Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NHUNG

PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI
CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG

Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số

: 8380105
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Dương Tuyết Miên

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Thị Nhung


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn, được
sự hướng dẫn, giảng dạy của các thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ cùng với sự đóng
góp của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sĩ luật học. Qua
đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Các thầy cô Trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Cảm ơn Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Hải Dương, Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Thành – tỉnh Hải Dương đã tạo
điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành Luận văn này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập vừa qua.
Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Dương Tuyết Miên,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Nhung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSĐT: Cảnh sát điều tra.
HSST: Hình sự sơ thẩm.

KCN: Khu công nghiệp.
TAND: Tòa án nhân dân.
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................

1

CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY
TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 ............................
6
1.1. Thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2017 …………
6
1.1.1.Thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2017 .. 6
1.1.2.Thực trạng về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 20132017……………………………………………………………………..…. 15
1.2. Diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 20132017………………………………………………………………………… 31
1.2.1. Diễn biến về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 20132017………………………………………………………………………. 32
1.2.2. Diễn biến về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 20132017………………………………………………………………………..
34
Kết luận chương 1………………………………………….....................


38

CHƯƠNG 2: NGUYÊN NHÂN, DỰ BÁO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG
NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO
SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
................................................................................................................. 39
2.1. Nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏa của
người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương ……………………………………..39
2.1.1. Nguyên nhân liên quan đến kinh tế - xã hội …………………………. 39


2.1.2. Nguyên nhân liên quan đến công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an
ninh trật tự, an toàn xã hội …………………………………………………… 43
2.1.3. Nguyên nhân đến hạn chế trong công tác giáo dục, tuyên truyền và phổ
biến pháp luật………………………………………………………………… 48
2.1.4. Nguyên nhân xuất phát từ phía người phạm tội ................................. 50
2.1.5. Nguyên nhân liên quan đến nạn nhân................................................ 54
2.2. Dự báo tình hình tội phạm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian
tới............................................................................................................. 57
2.3. Các biện pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác ................................................................................. 59
2.3.1. Biện pháp khắc phục hạn chế về kinh tế - xã hội ...............................60
2.3.2. Biện pháp khắc phục các hạn chế từ phía cơ quan quản lý trật tự xã
hội………………………………………………………………………………61
2.3.3. Biện pháp khắc phục hạn chế trong công tác giáo dục, tuyên truyền và phổ
biến pháp luật ………………………………………………………………… 63
2.3.4. Biện pháp phòng ngừa liên quan đến người phạm tội .........................65
2.3.5. Biện pháp phòng ngừa nguy cơ trở thành nạn nhân ............................67
Kết luận chương 2 ....................................................................................69

Kết luận ……………………………………………………………………….70


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 20132017……………………………………………………………………………..7
Bảng 1.2. So sánh tổng số vụ phạm tội và tổng số người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác với tổng số vụ phạm tội
và tổng số người phạm tội thuộc nhóm các tôi xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh sự của con người trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 20132017……………………………………………………………………………. 8
Bảng 1.3: So sánh tổng số vụ phạm tội và tổng số người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tổng số vụ phạm
tội và tổng số người phạm tội hình sự nói chung trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2013-2017 ……………………………………………………………… 10
Bảng 1.4. Chỉ số tội phạm (số vụ và số người phạm tội) đã xét xử về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2013-2017 ………………………………………………….11
Bảng 1.5. So sánh chỉ số tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương, thành phố Hải Phòng, tỉnh
Hưng Yên và toàn quốc giai đoạn 2013-2017 (tính trên 100.000dân)………..12
Bảng 1.6. Số vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác bị khởi tố, truy tố, xét xử trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013 -2017
…………………………………………………………………………………14
Bảng 1.7. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
người khác theo loại tội phạm ………………………………………………..16
Bảng 1.8. Cơ cấu tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo mức hình phạt đã áp dụng …………………………………..17
Bảng 1.9. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
người khác theo hình thức phạm tội …………………………………………..18

Bảng 1.10. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo tiêu chí có sử dụng hung khí nguy hiểm hay không sử dụng
hung khí nguy hiểm …………………………………………………………..18
Bảng 1.11. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo thời gian phạm tội ………………………………………19


Bảng 1.12. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo địa điểm phạm tội ……………………………………….20
Bảng 1.13. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo địa bàn phạm tội ………………………………………….21
Bảng 1.14: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo tình huống trở thành nạn nhân ………………………….22
Bảng 1.15. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo động cơ phạm tội ……………………………………….23
Bảng 1.16. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo mức độ tỷ lệ thương tật gây ra cho nạn nhân …………….24
Bảng 1.17: Cơ cấu theo trình độ học vấn và nghề nghiệp ……………………25
Bảng 1.18. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo giới tính và độ tuổi của người phạm tội ………………..27
Bảng 1.19. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo đặc điểm người phạm tội có sử dụng rượu, bia, ma túy hoặc
các chất kích thích khác hay không……………………………………………28
Bảng 1.20. Cơ cấu theo mối quan hệ giữa người phạm tội với nạn nhân của tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác………..29
Bảng 1.21. Mức độ tăng giảm hàng năm của tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2013-2017………………………………………………………………………31
Bảng 1.22. So sánh diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác với nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân

phẩm, danh dự của con người tại trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 20132017...........................................................................................................33
Bảng 1.23. Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo độ tuổi trên địa bàn tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2013-2017 ………………………………………………35
Bảng 1.24.Diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo mức hình phạt đã được áp dụng………………………..36
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 20132017…….....................................................................................................8


Biểu đồ 1.2: So sánh tổng số vụ phạm tội và tổng số người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tổng số vụ phạm
tội và tổng số người phạm tội thuộc nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2013-2017…………………………………………………….…………………9
Biểu đồ 1.3: So sánh tổng số vụ phạm tội và tổng số người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tổng số vụ phạm
tội và tổng số người phạm tội hình sự nói chung trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2013-2017……..……………….………………………………………... 10
Biểu đồ 1.4. So sánh chỉ số tội phạm về số vụ của tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Hải
Phòng, Hưng Yên và toàn quốc giai đoạn 2013 -2017 ……………………….12
Biểu đồ 1.5. So sánh chỉ số tội phạm về số người phạm tội của tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải
Dương, Hải Phòng, Hưng Yên và toàn quốc giai đoạn 2013 2017……………………………………………………………………..…….. 13
Biểu đồ 1.6. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
cua người khác theo loại tội phạm ……………………………………………16
Biểu đồ 1.7. Cơ cấu tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo mức hình phạt đã được áp dụng …………………………….17

Biểu đồ 1.8. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo hình thức phạm tội ……………………………………..18
Biểu đồ 1.9. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo tiêu chí có sử dụng hung khí nguy hiểm hay không sử dụng
hung khí nguy hiểm …………………………………………………………..19
Biểu đồ 1.10. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo thời gian phạm tội ………………………………………20
Biểu đồ 1.11. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo địa điểm phạm tội ………………………………………..21
Biểu đồ 1.12. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo địa bàn phạm tội ………………………………………..22
Biểu đồ 1.13. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo tình huống trở thành nạn nhân ………………………….23
Biểu đồ 1.14. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo động cơ phạm tội ……………………………………….24


Biểu đồ 1.15. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo mức độ hậu quả đối với nạn nhân ……………………..24
Biểu đồ 1.16: Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ………………………….25
Biểu đồ 1.17. Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ……………………………….26
Biểu đồ 1.18: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo giới tính người phạm tội ……………………………….27
Biểu đồ 1.19. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo độ tuổi của người phạm tội ……………………………..28
Biểu đồ 1.20.Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo đặc điểm người phạm tội có sử dụng rượu, bia hoặc chất
kích thích khác hay không …………………………………………………….28

Biểu đồ 1.21: Cơ cấu theo mối quan hệ giữa người phạm tội với nạn nhân của tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác…………29
Biểu đồ 1.22. Diễn biến của số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương…….32
Biểu đồ 1.23. So sánh diễn biến về số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số người phạm các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2013- 2017 …………………………………………………34
Biểu đồ 1.24: Diễn biến số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe người khác theo độ tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2013 -2017 ……………………………………………………………………..36
Biểu đồ 1.25. Diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo mức hình phạt đã được áp dụng ………………….36


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải Dương là tỉnh nằm ở khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng có
diện tích tự nhiên 1.656 km2 và dân số 1.797.228 người. Hải Dương có phía
tây bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông bắc giáp
tỉnh Quảng Ninh, phía đông giáp thành phố Hải Phòng, phía nam giáp tỉnh
Thái Bình, phía tây giáp tỉnh Hưng Yên. Địa hình Hải Dương nghiêng và thấp
dần từ Tây xuống Đông Nam, phần đất đồi núi chiếm gần 11% tổng diện tích
tự nhiên, diện tích đồng bằng chiếm 89%. Hải Dương là tỉnh nằm giữa vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cách Hà Nội 60 km, cách Hải Phòng 45 km và
cách vịnh Hạ Long 80 km. Tỉnh có hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ,
đường thuỷ rất thuận lợi, có quốc lộ 5 chạy qua với chiều dài 44 km, quốc lộ
18 chạy qua phía Bắc tỉnh dài 20 km, quốc lộ 183 chạy dọc tỉnh nối quốc lộ 5

và quốc lộ 18 dài 22 km, tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy song song
với đường quốc lộ 5 có 7 ga đỗ đón trả khách nằm trên địa bàn tỉnh. Tuyến
đường sắt Kép - Phả Lại cung cấp than cho nhà máy nhiệt điện Phả Lại. Hệ
thống giao thông đường thuỷ có 16 tuyến dài 400 km do trung ương và tỉnh
quản lý, cho tàu thuyền trọng tải 400 – 500 tấn qua lại dễ dàng. Vị trí địa lý và
hệ thống giao thông trên đã tạo điều kiện cho Hải Dương giao lưu kinh tế với
các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế rất thuận lợi. Hải Dương sẽ có cơ
hội tham gia vào phân công lao động trên phạm vi toàn vùng Bắc Bộ, đặc biệt
là trao đổi hàng hoá với các tỉnh, thành phố trong cả nước và xuất khẩu. Vị trí
địa lý thuận lợi cùng hệ thống hạ tầng giao thông khá hoàn chỉnh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa tỉnh Hải Dương và các tỉnh thành
khác trong cả nước.1 Với chính sách thu hút đầu tư của tỉnh, các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tìm đến Hải
1

o/vn/news: Giới thiệu khái quát về tỉnh Hải Dương, ngày 06/02/2016.


2

Dương ngày một nhiều. Hải Dương hiện có 379 dự án đầu tư nước ngoài, với
tổng vốn 7.525,3 triệu USD. Tổng lũy kế vốn đầu tư thực hiện của các doanh
nghiệp FDI ước đạt 4.400 triệu USD. Thu hút trên 170.000 lao động trực tiếp
tại các doanh nghiệp cùng hàng ngàn lao động gián tiếp khác

2

.

Chính sách


thu hút đầu tư đã giúp kinh tế phát triển và ổn định, lĩnh vực văn hóa – xã hội
có nhiều tiến bộ, chính sách an sinh xã hội được đảm bảo; tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được củng cố và giữ vững.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, Hải Dương vẫn phải đối
mặt với nhiều khó khăn trong đó phải kể đến tình hình các loại tội phạm nói
chung ngày càng gia tăng, diễn biến phức tạp, đặc biệt là tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Trong vòng 5 năm từ
2013-2017, TAND các cấp tỉnh Hải Dương đã xét xử 283 vụ với 407 người
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác3.
Với diễn biến ngày càng phức tạp, loại tội phạm này không chỉ trực tiếp xâm
hại đến sức khỏe của người dân mà còn làm mất trật tự trị an và bất ổn chính
trị trên địa bàn tỉnh.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tìm ra nguyên
nhân và đưa ra các biện pháp phòng ngừa là một yêu cầu bức thiết. Vì những
lý do trên, tác giả chọn đề tài “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương’’
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu tình hình tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác để tìm ra nguyên nhân và
các biện pháp phòng ngừa đã và đang được các cơ quan ban ngành, tổ chức

2

ngày 30/6/2018.

3


Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương


3

đoàn thể và nhiều cá nhân quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới góc
độ tội phạm học. Có thể kể đến các công trình sau:
* Về luận án tiến sỹ có:
- “Đặc điểm tội phạm học của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng
ngừa”, tác giả Nguyễn Hữu Cầu, Học viện cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2002.
* Về luận văn thạc sỹ có:
- “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn’’, tác giả Vi Thị Hà, Trường Đại học
Luật Hà Nội, 2012;
- “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng’’,tác giả Nguyễn Minh Thu,
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013;
- “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc’’, tác giả Đào Văn Tiến, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2014.
- “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” tác giả Đinh Thị Nguyệt, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2015.
- “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn Hà Nội’’, tác giả Vũ Hoàng Tuấn, Trường Đại học
Luật Hà Nội, 2016.
Các công trình nêu trên nghiên cứu từ góc độ tội phạm học tội Cố ý gây
thương tích trên cả nước hoặc trên địa bàn các tỉnh khác nhau và trong các

khoảng thời gian khác nhau trước năm 2016. Từ thời điểm năm 2013 đến năm
2017 chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ
thống từ góc độ tội phạm học tội cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải
Dương. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” trên địa bàn tỉnh Hải
Dương là hết sức cần thiết.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, nguyên
nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác và biện pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên
địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2013-2017.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
- Để đạt được mục đích trên, Luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Đánh giá tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2013-2017.
+ Xác định, phân tích nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong
giai đoạn 2013-2017.
+ Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức

khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
+ Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là:


5

- Phương pháp tiếp cận định lượng và tiếp cận định tính, phương pháp
chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên đơn giản; phương pháp phân tích thứ cấp dữ
liệu được sử dụng cho nội dung nghiên cứu tại Chương 1 khi nghiên cứu về
tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ năm 2013 đến năm 2017.
- Phương pháp thống kê, nghiên cứu mẫu và nghiên cứu thực nghiệm
được sử dụng cho nội dung nghiên cứu tại Chương 2 khi nghiên cứu về
nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng cho nội dung nghiên
cứu tại Chương 2 để dự báo tình hình tội phạm và các biện pháp phòng ngừa
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên
địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Luận văn có một số đóng góp chủ yếu sau:
- Đánh giá được tình hình của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2017.
- Xác định được nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2017.
- Dự báo được tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trong thời gian tới và đưa ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, cơ cấu của
Luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2017.
Chương 2: Nguyên nhân, dự báo và các biện pháp phòng ngừa tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.


6

Chương 1: TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI
CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2013 – 2017

“Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thế vận động của (các) tội phạm
(hoặc một nhóm tội phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảy ra trong một đơn vị
không gian và thời gian nhất định”4.
Để làm sáng tỏ tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2017, tác
giả sử dụng số liệu thống kê chính thức của TAND tối cao, TAND tỉnh Hải
Dương, VKSND tỉnh Hải Dương, Văn phòng Cơ quan điều tra - Công an tỉnh
Hải Dương, Trung tâm giám định pháp y - Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương
và số liệu do tác giả thu thập từ 147 bản án hình sự sơ thẩm xét xử về tội này

trên địa bàn tỉnh Hải Dương được lựa chọn ngẫu nhiên.
1.1. Thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2017
“Thực trạng của tội phạm là tình trạng thưc tế của tội phạm đã xảy ra
trong đơn vị không gian và thời gian nhất định xét về mức độ và tính chất”5.
1.1.1.Thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2013-2017
Để làm sáng tỏ thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2013-2017, tác giả đồng thời dựa vào số liệu của tội phạm rõ và nghiên
cứu, đánh giá về tội phạm ẩn.
1.1.1.1. Tội phạm rõ
“Tội phạm rõ là tội phạm được xử lý về hình sự và đã được đưa vào
thống kê tội phạm” 6.
4

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tội phạm học, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2012, tr. 100.

5

Trường Đại học Luật Hà Nội , Giáo trình tội phạm học, NXB Công an nhân dân. Hà Nội, 2015, tr.112.

6

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tội phạm học, NXB Công an nhân dân. Hà Nội, 2015, tr.102


7


Để đánh giá mức độ tội phạm rõ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2013-2017, tác giả khảo sát một số số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương và Tòa án nhân dân tối cao về tội phạm này.
Theo thống kê của Văn phòng TAND tỉnh Hải Dương tại biểu mẫu 1A
thì tổng số vụ và số người phạm tội bị xét xử sơ thẩm về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2013-2017, được thể hiện dưới bảng số liệu sau:
Bảng 1.1. Số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2013-2017
Tổng số người

Năm

Tổng số vụ

2013

69

100

2014

67

97

2015


53

83

2016

46

52

2017

48

75

Tổng

283

407

Trung bình/năm

56,6

81,4

phạm tội


(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương)
Như vậy trong thời gian 5 năm từ 2013-2017, TAND các cấp trên địa
bàn tỉnh Hải Dương đã xét xử 283 vụ và 407 người phạm tội, trung bình mỗi
năm xét xử 56,6 vụ và 81,4 người phạm tội về tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Để nhìn rõ hơn về con số này, ta có
thể nhìn biểu đồ dưới đây:


8

Biểu đồ 1.1. Số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2013-2017
600
400
200

407
283
Số vụ phạm tội
Số người phạm tội

0

Để làm rõ bức tranh về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác, ta so sánh số vụ và số người phạm tội đã bị xét xử
về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với
một số tiêu chí sau:
Thứ nhất, so sánh số vụ và số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý

gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số
người phạm tội đã bị xét xử của nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Bảng 1.2. So sánh tổng số vụ phạm tội và tổng số người phạm tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác với tổng số vụ
phạm tội và tổng số người phạm tội thuộc nhóm các tội xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2013-2017.

Năm
2013 2017

Tội cố ý gây
thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức
khỏe của người
khác
Tổng số Tổng số

Nhóm các tội xâm
phạm tính mạng,
sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự
của con người
Tổng số Tổng số

vụ

người


vụ

người

(1)

(2)

(3)

(4)

283

407

427

627

Tỷ lệ %
Giữa (1)
và (3)

Tỷ lệ %
Giữa
(2) và
(4)

66,3


65

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương)


9

Biểu đồ 1.2: So sánh tổng số vụ phạm tội và tổng số người phạm tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tổng số
vụ phạm tội và tổng số người phạm tội thuộc nhóm các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2013-2017
627

700
600
427

500
400

407

283

300

Tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức

khỏe của người khác
Nhóm các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự con người

200

100
0
Số vụ

Số người

Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy từ năm 2013-2017 trên địa bàn
tỉnh Hải Dương số tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác là 283 vụ với 407 người phạm tội, trong khi đó số tội
phạm thuộc nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
của con người là 427 vụ với 627 người phạm tội. Như vậy, tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác chiếm đa số với
66,3% về số vụ và 65% về số người trong nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
Thứ hai: Để xác định mức độ phổ biến của tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong tổng thể tình hình tội
phạm nói chung trong cùng không gian và thời gian, tác giả so sánh tổng số
vụ phạm tội và tổng số người phạm tội của tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác với tổng số vụ phạm tội và tổng số người
phạm tội hình sự nói chung trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2017.


10


Bảng 1.3: So sánh tổng số vụ phạm tội và tổng số người phạm tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tổng số vụ
phạm tội và tổng số người phạm tội hình sự nói chung trên địa bàn tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2013-2017
Tội cố ý gây thương

Năm
2013
-2017

tích hoặc gây tổn

Tội phạm hình sự

hại cho sức khỏe

nói chung

của người khác

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Giữa (1) Giữa (2)

Tổng số

Tổng số


Tổng

Tổng số

vụ

người

số vụ

người

(1)

(2)

(3)

(4)

283

407

4843

9045

và (3)


và (4)

5,84

4,5

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương)
Biểu đồ 1.3: So sánh tổng số vụ phạm tội và tổng số người phạm tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tổng số
vụ phạm tội và tổng số người phạm tội hình sự nói chung trên địa bàn tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2013-2017
9045

10000
8000

Tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác

4843

6000

Tội phạm nói chung

4000
2000


283

407

Số vụ

Số người

0

Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong 5 năm, từ 2013-2017 trên địa bàn
tỉnh Hải Dương có 4843 vụ với 9045 người phạm tội. Trong tổng số tội phạm


11

nói chung của toàn tỉnh thì tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác chiếm 5,84% về số vụ và 4,5% về số người.
Thứ ba, ngoài ra tác giả cũng tiến hành so sánh chỉ số tội phạm và chỉ
số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2017 với các chỉ số
tương ứng trên địa bàn các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Hưng Yên và cả nước
nhằm xác định những đặc điểm đặc thù của thực trạng về mức độ của loại tội
này trên địa bàn tỉnh Hải Dương so với các tỉnh khác và so với phạm vi cả
nước.
“Chỉ số tội phạm được xác định để phản ánh mức độ phổ biến của tội
phạm trong dân cư” 7 . Khi đánh giá thực trạng của tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương
chúng ta cần tìm hiểu về chỉ số này.
Bảng 1.4. Chỉ số tội phạm (số vụ và số người phạm tội) đã xét xử về tội

cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa
bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2017.
Số người

Chỉ số về số vụ/

Chỉ số người PT/

100.000 dân

100.000 dân

4

5=2*100.000/4

6=3*100.000/4

100

1.751.800

3,9

5,7

67

97


1.763.200

3,8

5,5

2015

53

83

1.774.480

3,0

4,7

2016

46

52

1.785.818

2,6

2,9


2017

48

75

1.797.228

2,7

4,2

TB

56,6

81,4

1.774.505

3,2

4,6

Năm

Số vụ

1


2

3

2013

69

2014

phạm tội

Số dân

( Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương, Cục thống kê
tỉnh Hải Dương)
7

PGS.TS Dương Tuyết Miên, Tội phạm học đương đại 2013, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội, tr.185.


12

Để làm rõ hơn thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương, ta so
sánh chỉ số tội phạm của tỉnh Hải Dương với hai tỉnh lân cận là thành phố Hải
Phòng, tỉnh Hưng Yên và cả nước.
Bảng 1.5. So sánh chỉ số tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương, thành phố Hải
Phòng, tỉnh Hưng Yên và toàn quốc giai đoạn 2013-2017 (tính trên

100.000dân)
Thành phố Hải
Tỉnh Hưng Yên
Cả nước
Phòng
Chỉ số Chỉ số về Chỉ số Chỉ số về Chỉ số Chỉ số về Chỉ số Chỉ số về
về vụ người PT về vụ người PT về vụ người PT về vụ người PT
3,9
5,7
8.1
11.2
4.2
6.9
7.6
12.8
Tỉnh Hải Dương

Năm
2013
2014

3,8

5,5

7.2

10.8

4.1


6.0

7.0

11.3

2015

3,0

4,7

4.5

6.4

3.5

5.8

6.0

9.4

2016

2,6

2,9


4.5

6.5

4.1

6.4

5.5

8.6

2017

2,7

4,2

3.1

4.1

3.1

4.1

5.2

7.7


TB

3,2

4,6

5.4

7.8

3.8

5.8

6.2

9.9

( Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương; Vụ thống kê
tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao; Cục thống kê tỉnh Hải Dương, Hưng Yên,
website:://www.gso.gov.vn)
Biểu đồ 1.4. So sánh chỉ số tội phạm về số vụ của tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải
Dương, Hải Phòng, Hưng Yên và toàn quốc giai đoạn 2013 -2017.

8

6.2
5.4


6
3.2
4

Hải Dương
3.8

Hải Phòng

Hưng Yên
Cả nước

2

0


13

Biểu đồ 1.5. So sánh chỉ số tội phạm về số người phạm tội của tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên và toàn quốc giai đoạn 2013 -2017.
9.9

Hải Dương

10

7.8


8
6

Hải Phòng
5.8

4.6

Hưng Yên
Cả nước

4
2
0

Nhìn vào bảng thống kê và biểu đồ trên ta thấy, giai đoạn 2013-2017
tỉnh Hải Dương có chỉ số tội phạm trung bình là 3,2% về số vụ và 4,6% về số
người phạm tội. Hải Dương có chỉ số vụ và số người phạm tội thấp hơn Hưng
Yên, tuy nhiên lại có số vụ và số người phạm tội cao hơn, nguyên nhân là do
dân số của tỉnh Hải Dương cao hơn tỉnh Hưng Yên, vì vậy chỉ số tội phạm
của tỉnh Hải Dương thấp hơn. Trung bình về số vụ và số người phạm tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác của tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn 2013-2017 thấp hơn trung bình của thành phố Hải
Phòng và cả nước. Dân số trung bình của Hải Dương thấp hơn dân số trung
bình của Hải Phòng và nước; số vụ và số người phạm của Hải Dương thấp
hơn trung bình của Hải Phòng và cả nước nên chỉ số tội phạm về số vụ và số
người của tỉnh Hải Dương thấp hơn Hải Phòng và cả nước.
1.1.1.2.Tội phạm ẩn
Khi tìm hiểu về tình hình tội phạm, ngoài nghiên cứu về tội phạm rõ,

cần thiết đánh giá vấn đề tội phạm ẩn. Việc xác định tội phạm ẩn mới góp
phần đánh giá đầy đủ bức tranh về tội phạm vì những số liệu thống kê về tội
phạm rõ chỉ thể hiện được phần nào bức tranh về tội phạm.


14

“Tội phạm ẩn là các tội phạm đã xảy ra trên thực tế nhưng không được
thể hiện trong thống kê tội phạm vì không được phát hiện, không được xử lý
hoặc không được đưa vào thống kế tội phạm”8
Để đánh giá tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tác giả sử dụng
số liệu từ Văn phòng Cơ quan điều tra - Công an tỉnh Hải Dương, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Trung tâm giám định pháp y - Bệnh viện đa khoa tỉnh
Hải Dương và số liệu thống kê xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
Bảng 1.6. Số vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác bị khởi tố, truy tố, xét xử trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2013-2017
Khởi tố

Năm

Truy tố

Xét xử

Vụ

Bị can

Vụ


Bị can

Vụ

Bị cáo

2013

95

152

87

144

69

100

2014

83

110

77

105


67

97

2015

72

109

61

97

53

83

2016

63

73

65

75

46


52

2017

109

135

76

108

48

75

Tổng

422

579

366

529

283

407


( Nguồn: Số liệu từ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và Tòa
án nhân dân tỉnh Hải Dương)
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy trong vòng 5 năm từ 2013-2017 có
tất cả 422 vụ và 579 bị can bị phát hiện và khởi tố về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, nhưng chỉ có 366 vụ và 529 bị

8

Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình tội phạm học, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr 103


15

can bị truy tố (chiếm 86,7% về số vụ và 91,4% về số bị can) và 283 vụ với 407 bị
cáo bị đưa ra xét xử (chiếm 77,3% về số vụ và 77% về số bị cáo) về tội này.
Từ bảng số liệu trên cho thấy, có nhiều vụ việc có dấu hiệu tội phạm nhưng
không được điều tra, truy tố, xét xử. Có thể kể đến một vài lý do như sau:
+ Đã hết thời hạn điều tra mà chưa xác định được bị can hoặc bị can bỏ
trốn, không biết bị can ở đâu. Lý do này phần nhiều xuất phát từ hạn chế
trong công tác tiếp nhận và xử lý tin báo, tố giác về tội phạm, từ thái độ lơ là,
thiếu trách nhiệm của một bộ phận cán bộ làm công tác điều tra.
+ Do nạn nhân không làm đơn yêu cầu khởi tố hoặc sau khi cơ quan
điều tra khởi tố thì bị hại rút đơn yêu cầu.
Theo số liệu thống kê của Trung tâm giám định pháp y - Bệnh viện đa
khoa tỉnh Hải Dương, trong thời điểm từ năm 2013-2017, có tổng số 875
trường hợp được Cơ quan CSĐT Công an hai cấp tỉnh Hải Dương yêu cầu
trưng cầu giám định tỷ lệ thương tật, trong số này có 367 trường hợp chiếm
30,3% có kết quả giám định tỷ lệ thương tật dưới 11%. Trong khi đó, tỷ lệ số
vụ án bị xét xử hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức

khỏe của người khác không đáng kể so với số ca đi giám định, khoảng 32,3%
(283/875). Điều này cho chúng ta hình dung được mức độ tương đối về phần
ẩn của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.1.2.Thực trạng về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2013-2017
“Thực trạng của tội phạm xét về tính chất là đặc điểm thứ hai của thực
trạng của tội phạm. Đặc điểm này được nghiên cứu trên cơ sở nghiên cứu các
cơ cấu của tội phạm. Qua cơ cấu của tội phạm theo tiêu thức nhất định, có
thể rút ra được nhận xét về tính chất của tội phạm” 9.

9

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tội phạm học, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2012, tr 117.


×