan hệ, lợi ích
của các bên chỉ đạt đƣợc khi các bên đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình để thỏa
mãn yêu cầu của bên kia. Do đó, muốn thực hiện tốt nghĩa vụ của các bên thì phải
xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ nghĩa vụ. Vì vậy, nội
dung của quan hệ pháp luật về đấu giá hàng hóa là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể trong quan hệ.
Bên cạnh đó, đấu giá hàng hóa còn đƣợc hiểu là một hợp đồng dân sự,
thƣơng mại, tức là đấu giá hàng hóa cũng là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó
bên bán chuyển giao hàng hóa và chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua, còn bên
mua có quyền nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Do cũng đƣợc coi là hợp đồng
mua bán nên hợp đồng đấu giá cũng mang bản chất của hợp đồng mua bán nói
chung, đó là hợp đồng ƣng thuận, song vụ và có đền bù. Tuy nhiên, hợp đồng mua
bán đấu giá có những nét đặc thù riêng khác với hợp đồng mua bán thông thƣờng ở
đặc điểm và bản chất của nó.

Theo Đấu giá - Wikipedia tiếng Việt (Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia):
Đấu giá là một quá trình mua và bán bằng cách đƣa ra món hàng cần đấu giá, ra giá
và sau đó bán món hàng cho ngƣời ra giá cao nhất.


8

Theo Đại từ điển Bách khoa Việt Nam: Đấu giá là hình thức bán những hàng
hóa hoặc tài sản thƣờng thuộc loại đắt tiền, hàng quý hiếm. Ngƣời bán đặt mức giá
chuẩn, những ngƣời mua trả giá từ thấp đến cao, hàng hóa đƣợc bán cho ngƣời mua
trả cao nhất.
Theo Đại từ điển tiếng Việt: Đấu giá là bán theo phƣơng thức để cho những
ngƣời mua trả giá công khai, ai trả giá cao nhất thì bán. Theo Từ điển Kinh tế học
hiện đại: Đấu giá là một thị trƣờng trong đó ngƣời mua tiềm tàng đặt giá cho hàng
hóa chứ không phải đơn thuần trả giá theo giá công bố của ngƣời bán. Thị trƣờng đấu
giá là: Một thị trƣờng có tổ chức tại đó giá cả đƣợc điều chỉnh liên tục theo biến đổi
của cung và cầu Theo Từ điển Luật học: Đấu giá tài sản thông qua thủ tục trả giá
công khai giữa nhiều ngƣời muốn mua và ngƣời trả giá cao nhất là ngƣời đƣợc quyền
mua tài sản. Đấu giá tài sản có thể là bắt buộc (theo quyết định của Tòa án hoặc cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền) hoặc tự nguyện (theo nhu cầu của chủ sở hữu tài sản).
Ngƣời bán tài sản có thể tự tổ chức đấu giá hoặc thông qua ngƣời bán đấu giá chuyên
nghiệp, kinh doanh đấu giá.
Nhƣ vậy, có rất nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về đấu giá nhƣng tất
cả các quan điểm, định nghĩa đó đều thể hiện bản chất của đấu giá, đó là: Phƣơng
thức mua bán công khai có nhiều ngƣời tham gia trả giá. Từ đó, một cách tổng quát,
ta có thể đƣa ra khái niệm cơ bản về đấu giá hàng hóa nhƣ sau:
“Đấu giá hàng hóa là một hình thức mua bán đặc biệt, theo đó người mua tự
trả giá dựa trên giá khởi điểm do bên bán đưa ra. Người nào trả giá cao nhất sẽ
được quyền mua hàng hóa đấu giá. Đấu giá được tổ chức công khai theo những
nguyên tắc và trình tự, thủ tục nhất định”.

1.1.2. Đặc điểm của đấu giá hàng hóa
• Đấu giá hàng hóa là hoạt động bán hàng hóa đặc thù
Hoạt động đấu giá hàng hóa ngoài những đặc điểm chung của mua bán hàng
hóa thông thƣờng (sự thỏa thuận giữa các bên về việc chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa) thì còn có những đặc thù nhất định thể hiện bản chất của nó:
- Thứ nhất, đấu giá hàng hóa mang tính cạnh tranh, công khai, lành mạnh.


9

Đối với mua bán đấu giá, phiên bán đấu giá thƣờng đƣợc thông báo công
khai để thu hút đông đảo ngƣời tham gia trả giá nên số ngƣời tham gia trả giá
thƣờng lớn hơn số ngƣời cần mua. Do vậy, mức độ cạnh tranh trong trả giá rất cao,
tất cả những ngƣời tham gia đấu giá đều muốn mua đƣợc hàng hóa, giá của hàng
hóa sẽ đƣợc đẩy lên mức cao nhất có thể. Để đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh,
chính những ngƣời tham gia sẽ cùng nhau trả giá và giám sát quá trình đấu giá để
bảo vệ quyền và lợi ích của mình một cách tốt nhất.
- Thứ hai, đấu giá hàng hóa là hoạt động bán hàng thông qua trung gian
Trong quan hệ đấu giá, trừ trƣờng hợp ngƣời bán đấu giá (ngƣời có hàng
hóa) tự mình tổ chức đấu giá, các trƣờng hợp khác, ngoài bên bán, bên mua còn có
sự tham gia của trung gian là ngƣời làm dịch vụ đấu giá. Bên bán là chủ sở hữu của
hàng hóa, ngƣời đƣợc chủ sở hữu ủy quyền hoặc là ngƣời có trách nhiệm, lợi ích
liên quan đến hàng hóa bán đấu giá. Bên mua là những tổ chức, cá nhân có nhu cầu
mua hàng hóa và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia trả
giá. Ngƣời làm dịch vụ đấu giá là những tổ chức đƣợc ngƣời bán hàng hóa ủy quyền
tiến hành việc bán đấu giá.
- Thứ ba, đối tƣợng của đấu giá hàng hóa là những loại hàng hóa có đặc thù
về giá trị hoặc giá trị sử dụng.
Đối tƣợng của đấu giá hàng hóa có thể là những hàng hóa thƣơng mại thông
thƣờng, tuy nhiện, do tính chất đặc thù của việc bán hàng hóa theo phƣơng thức này

nên không phải hàng hóa nào cũng đƣợc các chủ sở hữu quyết định bán bằng
phƣơng pháp đấu giá, mà chỉ những hàng hóa có đặc thù về giá trị cũng nhƣ giá trị
sử dụng mới thƣờng đƣợc ngƣời có hàng hóa cân nhắc để lựa chọn bán theo phƣơng
thức này.
Trên thực tế, những hàng hóa đƣợc đem đấu giá là những hàng hóa khó xác
định giá trị thực của nó vì các đặc tính, sự đặc biệt riêng có nhƣ giá trị lịch sử, độc
nhất, không thể sản xuất một sản phẩm tƣơng tự…Dựa trên mức độ quý hiếm đó,
ngƣời bán hàng hóa sẽ đƣa ra mức giá cơ bản (giá khởi điểm) để ngƣời mua tham
khảo giá, còn giá bán thực tế sẽ do những ngƣời tham dự cuộc đấu giá xác định trên


10

cơ sở sự cạnh tranh giá với nhau. Giá bán thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá
mà ngƣời bán đƣa ra ban đầu.
• Đấu giá hàng hóa là một phương thức kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi bên tham gia quan hệ mua bán hàng hóa
đều vì mục tiêu lợi nhuận. Ngƣời tổ chức đấu giá, ngƣời điều hành đấu giá là ngƣời
đứng ra tổ chức, điều hành các cuộc đấu giá của cá nhân, tổ chức để thu phí dịch vụ;
ngƣời bán hàng muốn hàng hóa của mình thông qua đấu giá sẽ đƣợc giá cao nhất;
ngƣời mua hàng hóa thông qua việc trả giá hàng hóa đấu giá sẽ mua đƣợc hàng hóa
theo đúng kế hoạch của mình đƣa ra là mua đƣợc hàng hóa với mức giá tốt nhất,
chất lƣợng, phục vụ mục đích sử dụng của mình.
• Các phƣơng thức và hình thức đấu giá hàng hóa có tính đa dạng
- Thứ nhất, về phƣơng thức đấu giá hàng hóa, tùy thuộc vào đối tƣợng hàng
hóa, mục đích và điều kiện tổ chức đấu giá mà đấu giá hàng hóa có thể đƣợc thực
hiện theo nhiều cách thức khác nhau nhƣ: đấu giá theo phƣơng thức trả giá lên, đấu
giá theo phƣơng thức đặt giá xuống, phƣơng thức đấu giá ngƣợc, đấu giá kiểu
nhƣợng quyền, tổ hợp…
- Thứ hai, về hình thức đấu giá hàng hóa: Hình thức đấu giá hàng hoá có thể

trực tiếp bằng lời nói, bằng bỏ phiếu, thông qua mạng Internet. Trong thực tế, khi tổ
chức đấu giá hàng hóa sẽ nảy sinh rất nhiều vấn đề mà mỗi hình thức đấu giá có
những ƣu, nhƣợc điểm khác nhau:
(i) Đấu giá dùng lời nói là hình thức mà trong phiên đấu giá, nhân viên điều
hành đấu giá dùng lời nói của mình để đƣa ra giá khởi điểm. Ngƣời mua sẽ đặt giá
cũng bằng lời nói hoặc bằng việc làm dấu hiệu để ngƣời điều hành đấu giá biết. Đấu
giá trực tiếp bằng lời nói là hình thức đƣợc áp dụng rộng rãi nhất trong các hình
thức bán đấu giá hàng hóa.
Tuy nhiên, những cuộc đấu giá áp dụng hình thức này nếu có nhiều ngƣời
tham gia thì rất khó điều hành. Bởi vì, sau khi ngƣời đầu tiên trả giá thì có thể có
hàng loạt ngƣời trả giá cùng một lúc. Điều này dẫn đến ngƣời điều hành đấu giá
không xác định đƣợc ai sẽ là ngƣời đƣợc trả giá kế tiếp gây ra tình trạng mất trật tự


11

trong cuộc đấu giá. Mặt khác, áp dụng hình thức đấu giá này có thể phát sinh tiêu
cực khi mà ngƣời tổ chức đấu giá sắp xếp thứ tự ngƣời tham gia đấu giá có lợi cho
ngƣời mua trong trƣờng hợp ngƣời mua móc ngoặc với ngƣời tổ chức đấu giá.
(ii) Đấu giá bằng bỏ phiếu là hình thức đấu giá mà việc trả giá của ngƣời mua
không đƣợc thể hiện bằng lời nói hoặc làm dấu hiệu mà ngƣời tham gia đấu giá phải
trả giá bằng hình thức viết vào phiếu do ngƣời tổ chức đấu giá cung cấp. Nhân viên
điều hành sẽ thông báo mức giá khởi điểm của hàng hoá và những ngƣời tham gia
trả giá trên cơ sở mức giá khởi điểm đó. Sau khi những ngƣời tham gia đã trả giá
bằng cách bỏ vào hòm phiếu đã đƣợc quy định thì nhân viên điều hành cuộc bán
đấu giá tổ chức mở hòm phiếu kiểm tra và thông báo ngƣời trúng giá là ngƣời trả
giá cao nhất và duy nhất.
Hình thức này áp dụng phù hợp với những cuộc đấu giá có số lƣợng ngƣời
đăng ký tham gia đấu giá nhiều nhƣ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và đấu giá cổ phần… Ƣu điểm của hình thức đấu

giá này là làm hạn chế đƣợc tình trạng chạy đua của những ngƣời tham gia đấu giá
trong việc nâng giá của hàng hoá lên quá cao so với giá trị thực của hàng hoá, vì
mỗi ngƣời mua sẽ không biết mức giá mà ngƣời mua khác trả trong mỗi lần
trả giá. Do đó, những tiêu cực trong đấu giá bằng hình thức này khó thực hiện, tránh
đƣợc hiện tƣợng móc ngoặc hoặc gây rối, mất trật tự trong cuộc đấu giá. Tuy nhiên,
nhƣợc điểm của hình thức đấu giá này là thủ tục phức tạp và mất nhiều thời gian
hơn so với đấu giá bằng lời nói. Không khí của cuộc đấu giá cũng không sôi động.
Sự cạnh tranh của những ngƣời tham gia đấu giá cũng không quyết liệt nhƣ đấu giá
bằng lời nói.
(iii) Đấu giá thông qua mạng Internet là hình thức đấu giá hàng hóa hiện đại.
Đấu giá thông qua mạng Internet có rất nhiều ƣu điểm nhƣ:
Một là, không ràng buộc thời gian, việc đặt giá ở bất kỳ lúc nào. Các sản
phẩm đấu giá thƣờng đƣợc liệt kê trên mạng một vài ngày (thƣờng là từ 1 đến 5
ngày, tuỳ theo sở thích của ngƣời bán hàng hoá) để ngƣời mua có thời gian tìm


12

hiểu, xem xét, quyết định và trả giá. Giá trị của hàng hoá sẽ đƣợc nâng lên theo số
lƣợng ngƣời tham gia trả giá.
Hai là, đấu giá thông qua mạng Internet không ràng buộc về địa lý nghĩa là
những ngƣời bán hàng hoá và những ngƣời tham gia đấu giá có thể tham gia đấu giá
ở bất kỳ nơi nào có truy cập Internet. Điều này làm cho các cuộc đấu giá thêm gần
gũi và giảm chi phí tham dự một cuộc đấu giá. Đồng thời cũng làm tăng số lƣợng
các sản phẩm hàng hoá (có nhiều ngƣời bán hàng hoá) và số lƣợng ngƣời tham gia
đấu giá. Hàng hoá không những không cần phải đƣa đến sàn đấu giá mà còn giảm
đƣợc chi phí, giảm đƣợc mức giá khởi điểm đƣợc chấp nhận của ngƣời bán hàng
hoá đƣa ra.
Ba là, đấu giá thông qua mạng Internet làm tăng sức mạnh của tƣơng tác xã
hội. Những ngƣời tham gia đấu giá trong quá trình đấu giá thƣờng chờ đợi, hi vọng

là mình sẽ thắng sau khi trả giá hàng hoá. Nhiều ngƣời tham gia đấu giá qua mạng
nhƣ một thú vui và sự đam mê. Họ tham gia đặt giá chủ yếu để tiêu khiển, khám
phá các mối quan hệ xã hội chứ không chỉ muốn giành đƣợc món hàng. Chính vì
vậy, ngoài tác dụng hình thành và thúc đẩy quan hệ mua bán, đấu giá thông qua
mạng Internet còn có tác dụng làm tăng sự tƣơng tác, thúc đẩy các mối quan hệ xã
hội.
Bốn là, số lƣợng ngƣời tham gia đấu giá lớn bởi vì hàng hoá đƣợc đấu giá
trên Internet thƣờng rất phong phú về chủng loại, mẫu mã, với nhiều tiện ích nhƣ
trên nên thu hút đƣợc rất nhiều ngƣời tham gia đấu giá. Và cuối cùng, số lƣợng
ngƣời bán hàng lớn bởi vì có nhiều ngƣời tham gia trả giá, chi phí dịch vụ ít, tiện
lợi, giúp cho ngƣời bán hàng bán đƣợc nhiều hàng hoá hơn và thu đƣợc lợi nhuận
nhanh hơn.
1.2. Khái quát về pháp luật đấu giá hàng hóa
1.2.1. Khái niệm pháp luật về đấu giá hàng hóa
Từ cách hiểu cơ bản trên về đấu giá hàng hóa, khoản 1 Điều 185 LTM 2005,
khoản 2 Điều 5 LĐGTS 2016 đã pháp điển hóa và đƣa ra định nghĩa pháp luật về
đấu giá hàng hóa, đấu giá tài sản nhƣ sau:


13

“1. Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự
mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để
chọn người mua trả giá cao nhất.” 1
“2. Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia
đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường
hợp quy định tại Điều 49 của Luật này”. 2
Nói cách khác, pháp luật đấu giá hàng hóa là một chế định của Luật thƣơng
mại, phản ánh hoạt động mua bán hàng hóa đặc thù, là tổng hợp các quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đấu giá hàng hóa, quy

định cụ thể về chủ thể tham gia quan hệ bán đấu giá, đối tƣợng bán đấu giá, nguyên
tắc đấu giá và trình tự thủ tục đấu giá hàng hóa.
1.2.2. Nguồn của pháp luật đấu giá Việt Nam
Đấu giá hàng hóa hiện nay đƣợc điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm
pháp luật nhƣ Luật Thƣơng mại, Luật Khoáng sản, Luật Chứng khoán, Nghị định,
Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, Thông tƣ liên tịch của các bộ, ngành…nhƣng
tựu chung, đƣợc quy định chủ yếu tập trung trong hai văn bản quan trọng nhất sau:
• Luật Thương mại (2005)
Quy định từ Điều 185 đến Điều 213 LTM 2005.
• Luật Đấu giá tài sản (2016) và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Nghị Định 61/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 quy định chi tiết
việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
và việc thành lập hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đối
với khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có giá trị lớn
- Nghị Định 62/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành luật đấu giá tài sản.
- Thông tƣ 06/2017/TT-BTP ngày 16 tháng 05 năm 2017 quy định về
chƣơng trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc
1

Khoản 1 Điều 185 LTM 2005

2

Khoản 2 Điều 5 LĐGTS 2016


14

tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu

giá tài sản.
- Thông tƣ 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 05 năm 2017 quy định khung thù
lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại luật đấu giá tài sản.
- Thông tƣ 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 05 năm 2017 quy định chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá tài sản
• Mối quan hệ giữa Luật Thương mại (2005) và Luật Đấu giá tài sản
(2016)
Có thể nói, đấu giá tài sản mang dấu ấn của “pháp luật công”, còn đấu giá
hàng hóa mang tính chất của “pháp luật tƣ”. Chính vì thế mà một số quy định sẽ
đƣợc nêu ở phần sau cũng có sự khác biệt theo lý do này.
Bên cạnh đó, Đấu giá hàng hóa trong LTM 2005 và đấu giá tài sản trong
Luật đấu giá tài sản năm 2016 là hai mặt của hoạt động đấu giá, mối quan hệ này về
mặt lý luận có thể coi là giữa luật chung và luật riêng. Trong đó LĐGTS 2016 là
luật chung (quy định chung về đấu giá tài sản), LTM 2005 là luật riêng (chỉ quy
định về đấu giá hàng hóa), bởi hàng hóa cũng là một loại tài sản. Khi áp dụng luật
trong đấu giá hàng hóa thì trƣớc hết áp dung LTM 2005, trong trƣờng hợp LTM
không quy định mà LĐGTS 2016 quy định thì áp dụng LĐGTS 2016.
Để làm rõ mối quan hệ giữa hai mặt này, ta có thể dựa vào các tiêu chí nhƣ
sau3:
Thứ nhất, về tài sản đưa ra bán đấu giá.
+ Theo pháp luật thƣơng mại thì tài sản đƣa ra bán đấu giá là hàng hóa, bao
gồm tất cả động sản, kể cả động sản hình thành trong tƣơng lai và những vật gắn
liền với đất đai.4

3

ThS. Lê Ngọc Thạnh (2016), Hoạt động đấu giá - Góc nhìn so sánh pháp luật thƣơng mại và pháp luật
dân sự, , Đại học Lao động - Xã hội, Cơ sở II, TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí dân chủ và pháp luật.
4


Khoản 2 Điều 3 Luật Thƣơng mại năm 2005.


15

+ Theo LĐGTS 2016, tài sản bán đấu giá là tài sản mà pháp luật quy định
phải bán thông qua đấu giá và tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện
lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.5
Nhƣ vậy, tổ chức cá nhân có tài sản muốn đem ra bán đấu giá nếu không
thuộc các trƣờng hợp pháp luật quy định phải bán trong LĐGTS 2016 thì các quy
định về đấu giá hàng hóa của LTM 2005 sẽ đƣợc áp dụng hoặc có thể lựa chọn
thông qua trình tự thủ tục LĐGTS 2016, ngƣợc lại, bắt buộc tổ chức cá nhân đó
phải thực hiện theo LĐGTS 2016.
Thứ hai, về phương thức bán đấu giá.
+ Cả đấu giá hàng hóa và bán đấu giá tài sản đều sử dụng phƣơng thức trả
giá lên và phƣơng thức đặt giá xuống6.
+ Cả đấu giá hàng hóa và bán đấu giá tài sản đều yêu cầu tính công khai
trong quá trình tiến hành bán hàng hoặc tài sản đƣợc đƣa ra đấu giá, với kỳ vọng
của ngƣời chủ sở hữu hàng hóa hoặc tài sản là chọn đƣợc ngƣời mua, ngƣời trả giá
cao nhất.
Thứ ba, về người tổ chức đấu giá.
+ Pháp luật thƣơng mại quy định chủ sở hữu hàng hóa có thể tự đứng ra tổ
chức đấu giá hàng hóa. Lúc này, ngƣời tổ chức đấu giá và ngƣời bán hàng là một
hoặc thuê ngƣời tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai là thƣơng
nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá.7
+ Trong khi đó, ngƣời có tài sản bán đấu giá trong LĐGTS 2016, ngoài cá
nhân, tổ chức chủ sở hữu tài sản, ngƣời đƣợc chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản, còn
ngƣời có quyền đƣa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp
luật, nghĩa là chủ thể đa dạng hơn so với pháp luật thƣơng mại.


5

Điều 4 LĐGTS 2016.

6

Khoản 2 Điều 185 LTM 2005 và khoản 2 Điều 40 LĐGTS 2016.

7

Khoản 1 Điều 186 LTM 2005.


16

Ngoài việc ngƣời có tài sản bán đấu giá lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh
bán đấu giá chuyên nghiệp, ngƣời đó có thể lựa chọn Trung tâm dịch vụ đấu giá tài
sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập để tiến hành cuộc đấu giá.
Qua đó, có thể thấy rằng, yêu cầu về tổ chức đấu giá trong LĐGTS 2016 chặt
chẽ hơn, lí do là do tài sản đƣợc đƣa ra đấu giá chủ yếu là tài sản của Nhà nƣớc
(nhƣ quyền sử dụng đất) hoặc là tài sản Nhà nƣớc tịch thu của các cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính, tài sản phải thi hành án,…Trong khi đó, quyền quyết định
trong đấu giá hàng hóa thuộc về ngƣời chủ sở hữu hoặc thƣơng nhân đƣợc ủy quyền
tổ chức đấu giá.
Thứ tư, về thông báo, niêm yết đấu giá
+ Pháp luật thƣơng mại phân biệt hai trƣờng hợp để xác định thời hạn ra
thông báo, niêm yết đấu giá hàng hóa:
(i) Nếu ngƣời tổ chức đấu giá là thƣơng nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ
đấu giá thì thời hạn niêm yết việc bán đấu giá là bảy ngày làm việc trƣớc khi bán
đấu giá hàng hóa tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trƣng bày hàng hóa và nơi đặt trụ sở

của ngƣời tổ chức đấu giá;
(ii) Nếu ngƣời tổ chức đấu giá là ngƣời bán hàng thì thời hạn niêm yết đấu
giá hàng hóa do ngƣời bán hàng tự quyết định; tất nhiên phải tiến hành trƣớc khi
bán đấu giá hàng hóa. Về địa điểm niêm yết, pháp luật không quy định bắt buộc cụ
thể trong trƣờng hợp này.8
+ Trong việc niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản, LĐGTS
2016 cũng chia ra các trƣờng hợp, nhƣng tiêu chí để phân biệt chủ yếu đƣợc dựa
vào bất động sản, động sản, giá trị động sản cũng nhƣ phụ thuộc vào ý chí của
ngƣời có tài sản, cụ thể:
(i) Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc
đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trƣng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ
chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trƣớc ngày mở cuộc đấu giá;

8

Điều 196 LTM năm 2005.


17

(ii) Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết
việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trƣớc ngày mở cuộc
đấu giá.
Nhìn chung, thời hạn niêm yết trong LĐGTS 2016 kéo dài hơn đối với tài
sản là bất động sản so với pháp luật thƣơng mại.
Thứ năm, về đăng ký tham gia đấu giá
+ Pháp luật thƣơng mại không bắt buộc ngƣời muốn đấu giá phải đăng ký
tham gia và nộp tiền đặt trƣớc, mà đây là quy phạm lựa chọn, phụ thuộc vào ý chí
của ngƣời tổ chức đấu giá. Khoản tiền đặt trƣớc, đƣợc quy định nếu ngƣời tổ chức

đấu giá yêu cầu ngƣời tham gia phải nộp không quá 2% giá khởi điểm của hàng hoá
đƣợc đấu giá.9
+ Trong khi đó, theo LĐGTS 2016, việc đăng ký tham gia đấu giá và nộp
phí, cũng nhƣ phải nộp trƣớc một khoản tiền cho tổ chức bán đấu giá tài sản là điều
kiện bắt buộc đối với ngƣời muốn tham gia đấu giá tài sản. Các khoản tiến đƣợc
nộp tùy thuộc vào giá trị tài sản đƣợc đƣa ra đấu giá, đƣợc quy định cụ thể tại
Thông tƣ 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 05 năm 2017 quy định khung thù lao
dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại luật đấu giá tài sản và Thông tƣ
48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 05 năm 2017 quy định chế độ tài chính trong hoạt
động đấu giá tài sản.
Khoản tiền đặt trƣớc do tổ chức đấu giá tài sản và ngƣời có tài sản đấu giá
thỏa thuận, nhƣng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mƣơi phần trăm giá
khởi điểm của tài sản đấu giá10.
+ Có thể thấy, khoản tiền đặt trƣớc nếu thực hiện theo LĐGTS 2016 là khoản
tiền bắt buộc phải nộp đối với ngƣời muốn tham gia đấu giá tài sản, còn nếu thực
hiện theo quy định trong LTM 2005 thì tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên. Ngoài
ra, khoản tiền đặt trƣớc này trong LĐGTS 2016 đƣợc quy định cao hơn nhiều so với
9

Khoản 2 ĐIều 199 LTM 2005.

10

Khoản 1 ĐIều 39 LĐGTS 2016.


18

LTM 2005 (tối thiểu 5%, tối đa 20% giá khởi điểm đối với LĐGTS 2016 và tối đa
không quá 2% đối với LTM 2005). Điều này cho thấy, đấu giá theo LĐGTS 2016 sẽ

mang tính ràng buộc, đảm bảo hơn so với LTM 2005 về nghĩa vụ tài chính.
Thứ sáu, về tiến hành cuộc đấu giá
+ Pháp luật thƣơng mại quy định, cuộc đấu giá hàng hóa đƣợc thực hiện dƣới
sự điều hành của ngƣời điều hành đấu giá, qua hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời
nói. Cho dù bằng phƣơng thức trả giá lên hoặc đặt giá xuống, thì ngƣời đƣợc mua
hàng hóa phải là ngƣời đặt giá mua hàng hóa đó cao nhất trong số những ngƣời
tham gia phiên đấu giá. Ngƣời tiến hành đấu giá phải tổ chức rút thăm để chọn
ngƣời mua hàng hóa bán đấu giá chỉ trong trƣờng hợp có nhiều ngƣời đồng thời trả
mức giá cuối cùng đối với phƣơng thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với
phƣơng thức đặt giá xuống.
Trong trƣờng hợp ngƣời đấu giá cao nhất mà rút lại giá, thì phải trả lại khoản
tiền chênh lệch nếu giá bán hàng hóa thấp hơn giá mà ngƣời rút lại giá đã trả đối với
phƣơng thức trả giá lên hoặc giá mà ngƣời rút lại việc chấp nhận đối với phƣơng
thức đặt giá xuống; nếu cuộc đấu giá không thành, thì ngƣời rút lại giá đã trả phải
chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không đƣợc hoàn trả khoản tiền đặt cọc trƣớc.
Sau khi kết thúc cuộc đấu giá, nếu ngƣời mua hàng từ chối quyền của mình thì phải
đƣợc ngƣời bán chấp thuận, nhƣng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức
bán đấu giá và không đƣợc hoàn trả lại khoản tiền đặt cọc trƣớc đó (nếu có).11
+ Hình thức đấu giá tài sản trong LĐGTS 2016 đa dạng hơn, đó là đấu giá
trực tiếp bằng lời nói và đấu giá bằng bỏ phiếu (trực tiếp và gián tiếp) và đấu giá
trực tuyến. Đấu giá trực tuyến là một điểm mới tiến bộ của LĐGTS 2016, việc bổ
sung thêm hình thức đấu giá trực tuyến góp phần làm đa dạng hóa hình thức đấu
giá, đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động hành nghề đấu giá trong tình hình mới,
tiếp cận với xu thế phát triển của thế giới cũng nhƣ hạn chế thông đồng, dìm giá,
thu hút đƣợc nhiều ngƣời tham gia.

11

Điều 201, Điều 204, Điều 205 Luật Thƣơng mại năm 2005.



×